Giáo trình Sửa chữa vận hành máy điện (Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Lào Cai

2/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 36 ; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng khuôn xếp kép bước đủ. 3/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 24 ; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng khuôn xếp kép bước ngắn. 4/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 36 ; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng khuôn xếp kép bước ngắn.

pdf57 trang | Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 20/02/2024 | Lượt xem: 157 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Sửa chữa vận hành máy điện (Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo) Khoan đủ lỗ dây ra theo yêu cầu 5 Ghép thân và mặt bích Keo 502 Các góc vuông, phẳng 6 Kiểm tra kích thước khuôn Lá thép chữ E Vừa, không bị kích 7 Ghép khuôn vào lõi khuôn Cưa gỗ, dao tông, khoan bàn, mũi Chắc chắn Vị trí các cạnh cần làm sạch, nhẵn trước khi quấn dây 11 khoan  12 Hình 1.4: Chế tạo khuôn bằng bìa cách điện b./ Kỹ thuật quấn dây: Trước khi quấn dây phải lót 1 lớp bìa cách điện lên thân khuôn, gá khuôn lên bàn quấn, chọn đúng cỡ dây, đặt đầu dây đã luồn ống ghen cách điện lên thân khuôn và luồn qua lỗ khoan để lấy đầu dây ra. Ban đầu quấn lần lượt từng vòng một để hãm đầu dây, quấn đủ số vòng theo tính toán. * Chú ý: - Đầu dây lấy ra ở mọi vị trí phải luồn ống ghen cách điện - Dây quấn phải sóng, không chồng chéo, không có điểm vón, phải quấn chặt tay, lau mồ hôi tay thường xuyên bằng giẻ sạch - Với máy biến áp có đường kính dây từ 0,3 mm trở xuống có thể quấn nhanh trên máy quấn. - Với máy biến áp có đường kính dây từ 0,3 mm trở lên thì phải quấn sao cho sợi kề sợi, sóng theo lớp. Quấn hết một lớp phải lót 1 lớp bìa cách điện mỏng để thực hiện quấn lớp tiếp theo được dễ dàng và tăng cường cách điện cho từng lớp. h - 2 c - 2 c - 2 b b a + 2 a + 2 a + 2 Cắt bỏ c-2 b + 2 a + 4 12 - Đầu dây cuối cùng phải được hãm chặt vào thân ống dây bằng dây gai hoặc băng vải. - Giữa các cuộn dây sơ cấp và dây thứ cấp quấn trên cùng 1 trụ thì phải lót 1 lớp bìa cách điện thật tốt. - Lớp ngoài cùng bọc 1 lớp bìa cách điện để tránh xây xước dây quấn. c. Ghép lõi thép: - Lõi thép phải được ghép chặt, đều, phẳng. - Dùng búa gỗ hoặc nêm gỗ và búa nguội để gõ, g cho lõi thép cân đối, ép chặt khung lõi thép bằng gông ép và các bu lông. d. Kiểm tra trước khi vận hành đo các thông số: - Sử dụng ôm kế kiểm tra cách điện giữa 2 cuộn dây, giữa cuộn dây với lõi sắt. Nếu 2 cuộn dây chạm nhau hoặc chạm lõi sắt phải tháo toàn bộ rồi quấn dây lại. - Đấu điện nguồn kiểm tra điện áp U2 có đúng thiết kế không. e. Sấy sơ bộ: Thường trong điều kiện môi trường ẩm thấp, lớp êmay và bìa cách điện rất dễ hút ẩm nên phải sấy sơ bộ cho khô hơi ẩm. 13 f. Tẩm sơn cách điện: Thường các MBA làm việc trong điều kiện môi trường ẩm thấp phải tẩm sơn cách điện, bằng cách: Nhúng toàn bộ MBA vào sơn cách điện đến lúc không thấy bọt khí nổi lên nữa mới lấy MBA ra, hoặc đổ sơn cách điện từ từ vào các cuộn dây. g. Sấy lại và xuất xưởng: Sau khi tẩm sơn phải sấy lại cho khô sơn, kiểm tra cách điện, điện áp thứ cấp một lần nữa rồi cho xuất xưởng. 2.2. Những hư hỏng thông thường và phương pháp khắc phục Hư hỏng Nguyên nhân Biện pháp sửa chữa Máy biến áp không hoạt động - Không có nguồn vào mba hoặc dây quấn sơ cấp bị hở mạch. - Dây dẫn điện đế mba bị đứt. - Tiếp xúc xấu ở đảo điện hay cọc nối. - Dùng VOM kiểm tra đầu vào mba. - Ngắt mạch nối với nguồn mba, dùng VOM kiểm tra từng phần để tìm ra điểm đứt mạch. - Siết chặt các cọc nối, làm sạch bề mặt tiếp xúc. Nối nguồn vào mba cầu chì bảo vệ nổ. - Ngắn mạch phía sơ cấp hoặc thứ cấp. - Cuộn dây bị chập nhiều vòng dây. - Cuộn dây bị cháy. - Phụ tải lớn. - Quan sát tìm ra điểm ngắn mạch. Cần thiết phải tháo vỏ máy để xem xét. - Quấn dây mới. - Giảm bớt phụ tải. 14 Máy phát ra tiếng kêu” rè rè” và có hiện tượng bị rung. - Điện áp đặt vào sơ cấp cao hơn định mức. - Quá tải. - Các lá thép không được ghép chặt. Nếu máy mới quấn lại: - Cuộn dây thiếu vòng. - Mạch từ kém chất lượng. - Dùng VOM kiểm tra lại nguồn. - Giảm bớt phụ tải. - siết chặt lại mạch từ. - Tính và quấn dây lại. - Thay mạch từ tốt hơn. Sờ vào vỏ bị giật - Cuộn dây chập vào lõi thép. - Cách điện ở các cọc nốI trên vỏ máy bị hư. - Các dây nốI từ cuộn dây đến các bộ phận bên trong vỏ máy bị bong cách điện chạm vào vỏ máy hay mạch từ - Tháo mạch từ thay cách điện mớI giữa cuộn dây và lõi thép. - Thay đệm cách điện mới. - Tháo vỏ máy để tìm ra chỗ hỏng cách điện Máy biến áp phát nóng nhiều - Quá tải - Điện áp đặt vào sơ cấp lớn hơn định mức. - Cách điện giữa các lá thép bị hỏng - Giảm bớt phụ tải - Kiểm tra lại điện áp nguồn và vị trí các công tắc xoay điều chỉnh điện áp - Sơn cách điện lại bề mặt các lá thép 3. Các pan thông thường trong máy biến áp: * Pan chạm masse: - Trường hợp này gây hiện tượng điện giật, nếu kèm sự nổ cầu chì, bốc khói nhẹ thì do sự chạm masse đã làm chập mạch cuộn dây. - Có thể do bị chạm giữa các cọc nối với vỏ sắt hoặc có sự cố nối tắt giữa các cọc nối ở các đảo điện. Dùng đèn thử hoặc ôm kế kiểm tra các điểm cần lưu ý để xác định nơi bị chạm, chập mạch... sau đó sửa chữa lại cho hết bị chạm masse. 15 - Nếu máy biến áp vẫn vận hành bình thường, thì nơi bị chạm chỉ có 1 chỗ, có thể đường dây ra cọc nối bị tróc lớp cách điện chạm vào vỏ bọc máy biến áp hoặc cọc nối bị lỏng lẻo chạm bỏ bọc hoặc chạm masse ở lớp dây tiếp cận với mạch từ. Trường hợp sau cùng này, nếu quan sát không thấy được chỗ chạm masse. - Nếu máy biến áp vẫn vận hành bình thường mà gây sự giật nhẹ. Trường hợp này máy biến áp không bị chạm masse mà do máy biến áp bị ẩm, điện trở cách điện bị suy giảm (nếu dùng bút thử điện thấy cách điện bằng Mê-gôm kế sao cho trên 1 M là tốt. Nếu không đạt, lớp cách điện bị lão hoá cần phải quấn lại toàn bộ. * Máy biến áp đang vận hành bị nổ cầu chì: - Nếu máy biến áp bị phát nhiệt thái quá, có thể là do mạch tiêu thụ quá lớn. Thay lại dây chì đúng cở và cho máy biến áp vận hành không tải, nếu vẫn bình thường chứng tỏ lúc trước máy biến áp làm việc quá tải. - Nếu máy biến áp vận hành không tải mà cầu chì vẫn nỗ thì chắc chắn máy biến áp chập vòng trong cuộn dây, phải quấn dây lại. - Đối với máy biến áp có công suất nhỏ thì sự chập vòng khó làm cầu chì nổ ngay nhưng có sự phát nhiệt rất nhanh. - Đối với máy biến áp nạp ắc quy, chỉnh lưu toàn kỳ, lưu ý diode bị hỏng nối tắt. Hoặc mắc nhầm 2 cọc (+) và cọc (-) vào bình ắc quy - Nếu máy biến áp bị phát nhiệt thái quá, có thể là do mạch tiêu thụ * Máy biến áp vận hành bị rung lên, kèm sự phát nhiệt: - Do dòng điện tiêu thụ quá lớn, quá công suất của máy nên máy biến áp rung lên phát tiếng rè, để lâu phát nhiệt nhanh, chóng cháy máy biến áp. Để khắc phục cần giảm bớt tải. - Do mắc không đúng với điện áp nguồn, nhầm vào nguồn có điện áp cao. 16 - Do mạch từ ghép không chặt. Phải siết chặt lại các bulong ép giữa các lá sắt của mạch từ và tẩm verni vào cuộn dây và vào các khe hở để chèn cứng các lá sắt lại, dính chặt hơn. - Do bản chất lá sắt của mạch từ kém phẩm chất, quá rỉ sét hoặc quấn thiếu vòng dây. * Máy biến áp không vận hành: - Nếu đèn báo không sáng hoặc không cảm thấy máy biến áp rung nhè nhẹ do có dòng điện vào, thì lưu ý đường dây vào bị hở mạch, cọc nối dây vào không tiếp điện, hoặc tiếp xúc xấu ở đảo điện. - Nếu đèn báo sáng, vôn kế hoạt động mà điện áp lấy ra không có, phải xem lại cọc nối dây ra bị tiếp điện xấu, đứt dây ra... Dùng vôn kế hoặc bút thử điện dò tìm để xác định chỗ pan để khắc phục. - Nếu bị hở mạch ở bên trong cuộn dây, có thể do mối nối dây cẩu thả, không hàn chì nên tiếp điện xấu sau một thời gian sử dụng, hoặc dây quấn bị gảy đứt... Trường hợp này phải tháo ra quấn lại. - Đối với nạp ắc quy, có thể diode chỉnh lưu bị hỏng đứt mạch. Trường hợp này dễ phát hiện khi dùng vôn kế đo có điện áp xoay chiều U2, nhưng không có điện áp ra UDC chỉ cần thay mới diode mà thôi. * Máy biến áp lúc vận hành, lúc không: - Nhìn chung do nguồn điện cung cấp vào máy biến áp lúc có, lúc không hoặc điện áp ra bị đứt quảng, chính là do tiếp xúc xấu. Nên kiểm tra lại từ nguồn điện cung cấp đến máy biến áp và từ máy biến áp đến mạch tiêu thụ. Lưu ý nơi cầu dao chính, xiết lại các ốc vít xiết dây chì cho chặt, cạo sạch nơi tiếp điện hết ten đồng tại cầu dao chính, các cọc nối ở máy biến áp... * Một số pan trong máy biến áp gia dụng: Ngoài số pan nêu trên đối với máy biến áp gia dụng cò có một số pan như sau: - Chuông báo sớm nhưng điện áp ra vẫn không cao do tắc te điều khiển chuông bị hỏng, nên thay cái mới. - Chuông không báo, mặc dù điện áp ra quá điện áp định mức. Do tắc te bị hỏng làm hở mạch chuông, cuộn dây chuông bị cháy. - Đèn báo không sáng nhưng máy biến áp vẫn hoạt động bình thường. Do bị đứt bóng, mạch đèn bị hở mạch. - Vôn kế chỉ sai trị số điện áp. Hiệu chỉnh lại và đối chiếu với vôn kế chuẩn hoặc thay vôn kế mới. - Không tăng được điện áp ra đến điện áp định mức. Do điện áp nguồn xuống quá thấp ngoài khoảng cho phép của máy biến áp hoặc do quá tải (máy 17 biến áp rung rần lên). Trường hợp này do sự thiết kế máy biến áp, cuộn sơ cấp quấn dư vòng nên có trở kháng lớn gây sự sụt áp lớn bên trong cuộn dây. Vì thế không thể nâng điện áp lên được, khi điện áp nguồn bị suy giảm thái quá. * Một số pan trong máy biến áp nạp ắc quy: Ngoài số pan nói chung, còn riêng đối với máy biến áp xạc ắc quy có các trường hợp sau: - Máy biến áp phát nhiệt thái quá, nổ cầu chì hoặc công tắc bảo vệ quá tải (OVERLOAD) của máy xạc cắt mạch. Cần phải xem lại bình ắc quy có bị chạm nối tắt không. Hoặc diode chỉnh lưu toàn kỳ bị nối ngắn mạch. - Máy biến áp mới vận hành đã phát tiếng rung rè và phát nhiệt. Cần cắt mạch ngay, vì do nối nhầm các cọc (+) và cọc (-) vào bình ắc quy, gây ra dòng điện nạp lớn trong máy biến áp. Nếu để lâu có thể làm hỏng diode, cháy máy biến áp (trường hợp không có công tắc bảo vệ quá tải). - Máy biến áp nạp bình yếu. Do điện áp xạc bình thấp hơn điện áp của ắc quy. Lưu ý 1 diode bị hỏng đứt (chỉnh lưu cầu 4 diode), không sạc bình được (chỉnh lưu bán kỳ). BÀI TẬP THỰC HÀNH 1. Tính toán, quấn lại máy biến áp 1 pha gia dụng kiểu cảm ứng. Biết: - Điện áp đầu vào U1 = 220V±5V; điện áp đầu ra lần lượt là 9V, 12V và 24V. - Kích thước lõi thép: a = 3,2 cm; b = 5,5 cm; c = 1,2 cm ; h = 4 cm . 2. Tính toán, quấn lại máy biến áp 1 pha gia dụng, kiểu cảm ứng. Biết: - Điện áp đầu vào U1 = 220V±5V; điện áp đầu ra lần lượt là 9V, 24V và 36V. - Kích thước lõi thép: a = 3,2 cm; b = 6 cm; c = 1,2 cm ; h = 4 cm. 3. Tính toán, quấn lại máy biến áp 1 pha gia dụng dùng để náp ắc quy. Biết, điện áp nạp là 12V.DC và dòng nạp là 10A. - Điện áp đầu vào U1 = 220V±5V; điện áp đầu ra lần lượt là 12 .DC và 36V. AC. - Kích thước lõi thép: a = 3,2 cm; b = 6 cm; c = 1,2 cm ; h = 4 cm . 18 BÀI 2: THÁO, LẮP ĐỘNG CƠ 1. Trình tự tháo động cơ. - Đầu tiên tháo các đầu dây dẫn điện - Tháo bộ phận tiếp đất. - Tháo động cơ điện ra khỏi hệ thống máy. - Tháo puly ra khỏi động cơ điện. (Chú ý tháo bằng vam, không dùng búa đập). - Tiếp tục tháo bộ phận che cánh quạt và cánh quạt. - Tháo nắp mỡ sau của động cơ điện. - Tháo bulong nắp trước và nắp sau - Dùng búa gõ nhẹ trên một miếng đệm bằng gỗ hoặc kim loại mềm như đồng đỏ,... để rút nắp sau. Phải gõ tuần tự trên từng hai điểm đối xứng của đường kính trên mặt nắp. (Chú ý tháo ốc trước nếu có ốc giữ nắp và vòng bi). - Rút nắp trước cùng với rô to ra khỏi vỏ. Luồn miếng bìa có bề mặt nhẵn vào kẻ hở giữa ruột và vỏ ở phía dưới trước khi rút. Sau đó rút ruột từ từ và dùng tay đỡ theo, tránh làm xây xát bối dây. Đối với ruột motor lớn, khi rút ra cần đỡ bằng pa-lăng. - Ruột sau khi rút ra phải được kê trên giá gỗ. Không để ruột hoặc trục motor tiếp xúc trực tiếp xuống mặt đất hoặc mặt bàn. - Chỉ khi nào cần thay bạc đạn thì mới tháo ra khỏi trục. Trước khi tháo cần phải lau sạch trục và bôi lên trục một lớp dầu nhờn hoặc vaselin mỏng. - Dùng vòng sắt nung đỏ, ốp phía bên ngoài vòng bi để làm nóng vòng bi rồi sau đó dùng cảo để tháo. - Tiến hành lắp lại các chi tiết theo thứ tự ngược lại. 19 2. Làm sạch động cơ. Sau một thời gian vận hành động cơ, có thể dừng làm việc một thời gian để thực hiện bảo dưỡng động cơ và làm vệ sinh sạch sẽ bên ngoài Động cơ, tránh bụi bẩn bám ở ngoài động cơ gây gỉ sét làm mất mỹ quan động cơ, giảm khả năng làm mát và gây ra hỏng hóc. - Động cơ điện roto lồng sóc 3 pha cần được kiểm tra và thay mỡ định kỳ sau 720 giờ làm việc liên tục và bảo dưỡng tổng thành tối đa sau 3 năm sử dụng. Các động cơ có thiết kế bơm mỡ thì định kỳ hàng quý bơm bổ sung mỡ. - Đối với các động cơ không có nắp mỡ (dùng vòng bi có nắp chắn mỡ) thì sử dụng hết tuổi thọ của vòng bi (khoảng 20.000 đến 30.000 giờ) nên thay thế. - Động cơ điện roto lồng sóc 3 pha chịu nhiệt thì sử dụng mỡ chịu nhiệt chuyên dùng như loại S3V220 hoặc S5T460 v.v... - Thường xuyên kiểm tra xiết chặt các bu lông, đai ốc và tra dầu mỡ để đảm bảo chất lượng các mối ghép của hệ thống dây chuyền thiết bị làm việc gắn với động cơ. 3. Kiểm tra tổng quát tình trạng động cơ. 3.1. Xem xét vỏ máy 3.2. Kiểm tra rôto 3.3. Kiểm tra vòng bi (bạc đạn) 3.4. Kiểm tra dây quấn stato 4. Lắp động cơ. . 4.1. Lắp vòng bi. 4.2. Lắp rôto vào stato. 4.3. Lắp nắp máy vào thân máy. 5. Kiểm tra hoàn tất. Sau khi lắp đặt xong động cơ điện roto lồng sóc 3 pha cần phải kiểm tra theo các bước sau đây rồi mới cho vận hành: 5.1. Kiểm tra phần cơ khí. - Các mối ghép cơ khí phải đảm bảo chắc chắn và đúng yêu cầu kỹ thuật - Quay trục động cơ được ít nhất một vòng mà không bị vướng hoặc va chạm giữa phần quay và phần tĩnh. - Các bu lông, ốc vít trên động cơ và máy công tác phải được xiết chặt đảm bảo tốt , bắt chặt 04 bu lông chân đế hoặc mặt bích vào giá đỡ hoặc thiết bị công tác. 5.2. Kiểm tra phần điện. - Mở nắp hộp cực của Động cơ điện , tách rời ba pha stato sau đó dùng đồng hồ Megaohm có điện áp thích hợp kiểm tra điện trở cách điện pha-pha và pha-vỏ. Điện trở cách điện phải đạt giá trị: 20 Rcđ pha –pha ≥ 10MW Rcđ pha –vỏ ≥ 5MW Nếu điện trở cách điện không đạt thì phải sấy lại bộ dây stato cho tới khi đạt giá trị Rcđ mới cho nối điện để vận hành. - Kiểm tra nguồn điện cung cấp từ tủ Aptomat , tủ máy đóng cắt đến động cơ có bị chạm chập,rò điện không? - Các dây cáp ,các đầu cốt phải được đấu nối chắc chắn, các điểm nối phải đảm bảo tiếp xúc tốt bằng thiết bị chuyên dùng. - Trước khi khởi động lại lần đầu tiên sau một thời gian dài ngừng làm việc hoặc không được che chắn thì phải kiểm tra lại điện trở cách điện của dây quấn so với đất. - Các động cơ cỡ lớn có thiết kế điện trở sấy chống ẩm cuộn dây thì cần cấp điện sấy cuộn dây tối thiểu 60 phút sau đó mới kiểm tra điện trở cách điện cuộn dây ở trạng thái nguội. - Kiểm tra chiều quay theo yêu cầu . Muốn thay đổi chiều quay của Động cơ điện 3 pha thì đổi nối 2 trong ba pha của nguồn cung cấp. - Sau quá trình khởi động, động cơ chạy êm, không rung, không có tiếng kêu bất thường thì động cơ có thể làm việc tốt. Nếu quá trình xảy ra một trong các hiện tượng nêu trên thì phải dừng động cơ và tiến hành kiểm tra lại phần cơ khí và phần điện. Trong suốt quá trình làm việc của động cơ người vận hành phải luôn quan sát trạng thái làm việc của động cơ tránh trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra. BÀI TẬP THỰC HÀNH. 1. Thực hiện tháo, lắp động cơ KĐB 3 pha rô to lồng sóc. 2. Thực hiện bảo dưỡng và kiểm tra phần điện động cơ và ghi lại các nội dung công việc thực hiện theo bảng dưới đây. TT Tên công việc D. cụ, vật tư Y. cầu kỹ thuật Lưu ý 1 2 3 21 Bài 3: ĐẤU DÂY VÀ VẬN HÀNH ĐỘNG CƠ 1. Ý nghĩa các số liệu ghi trên nhãn máy. Trên nhãn máy ghi các số liệu định mức cơ bản như : công suất, điện áp, cách đấu dây, tần số nguồn điện, tốc độ quay, dòng điện định mức. --------------------------------------------- Động cơ cảm ứng ba pha – kiểu -------- 1,5kw 220/380v 50 Hz.  / Y 6,6/3,8A. . 0,81% 1410 v/ph cos 0,85 22 kg. - Công suất của động cơ đơn vị là kw, nếu ghi là HP thì đơn vị tính là sức ngựa (1HP=760w) - Điện áp pha định mức /điện áp dây định mức đơn vị là V - Tần số nguồn điện định mức đơn vị là HZ - Cách đấu dây  /Y - Dòng điện dây /dòng điện pha đơn vị là A - Hiệu suất định mức tính theo % - Tốc độ quay dịnh mức đơn vị vòng/phút - Hệ số công suất định mức - Khối lượng của máy * Với động cơ có thẻ máy như trên ,khi nguồn ba pha có : + Ud = 220V thì động cơ được đấu tam giác, dòng điện dây định mức là 6,6A + Ud =380V thì động cơ được đấu hình sao, dòng điện dây định mức bằng dòng điện pha định mức là 3,8A 2. Cách bố trí các mối dây ra trên hộp nối. - Quy ước ký hiệu Đầu – Cuối: Các đầu đầu ký hiệu là A, B, C. Các đầu cuối ký hiệu là X, Y, Z - Quy cách bố trí các đầu dây ra trên hộp nối. 22 3. Đấu dây vận hành động cơ. Căn cứ vào thông số điện áp của động cơ trên thẻ máy, điện áp nguồn cung cấp. Ta tiến hành đấu Y hoặc  cho phù hợp. Đấu Y Đấu  A B C A B C 23 Đấu  Đấu Y 4. Kiểm tra dòng điện không tải. - Cho động cơ quay không tải với nguồn điện định mức, nếu động cơ chạy nhanh, êm, không phát ra tiếng ù....thì dây quốn đã được đấu đúng. - Dùng ampe kìm đo dòng điện trong dây cấp điện vào động cơ và so sánh với dòng điện ghi trên thẻ máy. Nếu động cơ được đấu tam giác thì so sánh với dòng điện dây, nếu động cơ đấu hình sao thi so sánh với dòng điện pha. Tỉ số giữa dòng không tải và dòng định mức ( Idm Io ) tuỳ thuộc vào công suất, tốc độ quay và cả công nghệ chế tạo động cơ. Ta có thể tham khảo bảng sau: Quan hệ giữa công suất và tỉ số Idm Io của động cơ KĐB 3pha Công suất (kw) Dòng điện không tải theo % so với dòng điện định mức ở các tốc độ quay (vg/ph) 3000 1500 1000 750 600 0,5-1,0 1,4-5,0 5,1-10 10,1-25 25,1-30 40 35 25 20 18 55 50 45 40 35 60 55 50 45 40 - 60 55 50 45 - - 60 55 50 5. Xác định cực tính động cơ 3 pha. 5.1. Khái niệm cực tính cho quận dây Trong trường hợp các đầu dây ra của động cơ không còn kí hiệu thì phải tiến hành xác định đầu đầu, đầu cuối của các pha (còn gọi là xác định cực tính của cuộn dây), sau đó mới có thể tiến hành đấu dây vận hành động cơ. 24 Bộ dây quấn stato động cơ xoay chiều ba pha gồm ba cuộn dây giống nhau và được đặt lệch nhau 120 độ điện trên các rãnh của stato. Các cuộn dây này thường được kí hiệu là : - Cuộn dây A-X tương ứng với pha A - Cuộn dây B-Y tương ứng với pha B - Cuộn dây B-C tương ứng với pha C Theo qui luật lồng dây, các đấu dây ra có trật tự đầu đầu, đầu cuối (hay còn gọi là cực tính). Thường kí hiệu các đầu đấu là A, B, C còn các đầu cuối là X, Y, Z. Động cơ chỉ có thể hoạt động bình thường khi cực tính các đấu dây được xác định đúng. Nhưng trong thực tế ta gặp một số động cơ bị mất ký hiệu cực tính ở các đầu dây như đã quy ước. Do đó ta phải xác định lại. - Xác định cực tính là xác định đầu các cuộn dây theo chiều quấn để đấu nối các cuộn tạo ra từ trường có chiều thích hợp. - Xác định cực tính chỉ thực hiện khi máy điện có nhiều cuộn dây cần đấu nối với nhau hoặc đấu nối với nguồn để làm việc. - Để tìm ra cuộn dây cùng chiều quấn (đầu đầu, đầu cuối) ta thực hiện theo các phương pháp sau đây: + Phương pháp Xác định đầu dây dùng nguồn 1 chiều + Phương pháp Xác định đầu dây dùng nguồn xoay chiều 5.2. Xác định các đầu của cuộn dây Dùng đồng hồ vạn năng để ở thang đo điện trở, đo thông mạch để xác định hai đầu của một pha. Ta làm như sau: Một đầu que đo để vào một đầu dây bất kỳ (đầu A), que đo thứ hai lần lượt đặt vào năm đầu dây còn lại nếu kim đồng hồ báo ở đầu dây nào thì đó là hai đầu của một pha (pha A - X), ta đánh dấu lại Bằng cách tương tự ta di chuyển đầu que đo để xác định các đầu của hai pha còn lại. Đánh dấu pha một là: A và X; Pha hai là: B và Y; Pha ba là C và Z 25 5.3. Quy trình thực hiện. a) Sử dụng với bóng đèn Pha A mắc nối tiếp với pha B (A nối với B), hai đầu (X–Y) đưa ra nguồn. Pha C được nối với đèn thử Đóng cầu dao, kết quả xảy ra hai trường hợp: + Trường hợp 1: Bóng đèn không sáng: A – B khác cực tính Trường hợp 2: Bóng đèn sáng: A – B cùng cực tính Xác định pha C: Pha B mắc nối tiếp với pha C (B nối với C), hai đầu (Y – Z) đưa ra nguồn. Pha A được nối với đèn thử Đóng cầu dao, kết quả xảy ra hai trường hợp + Trường hợp1: Đèn không sáng: B – C cùng cực tính + Trường hợp 2: Đèn sáng: B – C khác cực tính b) Dùng Đồng hồ VOM Bước 1: Xác định 2 đầu dây của từng cuộn dây pha của động cơ bằng ôm mét. Bước 2: Chọn một pha bất kì làm pha A. Trong pha A ta lại chọn một đầu dây bất kì làm đầu đầu (đầu A), đầu còn lại sẽ là đầu cuối (đầu X). Bước 3: Đấu nói tiếp pha A với một trong 2 pha còn lại (giả sử đó là pha B), pha thứ ba đấu với đèn hoặc vôn mét. Xem hình a,b Bước 4: Đóng điện, quan sát hoạt động của vôn mét. Nếu : - Kim vôn mét nhích lên thì đầu nối với X là đầu đầu của pha B (đầu B), đầu còn lại của pha B là đầu Y hình 4.3a - Kim vôn mét đứng yên thì đầu nối với X là đầu cuối của pha B (đầu Y), đầu còn lại của pha B là đầu đầu hình 4.3b Bước 5: Đổi vị trí của pha C cho pha B hình 4.3c, lặp lại các bước 3, 4 để tìm đầu C và Z. 26 c) Xác định cực tính cho động cơ 3 pha bằng nguồn một chiều - Nối pha A – X với nguồn điện qua một công tắc đầu A nối với cực (+) đầu X nối với cực (-). Nối pha B – Y với điện kế một chiều (đầu B nối với cực (+) của điện kế, đầu Y nối với cực (-) của điện kế) - Tiến hành đóng ngắt công tắc, nếu kim điện kế quay về bên phải thì đầu B cùng cực tính với đầu A. Nếu kim điện kế quay về bên trái thì đầu B ngược cực tính với đầu A (ta phải đổi lại) - Di chuyển điện kế sang pha thứ ba - Tiến hành đóng ngắt công tắc, nếu kim điện kế quay về bên phải thì đầu C cùng cực tính với đầu A. Nếu kim điện kế quay về bên trái thì đầu C ngược cực tính với đầu A (ta phải đổi lại) + - V1,5 -9V K A X 27 Bật công tắc K: + Nếu kim đồng hồ lệch sang phải: đầu nối với que đỏ là Y, đầu nối với que đen là B. + Nếu kim đồng hồ lệch sang trái: đầu nối với que đỏ là B, đầu nối vơi que đen là Y. - Tương tự xác định cực tính 2 đầu dây pha C. Đổi vị trí pha C cho pha B, mắc mạch và làm như bước 2 ta xác định được hai đầu C – Z. - Kiểm tra, vận hành thử - Chụm 3 đầu dây của 3 pha lại với nhau rồi mắc mạch vào đồng hồ mV. - Quay trục động cơ nếu kim không dao động hoặc dao động với biên độ nhỏ thì 3 đầu nối với nhau lần lượt là A-B-C và X-Y-Z. - Nếu kim dao động với biên độ lớn, ta đổi hai đầu pha B, pha C rồi làm t- ương tự như trên cho đến khi xác đinh được cực tính của các đầu dây. BÀI TẬP THỰC HÀNH 1. Đọc và giải thích ý nghĩa các thông số ghi trên nhãn máy và chọn cách đấu dây cho động cơ. Trên nhãn máy có các thông số như sau: 28 2. Xác định cực tính, chọn cách đấu và thực hiện đấu dây động cơ KĐB 3 pha (có sẵn tại phòng thực hành). Ghi lại nội dung các bước công việc theo mẫu phiếu sau: TT Tên công việc D. cụ, vật tư Y. cầu kỹ thuật Lưu ý 1 2 3 29 Bài 4: QUẤN DÂY ĐỘNG CƠ 1 PHA 1. Quấn dây quạt bàn. 1.1. Tháo và vệ sinh quạt. Bước 1: Rút phích cắm điện ra để đảm bảo an toàn. Bước 2: Sử dụng tua vít tháo các mối bắt vít xung quanh lồng quạt và thân quạt. Sau đó lấy lồng quạt ra. Bước 3: Dùng kìm (hoặc tô vít) tháo vít cố định giữa cánh quạt và trục để lấy cánh quạt ra. Bước 4: Dùng xà phòng (nếu cần thiết) hoặc nước sạch để vệ sinh cánh quạt, tán gió và lồng sau, sau đó lau khô bằng vải mềm. Riêng với thân máy, chỉ nên sử dụng vải mềm để lau khô sau đó dùng tô vít tháo stato quạt ra khỏi roto. 1.2. Khảo sát và vẽ lại sơ đồ dây quấn. * sơ đồ dây quấn quạt bàn: Quạt bàn 3 số có: ZA = ZB = Z/2 = 8; 2P = 4; P = 45 (W); C = 1.5 ÷ 2 (mF) Bước 1: Trình tự tính toán: - Số phần tử dây quấn: S = 2 1 Z = 8 - Bước cực: t = P Z 2 = 4 16 = 4 - Số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực: qA = qB = Pm Z 4 = 2.2.4 16 = 1 - Góc độ điện: a = Z P.3600 = 16 2.3600 = 450 - Vùng pha:  = 2qA.a = 2qB.a = 2.1.450 = 900 30 - Pha cách pha: Zp =  090 = 0 0 45 90 = 2 - Bước dây quấn y: Chọn dây quấn bước ngắn: y = 3 2 t + e = 3 Bước 2: Vẽ sơ đồ dây quấn: HÌNH 4.1 SƠ ĐỒ TRẢI QUẠT BÀN 3 SỐ. 1.3. Thu thập các số liệu cần thiết. Lấy số liệu từ bộ dây quấn cũ hoặc tham khảo quấn theo số liệu sau: dLV = 0.18 (mm); Wb = 750 (vòng/bối) dKĐ = 0.16 (mm); Wb = 650 (vòng/bối) dS = 0.16 (mm); WS1 = WS2 = 100 (vòng/bối) Hai cuộn số quấn song song và lồng chung rãnh với cuộn khởi động. m = 0,2 Kg 1.4. Thi công quấn dây. a. Cắt lót cách điện: Bước 1: Chọn bìa cách điện phù hợp, đo các kích thước và triển khai lên bìa cách điện các kích thước như hình vẽ: h: Chiều cao rãnh. a: Bề rộng đáy rãnh. A1 A2B1 B2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 3/ /4    31 d1: Chiều dài thực của rãnh d2 = d’2: Phần gia công bên ngoài rãnh. HÌNH 4.2 BIỂU DIỄN CÁC KÍCH THƯỚC GẤP BÌA CÁCH ĐIỆN. Bước 2: Gấp bìa cách điện: - Cắt đủ số bìa cách điện. - Gấp theo đường nét đứt giữa a và h, mặt trơn vào trong. - Gấp theo đường nét đứt giữa d2 và d’2 , gấp ngược mặt trơn ra sau lưng. HÌNH 4.3 BÌA CÁCH ĐIỆN Đà GẤP HOÀN CHỈNH . Bước 3: Lót cách điện: - Luồn lần lượt bìa cách điện vào các rãnh. - Bẻ tai cách điện để định vị bìa cách điện, dùng que nong ép chặt bìa cách điện vào sát các bề mặt của rãnh. d2 d2 d’d’ a d1 h h 32 HÌNH 4.4 BÌA CÁCH ĐIỆN Đà LỒNG VÀO LÕI THÉP STATO. Bước 4: Cắt đủ bìa lót miệng rãnh theo yêu cầu - Kích thước dài: d1 + 2d2 - Bề rộng phải đủ ôm 1/3 kích thước cạnh tác dụng. - Bo cong các góc. b. Làm khuôn quấn dây: Bước 1: Xác định kích thước bối dây: - Chiều rộng bối dây y, lấy theo bước dây quấn. - Chiều dài bối dây: l = (d1 + 2d2) + 2k (mm) k là độ dôi phụ thuộc vào công suất và kiểu quấn dây, đối với quạt bàn 3 số thường lấy: k = 4 ÷ 6 (mm) Bước 2: Triển khai lên ván khuôn: - Chọn ván, xác định các kích thước trên và khai triển lên ván khuôn. - Cộng thêm mỗi bên từ 15 ÷ 20 (mm). 33 HÌNH 4.5 HÌNH DẠNG KHUÔN QUẤN DÂY. Bước 3: Gia công khuôn: - Cắt 5 miếng ván khuôn - Xác định tâm khuôn và khoan lỗ  = 8 ÷ 10 (mm) - Xác định lỗ góc các khuôn và khoan lỗ  = 3 ÷ 4 (mm) - Tạo rãnh ra dây và rãnh buộc bối dây cho khuôn. - Làm nhẵn mép khuôn. HÌNH 4.6 KHUÔN QUẤN DÂY Đà GIA CÔNG. Bước 4: Tạo khung khuôn: - Gia công 4 tấm đệm khuôn bằng ván dày, có kích thước nằm lọt trong khuôn không tiếp xúc với dây quấn và các lỗ khuôn, bề dày tối thiểu bằng chiều cao rãnh h. - Khoan lỗ tâm và mài nhẵn các mép. Rãnh ra dây Rãnh buộc bối dây 34 - Vót que tre tương ứng với kích thước lỗ khuôn tạo khung khuôn. c. Vót que nong, que nêm, que gạt: Bước 1: Vót que nong: Que nong được vót bằng tre có chiều dài dài hơn rãnh có tiết diện mặt cắt như mặt cắt rãnh nhưng nhỏ hơn dùng để ép định vị giấy cách điện vào rãnh. Bước 2: Vót que nêm: Que nêm thường làm bằng cật tre có tiết diện mặt cắt ngang dẹp và rộng hơn miệng rãnh, chiều dài bằng giấy cách điện dùng để nêm chặt bìa lót miệng rãnh và dây quấn trong rãnh vì vậy bề dày phụ thuộc vào mức độ chiếm chỗ của dây trong rãnh. Bước 3: Vót que gạt: (Dao gạt dây) - Dùng cật tre già vót có hình dạng như 1 dao nhỏ có cán cầm, yêu cầu: + Phần lưỡi và mũi chải dây có bề dày bằng 1/3 bề rộng miệng rãnh. + Có kích thước đủ dài để tiện cho thao tác. - Chuốt bóng bằng giấy nhám. d. Tạo bối dây: Bước 1: Lắp khuôn: - Chọn vị trí thích hợp gá định vị máy quấn dây. - Định vị chắc chắn bộ khuôn lên máy quấn dây theo đúng vị trí đã định. - Chọn tỷ số truyền phù hợp, căn chỉnh máy quấn, xác định chiều quấn. Bước 2: Quấn dây: - Đặt dây vào khuôn quấn, đầu dây đưa qua rãnh ra dây đưa ra ngoài. - Quay tay quay đếm đủ số vòng yêu cầu đưa dây qua khuôn kế tiếp và tiến hànBước 3: Ra dây: - Tháo bộ khuôn dây ra khỏi máy quấn dây. - Luồn dây qua rãnh buộc bối dây định vị bối dây chắc chắn không làm rối dây. - Tháo khuôn lấy lấy lần lượt từng bối dây ra khỏi khuôn. - Vào lại khuôn và thực hiện quấn đủ số bối dây trong nhóm, số nhóm, số pha theo yêu cầu. * Lưu ý: - Không thực hiện hàn nối dây trên cạnh tác dụng. - Hai đầu dây của bối dây phải cùng phía, đầu dây giữa các bối, các nhóm phải đủ dài. e. Lồng dây: Bước 1: Xác định cách thức lồng dây: - Các vị trí đưa dây ra hộp cực, chiều lồng dây thuận tiện. 35 - Vị trí đặt nhóm bối dây, rãnh đặt dây, rãnh đặt dây tiếp theo... Bước 2: Đưa dây vào lòng stato: - Định dạng bối dây: Tạo độ võng cho đầu bối dây. - Đưa dây vào lòng stato, lót cách điện tạm thời cho cạnh tác dụng chưa vào, tháo dây định vị cạnh tác dụng cần lồng. Bước 3: Lồng dây vào rãnh: - Dùng que gạt tách từng nhóm nhỏ các sợi dây đưa vào rãnh. - Dùng que gạt chải các sợi dây đã lồng vào rãnh sao cho không chồng chéo và đưa các nhóm dây kế tiếp vào rãnh và thực hiện chải dây cho đến hết. - Lót bìa cách điện miệng rãnh. - Lồng dây vào rãnh kế tiếp theo sơ đồ và thực hiện tương tự cho đến hết. * Lưu ý: - Trong quá trình lồng dây tùy theo đặc điểm thực tế có thể thực hiện: + Đồng thời việc lót cách điện các đầu dây và nêm rãnh. + Cắt rời các nhóm hoặc không - Các đầu dây đưa ra cùng phía. HÌNH 4.7 MỘT CUỘN DÂY Đà ĐƯỢC LỒNG VÀO LÕI THÉP. f. Lót cách điện, đấu nối, đai dây: Bước 1: Lót bìa cách điện miệng rãnh và nêm miệng rãnh. Bước 2: Đấu nối: - Nạo sạch cách điện, nối theo sơ đồ - Làm sạch mối nối và hàn 36 * Lưu ý: Các điểm hàn nối dây phải được cách điện bằng ống ghen. g. Sơ đồ đấu dây 1.5. Vận hành thử Trước khi đưa Kiểm tra nguội: - Lắp ráp, quay trục kiểm tra sát cốt, rơ, tiếng kêu lạ. - Kiểm tra thông mạch, chạm chập, chạm vỏ ... các sai sót trong quá trình thực hiện, kiểm tra sơ lược phần cơ. Bước 2: Kiểm tra nóng: - Đưa nguồn vào vân hành và kiểm tra các thông số: I0, Imm0, Ur, n, t0 - Kiểm tra chiều quay, nghe tiếng kêu lạ. Bước 3: Tháo thực hiện sơn tẩm và sấy: 2. Quấn dây quạt trần. Quạt trần (Điện cơ Thống nhất hay điện cơ 91) là loại 16 cực, 32 rãnh, 32 tổ bối đơn,có 2 hàng rãnh. 16 rãnh phía trong để quấn cuộn khởi động, 16 rãnh bên ngoài để quấn cuộn làm việc. 37 2.1. Tháo và vệ sinh quạt. 2.2. Khảo sát và vẽ lại sơ đồ dây quấn. - SĐT Cuộn làm việc: - SĐT Cuộn khởi động: 2.3. Thu thập các số liệu cần thiết. Cuộn khởi động (KĐ) gồm 16 tổ bối đơn, quấn bên trong, 338 vòng/1 bối, dây 0,21. Cuộn làm việc (LV) gồm 16 tổ bối đơn, quấn bên ngoài, 308 vòng/1 bối, dây 0,25. 38 Stato =1,6cm, D lõi = 16cm, tụ 2,2 =>2,5mf. Tại hộp nối: Dây màu trắng là mối dây chung (Ch), dây màu đỏ là cuối LV, dây màu vàng là cuối KĐ. 2.4. Thi công quấn dây. - Quấn cuộn khởi động. - Quấn cuộn làm việc. - Đấu và đai dây. Sơ đồ đấu dây quạt trần: 39 Trong đó: R - đầu dây chạy. S: đầu dây đề. C: đầu dây chung. 2.5. Vận hành thử 3. Quấn dây động cơ máy bơm nước 1 pha Quấn bơm nước 1 pha có: P = 750 W; Z = 24; 2p = 2; m = 1. 3.1. Tháo và vệ sinh động cơ. 3.2. Sơ đồ dây quấn. WK WKWLWLv 2222 211111111111 2 3 4 5 6 7 8 9 40 3.3. Thu thập các số liệu cần thiết. 3.4. Thi công quấn dây. Lồng hết cuộn dây làm việc sau đó lồng đến cuộn dây khởi động, đầu dây để đúng quy định, lót cách điện giữa các lớp chắc chắn. - Kiểm tra lại các tổ bối dây, các đầu dây theo sơ đồ trải của các tổ bối theo sỏ đồ. - Kiểm tra lại úp rãnh sau đó nêm rãnh yêu cầu các nêm trong rãnh phải căng đầu nêm phải thừa ra khỏi miệng lõi thép ít nhất là (0,30,4)cm - Đấu dây để hình thành các tổ bối trong các pha theo sơ đồ trải. - Các mối nối phải chắc chắn và được đưa vào trong ống ghen lụa - Các đầu dây ra của các pha phải được đánh dấu rõ ràng - Khi đai đ/c phải cắt nót để nót giữa tổ bối này với tổ bối khác sau đó dùng băng mộc để đai. 3.5. Vận hành thử - Trước khi chạy thử phải kiểm tra cách điện giữa các pha với nhau và giữa các pha với vỏ. - Chạy thử phải kiểm tra dòng điện của các pha, tốc độ quay của động cơ.. 41 Bài 5: QUẤN DÂY ĐỘNG CƠ 3 PHA 1. Tháo và vệ sinh động cơ. Động cơ bị cháy, để sửa chữa ta tiến hành tháo (quy trình tháo đã học ở bài 2) sau đó dùng đục cắt đầu các bối dây stato đã bị cháy hỏng và sửa lại các lá thép bị cong, vênh. Dùng chổi thép, dụng cụ chuyên dùng tẩy sạch cách điện cũ, sơn tẩm còn bám trong rãnh. Trường hợp khó sạch phải gia nhiệt để đốt cháy tạp bẩn, song cần chú ý không gia nhiệt quá mức cho phép sẽ làm thay đổi chất lượng dẫn từ của lõi thép hoặc làm biến dạng các lá thép đã được ép chặt. Dùng giẻ khô lau sạch toàn bộ lõi thép, trường hợp bị thấm ẩm phải sấy khô, lau sạch trước khi thực hiện các công việc tiếp theo. 42 2. Khảo sát và vẽ lại sơ đồ dây quấn. 2.1. Xác định các số liệu ban đầu Nếu máy điện có thông số kỹ thuật của nhà sản xuất thì không cần thiết phải lấy mẫu, tuy nhiên vẫn phải kiểm tra lại xem thực tế có đúng chủng loại với gốc nhà máy chế tạo không. Trường hợp không có thông số của nhà chế tạo thì phải lấy mẫu theo các yêu cầu sau: Xác định kiểu quấn dây, bước quấn dây, số cực của máy, số mạch nhánh, số bối dây trong 1 tổ bối dây, số tổ bối dây trong 1 pha hay trong 1 cuộn. Tháo dây quấn cũ, đếm số vòng quấn trên 1 bối, số vòng trên 1 rãnh và dùng Panme đo đường kính hiệu dụng của dây. Vẽ sơ đồ trải bộ dây theo các số liệu đã biết. Nếu chưa có số liệu thì phải tính toán để vẽ sơ đồ trải. 2.2. Tính toán vẽ sơ đồ trải. Bài tập ứng dụng 1: QuÊn bé d©y stato ®éng c¬ ®iÖn : Z = 24; 2p = 4; m = 3; kiÓu ®ång t©m: + Tính các thông số: - Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q): Z 24 q = = = 2 2p.m 4.3 - Tính bước quấn dây (y): y1 = 2q + 2 = 2.2 + 2 = 6 (rãnh) y2 = y1 + 2 = 6 + 2 = 8 (rãnh) - Tính khoảng cách đấu dây (Zđ): Zđ = 3q + 1 = 3 . 2 = 7 (rãnh) - Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C) ZA,B,C = 2q + 1 = 2 . 2 = 5 (rãnh) 43 2.3. Sơ đồ dây quấn 3. Thi công quấn dây 3.1. Lót cách điện rãnh stato động cơ. Chọn bìa cách điện phù hợp, đảm bảo yêu cầu về cấp cách điện. Độ dầy của bìa có thể được tăng cường bằng nhiều lớp. Cắt bìa cách điện sao cho lót hết, lót đủ với chiều dài nhô ra khỏi rãnh có gấp mép tăng cường khoảng 3 đến 4 mm, chiều cao của bìa không nhô khỏi miệng rãnh (đến điểm uốn của rãnh) và không bị so lệch. Sau khi lót bìa xong dùng cái nêm bằng gỗ hoặc tre nong cho bìa cách điện ép sát vào thành và đáy rãnh. 3.2. Quấn các bối dây. 3.2.1. Làm khuôn quấn: Bộ khuôn gồm có khuôn quấn và má ốp, được làm bằng gỗ, bề mặt phải phẳng, nhẵn. Má ốp thường rộng hơn khuôn quấn về mỗi bên khoảng 1 đến 2(cm) 44 * Cách 1: a/ Đo kích thước: + Chiều dầy khuôn: Nhỏ hơn hoặc bằng chiều cao của rãnh + Chiều rộng khuôn: Được tính bằng bước quấn dây (y) + Chiều dài khuôn: l = l1 + 2k Theo kinh nghiệm k chọn như sau: - k = 0,5 (cm) đối với động cơ có P = 0,5 - 1 (KW) - k = 1 (cm) đối với động cơ có P = 1 - 5 (KW) - k = 1,5 (cm) đối với động cơ có P = 5 - 10 (KW) + Đầu uốn cong : Dùng sợi dây đồng đặt vào từ rãnh 1 đến rãnh x, cách nhau bằng bước quấn dây y, tạo thành 1 vòng kín sau đó dùng tay ấn về 2 phía sao cho vừa tới mép ngoài của stato rồi dặt khung dây này lên hình chữ nhật (kích thước khuôn) đã được vẽ trên tấm gỗ. Trừ chiều dài còn lại là 2 đầu uốn cong của khuôn. b/ Làm khuôn: Sau khi đã vẽ được kích thước của khuôn lên tấm gỗ ta dùng cưa, bào, dũa cắt tấm gỗ theo khuôn mẫu và khoan lỗ tâm để gá vào bàn quấn dây, bề mặt khuôn phải phẳng, nhẵn. Sau khi làm xong phải lót một lớp bìa cách điện trên bề mặt khuôn và chờm ra ngoài khoảng 1 đến 1,5 (mm) để khi quấn dây, dây quấn không bị chèn vào khe giữa khuôn quấn và má ốp. Có thể sát nến trên bề mặt khuôn để khi tháo bối dây ra khỏi khuôn quấn được dễ dàng. Hình dạng của bộ khuôn hình bầu dục sau khi đã làm xong: Lỗ Rãnh sang dây Rãnh buộc dây 45 * Cách 2: - Lấy đoạn dây ê may có độ dài phù hợp và đường kính khoảng 0,6 đến 0.8 (mm). Lõi thép sau khi đã lót cách điện, dùng đoạn dây đặt vào rãnh thứ nhất quàng qua rãnh thứ x (có khoảng cách bằng bước quấn dây y). Đầu vòng dây kéo thẳng ra cách mép bìa cách điện khoảng 3 đến 4 (mm) sau đó uốn cong gần sát thành stato. Phía đầu dây còn lại cũng làm như thế và chập xoắn 2 đầu dây lại để cố định (hình dáng vòng dây được uốn nắn sao cho gần giống như hình dáng bối dây đã được lồng trong rãnh) - Sau đó áp vòng dây mẫu lên tấm gỗ, vẽ chu vi vòng dây lên mặt tấm gỗ, dùng cưa cắt tấm gỗ theo khuôn mẫu và khoan lỗ tâm để gá vào bàn quấn. - Nếu đã có khuôn sẵn, ta áp vòng dây đó vào khuôn có sẵn, khuôn nào vừa vòng dây cả về hình dạng và kích thước thì chọn. * Chú ý: - Nếu quấn kiểu đồng tâm thì phải làm q khuôn khác nhau - Nếu quấn đồng khuôn thì số khuôn giống nhau và bằng q 3.2.2. Gá khuôn lên bàn quấn: Như hình vẽ. 3.2.3 Quấn dây: Đặt dây quấn và hãm chặt một đầu, tay phải quay tay quay của bàn quấn, tay trái đỡ và giữ dây. Quấn đều tay, rải dây lần lượt, sóng và có độ căng vừa phải. Sau khi quấn đủ số vòng, hãm bối dây lại bằng dây hãm đặt trước và chuyển dây quấn sang khuôn quấn thứ 2 để quấn tiếp bối thứ 2. Cứ như thế quấn đủ số vòng, quấn xong bối nào hãm ngay bối đó và chuyển sang bối tiếp theo cho đến hết một tổ bối thì ngừng lại và cắt dây quấn. 3.2.4. Tháo dây quấn ra khỏi khuôn: Bộ khuôn quấn kiểu đồng khuôn Bộ khuôn quấn kiểu đồng tâm 46 Mở bulông hãm khuôn quấn, lấy toàn bộ dây quấn ra khỏi bàn quấn và đặt trên mặt bàn sạch, nhẹ nhàng rút tấm ốp về phía không có dây chuyển tiếp, để còn lại bộ dây với khuôn quấn. Muốn cho bộ dây giữ nguyên trình tự không bị đảo lộn phải tháo dây ra khỏi khuôn và lật 1800 sang phải hoặc trái, bối thứ 2 cũng tháo ra khỏi khuôn và lật sang phải hoặc trái đặt lên bối thư nhất. Cứ làm trình tự như thế sẽ có một tổ bối dây nguyên vẹn theo thứ tự, không bị đảo lộn. 3.3. Lồng dây vào rãnh stato. Dụng cụ để lồng dây vào rãnh bao gồm: Dao trải dây bằng tre hoặc gỗ, kéo cắt bìa cách điện. Vật liệu gồm có: Bìa cách điện úp miệng rãnh, tre nêm miệng rãnh, nến cây. Tìm đúng phía lõi thép định lấy đầu dây ra, đặt bối dây đã quấn có đầu hướng vào lõi thép phía cần lấy đầu dây ra. Nhấc bối thứ nhất (bối trên cùng nếu là quấn đồng khuôn), bối nhỏ nhất (nếu là quấn đồng tâm), nắn cho cạnh thẳng và bóp nhẹ để vừa khoảng bước quấn, sau đó lật 1800 vào trong lòng lõi thép, hạ cạnh thứ nhất xuống rãnh và cắt cách điện úp tạm thời lên cạnh vừa hạ để khỏi bung dây ra khỏi rãnh. Đếm số rãnh đúng bằng bước quấn, sau đó hạ dây vào rãnh. Trong khi hạ có thể sát nến lên cạnh bối dây và miệng rãnh, vừa vê hạ, vừa dùng dao tre trải nhẹ dọc theo rãnh cho đến khi dây xuống hết rãnh. Dùng bìa cách điện úp miệng rãnh luồn vào rãnh vừa hạ để khỏi bung dây lên (bìa úp có kích thước phải ôm được khoảng 1/3 cạnh tác dụng của bối dây) Sau khi vuốt nắn cho các sợi dây sóng, thẳng, tiến hành nắn đầu bối dây. Luồn 2 ngón trỏ vào 2 vị trí thẳng rãnh đã hạ, 2 ngón tay cái tì lên cung đầu bối dây và nắn sao cho nơi từ rãnh ra thẳng, cung có ngón tay cái tì tạo với cạnh 1 góc gần vuông (cả 2 đầu bối dây đều nắn như nhau). Tiếp đó dùng 2 ngón tay cái đặt chính giữa 2 đầu bối dây ấn xuống để đầu bối dây nằm gần sát thành vỏ máy. Bối thứ 2 và thứ 3 cũng nắn tương tự. Khi hạ xong bối dây nào thì tạo hình đầu bối dây đó ngay sau đó mới hạ bối tiếp theo. Đối với dây quấn có tiết diện lớn nên uốn và nắn ít sợi một, sau đó dùng thanh gỗ nêm có hình bán nguyệt, bề mặt nhẵn và dùng búa cao su hoặc búa gỗ gõ nhẹ để nắn đầu bối dây. 3.4. Lót cách điện đầu nối, hàn dây ra và đai giữ đầu nối - Nêm bằng tre hoặc gỗ có tiết diện hình bán nguyệt lùa vào rãnh đè lên bìa úp để nén và giữ bối dây trong rãnh chặt và không bị lực điện từ làm bung ra khi có dòng điện chạy qua dây quấn. Yêu cầu nêm phải chặt và có chiều dài bằng chiều dài bìa úp Nêm Bìa úp Bìa lót cách điện 47 - Khi đã nêm chặt các rãnh, dùng nêm gỗ, búa gỗ hoặc búa cao su nắn đầu bộ dây sao cho tròn đều - Bộ dây được đấu nối theo một qui định nhất định (khoảng cách đấu dây phụ thuộc vào số cực, kiểu quấn dây) - Khi lót vai phải cắt bìa có hình dạng đúng, lót sâu xuống chân bối dây sát miệng rãnh và phải cách điện hoàn toàn giữa chỗ giao nhau của các pha. - Dùng dây gai đối với máy nhỏ và băng vải đối với máy lớn băng đầu bộ dây để bó chặt đầu bối dây với nhau chống rung khi có lực điện từ đồng thời tạo cho bộ dây gọn, đẹp, an toàn khi lắp ráp. - Kiểm tra thông mạch, kiểm tra cách điện giữa các pha với nhau và giữa các pha với vỏ. 4. Lắp ráp và vận hành thử. Quan sát, lắng nghe tiếng kêu khi động cơ hoạt động, kiểm tra dòng điện của các pha, kiểm tra tốc độ quay của rô to. BÀI TẬP ỨNG DỤNG: * Bài tập 1: QUẤN DÂY ĐỘNG CƠ ĐIỆN 3 PHA KIỂU ĐỒNG TÂM 1/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 24; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng tâm: a/ Tính toán vẽ sơ đồ trải: + Tính các thông số: - Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q): Z 24 q = = = 2 2p.m 4.3 - Tính bước quấn dây (y): y1 = 2q + 2 = 2.2 + 2 = 6 (rãnh) y2 = y1 + 2 = 6 + 2 = 8 (rãnh) - Tính khoảng cách đấu dây (Zđ): Zđ = 3q + 1 = 3 . 2 = 7 (rãnh) - Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C) ZA,B,C = 2q + 1 = 2 . 2 = 5 (rãnh) 48 + Vẽ sơ đồ trải: b/ Quy trình lồng dây vào rãnh stato: TT Tên công việc Dụng cụ Y/c kỹ thuật Chú ý 1 Chuẩn bị Thiết bị, dụng cụ xếp đặt gọn gàng, khoa học 2 Vào dây: - Vê dây vào rãnh - Trải dây Dao tre Dây xuống rãnh nhẹ nhàng, ít một, dây nằm trong rãnh thẳng cạnh 3 Úp bìa miệng rãnh - Bìa úp ôm kín 1/3 bối dây ở phía miệng rãnh - Bìa dài hơn rãnh mỗi đầu khoảng 3 đến 4 (mm) Bìa nằm cân đối 4 Đóng nêm tre Búa nguội hoặc búa gỗ Nêm tre định vị bìa úp và dây quấn ở trong rãnh. Chiều dài nêm bằng chiều dài bìa cách điện trong rãnh 5 Tạo đầu cong bối dây Búa cao su, đệm gỗ Đủ độ cong gọn đẹp 6 Đấu dây Mỏ hàn thiếc Đấu đúng khoảng cách, mối hàn chắc chắn, để đầu dây ra đúng quy định 7 Lót vai, băng bó đầu bối dây - Bìa lót phải cách điện hoàn toàn giữa chỗ giao nhau của các pha. - Khâu buộc chặt chẽ 24 23 22 20 21 19 18 17 16 15 14 13 12 11 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 49 8 Kiểm tra Đ/h vạn năng Bộ dây phải đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật 9 Lắp ráp, chạy thử Động cơ chạy êm, đủ tốc độ c/ Các sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục: TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục 1 Lồng dây sai rãnh - Không theo sơ đồ trải - Đầu dây ra sai vị trí Đếm đúng rãnh mới vào dây 2 Dây bị rối, xước cách điện Khi trải ấn mạnh dây vào rãnh Vê dây một ít, chải dây nhẹ nhàng 3 Dây quấn bị chạm vỏ - Dây quấn nằm ngoài bìa cách điện - Đầu bối dây chạm vỏ - Quan sát không để các sợi dây nằm ngoài bìa cách điện - Do khuôn quấn quá rộng, xước men cách điện 2/ Quấn bộ dây stato động cơ điện có: Z = 36; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng tâm: a/ Tính toán vẽ sơ đồ trải: + Tính các thông số: - Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q): Z 36 q = = = 3 2p.m 4.3 - Tính bước quấn dây (y): y1 = 2q + 2 = 2 . 3 = 8 (rãnh) y2 = y1 + 2 = 8 + 2 = 10 (rãnh) y3 = y2 + 2 = 10 + 2 = 12 (rãnh) - Tính khoảng cách đấu dây (Zđ): Zđ = 3q + 1 = 3.3 + 1= 10 (rãnh) - Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C) ZA,B,C = 2q + 1 = 2.3 + 1 = 7 (rãnh) + Vẽ sơ đồ trải: 50 3/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 24; 2p = 2; m = 3; kiểu đồng tâm bổ đôi ( Bơm nước Kama – 10) a/ Tính toán vẽ sơ đồ trải: + Tính các thông số: - Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q): Z 24 q = = = 4 2p.m 4 .3 Vì quấn kiểu đồng tâm bổ đôi nên số bối dây trong 1 tổ bối bằng: 2 q = 2 - Tính bước quấn dây (y): y1 = 2q + 2 = 2 .4 + 2 = 10 (rãnh) y2 = y1 + 2 = 10 + 2 = 12(rãnh) - Tính khoảng cách đấu dây (Zđ): Zđ = 3q + 1 = 3.4 + 1 = 13 (rãnh) - Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C) ZA,B,C = 2q + 1 = 2.4 + 1 = 9 (rãnh) + Vẽ sơ đồ trải: 51 * Bài tập 2 : QUẤN DÂY ĐỘNG CƠ ĐIỆN 3 PHA KIỂU ĐỒNG KHUÔN XẾP ĐƠN 1/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 24; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng khuôn xếp đơn: a/ Tính toán vẽ sơ đồ trải: + Tính các thông số: - Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q): Z 24 q = = = 2 2p.m 2.2.3 - Tính bước quấn dây (y): Z 24 y = = = 6 (khoảng cách) = 7(rãnh) 2p 4 - Tính khoảng cách đấu dây (Zđ): Zđ = 3q + 1 = 3.2 + 1 = 7 (rãnh) - Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C) ZA,B,C = 2q + 1 = 2.2 + 1 = 5 (rãnh) + Vẽ sơ đồ trải: 52 b/ Quy trình lồng dây vào rãnh stato: TT Tên công việc Dụng cụ Y/c kỹ thuật Chú ý 1 Chuẩn bị Thiết bị, dụng cụ xếp đặt gọn gàng, khoa học 2 Vào dây: - Vê dây vào rãnh - Trải dây Dao tre Dây xuống rãnh nhẹ nhàng, ít một, dây nằm trong rãnh thẳng cạnh 3 úp bìa miệng rãnh - Bìa úp ôm kín 1/3 bối dây ở phía miệng rãnh - Bìa dài hơn rãnh mỗi đầu khoảng 3 đến 4 (mm) Bìa nằm cân đối 4 Đóng nêm tre Búa nguội hoặc búa gỗ Nêm tre định vị bìa úp và dây quấn ở trong rãnh. Chiều dài nêm bằng chiều dài bìa cách điện trong rãnh 5 Tạo đầu cong bối dây Búa cao su, đệm gỗ Đủ độ cong gọn đẹp 6 Đấu dây Mỏ hàn thiếc Đấu đúng khoảng cách, mối hàn chắc chắn, để đầu dây ra đúng quy định 7 Lót vai, băng bó đầu bối dây - Bìa lót phải cách điện hoàn toàn giữa chỗ giao nhau của các pha. - Khâu buộc chặt chẽ 8 Kiểm tra Đ/h vạn năng Bộ dây phải đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật 9 Lắp ráp, chạy thử Động cơ chạy êm, đủ tốc độ c/ Các sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục: TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục 1 Lồng dây sai rãnh - Không theo sơ đồ trải - Đầu dây ra sai vị trí Đếm đúng rãnh mới vào dây 2 Dây bị rối, xước cách điện Khi trải ấn mạnh dây vào rãnh Vê dây một ít, chải dây nhẹ nhàng 3 Dây quấn bị chạm vỏ - Dây quấn nằm ngoài bìa cách điện - Đầu bối dây chạm vỏ - Quan sát không để các sợi dây nằm ngoài bìa cách điện - Do khuôn quấn quá rộng, xước men cách điện 2/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 36; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng khuôn xếp đơn: a/ Tính toán vẽ sơ đồ trải: + Tính các thông số: 53 - Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q): Z 36 q = = = 3 2p.m 2.2.3 - Tính bước quấn dây (y): Z 36 y = = = 9 (khoảng cách) = 10(rãnh) 2p 4 - Tính khoảng cách đấu dây (Zđ): Zđ = 3q + 1 = 3.3 + 1 = 10 (rãnh) - Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C) ZA,B.C = 2q + 1 = 2.3 + 1 = 7 (rãnh) + Vẽ sơ đồ trải: Y X C B Z A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 54 * Bài tập 3 : QUẤN DÂY ĐỘNG CƠ ĐIỆN 3 PHA KIỂU ĐỒNG KHUÔN 2 LỚP (XẾP KÉP) 1/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 24; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng khuôn xếp kép bước đủ: a/ Tính toán vẽ sơ đồ trải: + Tính các thông số: - Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q): Z 24 q = = = 2 2p.m 2.2.3 - Tính bước quấn dây (y): Bước đủ: Z 24 y = = = 6 (khoảng cách) = 7(rãnh) 2p 4 Bước ngắn: Z y = 0,8 = 4,8 (khoảng cách), chọn 5 (k/c) = 6(rãnh) 2p - Tính khoảng cách đấu dây (Zđ): Zđ = 3q + 1 = 3.2 + 1 = 7 (rãnh) - Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C) ZA,B,C = 2q + 1 = 2.2 + 1 = 5 (rãnh) + Vẽ sơ đồ trải: b/ Quy trình lồng dây vào rãnh stato: TT Tên công việc Dụng cụ Y/c kỹ thuật Chú ý 1 Chuẩn bị Thiết bị, dụng cụ xếp đặt gọn gàng, khoa học 2 Vào dây: - Vê dây vào rãnh - Trải dây Dao tre Dây xuống rãnh nhẹ nhàng, ít một, dây nằm trong rãnh thẳng cạnh 55 3 úp bìa miệng rãnh - Bìa úp ôm kín 1/3 bối dây ở phía miệng rãnh - Bìa dài hơn rãnh mỗi đầu khoảng 3 đến 4 (mm) Bìa nằm cân đối 4 Đóng nêm tre Búa nguội hoặc búa gỗ Nêm tre định vị bìa úp và dây quấn ở trong rãnh. Chiều dài nêm bằng chiều dài bìa cách điện trong rãnh 5 Tạo đầu cong bối dây Búa cao su, đệm gỗ Đủ độ cong gọn đẹp 6 Đấu dây Mỏ hàn thiếc Đấu đúng khoảng cách, mối hàn chắc chắn, để đầu dây ra đúng quy định 7 Lót vai, băng bó đầu bối dây - Bìa lót phải cách điện hoàn toàn giữa chỗ giao nhau của các pha. - Khâu buộc chặt chẽ 8 Kiểm tra Đ/h vạn năng Bộ dây phải đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật 9 Lắp ráp, chạy thử Động cơ chạy êm, đủ tốc độ c/ Các sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục: TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục 1 Lồng dây sai rãnh - Không theo sơ đồ trải - Đầu dây ra sai vị trí Đếm đúng rãnh mới vào dây 2 Dây bị rối, xước cách điện Khi trải ấn mạnh dây vào rãnh Vê dây một ít, chải dây nhẹ nhàng 3 Dây quấn bị chạm vỏ - Dây quấn nằm ngoài bìa cách điện - Đầu bối dây chạm vỏ - Quan sát không để các sợi dây nằm ngoài bìa cách điện - Do khuôn quấn quá rộng, xước men cách điện 2/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 36 ; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng khuôn xếp kép bước đủ. 3/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 24 ; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng khuôn xếp kép bước ngắn. 4/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 36 ; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng khuôn xếp kép bước ngắn. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO. - Công nghệ chế tạo máy điện và máy biến áp – Nguyễn Đức Sỹ – NXB Giáo dục. Hà Nội – 1995. - Máy điện – Tập I, II – Vũ Gia Hanh; Trần Khánh Hà; Phan Tử Thụ; Nguyễn Văn Sáu – NXB Khoa học và kỹ thuật. Hà nội – 2001. - Tnhs toán sửa chữa các loại máy điện quay và máy biến áp – Tập I, II – Nguyễn Trọng Thắng; Nguyễn Thế Kiệt – NXB Giáo dục. Hà Nội – 1993. - Công nghệ chế tạo và tính toán sửa chữa máy điện - Tập III - Nguyễn Trọng Thắng; Nguyễn Thế Kiệt – NXB Giáo dục. Hà Nội – 1993. - Kỹ thuật quấn dây – Minh Trí – NXB Đà Nẵng – 2000. - Quấn dây sử dụng và ửa chữa động cơ điện xoay chiều thông dụng – Nguyễn Xuân Phú; Tô Đằng - NXB Khoa học và kỹ thuật. Hà nội - 1999. - Sổ tay thợ sửa chữa, vận hành máy điện – A.S. Kokrep, Phan Đoài Bắc dịch – NXB Công nhân kỹ thuật – 1993. 57

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_sua_chua_van_hanh_may_dien_trinh_do_trung_cap_tru.pdf