Các phương pháp điều khiển biến tần sử dụng PLC
Trên thực tế biến tần có thể điều khiển bằng các phương pháp như sau:
- Điều khiển trực tiếp bởi bàn phím biến tần
- Điều khiển từ xa qua các thiết bị như nút nhấn, công tắc, chiết áp nối trực tiếp biến tần
- Điều khiển từ xa thông qua PLC
Với phương pháp điều khiển thông qua PLC thì sẽ có các kiểu điều khiển ứng với các dạng tín hiệu như sau:
- Điều khiển biến tần bằng tín hiệu số: PLC sẽ xuất các tín hiệu ngõ ra số đưa đến các ngõ vào số của biến tần
- Điều khiển biến tần bằng tín hiệu analog: PLC sẽ xuất các tín hiệu ngõ ra số kết hợp với các tín hiệu ngõ ra analog đưa đến các ngõ vào số và analog của biến tần
- Điều khiển biến tần bằng tín hiệu truyền thông: PLC sẽ kết nối với biến tần trong một mạng truyền thông công nghiệp với PLC là master còn biến tần là các slave. Ưu điểm của phương pháp này đó là với một PLC có thể điều khiển được nhiều biến tần qua đó tiết kiệm được dây dẫn, công sức đấu nối, bảo trì và chuẩn đoán còn nhược điểm đó là giá thành và chi phí thiết bị cao.
31 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 128 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình PLC nâng cao - Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ TĨNH
GIÁO TRÌNH
PLC NÂNG CAO
Hà Tĩnh, năm 2020
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Tự động hóa công nghiệp và dân dụng ngày càng phát triển. Bộ não trong các hệ
thống tự động hóa đó là các bộ điều khiển lập trình.Việc học tập nghiên cứu các bộ
điều khiển lập trình cũng như vận hành nó đang là nhu cầu cấp thiết đối với học sinh,
sinh viên các ngành kỹ thuật. Và quyển giáo trình PLC cơ bản trước đó của tác giả đã
ra đời nhằm mục đích tạo ra một tài liệu học tập về loại PLC thế hệ mới của Siemens
đáp ứng nhu cầu của học sinh và sinh viên.
Tuy nhiên những kiến thức ở quyển giáo trình PLC cơ bản chưa giải quyết được
hết những bài toán phức tạp đặt ra trong thực tiễn. Vì vậy quyển giáo trình này ra đời
với mục tiêu giúp cho các đối tượng học sinh, sinh viên học nghề có thể tiếp cận dễ
dàng hơn những kiến thức nâng cao bộ điều khiển khả trình này qua đó có thể ứng
dụng giải quyết những bài toán phức tạp hơn trong tương lai.
Tài liệu này được chia làm 4 bài, giới thiệu các kiến thức nâng cao về PLC và HMI
của Siemens. Mỗi bài ngoài phần lý thuyết cơ bản còn bổ sung thêm các ví dụ minh
họa và các bài toán điều khiển ngoài thực tế giúp cho học sinh sinh viên nắm rõ hơn
về loại PLC và HMI này. Dù đã rất cố gắng tuy nhiên tài liệu không thể tránh khỏi
những sai sót. Rất mong sự góp ý chân thành của quý đọc giả để giúp tài liệu ngày
càng hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến góp ý xin được gửi về địa chỉ email
dosinguyenbkdn@gmail.com. Xin chân thành cảm ơn.
Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 05 năm 2020
Tham gia biên soạn
Đỗ Sĩ Nguyên - Chủ biên
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: PLC nâng cao
Mã mô đun: MĐ18
Thời gian thực hiện mô đun: 60 giờ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo
luận, bài tập: 43 giờ; Kiểm tra: 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mô đun:
- Vị trí: Mô đun PLC nâng cao được thực hiện sau khi sinh viên đã học xong tất
cả các môn học mô đun cơ sở và chuyên môn nghề liên quan như: Trang bị điện, PLC
cơ bản, Kỹ thuật cảm biến, Lắp và cài đặt biến tần.
- Tính chất: Là mô đun trong phần chuyên môn nghề
II. Mục tiêu mô đun:
- Về kiến thức:
Trình bày được nguyên lý điều khiển động cơ KĐB 3 pha thông qua PLC
và biến tần bằng tín hiệu số hoặc tín hiệu Analog;
- Về kỹ năng:
Thiết kế được giao diện điều khiển bằng HMI;
Lắp đặt và lập trình được các mạch điện điều khiển động cơ KĐB 3 pha
thông qua PLC và biến tần bằng tín hiệu số hoặc tín hiệu Analog;
Cài đặt được các tham số của biến tần;
Sửa chữa được những lỗi phát sinh trong quá trình hoàn thiện sản phẩm;
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, tuân
thủ đúng quy trình trong quá trình thực hành.
III. Nội dung mô đun:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Số
TT
Tên các bài trong mô đun
Thời gian(giờ)
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực hành, thí
nghiệm, thảo
luận, bài tập
Kiểm
tra
1
Bài 1: Màn hình điều khiển HMI 12 3 9
1. Tổng quan về màn hình điều khiển
HMI
2. Thiết kế giao diện HMI
2.1. Button
2.2. Switch
2.3. I/O field
2.4. Symbolic I/O field
2
Bài 2: Lập trình sử dụng chương
trình con FB/FC
8 2 6
1. Lập trình với chương trình con FC
2. Khối dữ liệu Data Block
3. Lập trình với chương trình con FB
3
Bài 3: Xử lý tín hiệu Analog 16 4 11 1
1.Giới thiệu về tín hiệu Analog
2. Đấu nối tín hiệu Analog
3. Lập trình xử lý tín hiệu Analog
3.1. Lập trình đọc tín hiệu Analog
3.2. Lập trình xuất tín hiệu Analog
4
Bài 4 : Lập trình điều khiển động
cơ KĐB 3 pha thông qua biến tần
24 6 17 1
1. Giới thiệu về biến tần
2. Các phương pháp điều khiển biến
tần sử dụng PLC
3. Lập trình điều khiển biến tần bằng
tín hiệu số
4. Lập trình điều khiển biến tần bằng
tín hiệu analog
Cộng 60 15 43 2
BÀI 1: MÀN HÌNH ĐIỀU KHIỂN HMI
I. Mục tiêu bài học
- Trình bày được các bước thiết lập một dự án lập trình sử dụng HMI trên phần
mềm Tia Portal;
- Thiết lập được một dự án lập trình sử dụng HMI trên phần mềm Tia Portal;
- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, tuân thủ đúng quy trình trong quá trình
II. Nội dung
1. Tổng quan về màn hình điều khiển HMI
1.1. Định nghĩa
- HMI là từ viết tắt của Human-Machine-Interface, nghĩa là thiết bị giao tiếp giữa
người điều hành và máy móc thiết bị. Nói một cách chính xác, bất cứ cách nào mà con
người “giao tiếp” với một máy móc qua 1 màn hình giao diện thì đó là một HMI
1.2. Vị trí và ứng dụng
- Trong hệ thống tự động hóa toàn diện thì HMI đứng ở vị trí cấp điều khiển và giám
sát:
- Một số ứng dụng của HMI đó là:
Hỗ trợ người vận hành điều khiển một cách trực quan các quá trình hoạt động
của một máy nói riêng và cả hệ thống nhà máy nói chung;
Giám sát, thu thập, báo cáo và lưu trữ các dữ liệu sản xuất của nhà máy nhằm
hỗ trợ việc quản lý và khai thác một cách hiệu quả các máy sản xuất đóng góp
vào việc tăng hiệu suất cũng như chất lượng của sản phẩm;
Hỗ trợ cảnh báo các sự cố có thể xảy ra cho người vận hành, giúp cho quá trình
bảo trì và bảo dưỡng diễn ra thuận lợi.
Đảm bảo tính an toàn trong vận hành sản xuất
1.3. Phân loại
HMI thường có hai loại chính đó là:
HMI trên nền tảng PC, đó là các màn hình máy tính hiển thị giao diện điều
khiển giám sát trong hệ thống SCADA hoặc DCS;
HMI trên nền tảng nhúng, đó là các màn hình điều khiển giám sát riêng lẻ đặt
trên tủ điện
ist:
Hoàn thiện thiết kế:
Kết quả sản phẩm:
BÀI 2: LẬP TRÌNH SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH CON FB/FC
I. Mục tiêu bi học
- Trình bày được những ưu điểm của việc lập trình sử dụng chương trình con
FB/FC;
- Lập trình được một chương trình PLC sử dụng chương trình con FB/FC;
- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, tuân thủ đúng quy trình trong quá trình
II. Nội dung
1. Hệ điều hành và chương trình ứng dụng
Mỗi CPU có chứa một hệ điều hành để tổ chức và quản lý việc thực thi chương
trình, trình tự hoạt động của CPU sẽ độc lập với các tác vụ điều khiển. Nhiệm vụ của
hệ điều hành thực hiện các công việc sau:
Thực hiện warm restart
Cập nhật bộ nhớ process image của ngõ vào và ngõ ra
Thực hiện chương trình chính
Thực thi chương trình ngắt khi gặp sự kiện ngắt
Phát hiện và xử lý các lỗi xảy ra
Quản lý các vùng nhớ
Chương trình chính được tạo ra để thực hiện tác vụ cần điều khiển. Nhiệm vụ
của chương trình chính như sau:
Kiểm tra các điều kiện để thực hiện warm restart bằng khối khởi động
Thực thi các nhiệm vụ trong chương trình
Thực thi các chương trình ngắt khi gặp sự kiện ngắt
Xử lý các lỗi xảy ra khi thực hiện chương trình
2. Khối tổ chức (Organization Block)
Khối tổ chức tạo ra giao tiếp giữa hệ điều hành và chương trình ứng dụng.Nó
được gọi từ hệ điều hành và thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xử lý chương trình theo chu kỳ(Ví dụ như OB1)
Startup characteristics of the controller
Xử lý chương trình ngắt
Xử lý các lỗi phát sinh
Mỗi project cần có tối thiểu một khối tổ chức (OB1)
Khi một sự kiện xảy ra, trình tự hoạy động của các khối OB cs thể xảy ra như
sau:
Nếu một OB đã được gán cho sự kiện, sự kiện này sẽ kích hoạt việc thực thi
OB được gán. Nếu mức độ ưu tiên của OB được gán lớn hơn mức ưu tiên của
OB hiện đang được thực thi, thì nó được thực thi ngay lập tức (ngắt). Nếu
không, OB được gán sẽ đợi cho đến khi OB ưu tiên cao hơn được thực thi
hoàn toàn
Nếu bạn chưa gán OB cho sự kiện, phản ứng hệ thống mặc định được thực
hiện.
3. Bộ nhớ Process image và chương trình vòng quét
Khi thực hiện chương trình CPU sẽ không trực tiếp truy cập vào các mô đun vào/ra
mà nó sẽ truy cập thông qua mộ vùng nhớ gọi là process image.Tiến trình đó được
thực hiện như sau:
Bắt đầu vòng quét, chương trình sẽ gửi một thông điệp để kiểm tra trạng thái tín
hiệu nào của ngõ vào vật lý. Trạng thái của ngõ vào đã được cập nhật tại bộ nhớ
process image of the inputs (PII). Bằng việc đọc nội dung của bộ nhớ này CPU sẽ
xác định được trạng thái hiện tại của các ngõ vào này
Sau khi đọc trang thái tín hiệu ngõ vào xong CPU sẽ thực thi các lệnh trong
chương trình và kết quả trạng thái của các ngõ ra sẽ được cập nhật vào bộ nhớ
process image of the outputs (PIQ)
Kết thúc vòng quét vùng nhớ process image of the outputs (PIQ) sẽ chuyển
trạng thái của các ngõ ra vào mô đun ngõ ra vật lý để thực thi đóng cắt các cổng
này. Và trình tự như vậy cứ diễn ra liên tục cho đến khi dừng chương trình vòng
quét
Chú ý: Thời gian để CPU cần để thực thi một chu trình như vậy gọi là một chu kỳ
quét.Thời gian này nó phụ thuộc vào độ dài của chương trình và hiệu năng của CPU
4. Hàm (Functions)
Định nghĩa: Hàm (FC) là một đoạn chương trình để thực thi một nhiệm vụ cụ thể.
Chức năng: Khi được gọi hàm nó sẽ thực thi đoạn chương trình có sẵn trong nó và có
thể được sử dụng khi cần thực hiện một tác vụ lặp đi lặp lại. Ví dụ:
Hàm xử lý toán học
Hàm xử lý kỹ thuật
Hàm xử lý quy trình
Một hàm có thể được gọi nhiều lần tại các thời điểm khác nhau trong chương trình
Ví dụ: Xậy dựng hàm điều khiển bằng tay cho trạm phân loại sử dụng băng tải được
mô tả như sau:
Trạm phân loại sử dụng băng tải được cấp điện bằng công tắc nguồn chính Q0,
khi bật Q0 thì rơ le K0 tác động đưa tín hiệu báo có nguồn về PLC. Trạm phân loại có
hai chế độ hoạt động là bằng tay “Manual” và tự động “Auto” được lựa chọn bởi công
tắc S0 (Manual =0, Auto = 1).
Trong chế độ bằng tay “Manual” thì băng tải sẽ chạy khi thỏa mãn các điều kiện
sau:
Tín hiệu cho phép băng tải chạy ở mức logic “1”
Công tắc chọn chế độ đang ở vị trí Manual
Một trong hai nút nhấn S3 (quay thuận) hoặc S4 (quay ngược) được nhấn,
nếu nhả ra thì băng tải dừng
Công tắc dừng khẩn cấp chưa tác động
Tín hiệu cho phép băng tải chạy ở mức logic “1” khi thoãn mãn các điều kiện
sau:
Công tắc nguồn chính được bật
Xy lanh M4 ở trạng thái thu về
Hai nút nhấn S3 và S4 không được nhấn cùng một lúc
Địa
chỉ
Kiểu
dữ liệu
Ký
hiệu
Chức năng Ghi chú
I 0.0 BOOL A1 Công tắc dừng khẩn NC
I 0.1 BOOL K0 Công tắc nguồn chính NO
I 0.2 BOOL S0
Công tắc chọn chế độ Manual/Auto
(Manual =0, Auto = 1)
I 0.5 BOOL B1 Cảm biến xy lanh M4 khi thu về NO
I 1.4 BOOL S3
Nút nhấn cho băng tải quay thuận
trong chế độ manual
NO
I 1.5 BOOL S4
Nút nhấn cho băng tải quay ngược
trong chế độ manual
NO
Q 0.0 BOOL -Q1 Băng tải quay thuận
Căn cứ vào yêu cầu bài toán ta sẽ xây dựng một hàm điều khiển băng tải trong
chế độ bằng tay đặt tên là “Manual_mode”
Bước 1: Xác định được các tham số đầu vào và đầu ra của hàm
Các tham số đầu vào của hàm “Manual_mode” là các điều kiện để băng tải chạy
trong chế độ bằng tay.Cụ thể đó là:
Tín hiệu từ công tắc lựa chọn chế độ
Tín hiệu cho phép băng tải chạy
Tín hiệu chạy băng tải
Tín hiệu dừng khẩn
Tham số đầu ra của hàm “Manual_mode” là tín hiệu để kích hoạt các công tắc tơ
điều khiển băng tải.Như vậy để điều khiển băng tải chạy hai chiều ta có thể sử dụng
cùng một hàm FC1 nhưng tham số gán vào sẽ khác nhau tương ứng với mỗi chiều quay
Input Kiểu dữ liệu Ghi chú
Bật chế độ manual BOOL
Đưa vào tín hiệu chọn chế độ hoạt động
cho băng tải
Tín hiệu chạy băng tải BOOL Đưa vào tín hiệu để băng tải chạy
Tín hiệu cho phép băng
tải chạy
BOOL Điều kiện để băng tải chạy
Tín hiệu dừng khẩn BOOL Tín hiệu dừng khẩn băng tải
Output
Băng tải chạy BOOL Ngõ ra công tắc tơ điều khiển băng tải
Bước 2: Xây dựng hàm
Mở rộng Program blocks => Add new block để tạo mới một hàm
Cửa sổ Add new
Trong chế độ tự động “Auto” thì băng tải sẽ hoạt động khi thỏa mãn các điều
kiện sau:
Công tắc chọn chế độ ở vị trí Atuo
Tín hiệu cho phép băng tải chạy ở mức logic “1”
Chưa tác động công tắc dừng khẩn
Tín hiệu cho phép băng tải chạy ở mức logic “1” khi thoãn mãn các điều kiện
sau:
Công tắc nguồn chính được bật
Xy lanh M4 ở trạng thái thu về
Hoạt động của băng tải như sau: Ấn nhả Start thì băng tải tự động chạy thuận, Ấn
nhả Stop thì băng tải tự động dừng
Địa chỉ các tín hiệu vào/ra được cho ở bảng dưới
Địa chỉ
Kiểu
dữ liệu
Ký hiệu Chức năng Ghi chú
I 0.0 BOOL -A1 Dừng toàn bộ băng tải NC
I 0.1 BOOL -K0 Bật công tắc chính NO
I 0.2 BOOL -S0
Chọn chế độ Manual/Auto
(Manual =0, Auto = 1)
I 0.3 BOOL -S1 Start_Auto NO
I 0.4 BOOL -S2 Stop_Auto NC
I 0.5 BOOL -B1 Cảm biến xy lanh M4 khi thu về NO
Q 0.0 BOOL -Q1
Băng tải quay thuận (Tốc độ cố
định)
Căn cứ vào yêu cầu bài toán ta sẽ xây dựng một Function block điều khiển băng
tải ở chế độ tự động đặt tên là “Auto_mode”
Bước 1: Xác định được các tham số đầu vào và đầu ra
Các tham số đầu vào của Function block “Auto_mode” bao gồm các điều kiện để
băng tải chạy ở chế độ tự động và tín hiệu từ hai nút nhấn Start, Stop.Cụ thể đó là:
Tín hiệu từ công tắc lựa chọn chế độ
Tín hiệu cho phép băng tải chạy
Tín hiệu chạy băng tải Start
Tín hiệu dừng băng tải Stop
Tín hiệu dừng khẩn
Tham số đầu ra củaFunction “Auto_mode” là tín hiệu để kích hoạt các công tắc
tơ điều khiển băng tải chạy
Bước 2: Xác định các biến trung gian Static
Biến trung gian Static là bit nhớ cho quá trình khởi động băng tải, khi băng tải
khởi động bit nhớ được set lên mức logic “1” và khi dừng băng tải bit nhớ được set về
mức logic “0”
Input Kiểu dữ liệu Ghi chú
Bật chế độ auto BOOL Kích hoạt chế độ auto
Start_Auto BOOL
Nhấn start_auto để băng tải bắt đầu
chạy trong chế độ tự động
Stop_Auto BOOL
Nhấn stop_auto để băng tải dừng
trong chế độ tự động
Tín hiệu cho phép băng tải
chạy _Auto
BOOL
Tất cả các điều kiện sẵn sàng cho
băng tải hoạt động
Tín hiệu dừng khẩn BOOL
Tín hiệu dừng băng tải hoạt động
trong cả hai chế độ
Output
Băng tải chạy chế độ auto BOOL
Tín hiệu điều khiển băng tải chạy
trong chế độ auto
Static
Bit Start/Stop BOOL
Bit nhớ dùng cho start/stop trong
chế độ auto
Bước 3: Xây dựng Function block
Mở rộng Program blocks => Add new block để tạo mới một Function block
Cửa sổ Add new block xuất hiện ta chọn Function block (FB), đặt tên và lựa chọn dạng
ngôn ngữ để viết => OK
FB Auto_Mode sẽ xuất hiện ở dưới main OB1
Như vậy ta đã tạo mới xong Function block FB1, tiếp theo sẽ khai báo các tham số
vào/ra và biến Static
Viết chương trình cho Function block FB1 dựa theo yêu cầu của bài toán
Bước 3: Gọi Function block và thực thi chương trình
Kéo và thả Function block FB1 vào chương trình chính
Xuất hiện cửa sổ mới => Nhấn ok để xác nhận data block đi kèm với function block
FB1
Gán các tag phù hợp vào function block FB1 theo yêu cầu của bài toán
Tín hiệu băng tải sẵn sàng chạy_auto ở đây được lập trình theo điều kiện của bài toán
6. Data Blocks
Khác với Functions và Function Blocks thì Data Blocks không phải là chương trình
mà là nơi lưu trữ dữ liệu.
Có hai dang Data Block đó là:
Global data block: Dữ liệu lưu trữ ở đây có thể dùng được cho tất cả các hàm
có trong chương trình
Instance data block: Dữ liệu lưu trữ ở đây chỉ được dùng cho một Function
Block tương ứng của nó
Hình trên cho ta thấy là các hàm: Function_10, Function_11, Function_12 có thể truy
cập dữ liệu trong Global data block, còn đối với dữ liệu ở Function data block 12 chỉ
có hàm Function_12 là có thể truy cập được
Ví dụ:
Cho hàm "Motor_Speed_Control" [FC3] và hàm "Motor_Speed_monitoring" [FC2]
được kết nối với các tag từ global data block "SPEED_MOTOR" [DB2].
Tốc độ đặt là 800 vòng/phút, tốc độ định mức là 1300 vòng/phút, tốc độ quá giới hạn
là 1500 vòng phút
Hướng dẫn lập trình:
Tạo mới Data block đặt tên là SPEED_MOTOR
Vào Data block:
Khai báo các giá trị:
BÀI 3: XỬ LÝ TÍN HIỆU ANALOG
I. Mục tiêu của bài:
- Trình bày được khái niệm tín hiệu Analog;
- Lập trình được một chương trình đọc và xuất tín hiệu analog
- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, tuân thủ đúng quy trình trong quá trình
II. Nội dung
1.Giới thiệu về tín hiệu analog
1.1.Khái niệm về tín hiệu analog
Tín hiệu Analog (hoặc tín hiệu tương tự) là kiểu tín hiệu có giá trị liên tục theo
thời gian. Khác với tín hiệu số chỉ có 2 giá trị logic là 0 và 1 thì tín hiệu Analog có vô
số giá trị nằm trong một khoảng xác định.
Tín hiệu analog là tín hiệu điện được chuyển đổi từ những đại lượng vật lý như :
nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, khối lượngthông qua các cảm biến
Ví dụ về đại lượng analog:
Nhiệt độ -50 đến +150 °C
Lưu lượng 0 đến 200 l/min
Áp suất khí nén từ 0-10 bar
Khối lượng từ 0 – 200 Kg
Có 2 loại dạng tín hiệu Analog được sử dụng trong công nghiệp là:
Tín hiệu dạng dòng : 0 - 20 mA hoặc 4 - 20mA
Tín hiệu dạng áp : 0 - 10V hoặc ±10V
Ví dụ: Một cảm biến siêu âm được dùng để đo mức nước trong một bồn chứa,
giá trị mức nước đo được là từ 0 đến 5m ứng với giá trị analog trả về là 4-20mA:
Thông thường trong công nghiệp người ta hay sử dụng tín hiệu Analog dạng dòng
(4-20 mA) vì những lý do sau:
Tín hiệu analog dạng áp (0-10V) sẽ dễ bị sụt áp khi tín hiệu truyền đi trong
một khoảng cách xa, còn tín hiệu analog dạng dòng (4-20 mA) thì ít bị suy
giảm bởi khoảng cách;
Trong trường hợp này nếu chúng ta dùng cảm biến có tín hiệu 0-10V thì khi
cảm biến bị hư hỏng hoặc bị đứt dây thì tín hiệu đưa về đều là 0V nên chúng
ta rất dể nhầm lẫn giữa cảm biến bị hư hỏng và cảm biến đang hoạt động nhưng
có giá trị là không 0V. Điều này rất nguy hiểm trong việc điều khiển tự động
hóa;
Tín hiệu analog dạng áp (0-10V) dễ bị nhiễu bởi các yếu tố gây nhiễu như sóng
hài, từ trường hơn so với tín hiệu analog dạng dòng (4-20 mA)
1.2. Mô đun Analog
Các đại lượng vật lý cần đo sẽ được chuyển đổi sang dạng áp hoặc dòng nhờ các
bộ chuyển đổi (Transducer) tích hợp trong cảm biến. Cảm biến sẽ chuyển đổi các đại
lượng đó thành tín hiệu analog
Những tín hiệu analog sẽ được kết nối đến mô đun ananlog nhằm mục đích số
hóa tín hiệu. Mô đun Analog chính là bộ chuyển đổi analog-to-digital (A/D) sẽ chuyển
đổi tín hiệu analog sang tín hiệu số dưới dạng một chuỗi bit(16 bit) hoặc là bộ chuyển
đổi digital-to-analog (D/A) sẽ chuyển đổi tín hiệu số ngược lại thành tín hiệu analog.
Như vậy sẽ có hai loại mô đun analog đó là mô đun đọc tín hiệu và mô đun xuất tín
hiệu
Tham số quan trọng nhất trong việc chuyển đổi ADC (Mô đun đọc analog) là độ
phân giải, độ phân giải càng cao thì số lượng bit càng nhiều và giá trị đọc về càng chính
xác. Ví dụ: nếu như mô đun analog chỉ có độ phân giải là 1 bit thì nó sẽ chỉ đọc được
2 dải giá trị là 0 – 5V và 5 - 10V, tương tự như vậy với độ phân giải là 2 bit thì mô đun
chỉ đọc được 4 dải giá trị là 0 - 2.5 / 2.5 - 5 / 5 - 7.5 / 7.5 - 10 V. Mô đun chuyển đổi
analog sang digital (A/D) thường có độ phân giải 8 bit, 11 bit hoặc cao hơn. Với độ
phân giải 8 bit nó sẽ đọc được 256 khoảng giá trị và tương ứng 11 bit là 2048 khoảng
giá trị
Với dòng PLC S7-1200 thì Siemens hỗ trợ tích hợp mô đun đọc tín hiệu analog
trên CPU, tuy nhiên mô đun này chỉ đọc được tín hiệu analog dạng áp là 0-10VDC vì
vậy để đọc được tín hiệu analog dạng dòng (0/4-20mA) thì cần mô đun chuyên biệt
hoặc signal boar gắn vào. Đó là các mô đun/signal board:
Mô đun SM1231 analog input
Mô đun SM1234 analog input/output
Signal board SB1231 analog input
Còn đối với những ứng dụng cần điều khiển xuất tín hiệu analog thì bắt buộc
phải mua thêm mô đun hoặc signal board mở rộng. Cụ thể:
Mô đun SM1232 analog output
Mô đun SM1234 analog input/output
Signal board SB1232 analog output
Sau đây là một vài tham số kỹ thuật của các mô đun/signal board đọc/xuất tín
hiệu analog:
Mô đun SM1231 analog input :
Mô đun SM1234 analog input/output:
Signal board SB1231 analog input:
Mô đun SM1232 analog output :
Signal board SB1232 analog output:
2. Đấu nối tín hiệu analog
2.1. Đấu nối tín hiệu ngõ vào analog
Dựa theo tài liệu của nhà sản xuất thì tín hiệu analog được đấu nối từ cảm biến đến
PLC như sau:
Đối với cảm biến analog ngõ ra dạng áp (0 – 10V): nó có 2 dây dương (+) và
âm (-) sẽ đấu về hai chân dương (+) và âm (-) tương ứng trên PLC hoặc mô
đun Analog
Đối với cảm biến analog ngõ ra dạng dòng (0/4-20mA): nó có các loại 2 dây,
4 dây sẽ có cách đấu như sau:
Ví dụ: Đấu nối tín hiệu analog của cảm biến siêu âm ngõ ra analog với CPU 1214C
Nếu sử dụng ngõ ra ananlog dạng áp (0 – 10V) thì có thể đấu trực tiếp với ngõ vào
Analog của CPU:
Nối chung nguồn cấp cho PLC và cảm biến
Nối chân số 2 của cảm biến vào chân AI0 của PLC
Nối chân số 3 của cảm biến vào chân 2M của PLC
Nếu sử dụng ngõ ra ananlog dạng dòng (4 – 20mA) thì ta không thể đấu trực tiếp với
ngõ vào Analog của CPU mà phải gắn thêm signal board SB 1231AI hoặc mô đun
mở rộng analog input SM 1231 AI:
Nối chung nguồn cấp cho PLC và cảm biến
Nối chân R với chân 0+
Nối chân số 4 của cảm biến vào chân 0+ còn lại của
signal board
Nối chân số 3 của cảm biến vào chân 0- của signal
board
2.1. Đấu nối tín hiệu ngõ ra analog
Dựa theo tài liệu của nhà sản xuất thì tín hiệu ngõ ra analog được đấu nối từ PLC đến
thiết bị chấp hành:
Chân 0M (Analog output) sẽ đấu nối với chân analog input AI- của thiết bị cần điều
khiển
Chân 0/1 (Analog output) sẽ đấu nối với chân analog input AI+ của thiết bị cần điều
khiển
Ví dụ: Đấu nối tín hiệu ngõ ra analog của PLC S7-1200 CPU 1215C với biến tần
Danfoss FC51
Ngõ ra analog của CPU 1215C Hướng dẫn đấu nối
Nối chân 2M của PLC với chân 55 của biến
tần
Nối chân AQ0 của PLC với chân 60 của
biến tần
(Lưu ý: Ngõ ra analog của PLC S7-1200
CPU 1215C là ngõ ra dạng dòng (0/4 –
20mA)
3. Lập trình xử lý tín hiệu Analog
3.1. Các hàm xử lý tín hiệu analog
3.1.1. Hàm Normal_X
Ký hiệu:
Ví dụ:
Lệnh NORM_X dùng để chuyển đổi giá trị đầu vào nằm trong giới hạn [Min,
Max] với ngõ ra thay đổi tuyến tính trong giới hạn [0.0, 1.0]
Công thức toán học của lệnh NORM_X là:
OUT = (VALUE – MIN) / (MAX-MIN)
Các tham số của lệnh NORM_X:
Tham
số
Khai
báo
Kiểu dữ liệu Vùng nhớ Mô tả
EN Input BOOL
I, Q, M, D,
L or constant
Ngõ vào cho phép
hoạt động
ENO Output BOOL
I, Q, M, D,
L
Ngõ ra cho phép
hoạt động
MIN Input
Integers, floating-
point numbers
I, Q, M, D,
L or constant
Giới hạn dưới của giá
trị
VALUE Input
Integers, floating-
point numbers
I, Q, M, D,
L or constant
Giá trị đưa vào
MAX Input
Integers, floating-
point numbers
I, Q, M, D,
L or constant
Giới hạn trên của
giá trị
OUT
Output
Floating-point
numbers
I, Q, M, D,
L
Kết quả đầu ra nằm
trong giới hạn [0.0,
1.0]
Đồ thị biểu diễn hoạt động của lệnh NORM_X
3.1.2. Hàm Scale_X
Ký hiệu:
Ví dụ:
Lệnh SCALE_X dùng để chuyển đổi giá trị ngõ vào VALUE sang tầm giá trị
mới phù hợp với yêu cầu sử dụng. Khi hàm SCALE được thực hiện thì giá trị VALUE
được chuyển đổi nằm trong giới hạn [Min, Max] và được lưu trữ vào vùng nhớ OUT
Công thức toán học của lệnh SCALE_X là:
OUT = [VALUE * (MAX – MIN)] + MIN
Các tham số của lệnh SCALE_X:
Tham
số
Khai
báo
Kiểu dữ liệu Vùng nhớ Mô tả
EN Input BOOL
I, Q, M, D,
L or constant
Ngõ vào cho phép
hoạt động
ENO Output BOOL
I, Q, M, D,
L
Ngõ ra cho phép
hoạt động
MIN Input
Integers, floating-
point numbers
I, Q, M, D,
L or constant
Giới hạn dưới của giá
trị value
VALUE Input
Integers, floating-
point numbers
I, Q, M, D,
L or constant
Giá trị ngõ vào
MAX Input
Integers, floating-
point numbers
I, Q, M, D,
L or constant
Giới hạn trên của
giá trị value
OUT
Output
Floating-point
numbers
I, Q, M, D,
L
Kết quả đầu ra trả
về trong giới hạn
[Min, Max]
Đồ thị biểu diễn hoạt động của lệnh SCALE_X
3.2. Lập trình đọc tín hiệu Analog
3.2.1. Cơ sở lý thuyết
Trong thực tế có rất nhiều cảm biến đọc tín hiệu tương tự như: Cảm biến nhiệt
độ, cảm biến áp suất, cảm biến siêu âm, cảm biến màu, cảm biến lưu lượng. các
cảm biến này trả về các tín hiệu tương tự chuẩn như:
Tín hiệu dòng điện: 0/4 – 20mA
Tín hiệu điện áp: ±10V, 0-10V, ±5V, 0-5V
Tín hiệu tương tự trả về từ cảm biến qua mô đun đọc analog sẽ được bộ ADC
chuyển đổi sang dạng số Interger. Và dưới đây là đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa
giá tri cần đo trong thực tế và giá trị chuyển đổi tại mô đun analog
Với:
Hi_Lim là giá trị đo lớn nhất cảm biến thu được
Lo_Lim là giá trị nhỏ nhất cảm biến thu được
K1 là giá trị chuyển đổi tương ứng với giá trị Lo_Lim
K2 là giá trị chuyển đổi ứng với giá trị Hi_Lim
Từ đồ thị này ta thấy tín hiệu Analog trả về là một tín hiệu tuyến tính, từ đó chúng
ta sẽ viết được phương trình tính toán giá trị analog đo được từ tín hiệu của cảm biến
như sau:
OUT = [((Float(IN) - K1)/(K2-K1)) * (Hi_Lim – Lo_Lim)] + Lo_Lim
Trong đó:
OUT : Là giá trị thực tế cần đo (Lo_Lim ≤ OUT ≤ Hi_Lim)
IN: là giá trị sau khi được chuyển đổi ở mô đun đọc analog
Dựa vào công thức của lệnh NORM_X và SCALE_X thì chúng ta có thể kết hợp hai
lệnh trên để tạo ra thuật toán chuyển đổi tín hiệu analog như sau:
3.2.2.Yêu cầu công nghệ:
Một cảm biến siêu âm được dùng để đo mức nước trong một bồn chứa, giá trị
mức nước được giám sát là từ 0.2 m đến 5m ứng với giá trị analog từ cảm biến trả về
là 0 – 10V. Xây dựng chương trình giám sát mức nước của bồn chứa hiển thị trên HMI
Muốn đo được mức nước tại bồn chứa ta phải đọc được giá trị của tín hiệu analog
trả về từ cảm biến. Mặt khác giá trị analog trả về từ cảm biến khi qua bộ chuyển đổi sẽ
chuyển thành các giá trị số theo quy định của Siemens. CPU sau đó sẽ đọc các giá trị
chuyển đổi này từ địa chỉ ngõ vào analog.
Giá trị analog đọc về PLC sẽ được chuyển đổi thành giá trị số kiểu Int. Giá trị đó
nằm trong khoảng từ 0 – 27648 tương ứng với 0 – 10V theo quy định của Siemens:
3.2.3. Hướng dẫn lập trình
Bước 1: Khởi tạo project với PLC S7-1200 CPU 1214C DC/DC/DC
Bước 2: Truy cập phần cứng CPU để kiểm tra địa chỉ thanh ghi analog input: Device
configuration Device view CPUProperties AI 2 I/O Address
PLC S7-1200 CPU 1214C có hai ngõ vào analog là AI 1 và AI 2 tương ứng có hai
thanh ghi chứa giá trị chuyển đổi từ mô đun analog. Địa chỉ của hai thanh ghi đó là
IW64 và IW66
Bước 3: Khai báo các tag theo yêu cầu bài toán
Khai báo tag Tín hiệu analog ngõ vào với địa chỉ là IW64 (Địa chỉ bắt đầu của
thanh ghi analog input)
Khởi tạo một Data block đặt tên là Data_analog để lưu trữ các giá trị thực tế cần
giám sát:
Bước 4: Tạo một Function đặt tên là: Đo giá trị mức nước [FC5] và viết chương trình
Khai báo các tham số cho Function:
Viết chương trình cho Function:
Bước 5: Gọi hàm và gán các tham số tương ứng
Bước 6: Xây dựng giao diện giám sát HMI:
3.3. Lập trình xuất tín hiệu Analog
3.3.1. Cơ sở lý thuyết
Để xuất tín hiệu analog thì PLC S7-1200 CPU 1214C cần phải gắn thêm một mô
đun hoặc signal board analog output. Mô đun này sẽ có nhiệm vụ chuyển đổi giá trị số
trong t khoảng từ 0 – 27648 sang giá trị điện áp (0 – 10V) hoặc dòng điện (0/4 – 20mA)
Tương tự như mô đun đọc tín hiệu analog thì mô đun xuất tín hiệu analog cũng
chuyển đổi giá thị theo một hàm số tuyến tính và dưới đây là đồ thị biểu diễn mối quan
hệ giữa giá trị cần điều khiển trong thực tế và giá trị chuyển đổi tại mô đun analog:
Với:
Hi_Lim là giá trị thực tế lớn nhất cần điều khiển
Lo_Lim là giá trị thực tế nhỏ nhất cần điều khiển
K1 là giá trị của thanh ghi analog output tương ứng với giá trị Lo_Lim
K2 là giá trị của thanh ghi analog ứng với giá trị Hi_Lim
Từ đồ thị này chúng ta sẽ viết được phương trình tính toán giá trị tại thanh ghi
analog output theo các giá trị thực tế cần điều khiển như sau:
OUT = [(Value – Lo_Lim) / (Hi_Lim – Lo_Lim) * (K2 – K1)] + K1
Trong đó:
OUT : Là giá trị của thanh ghi analog output (K1 ≤ OUT ≤ K2)
IN: là giá trị thực tế cần điều khiển (Lo_Lim ≤ IN ≤ Hi_Lim)
Dựa vào công thức của lệnh NORM_X và SCALE_X thì chúng ta có thể kết hợp
hai lệnh trên để tạo ra thuật toán xuất tín hiệu analog như sau:
Giá trị thực tế
cần điều khiển
Giá trị tại
thanh ghi
analog output
3.2.2. Yêu cầu công nghệ:
Cho một hệ thống bơm nước tự động vào bể chứa(5m), với tốc độ bơm (0% -
100%) được điều khiển bằng tín hiệu analog. Mực nước được giám sát bởi một cảm
biến siêu âm ngõ ra analog. Nếu mức nước dưới 0.2m thì bơm tự động bật và hoạt
động với tốc độ 100% , khi mức nước đạt 2.5m thì bơm giảm tốc độ còn 50% và khi
đầy bể chứa thì bơm tự động dừng lại. Viết chương trình điều khiển tốc độ của bơm
3.2.3. Hướng dẫn lập trình
Bước 1: Khởi tạo project với PLC S7-1200 CPU 1214C DC/DC/DC
Bước 2: Cấu hình phần cứng với signal board analog output SB1232 AQ
Vào phần Hardware catalog để thêm vào signal board
Mở rộng Signal board AQ
Chọn signal board analog SB1232 AQ
Kéo thả signal board vào CPU
Kiểm tra địa chỉ thanh ghi analog output bằng cách kích đúp vào signal board
Địa chỉ của thanh ghi analog output là QW80
Bước 3: Khai báo các tag theo yêu cầu bài toán
Khai báo tag Tín hiệu analog ngõ vào với địa chỉ là IW64
Khai báo tag Thanh ghi analog output với địa chỉ là QW80
Khởi tạo một Data block đặt tên là Data_analog để lưu trữ các giá trị thực tế cần
giám sát:
Bước 4: Tạo một Function đặt tên là: Đo giá trị mức nước [FC5] và viết chương trình
điều khiển
Khai báo các tham số cho Function:
Viết chương trình cho Function:
Bước 5: Tạo một Function đặt tên là: Điều khiển tốc độ bơm nước [FC4] và viết
chương trình điều khiển
Khai báo các tham số cho Function:
Viết chương trình cho Function:
Bước 6: Gọi hàm và gán các tham số tương ứng
Bước 6: Hoàn thiện chương trình điều khiển
Gọi function đọc giá trị mức nước:
Bật bơm và cho chạy tốc độ 100% khi mức nước dưới 0.2m:
Cho bơm chạy tốc độ 50% khi mức nước đạt trên 2.5m:
Tự động tắt bơm khi nước đầy:
Gọi hàm điều khiển tốc độ bơm:
BÀI 4: LẬP TRÌNH ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KĐB 3 PHA THÔNG QUA BIÊN
TẦN
I. Mục tiêu bài học
- Trình bày được nguyên lý điều khiển động cơ KĐB 3 pha thông qua PLC và
biến tần bằng tín hiệu số hoặc tín hiệu Analog;
- Lắp đặt, lập trình được mạch điều khiển động cơ KĐB 3 pha thông qua PLC và
biến tần bằng tín hiệu số hoặc tín hiệu Analog;
- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, tuân thủ đúng quy trình trong quá trình
thực hành
II. Nội dung
1. Giới thiệu về biến tần
1.1. Khái niệm biến tần
Biến tần là thiết bị biến đổi dòng điện xoay chiều ở tần số này thành dòng điện
xoay chiều ở tần số khác
1.2. Cấu tạo của biến tần
Trên thực tế biến tần được chia làm hai loại đó là biến tần gián tiếp và biến tần
trực tiếp. Tuy nhiên trên thị trường hiện nay phổ biến và được sử dụng rộng rãi nhất
vẫn là biến tần gián tiếp với nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với biến tần trực tiếp. Với
biến tần gián tiếp thì cấu tạo của nó bao gồm ba bộ phận chính, đó là:
Bộ phận chỉnh lưu: Có tác dụng biến dòng điện xoay chiều 3 pha thành dòng
điện một chiều
Bộ lọc: Có tác dụng san phẳng điện áp một chiều sau chỉnh lưu
Bộ phận nghịch lưu: Có tác dụng biến ngược lại từ dòng điện một chiều sang
dòng điện xoay chiều ba pha
1.3. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động của biến tần gián tiếp như sau: Dòng điện xoay chiều đầu
vào có tần số f1 sẽ đi qua bộ chỉnh lưu và trở thành dòng điện một chiều, tuy nhiên
dòng điện một chiều này vẫn có dạng sóng nhấp nhô, chưa bằng phẳng. Sử dụng các
bộ lọc điện áp sẽ giúp san phẳng dạng sóng và nâng cao chất lượng dòng điện một
chiều sau chỉnh lưu. Cuối cùng dòng điện một chiều này được đưa đến bộ phận nghịch
lưu và tại đây nó được biến đổi trở lại thành dòng điện xoay chiều. Bằng việc điều
khiển thời gian đóng cắt của các khóa chuyển mạch ở bộ phận nghịch lưu mà ta có thể
điều chỉnh được tần số f2 của dòng điện xoay chiều đầu ra
Dạng sóng điện áp và dòng điện đầu ra biến tần
1.4. Ứng dụng của biến tần
Ngày nay với sự phát triển của các ngành công nghiệp thì biến tần được sử dụng rất
rộng rãi trong các nhà máy sản xuất. Và ứng dụng của biến tần đó chính là điều khiển
các động cơ không đồng bộ ba pha, cụ thể như sau:
Điều khiển on/off và đảo chiều động cơ
Điều chỉnh tốc độ quay của động cơ
Điều chỉnh mô men quay của động cơ
Điều khiển các quá trình khởi động, dừng hãm động cơ theo các yêu cầu đặc
biệt
1.5. Phân loại biến tần
Phân loại theo cấu tạo và nguyên lý hoạt động:
Biến tần trực tiếp
Biến tần gián tiếp
Phân loại theo pha của dòng điện
Biến tần đầu vào một pha
Biến tần đầu vào ba pha
Phân loại theo điện áp dòng điện đầu vào:
Biến tần sử dụng điện áp 3 pha 220V
Biến tần sử dụng điện áp 3 pha 380/400V
2. Các phương pháp điều khiển biến tần sử dụng PLC
Trên thực tế biến tần có thể điều khiển bằng các phương pháp như sau:
Điều khiển trực tiếp bởi bàn phím biến tần
Điều khiển từ xa qua các thiết bị như nút nhấn, công tắc, chiết áp nối trực tiếp
biến tần
Điều khiển từ xa thông qua PLC
Với phương pháp điều khiển thông qua PLC thì sẽ có các kiểu điều khiển ứng với các
dạng tín hiệu như sau:
Điều khiển biến tần bằng tín hiệu số: PLC sẽ xuất các tín hiệu ngõ ra số đưa
đến các ngõ vào số của biến tần
Điều khiển biến tần bằng tín hiệu analog: PLC sẽ xuất các tín hiệu ngõ ra số
kết hợp với các tín hiệu ngõ ra analog đưa đến các ngõ vào số và analog của
biến tần
Điều khiển biến tần bằng tín hiệu truyền thông: PLC sẽ kết nối với biến tần
trong một mạng truyền thông công nghiệp với PLC là master còn biến tần là
các slave. Ưu điểm của phương pháp này đó là với một PLC có thể điều khiển
được nhiều biến tần qua đó tiết kiệm được dây dẫn, công sức đấu nối, bảo trì
và chuẩn đoán còn nhược điểm đó là giá thành và chi phí thiết bị cao.
3. Lập trình điều khiển biến tần bằng tín hiệu số
Yêu cầu công nghệ: Đấu nối và lập trình điều khiển on/off, đảo chiều và điều chỉnh
3 cấp tốc độ động cơ KĐB ba pha sử dụng kết hợp PLC S7-1200 và biến tần Danfoss
FC51
3.1. Cơ sở lý thuyết
Để kết nối giữa PLC S7-1200 với biến tần FC51 ta cần phải tìm hiểu về sơ đồ
nguyên lý các chân điều khiển của biến tần do nhà sản xuất cung cấp:
Nhìn vào sơ đồ nguyên lý các chân điều khiển của biến tần Danfoss FC1 ta có
các chân đầu vào số đó là các chân 18, 19, 27, 29, 33 với chân 20 là chân chung của
nhóm chân đầu vào số này. Như vậy muốn điều khiển hoạt động của biến tần ta cần
nối các chân đầu ra số của PLC với các chân đầu vào số của biến tần. Theo yêu cầu
của bài toán đó là điều khiển on/off, đảo chiều và điều chỉnh ba cấp tốc độ của động
cơ do đó ta sẽ sử dụng 4 chân ngõ ra số của PLC bao gồm các chân Q0.0, Q0.1, Q0.2,
Q0.3 kết nối với 4 chân của biến tần lần lượt là 18, 19, 27, 29. Mặt khác để điều khiển
được biến tần thì mức điện áp của các tín hiệu ngõ ra số của PLC với mức điện áp các
chân ngõ vào số của biến tần là như nhau. Vì vậy ta phải nối chung chân điện áp âm
của PLC với chân điện áp âm của biến tần do đó ta sẽ nối chân 3M của PLC S7-1200
với chân 20 của biến tần.
Chức năng điều khiển của các chân ngõ ra số của PLC như sau:
Chân Q0.0 (nối với chân 18): Có chức năng điều khiển on/off động cơ với mức
tín hiệu logic 0 tương đương off và 1 tương đương on
Chân Q0.1 (nối với chân 19): Có chức năng điều khiển chiều của động cơ với
mức tín hiệu logic 0 tương quay theo chiều thuận và 1 tương đương quay theo
chiều ngược lại
Hai chân Q0.2 (nối với chân 27) và Q0.3 (nối với chân 29) sẽ là các chân điều
chỉnh các cấp tốc độ cho động cơ. Nguyên lý điều chỉnh tốc độ tuân theo bảng
sau:
Mức logic chân 27 Mức logic chân 29 Cấp tốc độ
0 0 Cấp tốc độ 1
0 1 Cấp tốc độ 2
1 0 Cấp tốc độ 3
1 1 Cấp tốc độ 4
Ứng với giá trị mức logic tại hai chân 27 và 29 của biến tần đều bằng thì đây là
trạng thái mặc định ban đầu chưa điều khiển vì vậy ta bỏ qua tổ hợp này để lấy ba tổ
hợp còn lại cho việc điều khiển ba cấp tốc độ động cơ
Tổng hợp lại các kiến thức nêu trên ta thiết kế được mạch điều khiển giữa PLC
S7-1200 với biến tần Danfoss FC51 thông qua tín hiệu số như sau:
3.2. Hướng dẫn lập trình
Bước 1: Khởi tạo project với PLC S7-1200 CPU 1214C DC/DC/DC
Bước 2: Khai báo các tag vào ra cho PLC
Bước 3: Viết chương trình điều khiển
Chức năng on/off biến tần:
Chức năng đảo chiều biến tần:
Chức năng điều khiển 3 cấp tốc độ biến tần:
- Tốc độ 1
- Tốc độ 2
- Tốc độ 3
Bước 4: Xây dựng giao diện giám sát HMI:
3.3. Cài đặt biến tần
Để các chức năng điều khiển động cơ của biến tần đúng với yêu cầu công nghệ
ta phải cài đặt biến tần với các tham số phù hợp:
Reset biến tần: Tham số 0-51 chọn [9]
Cài đặt tốc độ tham chiếu: Tham số 3-03
Cài đặt các cấp tốc độ: Tham số 3-10.
Giá trị 1 (1)
Giá trị 2 (2)
Giá trị 3 (3)
Tần số thực tế của biến tần = (Giá trị [n] x Giá trị ở tham số 3-03)/100
Chân 18 với chức năng on/off động cơ: Tham số 5-10 chọn [8]
Chân 19 với chức năng đảo chiều động cơ: Tham số 5-11 chọn [10]
Chân 27 với chức năng điều chỉnh tốc độ: Tham số 5-12 chọn [16]
Chân 29 với chức năng điều chỉnh tốc độ: Tham số 5-13 chọn [17]
4. Lập trình điều khiển biến tần bằng tín hiệu analog
Yêu cầu công nghệ: Đấu nối và lập trình điều khiển on/off, đảo chiều và điều chỉnh
vô cấp tốc độ động cơ KĐB ba pha sử dụng kết hợp PLC S7-1200 và biến tần Danfoss
FC51
4.1. Cơ sở lý thuyết
Theo yêu cầu của bài toán muốn điều khiển on/off và đảo chiều động cơ ta sử
dụng tín hiệu ngõ ra số của PLC để kết nối với ngõ vào số của biến tần. Còn đối với
yêu cầu điều khiển vô cấp tốc độ động cơ ta phải sử dụng PLC xuất ra tín hiệu analog
để đưa vào chân analog input của biến tần
Nhìn vào sơ đồ nguyên lý các chân điều khiển của biến tần Danfoss FC1 ta có
các chân đầu vào analog đó là các chân 53 (0-10VDC hoặc 0/4-20mA) và chân 60 (0/4-
20mA ) cùng với đó là chân 55 (chân chung âm của nhóm chân đầu vào analog). Như
vậy muốn điều khiển hoạt động của biến tần ta cần nối các chân đầu ra số của PLC với
các chân đầu vào số của biến tần. Theo yêu cầu của bài toán đó là điều khiển on/off,
đảo chiều ta sẽ sử dụng 2 chân ngõ ra số của PLC bao gồm các chân Q0.0, Q0.1 để kết
nối với 2 chân của biến tần lần lượt là 18, 19. Mặt khác để điều khiển được vô cấp tốc
độ động cơ ta phải nối chân ngõ ra analog của PLC với chân ngõ vào analog của biến
tần. Mặt khác ta cũng phải nối chung chân điện áp âm của PLC với chân điện áp âm
của biến tần do đó ta sẽ nối chân 3M của PLC S7-1200 với chân 20 của biến tần.
Chức năng điều khiển của các chân ngõ ra số của PLC như sau:
Chân Q0.0 (nối với chân 18): Có chức năng điều khiển on/off động cơ với mức
tín hiệu logic 0 tương đương off và 1 tương đương on
Chân Q0.1 (nối với chân 19): Có chức năng điều khiển chiều của động cơ với
mức tín hiệu logic 0 tương quay theo chiều thuận và 1 tương đương quay theo
chiều ngược lại
Sử dụng signal board SB1232 AQ gắn vào PLC S7-1200 CPU 1214C DC/DC/DC
để xuất tín hiệu analog. Ta nối chân 0 của signal board với chân 53 và chân 0M của
signal board với chân 55 của biến tần
4.2. Hướng dẫn lập trình
Bước 1: Khởi tạo project với PLC S7-1200 CPU 1214C DC/DC/DC
Bước 2: Khai báo các tag vào ra cho PLC
Bước 3: Viết chương trình điều khiển
Chức năng on/off biến tần:
Chức năng đảo chiều biến tần:
Chức năng điều khiển vô cấp tốc độ biến tần:
Bước 4: Xây dựng giao diện giám sát HMI:
4.3. Cài đặt biến tần
Để các chức năng điều khiển động cơ của biến tần đúng với yêu cầu công nghệ
ta phải cài đặt biến tần với các tham số phù hợp:
Reset biến tần: Tham số 0-51 chọn [9]
Cài đặt tốc độ tham chiếu: Tham số 3-03
Chân 18 với chức năng on/off động cơ: Tham số 5-10 chọn [8]
Chân 19 với chức năng đảo chiều động cơ: Tham số 5-11 chọn [10]
Cài đặt giá trị analog nhỏ nhất: Tham số 6-10 cài đặt giá trị 0
Cài đặt giá trị analog lớn nhất: Tham số 6-11 cài đặt giá trị 10
Cài đặt giá trị tần số nhỏ nhất: Tham số 6-14
Cài đặt giá trị tần số lớn nhất: Tham số 6-15
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_plc_nang_cao_truong_cao_dang_cong_nghiep_ha_tinh.pdf