Giáo trình phóng dạng bằng tay

GIÁO TRÌNH PHÓNG DẠNG THEO CÁCH TRUYỀN THỐNG Giáo trình hướng dẫn cụ thể, chi tiết và dễ hiểu cách khai triển các cơ cấu, tôn vỏ bao trong đóng tàu theo cách truyền thống ( khai triển bằng cách vẽ tay, không có sự hỗ trợ của phần mềm khai triển công nghệ chuyên dụng trong đóng tàu như ShipContructor, Rhino, Nupas Cadmatic, Tribon . Có thể áp dụng trong các lĩnh vực cơ khí khác có liên quan. Bài mở đầu Các quy định và ký hiệu trên bản vẽ trong đóng tầu Bài 1 Cách vẽ các đường nối tiếp, các giao tuyến Bài 2 Cách vẽ, khai triển các hình gò : Bài 3 Khái niệm và kết cấu các loại sàn phóng dạng Bài 4 Khái niệm về Ô mạng và cách xây dựng Bài 5 Các thông số cơ bản của tầu xác định trên sàn phóng , khái niệm về độ cong dọc và cong ngang .Cách vẽ trên sàn . Bài 6 Trị số sườn lý thuyết , trị số sườn thực Bài 7 Khái niệm về các đường vẽ lý thuyết thân tầu Bài 8 Cách vẽ bổ đường sống mũi , sống lái Bài 9 Cách xây dựng đường tâm trục chân vịt , bệ máy Bài 10 Cách vẽ đường bao của chắn sóng mũi và lái Bài 11 Cách vẽ và xây dựng các đường kiểm tra tuyến hình . Bài 12 Cách vẽ đường vây giảm lắc Bài 13 Cách xác định vị trí và vẽ càng ( Giá ) chữ nhân Bài 14 Cách vẽ đường tôn bao củ chân vịt Bài 15 Cách khai triển thép hình : L , H , U . I Bài 16 Cách khai triển tôn vỏ: Tôn phẳng, tôn cong 1 chiều , tôn cong 2 chiều . Bài 17 Cách khai triển tôn sống mũi Bài 18 Cách khai triển tôn bánh lái Bài 19 Cách khai triển kết cấu thân tầu Bài 20 Cách khai triển hòm van thông biển Bài 21 Cách khai triển tôn và kết cấu ống khói Bài 22 Cách khai triển tôn và kết cấu vây giảm lắc Bài 23 Cách khai triển tôn và kết cấu tôn chắn sóng mũi và lái . Bài 24 Cách khai triển ống luồn neo , tôn đệm ống neo Bài 25 Cách khai triển cột đèn hiệu Bài 26 Cách khai triển sống dọc mạn Bài 27 Cách hạ liệu tôn và kết cấu thân tầu Bài 28 Cách vẽ dưỡng chữ A và đóng dưỡng Bài 29 Cách vẽ dưỡng hòm và đóng dưỡng Bài 30 Đường lý thuyết của các kết cấu thân tàu

pdf116 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 5347 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình phóng dạng bằng tay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác đoạn thẳng có trị số : Y1 = K 1 TB x m / K1 khai triển ( mm) Y2 = K 2 TB x m / K2 khai triển ( mm) § Trong đó : K 1 TB = (a + b) /2; K 2 TB =( c + d ) /2 § a = Chiều dài trên hình chiếu của đoạn 6” – 7” § b = Chiều dài trên hình chiếu của đoạn 8” – 7” § c = Chiều dài trên hình chiếu của đoạn 6’ – 7’ § b = Chiều dài trên hình chiếu của đoạn 8’ – 7’ § m là khoảng cách từ O - 7 K1 khai triển là chiều dài khai triển của a = 511( Tra trong bảng cấp số ) § K2 khai triển là chiều dài khai triển của c = 512( mm) Chú ý : Nếu tờ tôn có chiều cong về mũi thì đoạn Y1 – Y2 đặt quay về mũi và ngược lại . Ta có được điểm 7’ & 7”.Nối 3 điểm 7’ – 7 – 7” bằng 1 đường cong trơn ta có đường khai triển của sườn 7 trên mặt phẳng. - Lấy 7’làm tâm quay cung có bán kính bằng chiều dài thực của 6’-7’. Từ điểm 6 quay 1 cung có bán kính bằng chiều dài thực của 6- 6’. Hai cung cắt nhau tại điểm 6’ Lấy 7”làm tâm quay cung có bán kính bằng chiều dài thực của 6”-7”. Từ điểm 6 quay 1 cung có bán kính bằng chiều dài thực của 6- 6”. Hai cung cắt nhau tại điểm 6”. Nối 3 điểm 6’ – 6 – 6” bằng 1 đường cong trơn,ta có đường khai triển của sườn 7 trên mặt phẳng. - Bằng cách làm tương tự ta có được các sườn khai triển từ 1- 11.Xem hình vẽ minh hoạ - Nối các điểm 1’-11’ & 1” – 11” bằng đường cong trơn ta có được đường nối tôn trên và dưới . Ta đã có đường bao ngoài của tờ tôn . Nhưng để hạ liệu thì ta phải làm thêm 1 bước như đã trình bầy ở mục 1 : khai triển tôn phẳng .( Chia lại K/cách và đo lại trị số ). Giáo trình phóng dạng - 63 - - : Y 1 = K 1 TB x m / K 1 k ha i t ri ển ( m m ) Y 2 = K 2 TB x m / K 2 k ha i t ri ển ( m m ) T ro ng đ ó : K 1 TB = (a + b ) / 2; K 2 TB = ( c + d ) /2 § a = C hi ều d ài tr ên h ìn h ch iế u củ a đo ạn 6 ” – 7” § b = C hi ều d ài tr ên h ìn h ch iế u củ a đ oạ n 8 ” – 7” § c = C hi ều d ài tr ên h ìn h ch iế u c ủa đ oạ n 6’ – 7 ’ § b = C hi ều d ài tr ên h ìn h ch iế u củ a đ oạ n 8’ – 7 ’ § m là k ho ản g cá ch t ừ O - 7 K 1 k ha i t ri ển là c hi ều d ài k ha i t ri ển c ủ a a = 5 11 § K 2 k ha i t ri ển là c hi ều d ài k ha i t ri ển c ủa c = 5 12 ( m m ) C Á C H K H A I T R IỂ N T Ô N V Ỏ C O N G 2 C H IỀ U Giáo trình phóng dạng - 64 - C Á C H V Ẽ V À Đ Ó N G D Ư Ỡ N G C H Ữ A T Ô N V Ỏ C O N G 2 C H IỀ U C Á C H V Ẽ V À Đ Ó N G D Ư Ỡ N G C H Ữ A T Ô N V Ỏ C O N G 2 C H IỀ U , S Ư Ờ N C Ó Đ Ộ C O N G L Ớ N Giáo trình phóng dạng - 65 - C Á C H V Ẽ V À Đ Ó N G D Ư Ỡ N G C H Ữ A T Ô N V Ỏ C O N G 2 C H IỀ U , S Ư Ờ N C Ó Đ Ộ C O N G K H Ô N G L Ớ N H Ơ N 1 M H ÌN H 1 Giáo trình phóng dạng - 66 - X Á C Đ ỊN H C H IỀ U D À I T H Ự C X Á C Đ ỊN H C H IỀ U D À I T H Ự C TH E O P H Ư Ơ N G P H Á P C H Ù M T IA H ÌN H T Ờ T Ô N K H A I T R IỂ N H ÌN H C H IẾ U T R Ê N M Ặ T C Ắ T N G A N G T Ờ T Ô N K H A I T R IỂ N Giáo trình phóng dạng - 67 - Bài 17 Cách khai triển tôn sống mũi Sau khi ta đã vẽ được đường bổ tôn sống mũi , vẽ được các đường bổ ngang theo vị trí các đường nước hoặc vuông góc với đường sống mũi . Ta tiến hành khai triển tôn sống mũi . Khai triển tôn sống mũi có hai cách : - Khai triển tôn sau khi đã đóng xong dưỡng hòm của tờ tôn sống mũi . - Đối với các trường hợp tôn sống mũi thẳng , chiều rộng không lớn , ta có thể khai triển trực tiếp. Ta sẽ lần lượt xem xét từng trường hợp . 1 - Khai triển tôn sau khi đã đóng xong dưỡng hòm của tờ tôn sống mũi Sau khi có dưỡng hòm , việc khai triển tôn trở nên đơn giản, ta tiến hành theo các bước sau - Dùng 1 tờ bìa cứng có kích thước tương đối phù hợp với tờ tôn .Trường hợp kích thước tờ bìa không đủ thì ghép các tờ bìa lại với nhau . - Áp tờ bìa vào dưỡng hòm , dùng bút đánh dấu các đường cong ứng với vị trí đường nối tôn , đường đà ngang, đường sống dọc tâm .đánh dấu các điểm : Tâm của tờ tôn tại từng vị trí cắt dọc và ngang, chính và phụ . Điểm kiểm tra ,đường hàn . - Trải từng tờ bìa lên sàn hoặc trục tiếp trên tờ tôn . Dùng mũi tu đánh dấu tất cả các đường cong và các điểm cần thiết . Sau khi đánh dấu, dùng lát nối các điểm bằng 1 đường cong trơn . Đánh dấu bằng sơn , ghi rõ vị trí của từng đường cong , chiều dầy tờ tôn gò , số lượng , vị trí đường nước . Cộng thêm lượng dư gia công , lắp ráp . - Có thể dùng phương pháp lấy 1 đường chuẩn, chia lại các khoảng cách và dựng các đường vuông góc, đo các chiều dài sau khi duỗi thẳng trên các đường vuông góc này . 2 - Khai triển tôn sau khi đã có đường bổ tôn sống mũi Đối với các trường hợp tôn sống mũi thẳng , chiều rộng không lớn , ta có thể khai triển trực tiếp. Khi đó tiến hành khai triển như sau : - Dựng 1 đường thẳng làm chuẩn , trên đường thẳng đó ta chia các khoảng cách theo khoảng cách dọc tâm sống mũi của các đường bổ ngang .( Nếu các đường bổ là vuông góc với đường tâm ) . Trong trường hợp đường bổ là các đường song song với đường nước , thì ta phải xoay đường bổ đó về phương vuông góc . Ta phải tìm chiều dài thực của các đường bổ này . - Đo chiều dài duỗi thẳng của từng đường bổ ngang vuông góc với đường tâm . Đặt các khoảng cách đó trên đường vuông góc với đường tâm . Ta có được các điểm đầu của đường bao . Nối các điểm này bằng 1 đường cong trơn , ta có được hình dáng duỗi thẳng của tờ tôn sống mũi . - Lấy dượng dư gia công và lắp ráp trên các cạnh của tờ tôn . Lượng dư 30-50 mm. - Đánh tu các điểm trên đường bao, đường vuông góc . Ghi ký hiệu của tờ tôn từ đường nước nào tới đường nước nào khi hạ liệu thục tế trên tờ tôn . Xem ví dụ minh hoạ ở trang sau . - Sau khi gia công xong phải lấy dấu lại , việc lấy dấu bằng cách áp tờ tôn vào dưỡng hòm, vạch các điểm kiểm tra và chuẩn theo dưỡng , viết sơn tên tờ tôn và vị trí lắp . Giáo trình phóng dạng - 68 - Giáo trình phóng dạng - 69 - HÌNH VẼ MINH HOẠ CHO VIỆC KHAI TRIỂN TÔN SỐNG MŨI VÀ CHI TIẾT K H A I T R IỂ N T Ô N S Ố N G M Ũ I V À C H I T IẾ T Giáo trình phóng dạng - 70 - Bài 18 Cách khai triển tôn bánh lái Trong đóng tầu , Bánh lái là một dạng kết cấu phức tạp . Có độ chính xác cao , nó đảm bảo cho tính ăn lái của tầu được nhanh chóng. Bánh lái của các tầu có nhiều dạng .Sau đây ta chỉ đề cập tới bánh lái dạng phổ thông, thường được sử dụng trên các tầu vận tải , tầu kéo . Bánh lái này có dạng thoát nước và kiểu cân bằng . Các chi tiết của bánh lái bao gồm : - Trục trong bánh lái và bích . - Các xương dọc .Các xương ngang . - Sắt tròn viền mép trước , mép sau . - Tôn vỏ bánh lái . - Mút xông đổ dầu trên và dưới . - Lỗ luồn dây cáp hoặc thoát nước . Bản vẽ sử dụng : Bản vẽ bánh lái và kết cấu . Để khai triển được các chi tiết của bánh lái ta tiến hành theo các bước sau : 1 - Vẽ bánh lái : + Theo bản vẽ, ta vẽ đường bao ngoài của bánh lái , vị trí các nẹp ngang và nẹp dọc + Vẽ tiết diện của bánh lái ( Profin), theo tỷ lệ 1:1. + Vẽ chiều dầy tôn bao bánh lái trên tiết diện . Vẽ sắt tròn viển trước sau . + Vẽ trục bánh lái trên hình chiếu đứng . Bích trục lái , các chi tiết của bánh lái . + Vẽ đường làm dưỡng để gia công tôn và xương ngang . Gia công bệ khuôn . 2 - Khai triển bánh lái : - Trên hình vẽ tiết diện của bánh lái , sau khi trừ đi chiều dầy tôn ,sắt tròn ta có hình dáng thực của các xương ngang . Đo lại kích thước của xương ngang , triển khai trên dưỡng làm bằng gỗ dán hoặc tấm nhựa trong . - Trên hình vẽ tiết diện của bánh lái , sau khi cộng thêm chiều dầy tôn ,sắt tròn ta có hình dáng thực của các tấm tôn đỉnh và đáy của bánh lái tuỳ theo nút kết cấu . - - Trường hợp Kiểu 1 thì phải cộng thêm phần nhô ra của tôn mặt trên a, trường - hợp kiểu 2 thì không phải công thêm . - Các tấm xương dọc khai triển bình thường chú ý trừ đi chiều dầy tôn vỏ bao phải khai triển các vị trí lỗ khoét giảm trọng + Chú ý : Khi khai triển tôn vỏ bao bánh lái , ta phải đo được chiều dài duỗi thẳng theo đường bao của tiết diện . Có trừ đi chu vi của sắt tròn tại điểm tiếp tuyến . Xem ví dụ minh hoạ ở trang sau. Kiểu 2 Kiểu 1 a Giáo trình phóng dạng - 71 - - HÌNH VẼ MINH HOẠ CHO VIỆC KHAI TRIÊN BÁNH LÁI - - BÁNH LÁI TẦU CHỞ HÀNG MẶT CẮT A – A Đà XOAY Giáo trình phóng dạng - 72 - - TIẾT DIỆN BÁNH LÁI XOAY A - A F 80 Sắt tròn F 80 F 120 F 100 F 120 TẤM ĐÁY Lập là 8 x 50 Lỗ đinh 30 x 60 bước 120 Nút xả M 32 TẤM ĐỈNH Nút xả M 32 6 Lỗ F 22,5 Bu lông M 22 d10 d10 R 30 Sắt tròn F 60 Giáo trình phóng dạng - 73 - Gia c­êng däc T«n bao m¹n tr¸i PB Gia c­êng Ph«i ®óc d­íi D­ìng liÒn Kho¸ D­ìng liÒn NÑp gia c­êng däc MÆt ph¼ng vu«ng gãc víi PS Ph«i ®óc trªn Đường tâm bánh lái Chó ý : Tr×nh tù l¾p r¸p theo thø tù tõ 1 tíi 7 S¬ ®å 1 : Ph­¬ng ph¸p vµ tr×nh tù l¾p r¸p Tôn vỏ ngoài Giáo trình phóng dạng - 74 - Bài 19 Cách khai triển kết cấu thân tầu Trong con tầu , kết cấu thân tầu là một phần rất quan trọng .Kết cấu thân tầu bao gồm các chi tiết sau : 1. Các vách ngang , vách dọc . 2. Các kết cấu ngang gồm có : khung sườn khoẻ, khung sườn thường . Trong khung sườn gồm có sườn thường , sườn khoẻ , các đà ngang , các mã thường và mã khoẻ . Các xà ngang boong thường và xà ngang boong khoẻ. Các nẹp gia cường . 3. Các kết cấu dọc gồm có : các xà dọc boong thường L và xà dọc boong khoẻ T. Các mã gia cường của cơ cấu dọc nối với vách và với nhau .Sống dọc mạn 4. Kết cấu bệ máy chính và bệ máy phụ. Các loại bệ bơm , bệ thiết bị trong buồng máy và thiết bị trên boong vv…. 5. Các két liền vỏ và các két rời chứa dầu hoặc nước . 6. Các loại cột đèn, cột đỡ thiết bị nghi khí hàng hải vv…. Để có thể khai triển các kết cấu của thân tầu , điều đầu tiên ta phải vẽ được các kết cấu đó tại đúng vị trí của nó . Ta sẽ lần lượt khai triển từng chi tiết của các hệ thống kết cấu . 1 - Khai triển các két rời : 500 500 1000 Tấm thành d 5 số lg 4 tấm 500 500 500 Tấm hồi d 5 số lg 4 tấm 500 Tấm đáy-đỉnh d 5 số lg 4 tấm Két nước ngọt d5 số lượng 2 cái 70 150 150 Chân d 5 số lg 8 cái 1000 Giáo trình phóng dạng - 75 - 2 - Khai triển bệ máy phụ : ( CÁC BỆ KHÁC TƯƠNG TỰ ) 3 – Khai triển các vách ngang 1200 750 150 150 350 250 550 550 250 120 1200 150 Lập là mặt băng d 20 số lg 4 tấm 20 1200 1200 200 200 Thành bệ máy phụ d 16 số lg 4 tấm 350 150 Mã d10 Số lg 12 cái 750 120 Đà ngang lòng bệ máy phụ d 14 số lg 12 tấm Lập là mặt đà ngang lòng bệ máy phụ d 16 số lg 12 204 150 10 Mã trong lòng bệ máy phụ d 10 số lg 12 tấm KHAI TRIỂN TÔN VÁCH HẠ LIỆU TÔN VÁCH Chi tiết 13 tương tự chi tiết 14 Mà TAM GIÁC Giáo trình phóng dạng - 76 - Giáo trình phóng dạng - 77 - 4 – Khai triển khung kết cấu khoẻ Giáo trình phóng dạng - 78 - Hạ liệu đà ngang và sườn khoẻ KHAI TRIỂN SƯỜN KHOẺ- SỐNG DỌC MẠN KHAI TRIỂN ĐÀ NGANG ĐẶC Giáo trình phóng dạng - 79 - 5 – Khai triển kết cấu gia cường dọc : Các gia cường dọc gồm có : Xà dọc boong khoẻ, Mã liên kết giữa cơ cấu khoẻ và vách ngang , đà ngang . Cơ cấu ở mạn gồm có : Sống dọc mạn cong ở phần mũi và lái . Giáo trình phóng dạng - 80 - A – Khai triển xà dọc boong khoẻ : Xà dọc boong khoẻ ở phần giữa tầu là đoạn thẳng , khai triển bình thường như 1 kết cấu dạng T thông thường .Riêng ở phần mũi và lái, do có độ cong dọc của boong nên khai triển phải tiến hành theo cách sau : T 12 x 250 10 x 450 T 12 x 250 10 x 450 Z L Xi Xi Xi Xi Xi Yi Yi Yi Yi Yi Các bước tiến hành khai triển thành dọc : - Vẽ sống dọc boong trên hình chiếu đứng tại vị trí của nó . - Chọn 1 đường chuẩn bất kỳ song song với đường cơ bản , nằm trong giới hạn của thành dọc . Xác định độ lệch Z . - Chia chiều dài L thành các đoạn có chiều dài Yi , đo các cao độ X i từ đường chuẩn theo thực tế. . Vẽ thành thảo đồ hạ liệu . - Lập là khai triển bình thường . - Các mã góc khai triển bình thường theo kích thước đã cho . Riêng trường hợp mã nối vách như hình vẽ bên cần xem thêm hình khai triển các mã của bản vẽ các vách ngang .Mã nối vách với đà ngang tương tự . L Giáo trình phóng dạng - 81 - Bài số 20 Cách khai triển hòm van thông biển Thông thường trên tầu có từ 2 đến 3 hòm van thông biển . Hòm thứ nhất được bố trí tại hông tầu ,nó có tác dụng lấy nước làm mát cho các thiết bị trong buồng máy khi tầu hoạt động ở khu vực nước nông . Hòm van thứ hai được bố trí ở sát đáy tầu trong buồng máy hoặc vùng lân cận . Đối với các tầu lớn mà thiết bị ở trên tầu được bố trí trong khu vực giữa tầu hoặc mũi tầu , thì người ta bố trí hòm van thứ 3 . Các hòm van đều có kết cấu giống nhau bao gồm : + Các tấm vách và nắp đậy kín nước . + Của thông biển có lợi và lưới chắn rác . Được liên kết với nhau bằng bu lông . + Các đường ống lấy nước thông qua các van và đường ống thông hơi . + Tuỳ theo cấp tầu, hòm van sau khi chế tạo phải lắp đầy dử các van thông biển và bích đệm , hàn hoàn chỉnh. Được thử bằng thuỷ lực hay khí nén với áp lực 2.5-3 kg/cm2. Hòm van được thử dưói sự giám sát của đăng kiểm và chủ hàng trước khi hạ thuỷ. + Bản vẽ sử dụng : - Bản vẽ kết cấu buồng máy hoặc tổng đoạn đáy buồng máy . - Bản vẽ bố trí hòm van thông biển ( Thường nằm trong hệ thống nước làm mát máy chính ) - Bản vẽ kết cấu đáy đôi khoang hàng 1 – Cách vẽ hòm van thông biển : * - Theo bản vẽ Bố trí hòm van thông biển, xác định vị trí của hòm van . * - Vẽ các chi tiết của hòm van trên mặt ngang và mặt cắt dọc tầu , xác định đường chân của các chi tiết thành dọc, đầ ngang với tôn vỏ . Vẽ giao tuyến , vẽ hình dáng của cửa hòm van . * - Vẽ tất cả các hòm van có trên tầu . Vẽ các nút kết cấu .Vẽ chiều dầy tôn của các chi tiết kín nước . 2 – Cách khai triển : + Khai triển tôn mặt trên : Theo nút kết cấu , do kích thước chiều dài và chiều rộng của tấm tôn mặt trên . Xác định vị trí của tâm các đường ống thông hơi, lấy nước làm mát . Xác định kích thước các tấm bích đệm , vẽ thảo đồ hạ liệu . + Khai triển tôn thành dọc trong và ngoài : Theo hình chiếu trên mặt cắt dọc , đo kích thước chiều dài, chiều rộng của tôn thành dọc, trường hợp đường chân nối với tôn vỏ thì làm như sau: - Chia chiều dài thành n phần bằng nhau . - Dựng các đường vuông góc tại các điểm chia ,Đo khoảng cách từ các điểm chia tới đường giao tuyến với tôn vỏ . - Xác định các kích thước này cả tôn thành trong và thành ngoài. - Xác định kích thước các lỗ khoét nếu có , toạ độ tâm lỗ .Đánh dưỡng . + Khai triển tôn vách ngang : - Xác định kích thước của đà ngang , giao tuyến của đà ngang với tôn vỏ trường hợp đường chân nối với tôn vỏ thì làm như sau: - Chia chiều dài thành n phần bằng nhau . - Dựng các đường vuông góc tại các điểm chia ,Đo khoảng cách từ các điểm chia tới đường giao tuyến với tôn vỏ . Giáo trình phóng dạng - 82 - - - Đà ngang sườn 27 Đà ngang sườn 28 Vị trí hòm van thông biển A -A Nẹp gia cường Mặt sàng d 10 ( xong mạ kẽm nóng) Khung của d 10 Slg 2 Tôn mặt trênd 12 Slg 2 ( Lỗ khoét sau khi thử áp lực P = 3 kg / cm2 HÌNH VẼ MINH HOẠ KHAI TRIỂN HỘP VAN THÔNG BIỂN d 10 Slg 2 tấm Cách tâm 4500 Giáo trình phóng dạng - 83 - Bài 21 Cách khai triển tôn và kết cấu ống khói Ống khói trên tầu có nhiều dạng khác nhau . Nó vừa để trang trí cho tầu và vừa để dựng các bầu giảm âm, Các két nước nóng sinh hoạt . Ống khói có các dạng : Dạng hình hộp chữ nhật côn , Dạng hình Ô van côn . Sau đây ta lần lượt nghiên cứu cách khai triển từng loại 1 . 1 - Ống khói dạng hình chữ nhật côn : a – Cách vẽ : - Dựng 2 đường vuông góc bất kỳ trên sàn ở hình chiếu đứng . Thường người ta lợi dụng 1 đường nước và 1 đường sườn . - Xác định chiều cao và chiều dài của ống khói, Ta có các điểm H,G.Theo các kích thước đã cho trên bản vẽ , ta xác định độ nghiêng trước và sau của ống khói . - Từ các thông số đã cho xác định các điểm đỉnh của ống khói trên hình chiếu đứng.C – D - Trên hình chiếu bằng : Dựng 2 đường vuông góc bất kỳ trên sàn ở hình chiếu bằng theo vị trí các điểm trên hình chiếu đứng . Thường người ta lợi dụng 1 đường Bổ dọc và 1 đường sườn . - Xác định chiều rộng của chân ống khói , xác định chiều rộng của đỉnh ống khói và vị trí các vách ngăn . Ta có các điểm H,G, E , F và A , B , C , D. - Ta đã dựng được hình của ống khói trên hình chiếu đứng và hình chiếu bằng . b – Tìm chiều dài thực của các cạnh : Tất cả các cạnh của ống khói , trừ các cạnh đáy cho ta chiều dài thực .Còn là các hình chiếu . Để có thể khai triển được ta phải tiến hành tìm chiều dài thực của các cạnh . Phương pháp tìm đã trình bầy ở phần trước. Ở đây xem ví dụ minh hoạ . Đó là các cạnh CG-AE-DG-HC- BG-AH. Và các cạnh khác khi cần thiết . c – Khai triển : Khai triển mặt cạnh HDCG : - Dựng 1 đường thẳng bất kỳ và chọn 1 điểm H làm chuẩn , đo chiều dài chân ống khói , ta xác định được 2 điểm H-G . - Lấy H làm tâm ,quay 1 cung có bán kính H D bằng chiều dài thực của đoạn HD. - Lấy G làm tâm ,quay 1 cung có bán kính G C bằng chiều dài thực của đoạn G C. - Lấy H làm tâm ,quay 1 cung có bán kính H C bằng chiều dài thực của đoạn HC. - 2 cung H C & GC cắt nhau ở C . - Lấy G làm tâm ,quay 1 cung có bán kính GD bằng chiều dài thực của đoạn ĐG. - 2 cung GD & HD cắt nhau ở Đ. - Ta đã có các điểm HGCD của mặt cạnh ống khói . Nối các điểm này thuộc mặt cạnh của ống khói .Ta có hình khai triển của mặt cạnh . Từ hình khai triển này ta tiến hành chia tôn theo bản vẽ . Xem bản vẽ minh hoạ. - Mặt cạnh AEFB có kích thước tương tự Khai triển mặt sau HEAD : - Dựng 1 đường thẳng bất kỳ và chọn 1 điểm H làm chuẩn , đo chiều rộng chân ống khói , ta xác định được điểm E . - Lấy H làm tâm ,quay 1 cung có bán kính H D bằng chiều dài thực của đoạn HD = AE. - Lấy Ê làm tâm ,quay 1 cung có bán kính EA bằng chiều dài thực của đoạn EA. - Lấy H làm tâm ,quay 1 cung có bán kính bằng chiều dài thực của đoạn HA. - 2 cung HA & AE cắt nhau ở  . - Lấy E làm tâm ,quay 1 cung có bán kính ÊD bằng chiều dài thực của đoạn ĐE=AH. - 2 cung ĐE & HD cắt nhau ở Đ. Giáo trình phóng dạng - 84 - - Ta đã có các điểm EHDA của mặt sau của ống khói . Nối các điểm này thuộc mặt sau của ống khói .Ta có hình khai triển của mặt sau . Từ hình khai triển này ta tiến hành chia tôn theo bản vẽ . Xem bản vẽ minh hoạ. Khai triển mặt trước GFBC : - Dựng 1 đường thẳng bất kỳ và chọn 1 điểm G làm chuẩn , đo chiều rộng chân ống khói , ta xác định được điểm F . - Lấy G làm tâm ,quay 1 cung có bán kính GC bằng chiều dài thực của đoạn GC - Lấy F làm tâm ,quay 1 cung có bán kính FB bằng chiều dài thực của đoạn FB. - Lấy G làm tâm ,quay 1 cung có bán kính bằng chiều dài thực của đoạn GB. - 2 cung GB & FB cắt nhau ở B . - Lấy F làm tâm ,quay 1 cung có bán kính FC bằng chiều dài thực của đoạn FC - 2 cung FC & GC cắt nhau ở C. - Ta đã có các điểm GFBC của mặt trước của ống khói . Nối các điểm này thuộc mặt trước của ống khói .Ta có hình khai triển của mặt trước . Từ hình khai triển này ta tiến hành chia tôn theo bản vẽ . Xem bản vẽ minh hoạ. Mặt đỉnh trên khai triển theo phương pháp tương tự . Từ các mặt đã khai triển, dựa vào bản vẽ, ta có thể khai triển được các chi tiết còn lại của ống khói như : Sống nằm gia cường tôn thành , nẹp tôn ống khói , gia cường chân ống khói và các chi tiết khác . 2 - Ống khói dạng hình Ô van côn : a – Cách vẽ : Ở hình chiếu bằng : - Chọn 1 đường thẳng bất kỳ làm chuẩn, chọn 1 điểm chuẩn. Đo khoảng cách giữa 2 tâm đường tròn cho trong bản vẽ , ta xác định được điểm tâm thứ hai. - Dựng 2 bán kính R1 R2 tại 2 tâm . Kẻ 2 đường tiếp tuyến nối 2 cung tròn, ta có được đường chân của ống khói.Đó là các điểm ABEFDCGH. Bằng cách tương tự ta dựng được đường đỉnh của ống khói . Ở hình chiếu đứng : - Từ hình chiếu bằng, dóng các đường bao ngoài của của 2 bán kính đỉnh và chân ống khói . Theo bản vẽ ta xác định được độ nghiêng của 2 cạnh trước và sau trên hình chiếu của ống khói trên mặt chiếu đứng . Xem bản vẽ minh hoạ . b - Tìm chiều dài thực của các cạnh : Tất cả các cạnh của ống khói , trừ các cạnh đáy cho ta chiều dài thực .Còn là các hình chiếu . Để có thể khai triển được ta phải tiến hành tìm chiều dài thực của các cạnh . . Ở đây để khai triển mặt trước và mặt sau , ta phải áp dụng phương pháp sau : - Chia nửa các cung tròn của chân và đỉnh ống khói thành nhiều phần bằng nhau . Ví dụ 6 phần . Nối các điểm chia ở chân và đỉnh,ta có các cạnh của 2 mặt cong trước và sau . - Để khai triển được mặt trước và sau của óng khói , ta phải tìm chiều dài thực của các đường thẳng này .Phương pháp tìm đã trình bầy ở phần trước.Xem bản vẽ minh hoạ . c – Khai triển tôn mặ bên cạnh : - Dựng 1 đường thẳng,Theo bản vẽ xác định 2 điểm tiếp tuyến của đường tròn chân ống khói ta có chiều dài thực HG. Từ H làm tâm quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực HD.1 cung có bán kính = chiều dài thực HC. Từ G làm tâm quay 1 cung có bán kính bằng chiều daì thực DG,cắtHD ở D.Từ D quay 1 cung có bán kính DC cắt cung DG ở điểm C . Ta có hình khai triển của măt cạnh HDCG. d – Khai triển mặt côn sau : Giáo trình phóng dạng - 85 - Dựng 2 đường thẳng vuông góc bất kỳ cắt nhau ở S . Đặt chiều dài thực SR lên 1 cạnh đứng . Ta xác định được điểm R - Từ S làm tâm quay cung có bán kính = chiều dài thực SQ.1 cung có bán kính = chiều dài thực SP - Từ R quay cung có bán kính RQ cắt cung SQ tại Q.Ta xác định được điểm Q - Từ Q quay cung có bán kính QD. - Từ R quay cung có bán kính = chiều dài thực PR cắt SP tại P.Ta xác định được điểm P - Từ P quay cung có bán kính = chiều dài thực PD cắt QD tại Đ.Ta xác định được điểm D - Từ Q quay cung có bán kính = chiều dài thực QH cắt PD tại H Ta xác định được điểm H - Bên trái làm tương tự đối xứng . Nối các điểm bằng 1 đường cong trơn ta có được hình khai triển của mặt côn sau.ADHE d – Khai triển mặt côn trước : Cách làm tương tự mặt côn sau . Xem bản vẽ minh hoạ dưới đây. Giáo trình phóng dạng - 86 - Giáo trình phóng dạng - 87 - Giáo trình phóng dạng - 88 - Giáo trình phóng dạng - 89 - Bài 22 Cách khai triển vây giảm lắc TiÕn hµnh theo c¸c b­íc sau : - §o kho¶ng c¸ch tõ träng t©m tÇu tíi vÞ trÝ cña v©y t¹i tõng s­ên Ai, lÊy lªn l¸t gç . - Tr¶i c¸c kho¶ng c¸ch nµy trªn mÆt ph¼ng ®­êng n­íc, øng víi tõng vÞ trÝ s­ên . ( H×nh thøc nh­ khi vÏ ®­êng kiÓm tra ) . Ta cã ®­îc ®iÓm ch©n cña v©y t¹i tõng s­ên .§Æt tiÕp c¸c chiÒu réng cña v©y t¹i tõng s­ên ta cã ®­îc ®iÓm ®Çu. - Nèi c¸c ®iÓm ch©n víi nhau , c¸c ®iÓm ®Çu víi nhau b»ng ®­êng cong tr¬n ta cã ®­îc h×nh bao duçi th¼ng cña v©y gi¶m l¾c . - - §èi víi c¸c v©y gi¶m l¾c cã chiÒu dµi nhá vµ ®é cong kh«ng lín : Chän 1 ®­êng th¼ng vu«ng gãc víi c¸c ®­êng s­ên ( H×nh A ) vµ n»m trong ®­êng cong giíi h¹n cña v©y lµm ®­êng chuÈn . Tõ ®­êng chuÈn trªn tõng s­ên, ®o b»ng l¸t vÒ hai phÝa chiÒu réng c¸c kho¶ng c¸ch a , b. trªn c¶ chiÒu dµi. Khi h¹ liÖu ng­êi ta th­êng chia c¸c ®o¹n cã chiÒu dµi nhá nhÊt lµ 3 m , lín nhÊt lµ 6 m ( V× ®é cong nhá cã thÓ h¬ ®Ìn ®Ó uèn kh«ng ph¶i c¾t t«n b»ng ®Ìn c¾t h¬i , ®Ó tiÕt kiÖm t«n ) - §èi víi c¸c v©y gi¶m l¾c cã chiÒu dµi lín vµ ®é cong lín : ( C¸c tÇu chë hµng) + Chia chiÒu dµi v©y thµnh c¸c ®o¹n nhá cã chiÒu dµi tõ 3 - 6 m . Chän 1 ®­êng th¼ng vu«ng gãc víi c¸c ®­êng s­ên trong 1 ®o¹n ( H×nh B ) vµ n»m trong ®­êng cong giíi h¹n cña v©y lµm ®­êng chuÈn . Tõ ®­êng chuÈn trªn tõng s­ên, ®o b»ng l¸t vÒ hai phÝa chiÒu réng c¸c kho¶ng c¸ch a , b. trªn c¶ chiÒu dµi. Khi h¹ liÖu ng­êi ta th­êng chia c¸c ®o¹n cã chiÒu dµi nhá nhÊt lµ 3 m , lín nhÊt lµ 6 m ( V× ®é cong t­¬ng ®èi lín cã thÓ c¾t trÝch b»ng ®Ìn ®Ó uèn hoÆc gß nãng, kh«ng ph¶i c¾t t«n b»ng ®Ìn c¾t h¬i , ®Ó tiÕt kiÖm t«n ). bi=250 ChuÈn ®o¹n 1 ChuÈn ®o¹n 2 ChuÈn ®o¹n 3 bi=250 Ai a a §­êng chuÈn H×nh A H×nh B Giáo trình phóng dạng - 90 - + §èi víi c¸c v©y cã ®é cong lín th× c¸ch lµm nh­ trªn H×nh B vµ ph¶i ®¸nh d­ìng ®é cong däc tê t«n b»ng lËp lµ 3 x 40 vµ ®­a vµo gß nãng trªn t«n th¼ng .HoÆc c¾t hơi theo ®­êng lÊy dÊu hoÆc theo d­ìng. + KÕt cÊu v©y gi¶m l¾c : Cã c¸c d¹ng sau : KÕt cÊu v©y b»ng t«n vµ s¾t trßn, thÐp h×nh KÕt cÊu v©y b»ng thÐp má Trong tr­êng hîp t«n ®Öm cã chiÒu dÇy lín th× ®Ó ®¶m b¶o ®é bÒn , ng­ßi ta khoÐt lç hµn ®inh cÊy trªn t«n ®Öm víi t«n vá. Cã khi ng­êi ta cßn yªu cÇu v¸t mÐp t«n ®Öm ®Ó hµn víi t«n vá. Xem trong b¶n vÏ . 300 75 300 400 400 300 300 75 Lç khoÐt tho¸t n­íc Lç khoÐt tho¸t n­íc Hµn liªn tôc 2 phÝa d 6 120 120 Hµn liªn tôc 2 phÝa d 6 T«n ®Öm d 12 T«n ®Öm d 14 Hµn liªn tôc 2 phÝa d 6 Sắt tròn F 20 Giáo trình phóng dạng - 91 - Bài 23 Khai triển tôn và kết cấu của chắn sóng mũi Sau khi đã vẽ được các hình chiếu của chắn sóng mũi , ta tiến hành các bước sau để khai triển các chi tiết của chắn sóng mũi . Vì tôn của chắn sóng mũi có dạng cong 3 chiều phức tạp nên phương pháp khai triển là phương pháp gần đúng. Tôn ở chính giữa sống mũi phải đóng dưỡng hòm nếu có chiều dài và kích thước lớn ,các bán kính biến thiên không theo quy luật .Trong phạm vi 1 khoảng sườn nếu độ cong của tờ tôn không lớn ,thì ta có thể khai triển bình thường như cách khai triển của 1 tờ tôn cong 2 chiều. Khi độ cong của tờ tôn lớn , ta phải chia nhỏ tờ tôn trong 1 khoảng sườn thành 2 – 3 phần .Chia cành nhiều phần càng chính xác. Việc khai triển tôn của chắn sóng là quan trọng nhất . Ở đây ta chỉ đi sâu vào cách khai triển tôn , còn các chi tiết khác khai triển bình thường theo cách đã hướng dẫn ở phần trước . Bước 1 – Tìm chiều dài thực : + Dựng các đường chéo của hình bình hành trong mỗi khoảng sườn ,đo chiều dài thực của hình chiếu các đường này trên hình chiếu bằng . + Xác định chiều cao trên hình chiếu đứng của từng đường, trong trường hợp độ cất của chắn sóng mũi tại từng sườn thay đổi. Trường hợp chiều cao của chắn sóng là không thay đổi thì việc làm đơn giản hơn . + Tìm chiều dài thực của từng đường như trong hình vẽ minh hoạ . Bước 2 - Vẽ hình khai triển : - Dưng 1 đường thẳng A – B , theo bản vẽ và hình vẽ xác định điểm A – B Ta có điểm A - B - Từ A quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực AC.( Các cung nói sau này đều là chiều dài thực của các cạnh) - Từ B quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực BC.Cắt nhau tại điểm C.Ta có điểm C. - Từ B quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực BD. - Từ C quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực BC.Cắt nhau tại điểm D. Ta có điểm D. - Từ C quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực CE. - Từ D quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực ĐE. Cắt nhau tại điểm E. Ta có điểm E. - Từ E quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực FE. - Từ D quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực ĐF. Cắt nhau tại điểm F. Ta có điểm F. - Từ E quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực EG. - Từ F quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực GF. Cắt nhau tại điểm G. Ta có điểm G. - Từ F quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực FH. - Từ G quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực GH.Cắt nhau tại điểm H. Ta có điểm H. - Từ G quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực GI. - Từ H quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực IH.Cắt nhau tại điểm I. Ta có điểm I - Từ H quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực JH. - Từ I quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực ỊJ.Cắt nhau tại điểm J. Ta có điểm J. - Từ J quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực JL. - Từ K quay 1 cung có bán kính = chiều dài thực KL.Cắt nhau tại điểm L. Ta có điểm L. - Nối các điểm LJHFDBACEGIK bằng 1 đường cong trơn ta có hình khai triển của tờ tôn chắn sóng mạn phải như hình vẽ . Lấy đối xứng ta có hình khai triển của tờ tôn mạn phải. Tờ tôn chính giữa sống mũi phải đóng dưỡng hòm hoặc dưỡng chữ A . - Sau khi khai triển phải lấy lại đường chuẩn mới của tờ tôn và chia lại khoảng cách ta mới có được thảo đồ hạ liệu của tờ tôn đó . Giáo trình phóng dạng - 92 - VẼ VÀ KHAI TRIỂN TÔN CHẮN SÓNG MŨI Hình chiếu mặt cắt ngang HÌNH KHAI TRIỂN TÔN CHẮN SÓNG Tìm chiều dài thực khai triển Giáo trình phóng dạng - 93 - Mặt trên viền chắn sóng L 75 x 75 x 5 uốn theo dưỡng . Số lượng 2 cái Tôn mặt trên chắn sóng d 5 Slg : 1 Cắt theo dưỡng Mã xoay Sn 103 - 104 Mã xoay Sn 102 Mã tâm Mã Sn 100 d 5 số lượng 2 Đối xứng Mã Sn 100 d 5 số lượng 2 ĐX L 75 x 75 x 5 uốn theo dưỡng KHAI TRIỂN KẾT CẤU CHẮN SÓNG MŨI Giáo trình phóng dạng - 94 - Bài 24 Cách khai triển Hệ thống neo , các chi tiết của hệ thống neo Trên tầu thuỷ, hệ thống neo là 1 hệ thống thiết bị quan trọng . Nó đảm bảo an toàn cho tầu khi khai thác . Việc vẽ và khai triển hệ thống neo là 1 việc khó . Nhiều hệ thống neo của các tầu lớn, khi khai triển, người ta phải làm mô hình để thao tác kéo neo thử . Nhất là góc nghiêng dọc và góc nghiêng ngang của ống luồn neo .Nó quyết định tới việc tăng hay giảm lực kéo của máy kéo neo . Ngoài ra còn có tính quyết định khi kéo neo vào lỗ cán neo có bị vướng vào thân ống luồn neo hay không , mỏ neo có nằm lên phía trên hay không . Do đó việc lấy dấu vị trí của ống luồn neo trên tầu hết sức quan trọng . Nó yêu cầu có tính chính xác cao . Hệ thống neo gồm : Hệ thống neo mũi ,hệ thống neo lái . Để khai triển các chi tiết của hệ thống neo điều đầu triên là phải vẽ được hệ thống đó trên sàn phóng . Bản vẽ cần sử dụng là : - Bản vẽ hệ thống neo . ( Bố trí hệ thống neo ) - Kết cấu vùng mũi , vùng lái nơi lắp đặt hệ thống neo . 1 – Cách vẽ trên sàn phóng : + Xác định điểm dầu trên : - Trên hình chiếu bằng, ta xác định vị trí của bệ máy neo,nó liên quan tới vị trí của ống luồn xích neo , hãm xích neo ( Khoá xích neo ) . - Từ đường tâm tầu , theo bản vẽ, xác định vị trí của điểm giao giữa 2 góc nghiêng ngang a của tâm ống luồn neo . ( Thông thường góc từ 8 – 15 độ ). - Theo bản vẽ, xác định vị trí theo chiều dài của tâm ống luồn neo đầu trên . Giao của 2 đường : Nghiêng ngang và theo chiều dài tầu cho ta tâm của đầu trên ống luồn neo . - Để thuận tiện cho việc lấy dấu ở ngoài tầu ,ta tiến hành xác định lại toạ độ điểm đó theo vị trí chiều dài tầu ( Điểm đó cách sườn A là bao nhiêu mm . Ví dụ : Cách SN 105 +275 ). Và theo chiều rộng tầu ( Cách tâm tầu 1750 mm) + Xác định điểm đầu dưới : - Sau khi có được điểm đầu trên , ta tiến hành xác định góc nghiêng dọc. Theo bản vẽ đã cho góc nghiêng dọc là b độ .Trên mặt phẳng xác định góc nghiêng ngang, từ điểm đầu trên ta kẻ 1 đường thẳng vuông góc theo phương thẳng đứng. Dựng góc b độ với đường thẳng vuông góc mới dựng hay với đường trên boong tuỳ theo cách xác định của người thiết kế.Khi dựng góc này phải chú ý : Dựng góc chuẩn bên ngoài rồi xoay 1 góc a đưa vào góc bên trong .Khi đã dựng được góc nghiêng dọc, ta phải xác định điểm giao của đường thẳng đó với tôn vỏ . Sau khi xác định được điểm đầu dưói, để thuận tiện cho việc lấy dấu ở ngoài tầu ,ta tiến hành xác định lại toạ độ điểm đó theo vị trí chiều dài tầu ( Điểm đó cách sườn A là bao nhiêu mm . Ví dụ : Cách SN 108 +175 ). Và theo chiều dài sườn tính từ mép boong hay từ 1 đường nước nào đó dễ xác định ( Cách đường nước thiết kế 1750 mm) . Ta đã xác định hoàn chỉnh vị trí của ống luồn neo . Cách lấy dấu trên tầu : Trên tầu , ta tiến hành xác định điểm đầu trên như sau : - Tại sườn 105, dựng 1 đường thẳng song song với sườn 105 và cách 1 đoạn +275 . - Từ tâm tầu trên đường thẳng đó , đo khoảng cách 1750mm . ta đã xác định được điểm đầu trên . Trên tầu , ta tiến hành xác định điểm đầu dưới như sau : - Tại sườn 108, dựng 1 đường thẳng song song với sườn 108 và cách 1 đoạn +175 . - Dùng ni vô xác định vị trí đường nước thiết kế . Từ vị trí đưòng phụ cách Sn 108, đo theo chiều cong của sườn từ đường nước thiết kế 1 đoạn 1750, đánh dấu . Ta đã có vị trí của điểm đầu dưới . Giáo trình phóng dạng - 95 - - Sau khi đã có vị trí của điểm đầu trên và đầu dưới , ta tiến hành khoét lỗ để luồn ống neo .Khoét 2 lỗ tại 2 đầu có đường kính f 30 mm .Dùng 1 cây sắt tròn có đường kính f 16 - 24 luồn từ đầu dưới lên đầu trên . Đầu cây sắt có hàn cữ để xác định đường kính ống luồn neo như sau : - Dùng cây sắt quay quanh tâm của 2 lỗ, ta xác định được giao tuyến của ống luồn neo với tôn vỏ và tôn boong . Khi đã có tâm thực tế trên tầu, giao tuyến , ta có thể dễ dàng xác định kích thước tấm tôn đệm đầu trên và đầu dưới , cũng như dưỡng để gia công sắt tròn viền đầu trên và đầu dưới . 2 --Khai triển các chi tiết của hệ thống neo : + Khai triển ống luồn neo : Ống luồn neo đối với những tầu lớn thường được đúc bằng thép chịu mài mòn . Đối những tầu nhỏ , để đảm bảo độ bền và tính kinh tế người ta thường chế tạo từ 2 nửa tôn có chiều dầy khác nhau . Ta nghiên cứu trường hợp này. - Lấy dấu và làm dưỡng bên trong đường kính ống luồn neo để gò hoặc ép tôn trên máy - Khai triển tôn nửa trên và nửa dưới theo bản vẽ nút kết cấu , Tôn nửa trên có thể hẹp hơn nửa dưới . - Đo chiều dài thực tế trên tầu là tốt nhất + với lượng dư lắp ráp 100mm .Tính theo sàn cũng được . Chú ý độ vát hai đầu . + Các chi tiết khác : Xem bản vẽ minh hoạ ở trang sau . Đối với những tầu lớn người ta phải làm mô hình để thử kéo neo vào lỗ . Mục đích là xác định góc nghiêng của lỗ thả neo . Xem ví dụ minh hoạ . 16 12 Bán kính ngoài ống luồn neo + 10mm Chiều dài ống luồn neo + 400mm Theo độ vát vỏ tầu Giáo trình phóng dạng - 96 - Chú ý : nếu cho góc nghiêng thì không có trị số NHÌN VỀ MŨI BỐ TRÍ HỆ THỐNG NEO Giáo trình phóng dạng - 97 - Giáo trình phóng dạng - 98 - Giáo trình phóng dạng - 99 - N eo D ư ỡ ng gỗ Đ ệm g ỗ Đ ệm g ỗ Lỗ lu ồn n eo C áp k éo n eo K hu ng sư ờ n C ầu th an g lê n m ô hì nh M ô hì nh th ử k éo h ệ th ốn g ne o tr ư ớc k hi l ấy d ấu tr ên tầ u Giáo trình phóng dạng - 100 - Bài 25 Khai triển cột đèn hiệu Các cột đèn là nơi dùng để bố trí các đèn tín hiệu trên tầu,các ăng ten của thiết bị hàng hải . Cột đèn hiệu được bố trí ở mũi, nóc thượng tầng và lầu , sau lái . Để khai triển được cột đèn ta phải sử dụng các bản vẽ : - Bố trí hệ thống tín hiệu hàng hải . - Bản vẽ cột đèn hiệu . Để có thể khai triển được các chi tiết của cột đèn ta tiến hành theo các bước sau : 1 - Vẽ cột đèn và các chi tiết : Theo bản vẽ ta tiến hành vẽ trên sàn cột dèn và các chi tiết của nó . Tính toán và đo đạc các thông số còn chưa thể hiện rõ trên bản vẽ .Xác định các bán kính uốn của tôn thân cột đèn . Xác định kích thước của các mã , tôn đệm .Vị trí lắp đặt . Vẽ dưỡng để gia công tôn thân cột . 2 – Khai triển các chi tiết : + Cột thu lôi : Làm bằng sắt tròn hoặc bằng đồng đỏ, được bắt trên đỉnh cột đèn, có dạng sau : Trường hợp cột thu lôi làm bằng đồng đỏ thì được bắt trên 1 tấm đế bằng thép , hàn trên đỉnh cột . + Bậc thang : Làm bằng sắt tròn f 16 – 20 , có kích thước chiều rộng , chiều cao thay đổi, uốn theo chiều rộng của cột đèn . Bậc thang có các dạng sau tuỳ theo từng vị trí lắp đặt : R + Khuyết treo tín hiệu hoặc treo ròng rọc: Trên các thanh ngang hoặc phía sau của cột đèn người ta thường bố trí các móc , khuyết để treo các ròng rọc hoặc các tín hiệu cầu , nón , trám . Chúng có các dạng : R + Các chi tiết khác của cột đèn xem trong hình vẽ minh hoạ ở trang sau ( Đã khai triển ) 300 150 F 30 R40 Giáo trình phóng dạng - 101 - Khai triển các chi tiết Giáo trình phóng dạng - 102 - VẼ VÀ KHAI TRIỂN CỘT ĐÈN HIỆU Giáo trình phóng dạng - 103 - Bài 26 Khai triển sống dọc mạn : Trong kết cấu thân tầu , Sống dọc mạn là 1 chi tiết gia cường cho dàn mạn . Khi chiều cao mạn tầu > 3 m thì để làm giảm nhịp của kết cấu , người ta đặt thêm SDM. Nó có 2 dạng : - Sống dọc mạn nằm song song với đường nước . - Sống dọc mạn nằm vuông góc với đường sườn tại khu vực mũi và lái . Sau đây ta xét cách vẽ từng trường hợp . 1 - Sống dọc mạn nằm song song với đường nước : Theo bản vẽ , ta dựng 1 đường nước cách chuẩn X mm theo kích thước đã cho . Tại khu vực cần vẽ theo giới hạn của sống dọc mạn . Kẻ đường nước đó ( Giao tuyến với tôn vỏ ) . Dựng 1 đường cong song song với đường nước đó . Cách đường nước đó 1 khoảng cách = kích thước bản thành của sống dọc mạn .Ví dụ 250 mm. Vẽ đầy đủ các mã liên kết , xác định độ lệch và các kích thước khác . Để khai triển, ta dựng 1 đường chuẩn mới bất kỳ nằm trong giới hạn của đường bản thành sống dọc mạn , Chia đều các khoảng cách và chia vuông góc . Đo các khoảng cách từ đường chuẩn tới đường giới hạn sống dọc cả về hai phía . Lập thảo đồ hạ liệu . ( Xem bản vẽ minh hoạ ) . Riêng lập là của sống dọc mạn có 2 dạng như hình vẽ Hình 1 : Lập là của sống dọc mạn vuông góc với đường nước . Khai triển bình thường . Thường được sử dụng trong thực tế . Hình 2 : Lập là của sống dọc mạn song song với chiều nghiêng của đường sườn. Thường sử dụng trong các trường hợp đặc biệt theo yêu cầu riêng của người thiết kế và loại tầu .Trường hợp này thì lập là lắp với bản thành tại chỗ vì phải uốn cong theo chiều nghiêng của từng sườn . Hạ liệu bình thường, có để ý lượng dư gia công khi uốn . 2 - Trường hợp 2: Sống dọc mạn vuông góc với đường sườn Trường hợp này khai triển phức tạp hơn trường hợp 1 . Vẽ thì đơn giản hơn . Sống dọc mạn thực tế là 1 mặt phẳng bị vặn xoắn . Cách khai triển như sau : - Theo trị số, dựng chân các điểm thuộc sống dọc mạn trên từng sườn. Nối chúng thành 1 đường cong . Từ các điểm chân dựng các đường vuông góc .Đo chiều rộng bản thành của sống dọc mạn theo bản vẽ, đặt trên đường vuông góc của từng sườn, nối chúng bằng 1 đường cong ta có hình chiếu của chúng trên mặt cắt ngang. Vẽ trên hình chiếu đường nước . - Cách khai triển : Dùng phương pháp xoay hình . - Lấy điểm chân của SDM trên từng sườn . Hình 1 Hình 2 Giáo trình phóng dạng - 104 - - Dựng 1 cung có bán kính bằng chiều cao của SDM tại từng sườn , quay về mặt phẳng song song với mặt phẳng đường nước . Ta phải tìm chiều dài thực của từng đoạn . Khi có chiều dài thực ta tiến hành vẽ như trường hợp khai triển 1 tấm tôn cong. Sau khi có dạng hình khai triển , ta phải lấy lại chuẩn . Xác định lại toạ độ của các điểm . Vẽ thảo đồ hạ liệu mới . Giáo trình phóng dạng - 105 - H ÌN H V Ẽ K H A I T R IỂ N S Ô N G D Ọ C M Ạ N Đ Ư Ờ N G T  M T Ầ U Giáo trình phóng dạng - 106 - Giáo trình phóng dạng - 107 - Bài 27 Cách hạ liệu tôn và kết cấu thân tầu 1 - Khái niệm về hạ liệu : Sau khi ta đã khai triển được toàn bộ tôn vỏ và các kết cấu thân tầu . Việc cần làm tiếp theo là hạ liệu các chi tiết đó . Hạ liệu là : Từ bản vẽ thảo đồ hạ liệu ,ta tiến hành vẽ và lấy dấu trực tiếp theo tỷ lệ 1 : 1 các chi tiết đó trên tôn hoặc thép hình . Ngoài ra người thợ khi hạ liệu còn có một việc hết sức quan trọng là xắp xếp các chi tiết đã có trên 1 tờ tôn sao cho lượng dư vật liệu là ít nhất . Phải phân loại được các chi tiết cần cắt hơi hoặc cắt máy vào 1 tờ tôn . Phải chú ý đến thứ tự đường cắt trên máy cắt tôn cơ khí .Quy cách của lưỡi dao máy cắt là 3 m theo chiều dài .Khẩu độ của mồm máy cắt khoảng 1 m .Chiều dầy của tôn đưa vào máy cắt tôn cơ khí là 3 – 16 mm . ( Máy cắt tôn thông dụng ) . Chiều dầy của tôn cắt được trên máy hơi bán tự động là 25 – 30 mm. Chiều dầy của tôn cắt được trên máy cắt tôn CNC là 40 mm tuỳ theo loại máy .Các chi tiết tôn vỏ và kết cấu có thể trở ngược đầu đuôi , chi tiết mã có thể nằm trong lỗ khoét của đà ngang vv… Việc hạ liệu phụ thuộc vào kinh nghiệm và tay nghề của người thợ . 2 – Các nguyên tắc hạ liệu : - Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cần thiết trước khi hạ liệu như : Thước , com pa , mũi vạch . con tu , sơn trắng , phấn , thảo đồ vv… - Lớn trước, bé sau . - Các chi tiết có 1 cạnh thẳng xắp trên 1 đường thẳng - Phải chú ý đến thứ tự đường cắt trên máy cắt - Các đường cắt hơi của các chi tiết, nối tiếp liên tục là tốt nhất ( CNC) - Có thể ghép các tờ tôn , hàn hoàn chỉnh 2 mặt , cán phẳng trước khi đưa vào hạ liệu để tránh biến dạng sau hàn ( Dùng cho hạ liệu các tờ tôn vách , boong, đáy đôi có kích thước lớn ) . - Các thép hình có thể hàn nối 2 mặt , mài đường hàn . Chiều dài phần hàn nối không được nhỏ hơn 500 mm . - Ghi đầy đủ các thông số của chi tiết trên . Đánh tu các thông số đó trên tờ tôn trước khi đưa vào gia công nóng. - Tiết kiệm vật tư tối đa ở mức có thể . - Để có thể dễ dàng trong khi hạ liệu và tiết kiệm thời gian. Người ta thường làm dưỡng bằng bìa , tấm nhựa trong , gỗ dán các chi tiết có kích thước nhỏ như mã, đà dọc giữa các sườn . Số lượng các chi tiết nhiều và cùng quy cách . Dung sai cho phép của dưỡng phải đảm bảo trong giới hạn cho phép và được phòng KCS kiểm tra trước khi thi công . - Dung sai cho phép đối với dưỡng chữ A không được vựot quá 0.5-1.0 mm . - Dung sai cho phép đối với dưỡng hòm không được vựot quá 1.0 mm . - Người thợ hạ liệu phải đảm bảo nguyên tắc : Hạ liệu chính xác theo thảo đồ hạ liệu , không được tự ý sủa đổi kích thước khi hạ liệu . Việc để lượng dư gia công theo thảo đồ không liên quan tới việc hạ liệu . Lượng dư này chỉ có ý nghĩa đề phòng khi ta khai triển các chi tiết theo phương pháp gần dúng dần .Hoặc đề phòng biến dạng hàn khi lắp ráp không chính xác gây nên . Giáo trình phóng dạng - 108 - - Cần tham khảo các bản vẽ trước khi hạ liệu SƠ Đ Ồ H Ạ L IỆ U C Á C C H I T IẾ T T R Ê N 1 T Ờ T Ô N Giáo trình phóng dạng - 109 - Bài 28 Cách vẽ dưỡng chữ A và đóng dưỡng Ta có tờ tôn vỏ cong 2 chiều như hình vẽ . Đánh số sườn lần lượt từ sườn 7 -17 . Để gia công tờ tôn này ta phải vẽ được dưỡng chũ A, để làm cơ sở kiểm tra khi gò uốn tôn .Cách tiến hành theo trình tự như sau : 1 - Cách vẽ dưỡng chữ A + Kẻ đường dây cung của sườn 7 .( Hoặc 1 sườn bất kỳ trong số sườn ) . + Dựng 1 đường vuông góc với đường dây cung cắt sườn tại điểm 11. + Từ điểm này đo ngược lên đường chuẩn 1 khoảng cách X bất kỳ ( Ví dụ 500 mm) . Chú ý rằng : Khoảng cách X chọn theo kinh nghiệm để phù hợp với độ cong của sườn . X càng lớn thì kích thước dưỡng càng lớn . X không được nhỏ quá vì sẽ khó khăn khi căng dây kiểm tra độ cong dọc của tờ tôn . Đến đây có 2 trường hợp lấy điểm kiểm tra chuẩn xẩy ra : Trường hợp 1 : - Từ điểm 1 đo ngược lên đường chuẩn 1 khoảng cách Y bất kỳ ( Ví dụ 500 mm) . Chú ý rằng : Khoảng cách Y chọn theo kinh nghiệm để phù hợp với độ cong của sườn.Nếu X = Y thì ta chọn đường chuẩn là 1 đường thẳng có độ nghiêng song song với phương của của độ cất dọc tờ tôn .Ở mặt cắt dọc xem hình minh hoạ cắt A – A Các cao độ còn lại của dưỡng chữ A được đo từ điểm chân sườn cắt đường chuẩn tới vị trí tương ứng của đường thẳng nối 2 điểm.. - Còn có thể vẽ các điểm thuộc đường kiêm tra như sau : Ngoài điểm ở sườn 11 lấy lên 500, cứ 1 sườn ta cộng thêm 1 trị số cố định a bất kỳ ( Ví dụ a = 50 -100 mm ).Trường hợp này áp dụng cho trường hợp tờ tôn có độ cong dọc lớn . Trường hợp 2 : Chọn điểm có cao độ 500 mm làm điểm chuẩn chung của cả tờ tôn . Trường hợp này áp dụng cho các tờ tôn có độ cong không lớn . Khi đó chiều cao của đưòng kiểm tra cho từng dưỡng chữ A tại từng sườn được đo từ điểm chung tới vị trí chân sườn cắt đường chuẩn vừa dựng . Ở mặt cắt dọc xem hình minh hoạ HÌNH 1 + Ta đã xác định được 4 điểm cơ bản của dưỡng chữ A đó là : - Điểm thuộc đường nối tôn trên - Điểm thuộc đường nối tôn dưới . - Điểm thuộc đường chuẩn hạ liệu tự chọn . - Điểm thuộc đường kiểm tra căng dây trên . 2 - Cách đóng dưỡng chữ A - Dưỡng độ cong của sườn : Dùng gỗ dán có chiều dầy từ 8 – 10 mm áp vào sàn, dùng compa vạch dấu theo độ cong của sườn .Gỗ dán hoặc gỗ thông có chiều dầy 10 mm , bản rộng từ 100 – 150 mm tuỳ theo độ cong của sườn. Phần đầu dưỡng sau khi bào còn lại tối thiểu 50 mm dùng để có chỗ đánh dấu các đường kiểm tra và đảm bảo độ trơn đều của sườn . - Cán tay cầm của dưỡng chữ A được làm bằng gỗ có quy cách như sau : Chiều dầy từ 8 – 15 mm , bản rộng từ 80 – 150 mm , chiều dài theo trị số vẽ trên sàn từ 600 – 1000 - Gia cường của dưỡng chữ A được làm bằng gỗ có quy cách như sau : Chiều dầy từ 8 – 10 mm , bản rộng từ 80 – 150 mm , chiều dài theo trị số vẽ trên sàn từ 600 – 1000 mm - Cách đóng dưỡng xem trong hình vẽ minh hoạ . - Dưỡng chữ A có thể hàn bằng lập là . Quy cách lập là 3 - 4 x 40. Tất cả các loại dưỡng sau khi đóng xong phải áp lại vào sàn, được KCS nghiệm thu mới đưa đi gia công tôn vỏ. Trên dưỡng phải dùng sơn trắng đánh dấu 4 điểm chuẩn đã nói ở trên . Giáo trình phóng dạng - 110 - C Á C H V Ẽ V À Đ Ó N G D Ư Ỡ N G C H Ữ A T Ô N V Ỏ C O N G 2 C H IỀ U C Á C H V Ẽ V À Đ Ó N G D Ư Ỡ N G C H Ữ A T Ô N V Ỏ C O N G 2 C H IỀ U , S Ư Ờ N C Ó Đ Ộ C O N G L Ớ N Giáo trình phóng dạng - 111 - C Á C H V Ẽ V À Đ Ó N G D Ư Ỡ N G C H Ữ A T Ô N V Ỏ C O N G 2 C H IỀ U , S Ư Ờ N C Ó Đ Ộ C O N G K H Ô N G L Ớ N H Ơ N 1 M H ÌN H 1 Giáo trình phóng dạng - 112 - Bài 29 Cách vẽ dưỡng hòm và đóng dưỡng Ta có tờ tôn vỏ cong 2 chiều như hình vẽ . Đánh số sườn lần lượt từ sườn 1 - 7 . Để gia công tờ tôn này ta phải vẽ được dưỡng hòm, để làm cơ sở kiểm tra khi gò uốn tôn .Cách tiến hành theo trình tự như sau : 1 - Cách vẽ dưỡng hòm : - Kẻ dây cung của sườn giữa số 4 - Dựng đường thẳng vuông góc với đường dây cung . - Từ giao điểm, dựng đoạn có chiều cao 300 ta có điểm O . - Dựng đường AB vuông góc với O-4 đi qua O . - Từ C1 – D1 dựng các đường song song với O-4 cắt AB tại A1 – B1 - Tương tự ta có các điểm từ A1 – A7, B1 – B7. - Các điểm A1-B1-D1-C1 là đường giới hạn khung gỗ của dưỡng hòm tại sườn 1 . - Dưỡng hòm vừa vẽ là dưỡng hòm áp mặt trong tôn vỏ. 2 - Cách đóng dưỡng hòm : - Dưỡng độ cong của sườn : Dùng gỗ dán hoặc gỗ thông có chiều dầy từ 8 – 10 mm áp vào sàn, dùng compa vạch dấu theo độ cong của sườn .Gỗ dán hoặc gỗ thông có chiều dầy 10 mm , bản rộng từ 100 – 150 mm tuỳ theo độ cong của sườn. Phần đầu dưỡng sau khi bào còn lại tối thiểu 50 mm dùng để đánh dấu các đường kiểm tra và đảm bảo độ trơn đều của sườn . - Thành dọc của dưỡng hòm được làm bằng gỗ có quy cách như sau : Chiều dầy từ 10 – 15 mm , bản rộng từ 80 – 150 mm , chiều dài theo trị số vẽ trên sàn từ 600 – 1000 mm tuỳ theo độ cong của sườn. - Gia cường dọc, ngang , chống vặn của dưỡng hòm được làm bằng gỗ tốt có quy cách như sau : Chiều dầy từ 20 – 15 mm , bản rộng từ 120 – 150 mm - Cách đóng dưỡng xem trong hình vẽ minh hoạ . - Dưỡng hòm có thể hàn bằng lập là . Quy cách lập là 3 - 4 x 50. Tất cả các loại dưỡng sau khi đóng xong phải áp lại vào sàn, được KCS nghiệm thu mới đưa đi gia công tôn vỏ. Trên dưỡng phải dùng sơn trắng đánh dấu các điểm chuẩn đã nói ở trên . - Trên dưỡng có ghi các thông số sau: + Dưỡng tôn vỏ ( Ghi số tờ tôn ) Ví dụ : K5 + Chiều dầy tôn : d 12 . + Số lượng : 1 tấm + Tôn mạn trái hay phải , từ sườn số - đến sườn số . Giáo trình phóng dạng - 113 - K ẻ dâ y cu ng c ủa s ư ờn g iữ a số 4 - D ự ng đ ư ờn g th ẳn g vu ôn g gó c vớ i đ ư ờn g dâ y cu ng . - Từ g ia o đ iể m , d ự ng đ oạ n c ó ch iề u c ao 3 00 t a có đ iể m O . - D ự ng đ ư ờn g A B v uô ng g óc v ới O -4 đ i q ua O . - Từ C 1 – D 1 dự ng c ác đ ư ờn g so ng s on g vớ i O -4 cắ t A B t ại A 1 – B1 - T ư ơ ng t ự t a có c ác đ iể m t ừ A 1 – A 7, B 1 – B7 . - C ác đ iể m A 1- B1 -D 1- C 1 là đ ư ờ ng g iớ i h ạn k hu ng - gỗ c ủa d ư ỡn g hò m tạ i s ư ờ n 1 . - D ư ỡn g hò m v ừ a vẽ là d ư ỡ ng h òm m ặt t ro ng t ôn . - T rê n d ư ỡ ng c ó gh i c ác t hô ng s ố sa u : + D ư ỡn g tô n vỏ ( G h i s ố tờ tô n ) V í d ụ : K 5 + C hi ều d ầy t ôn : d 1 2 . + Số lư ợn g : 1 tấ m + Tô n m ạn t rá i h ay p hả i. D Ư Ỡ N G H Ò M T Ô N S Ố N G M Ũ I D Ư Ỡ N G H Ò M T Ô N V Ỏ Giáo trình phóng dạng - 114 - Bi 30 Các đường lý thuyết của kết cấu thân tầu Khi một chi tiết được lắp trên tầu phải tuân thủ theo các quy tắc sau : Đường vẽ trên sàn và các thông số cho trong bản vẽ là trị số cho tới đường lý thuyết . Còn khi lắp các kết cấu trên tầu thực thì phải chú ý tới vị trí của kết cấu đó nằm ở mũi tầu hay lái tầu . Nằm ở boong dưới hay trên boong chính . Điều đó rất quan trọng vì nó sẽ chênh nhau 1 lần chiều dầy tôn của kết cấu theo quy định . Các nước có các quy định khác nhau về cách lấy đường lý thuyết này . Đăng kiểm Việt nam và Liên xô có quy định giống nhau. Sau đây là hình vẽ biểu diễn cách lấy các đường lý thuyết thân tầu. Giáo trình phóng dạng - 115 - Đ ư ờ ng lý t h uy ết k ết c ấu t rê n m ặt c ắt n ga ng Đ ư ờ ng lý t h uy ết k ết c ấu t rê n m ặt c ắt d ọc Sư ờn g iữ a tầ u Giáo trình phóng dạng - 116 -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiáo trình phóng dạng bằng tay.pdf
Tài liệu liên quan