Bộ phận điều khiển con trượt của van servo thể hiện trên hình 3.5a. Hai nam châm vĩnh cửu đặt đối xứng tạo thành khung hình chữ nhật, phần ứng trên đó có hai cuộn dây và cánh chặn dầu ngàm với phần ứng, tạo nên một kết cấu vững.
Hoạt động của van kiểu vòi phun bản chắn khá đơn giản, gồm ba quá trình tuần tự trong một chu kỳ đóng điện vào động cơ mô men:
1 - Đưa vào cuộn dây một dòng điện để động cơ mô men tác động lên mặt rotor một mô men quay (M1), làm càng đàn hồi di chuyển bản chắn lại gần một trong hai miệng vòi phun. Áp lực tăng do khe hở giảm làm giảm lưu lượng qua vòi phun này, buồng cấp dầu cho vòi phun bị chặn có áp suất tăng lên. Lượng chênh áp trong các buồng của van trượt thủy lực cấp 2 làm di chuyển lõi trụ trượt mở đường cấp A hoặc B tới xy lanh công tác.
2 - Lõi trụ trượt di chuyển làm cong càng đàn hồi tạo ra một mô men M2 chống lại M1. Đây là tín hiệu phản hồi cần có của hệ điều chỉnh servo, khi M2 bằng với M1 trụ trượt nằm ở vị trí cân bằng và duy trì lưu lượng tới buồng làm việc của xy lanh công tác.
3 - Nếu ngắt điện khỏi động cơ mô men, mô men M1 mất theo, càng đàn hồi duỗi ra do đàn hồi và bị vòi phun đẩy về vị trí trung gian như ban đầu nên M2 cũng không còn, 2 lò xo xác định vị trí điểm 0 của lõi trụ trượt tác động đem trụ trượt về vị trí trung gian. Hai vòi phun có lưu lượng cân bằng trở lại, hai buồng chứa có áp cân bằng cũng góp phần đẩy con trượt di chuyển về trạng thái trung gian ngắt hết các đường A, B nên không có dầu tới xy lanh công tác. Quá trình chuyển động thực hiện xong một chu kỳ ứng với 1 lần cấp nguồn cho động cơ mô men. Nếu hành động cấp nguồn xảy ra liên tục thì chuyển động cũng liên tục và ngược lại. Có thể thấy nếu không nhờ có liên hệ ngược chuyển động A hay B đã được phát động có tốc độ phụ thuộc vào sự cân bằng của M1 và M2 khó duy trì do vị trí Trong công nghiệp thường dòng công tác trực tiếp dịch chuyển phần chấp hành cần có công suất lớn, thiết bị có một tầng điều khiển không thể đủ để tạo ra độ nhạy cần thiết, hoặc lực điều khiển lớn khó khăn trong vấn đề duy trì nguồn nuôi.
Việc tách ra nhiều tầng gồm dòng điều khiển và dòng chấp hành chính là nhằm khắc phục nhược điểm trên, nhất là khi động cơ mô men sinh ra mô men cơ học bé hơn cuộn cảm tỉ lệ. Nhược điểm của van servo vòi phun bản chắn là phải lọc toàn bộ lượng dầu sử dụng (gồm dòng điều khiển và dòng công tác) một cách kỹ lưỡng, cách này hơi phức tạp và tốn kém. Để khắc phục nhược điểm trên người ta sử dụng van servo vòi phun ống thu (điều chỉnh phần tử tia).
44 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 23/02/2024 | Lượt xem: 128 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Nhập môn cơ điện tử - Phần 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mô đun
Thời gian (giờ)
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực hành,
thí nghiệm,
thảo luận,
bài tập
Kiểm
tra
1 Bài 1: Các khái niệm cơ bản cơ điện tử
1. Khái niệm cơ bản về cơ điện tử
2. Phân tích quá trình của hệ thống cơ
điện tử
3. Thiết lập mô hình và chức năng hệ
thống cơ điện tử
4. Phác thảo hệ thống cơ điện tử
3 3
6
2 Bài 2: Khái niệm điều khiển và điều
chỉnh.
1. Kỹ thuật điều khiển
2. Giới thiệu mạch điều chỉnh
4 2 2
3 Bài 3: Cơ cấu chấp hành.
1. Kết cấu và phương thức làm việc
của cơ cấu chấp hành
2. Cơ cấu chấp hành điện từ
3. Cơ cấu chấp hành thủy khí
4. Các loại cơ cấu chấp hành đặc biệt
4 1 3
4 Bài 4: Kỹ thuật đo lường, cảm biến.
1. Kỹ thuật đo lường
2. Các thông số đặc trưng cảm biến.
3. Giới thiệu các loại cảm biến
5 1 4
5 Bài 5: Khái niệm xử lý thông tin trong
hệ thống cơ điện tử
1. Một số hệ đếm điển hình
2. Chuyển đổi cơ số
3. Mã số
4. Dữ liệu và mã hoá dữ liệu
5. Bài tập ứng dụng
5 1,5 3,5
6
Bài 6: Các ví dụ điển hình hệ thống cơ
điện tử.
1. Mô hình nồi cơm điện tự động.
2. Mô hình máy ép nhựa.
3. Máy điều khiển theo chương trình
số CNC.
4. Mô hình phân loại sản phẩm tự
động
5. Mô hình rôbốt công nghiệp.
6. Học sinh tự tìm tòi mô hình và phân
tích tổng quan chức năng
6 0,5 4,5 1
Thi kết thúc mô đun 3 3
Cộng 30 9 17 4
7
BÀI 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CƠ ĐIỆN TỬ
Mã bài:
Giới thiệu:
Cơ điện tử không chỉ là một cấu trúc thuận tiện cho nghiên cứu khảo sát của các
nhà khoa học mà còn là một phương thức hoạt động thực tiễn kỹ thuật hiện đại.Cơ
điện tử là sự tích hợp chặt chẽ của cơ khí với điện tử và điều khiển máy tính
thông minh trong thiết kế chế tạo các sản phẩm và quy trình công nghiệp
Mục tiêu:
- Khái quát và định hình được thế nào là một hệ thống cơ điện tử.
- Phân loại được các loại hệ thống cơ điện tử.
Nội dung chính:
1. Khái niệm cơ bản về cơ điện tử
Cơ điện tử là sự tích hợp chặt chẽ của cơ khí với điện tử và điều khiển
máy tính thông minh trong thiết kế chế tạo các sản phẩm và quy trình công
nghiệp”
“Cơ điện tử là sự áp dụng tổng hợp các quyết định tạo nên hoạt động của
các hệ vật lý”
“Cơ điện tử là một phương pháp luận được dùng để thiết kế tối ưu các sản
phẩm cơ điện”
“Một hệ Cơ điện tử không chỉ là sự kết hợp các hệ cơ khí, điện và nó cũng
không chỉ đơn thuần là một hệ điều khiển, nó là sự tích hợp đầy đủ của tất cả
các hệ trên”.
Một định nghĩa còn chưa có sự thống nhất rộng rãi cho thấy đây là một lĩnh vực
bản thân nó chưa hoàn toàn định hình, mà đang tiếp tục định hình. Cơ điện tử
không chỉ là một cấu trúc thuận tiện cho nghiên cứu khảo sát của các nhà khoa
học mà còn là một phương thức hoạt động thực tiễn kỹ thuật hiện đại.
2. Phân tích quá trình của hệ thống cơ điện tử
Lược đồ sau đây mô tả tương đối dễ hiểu các thành phần chính của Cơ điện tử
(xem hình 1.1), năm thành phần cơ bản trong sơ đồ này là đối tượng nghiên
cứu của tất cả các giáo trình cơ điện tử, việc trình bày theo cấu trúc này làm cho
8
người đọc có tư duy thống nhất, tiện cho việc theo dõi các lĩnh vực liên quan đến
từng vấn đề.
Trong quỹ thời gian có hạn các vấn đề sẽ được trình bày với trọng số khác nhau
trên cơ sở phù hợp với nền tảng kiến thức của sinh viên ngành cơ khí.
Hình 1.1: Các thành phần chính của cơ điện tử
Có ba loại hệ cơ điện tử như sau nếu dựa trên quan điểm các lý thuyết cơ sở
được áp dụng:
- Hệ cơ điện điện tử truyền thống;
- Hệ cơ điện tử kích thước micro;
- Hệ cơ điện tử kích thước nano.
Hình 1.2: Phân loại và các lý thuyết cơ sở được áp dụng trong hệ thống CĐT
Sản phẩm cơ điện tử hiện đang được chia làm bốn lớp như sau:
- Lớp I: các sản phẩm cơ khí là chính có sự kết hợp của điện tử để nâng
cao tính năng, ví dụ các máy công cụ điều khiển số CNC;
9
- Lớp II: các hệ cơ khí truyền thống với sự hiện đại hóa đáng kể các thiết
bị bên trong bằng việc kết hợp với các thiết bị điện tử, giao diện người
dùng bên ngoài không đổi, ví dụ như máy khâu hiện đại.
- Lớp III: các hệ thống giữ lại chức năng của hệ cơ khí truyền thống
nhưng máy móc bên trong được thay thế bằng các thiết bị điện tử, vd đồng
hồ số.
- Lớp IV: các sản phẩm được thiết kế bởi các công nghệ cơ khí và điện tử
tích hợp hỗ trợ nhau, Ví dụ máy photocopy, nồi cơm điện.
Lịch sử phát triển của các hệ cơ học, điện và điện tử có thể khái quát trong lược
đồ sau:
Hình 1.3: Lịch sử phát triển của các hệ cơ học, điện và điện tử
Các thuộc tính cuả thiết kế truyền thống và thiết kế cơ điện tử.
Bảng 1.1 : Các thuộc tính của thiết kế truyền thống và thiết kế cơ điện tử
Thiết kế truyền thống Thiết kế cơ điện tử
10
Các thành phần phải thêm vào
1. To lớn
2. Kết cấu phức tạp
3. Vấn đề dây dẫn
4. Các thành phần kết nối
Điều khiển đơn giản
5. Cấu trúc cứng nhắc
6. Điều khiển truyền thẳng, tuyến tính
7. Độ chính xác nhờ dung sai hẹp
8. Các đại lượng không đo được thay
đổi tùy tiện
9. Theo dõi đơn
giản 10.Khả
năng cố định
Tích hợp các thành phần (phần
cứng)
1. Nhỏ gọn
2. Kết cấu đơn giản
3. Truyền thông không dây hoặc bus
4. Các thiết bị tự trị
Tích hợp bởi xử lý thông tin
(phần mềm)
5. Cấu trúc mềm dẻo với phản hồi
điện tử
6. Điều khiển số phản hồi khả lập
trình (phi tuyến)
7. Độ chính xác nhờ đo lường và
điều khiển phản hồi.
8. Điều khiển các đại lượng không
đo được mà ước lượng được.
9. Giám sát với chẩn đoán lỗi.
10. Khả năng tự học
3. Thiết lập mô hì h và chức năng hệ thống cơ điện tử
Sự phân chia chức năng giữa cơ khí và điện tử:
Trong thiết kế hệ cơ điện tử sự tác động qua lại của các phần cơ khí và điện
tử nhằm thực hiện các chức năng là điều rất quan trọng. So với việc thực hiện các
chức năng cơ khí đơn thuần sử dụng các bộ khuếch đại và cơ cấu chấp hành với
năng lượng điện phụ trợ đã mang đến sự đơn giản hóa đáng kể cho các thiết bị
như đồng hồ đeo tay, camera. Một sự đơn giản hóa trong cơ khí bắt nguồn từ việc
mang máy tính kết nối với các thiết bị điện phân tán.
1.1 Các tín hiệu đầu vào của hệ cơ điện tử
1.1.1 Đầu vào bộ chuyển đổi cảm biến
Tất cả các đầu vào của hệ cơ điện tử đều bắt nguồn từ một vài dạng cảm biến
hoặc từ các hệ thống khác. Cảm biến có thể được phân loại ra thành hai nhóm,
cảm biến chủ động và cảm biến thụ động. Cảm biến chủ động phát ra tín hiệu để
ước tính thuộc tính của môi trường và thiết bị được đo còn cảm biến thụ động thì
không.
Đầu vào của bộ cảm biến thường là một tín hiệu tương tự, dạng đơn giản nhất
của tín hiệu tương tự là mức điện áp có mối liên hệ trực tiếp với điều kiện đầu
vào. Dạng thứ hai là thiết bị điều chế độ rộng xung. Dạng thứ ba là sóng điều biên
hoặc điều tần, trong một số trường hợp kết hợp cả điều biên và điều tần. Những
thay đổi này phản ánh sự biến đổi của trạng thái được theo dõi.
1.1.2 Bộ biến đổi tương tự số (A/D)
Các bộ biến đổi này có thể được phân loại theo hai thông số, dải tín hiệu đầu
vào tương tự và dải tín hiệu đầu ra số. Chẳng hạn biến đổi mức điện áp trong
khoảng 0 – 12 V thành một byte đơn 8 bit.
Chẳng hạn các van servo nhận tín hiệu analogue từ thiết bị chỉ huy dưới dạng
dòng điện hoặc điện áp, nếu là van hiệu suất cao có sử dụng cảm biến vị trí, nó sẽ
chuyển tín hiệu về thiết bị điều khiển dưới dạng analogue. Nếu thiết bị điều khiển
kiểu vi xử lý khi tiếp nhận tín hiệu này sẽ cần chuyển đổi A/D để tiếp tục xử lý.
1.2 Các tín hiệu đầu ra của hệ cơ điện tử
11
1.2.1 Bộ biến đổi số - tương tự (D/A)
Lệnh đầu ra của bộ vi điều khiển là một giá trị nhị phân dưới dạng bit, byte 8 bit
hoặc 16 bit. Tín hiệu số được biến đổi thành tín hiệu tương tự nhờ bộ chuyển đổi
D/A. Chẳng hạn biến đổi một giá trị 8 bit thành điện áp trong khoảng 0 – 12 V.
Chẳng hạn tín hiệu số từ vi xử lí cần chuyển thành tín hiệu tương tự khi
chuyển xuống điều khiển van servo. Tín hiệu thích hợp có thể tồn tại dưới dạng
dòng điện hoặc hiệu điện thế.
1.2.2 Đầu ra của cơ cấu chấp hành
Có ba cơ cấu chấp hành thường sử dụng trong các hệ cơ điện tử là chuyển
mạch, solenoit và động cơ. Chuyển mạch là thiết bị trạng thái đơn giản để điều
khiển một hoạt nào đó như bật tắt lò sưởi, các chuyển mạch bao gồm rơle, và các
thiết bị liền khối như điôt, thyristor, tranzitor lưỡng cực, tranzitor trường. chuyển
mạch có thể được kết hợp với cảm biến giúp bật tắt một phần hoặc toàn bộ các
chức năng của cảm biến.
Solenoid là thiết bị bao gồm lõi sắt chuyển động được, lõi sắt này được kích
hoạt bởi một dòng điện. Sự chuyển động của nó giúp điều khiển dòng thủy lực
hoặc khí nén, thiết bị này được ứng dụng nhiều trong các hệ thống phanh và
trong công nghiệp chất lỏng.
Cơ cấu chấp hành kiểu động cơ có ba loại chính gồm:
- Động cơ điện một chiều DC;
- Động cơ điện xoay chiều AC;
- Động cơ bước.
Trong đó động cơ điện một chiều DC có thể điều khiển bởi điện áp DC cố
định hoặc thiết bị điều chế độ rộng xung.
Nhìn chung động cơ AC rẻ hơn động cơ DC nhưng đòi hỏi điều khiển tần số
để điều khiển tốc độ quay, trong khi động cơ bước sẽ quay đi một góc ứng với
mỗi xung đầu vào.
1.3 Xử lý tín hiệu
Xử lý tín hiệu là việc thay đổi một tín hiệu để nó có ích hơn đối với một hệ
thống. Hai dạng xử lý tín hiệu quan trọng là chuyển đổi giữa tín hiệu D/A và
A/D. Ngoài ra lọc cũng là một dạng xử lý tín hiệu quan trọng.
Lọc là làm suy giảm bớt tần số nào đó của tín hiệu, quá trình này có thể loại
bỏ nhiễu khỏi tín hiệu và giúp xử lý đường truyền để chuyển tải dữ liệu tốt hơn.
Bộ lọc có thể được chia thành bộ lọc tương tự và bộ lọc số. Trong đó bộ lọc tương
tự lại chia thành bộ lọc chủ động và lọc bị động.
Các bộ lọc cũng có thể phân biệt trên các loại tần số bị ảnh hưởng:
- Bộ lọc thông thấp cho phép các tần số thấp hơn đi qua, còn các tần số cao
sẽ bị làm suy giảm;
- Ngược lại với bộ lọc thông thấp là bộ lọc thông cao, cho phép các tần số
cao đi qua và lọc các tần số thấp.
12
4. Phác thảo hệ thống cơ điện tử
Cũng gióng như cơ điện tử, có khá nhiều khái niệm khác nhau ve hệ
thong cơ đ i ệ n t ử . Chúng ta hãy kháo sát một số quan điểm sau của
Bradley, Okyay Kaynak, Bolton, Shetty.
Sau thành công của các ngành công nghiệp trong sán xuất và bán hàng
trên thị trường thế giới phụ thuộc rất nhiều vào khả năng kết hợp cúa Điện –
Điện tử và công nghệ thông tin hoc vào trong các sán phẩm cơ khí và các
phương thức sản xuấtt cơ khí. Ðặc tính làm việc của nhiều sản phẩm hiện tại-xe
ô tô, máy giặt, robot, máy công cụ cũng như việc sản xuất chúng phụ thuộc rất
nhiều khả năng cúa ngành công nghiệp về ứng dụng những ky thuật mới vào
trong việc sản xuất sản phẩm và các qui trình sản xuất. Kết quả đã tạo ra một hệ
thống rẻ hơn, đơn giản hơn, đáng tin cậy hơn và linh hoat hơn so vói các hệ
thống trưóc đây. Ranh giới giua điện và điện tử , máy tính và cơ khí đã dần dần
thay thế bởi sự kết hợp giua chúng. Sự kết hợp này đang tiến tới một hệ thống
mới đó là : Hệ thống cơ điện tử.
Trên thực tế hệ thống cơ điện tử không có một định nghĩa rõ ràng. Nó
được tách biệt hoàn toàn với các phần riêng biệt nhưng được kết hợp trong
quá trình thực hiện. Sự kết hợp này được trình bày ở hình sau, bao gồm các phần
riêng biệt Ðiện – điện tử, cơ khí và máy tính liên kết chúng lại trong các lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, công việc thực tế , các ngành công nghiệp sản xuất thị
trường.
Hình 1.5: Sự liên kết của các thành phần trong Hệ Thống Cơ Điện Tử theo
Bradley
Quan điểm của Okyay Kaynak:
Theo quan điểm của Okyay Kaynak, giáo sư thổ nhĩ kỳ định
nghĩa về Hệ Thống Cơ Điện Tử như sau:
Cơ khí
Điện-điện tử Máy tính
GD & ÐT CV thực tế CN sản xuất Thị trường
13
Ngõ vào
Ngõ ra
Ðộng cơ
Động cơ quay
Nguồn điện
Quan điểm của Bolton:
Theo Bolton thì cơ điện tử là một thuật ngữ của hệ thống. Một hệ thống có
thể được xem như một cái hộp đen má chúng có một đầu vào và một đầu ra. Nó là
một cái hộp đen vì chúng gồm những phần tử chứa đựng bên trong hộp, để
thực hiện chức năng liên hệ giữa đầu vào và đầu ra.
Ví dụ như: cái môtơ điện có đầu vào là nguồn điện và đầu ra là sự quay
của một trục động cơ
Cấu trúc Hệ Thống Cơ điện tử theo Bolton
Bài tập:
1. Cơ điện tử là gì?
2. Phân tích quá trình của hệ thống cơ điện tử.
3. Phân tích các tín hiệu đầu vào của hệ cơ điện tử.
4. Phân tích các tín hiệu đầu ra của hệ cơ điện tử.
5. Nêu một số ví dụ về hệ cơ điện tử.
14
BÀI 2: KHÁI NIỆM ĐIỀU KHIỂN VÀ ĐIỀU HÀNH
Mã bài:
Giới thiệu:
Một hệ thống cơ điện tử là quá trình thu thập dữ liệu đầu vào và xử lý tín hiệu
đầu vào để điều chỉnh và điều khiển các tín hiệu đầu ra. Vì vậy quá trình điều khiển
và điều chỉnh là phần không thể thiếu trong hệ thống cơ điện tử.
15
Mục tiêu:
- Nắm được các khái niệm về điều khiển và điều chỉnh trong hệ thống cơ điện tử.
- Thiết kế và phân tích một số quá trình điều khiển và điều chỉnh cơ bản.
Nội dung chính:
1. Kỹ thuật điều khiển
Nhằm đơn giản hoá các phương pháp phân tích và tổng hợp hệ thống tự động
người ta thường chuyển phương trình động học của hệ ở dạng phương trình vi phân
viết với các nguyên hàm x(t), y(t) thành phương trình viết dưới dạng các hàm số
X(s), Y(s) thông qua phép biến đổi Laplace.
Ví dụ xét hàm số x(t) – hàm số của biến số t (biến số thực, ở đây t là thời gian) ta
gọi là nguyên hàm. Ta cho phép biến đổi hàm số x(t) thông qua tích phân:
0
.).()( dtetxsX st (2.15)
trong đó: s = + j - biến số phức, biến đổi (2.15) hàm x(t) thành hàm biến số X(s)
được gọi là là biến Laplace, và X(s) được gọi hàm ảnh. Như vậy hàm ảnh là một
hàm biến số phức s. Phép biến đổi Laplace được ký hiệu sau:
L{x(t)}=X(s) hoặc x(t) X(s)
Giả sử nguyên hàm x(t) có các điều kiện ban đầu không, tức là với t=0 giá trị
của hàm x(t) và các bậc đạo hàm dix(t) / dti với i = 1, 2, 3, , (n-1) đều bằng 0,
tính theo tính chất của phép biến đổi Laplace (định lý về ảnh đạo hàm của nguyên
hàm) chúng ta có:
ni
sXsa
dt
txd
aL iii
i
i
,,3,2,1
)(..
)(
(2.16)
Nhân hai vế của phương trình (2.6) với e-st , sau đó lấy tích phân theo t
từ 0 đến , tức là lấy biến đổi Laplace của hai vế phương trình, với giả thiết
rằng các hàm x(t), y(t) có các điều kiện ban đầu bằng 0, dựa theo tính chất
tuyến tính của phép biến đổi Laplace , phương trình (2.6) sẽ có dạng:
)()()()(
)()()()(
1
1
10
1
1
10
sXbsXbsXsbsXsb
sYassYasYsasYsa
mm
mn
nn
nn
(2.17)
Ở đây, Y(s), X(s) – là các biến đổi Laplace của hàm lượng ra và hàm
lượng vào của hệ.
Phương trình (2.17) được gọi là phương trình động học mô tả quan hệ
vào ra của hệ viết dưới dạng toán tử Laplace.Đây là phương trình đại số, vói
16
n và m là các số mũ của biến số s giải phương trình (2.17) ứng với lượng ra
Y(s).
)()(
1
1
10
1
1
10 sX
asasasa
bsbsbsb
sY
nn
nn
mm
mm
(2.18)
Chúng ta ký hiệu:
nn
nn
mm
mm
asasasa
bsbsbsb
sW
1
1
10
1
1
10)(
(2.19)
và gọi biểu thức đại số này là hàm số truyền (hoặc hàm truyền đạt) của hệ
thống tự động (hay của một phần tử của nó).
Khi đó Y(s) = W(s)X(s) (2.20)
Hoặc W(s) = Y(s) / X(s) (2.21)
Vậy hàm số truyền (H S T) của hệ thống (hay của một phần tử ) tự động là tỷ
số hàm ảnh của lượng ra với hàm ảnh của lượng vào của nó (qua phép biến
đổi Laplace) với giả thiết tất cả các điều kiện đều bằng không.
Biểu thức (2.19) cho chúng ta thấy, HST là một hàm phân số hữu tỷ
của biến s, có bậc các đa thức thoả mãn m n. Giả thiết điều kiện ban đầu
của các hàm lượng vào và lượng ra đều bằng không là phù hợp với điều kiện
thường gặp trong các hệ thống ĐKTĐ.
Phương trình (2.20) cho phép xác định hàm ảnh của lượng ra nếu biết
hàm ảnh của lượng vào và biểu thức HST của hệ. Như vậy HST hoàn toàn
xác định các tính chất động học của hệ thống. Để xác định nguyên hàm của
lượng ra, tức là xác định y(t) khi biết x(t) có thể biến đổi ngược Laplace, theo
đó:
j
j
stdsesY
j
sYLty ).(
2
1
)()( 1 (2.22)
Đó là phương pháp toán tử để giải phương trình vi phân. Nếu Y(s) là hàm đơn
giản,chúng ta có thể sử dụng bảng biến đổi Laplace của các hàm đơn giản điển hình,
có trong phụ lục các sách nói về biến đổi Laplace, để tra cứu nguyên hàm y(t). Nếu
hàm ảnh Y(s) là hàm phức tạp, cần phân tích chúng thành tổ hợp tuyến tính các hàm
đơn giản, mà chúng ta đẵ biết nguyên hàm của nó. Nguyên hàm y(t) chính là tổ hợp
tuyến tính của các nguyên hàm thành phần.
17
2. Giới thiệu mạch điều chỉnh
Trong mạch điện có các phần tử cơ bản là điện trở (R), điện cảm (L) và tụ điện
(C).
a) Điện trở R
Hình 2.5: Điện trở
Điện áp rơi tỷ lệ thuận với cường độ dòng điện I chạy qua điện trở:
1. RZtv
R
tiRitv )(
1
)()(
Thông qua phép biến đổi Laplace ta có được hàm truyền của điện trở là
2.
RU
I 1
GR (2.23)
b) Điện cảm L
Hình 2.6 : Điện cảm L
Điện áp rơi trên điện cảm là
0
)(
1
)(
)(
)( dttv
L
ti
dt
tdi
Ltv (2.24)
Thông qua biến đổi Laplace ta tính được trở kháng Z và hàm truyền của điện
cảm L
18
3.
LsU
I
GLsZ
L
L
1
(2.25)
c) Tụ điện C
Hình 2.7 : Tụ điện C
Điện áp rơi trên điện dung là
dt
tdv
Ctidtti
C
tv
)(
)()(
1
)(
0
(2.26)
Trở kháng và hàm truyền đạt của tụ điện
Cs
U
I
G
C
Z
C
C
1
(2.27)
d) Các phần tử R, L và C mắc nối tiếp
Hình 2.8 : Sơ đồ các phần tử mạch điện RLC mắc nối tiếp
Vr
rr
rr
r
rV
UU
dt
dU
RC
dt
Ud
LC
dt
Ud
C
dt
di
dt
dU
Ciidt
C
U
U
dt
di
LRiU
2
2
2
2
0
1
(2.28)
Thực hiện phép biến đổi Laplace ta có
(LCs2 + RCs + 1) Ur = Uv (2.29)
Rút ra được hàm truyền là:
19
LC
s
L
R
s
LC
U
U
sG
V
r
1
1
)(
2
(2.30)
e) Các phần tử mắc song song
U
V
UrR L C
I
Hình 2.9: Sơ đồ các phần tử mạch điện RLC mắc song song
Dòng điện của mạch điện là
Z
U
I (2.31)
Tổng trở của mạch song song được tính là
RLs
RLsRLCs
CsLsRZ
2
/1
1111
(2.32)
Hàm truyền của hệ thống là
s
C
LC
s
RC
s
ZU
I
sG
1
11
1
)(
2
(2.33)
Bài tập:
1. Điều khiển và điều chỉnh trong hệ thống cơ điện tử là như thế nào?
2. Nêu các kỹ thuật điều chỉnh trong hệ thống cơ điện tử.
3. Nêu các mạch hay sử dụng trong kỹ thuật điều chỉnh.
4. Thiết kế một quá trình điều khiển và điều chỉnh trong hệ thống cơ điện tử.
5. Phân tích quá trình điều khiển và điều chỉnh đó.
20
BÀI 3: CƠ CẤU CHẤP HÀNH
Mã bài:
Giới thiệu:
Kết quả của một hệ thống cơ điện tử là các hoạt động của cơ cấu chấp hành.
Yêu cầu công nghệ hay độ chính xác của cơ cấu chấp hành là không thể thiếu trong
hệ thống cơ điện tử. Phần này chúng ta sẽ nghiên cứu một số cơ cấu chấp hành được
ứng dụng rộng rãi trong hệ thống cơ điện tử
Mục tiêu:
- Nắm được nguyên lý điều khiển của một số cơ cấu chấp hành của hệ
thống cơ điện tử.
- Cân chỉnh các cơ cấu chấp hành để hệ thống hoạt động chính xác, độ tin
cậy cao.
- Bảo trì, bảo đưỡng, sửa chửa được cơ cấu chấp hành đơn giản.
Nội dung chính:
1. Kết cấu và phương thức làm việc của cơ cấu chấp hành
Các cơ cấu dẫn động (hay cơ cấu chấp hành) được bố trí giữa các thiết bị điều
chỉnh hoặc điều khiển của hệ thống và được hệ thống điều khiển. Sơ đồ nguyên lý
hoạt động của cơ cấu dẫn động trong một hệ thống cơ điện tử minh họa trên hình
3.1
Hình 3.1: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của cơ cấu dẫn động
Các giao diện kết nối giữa các phần tử có nhiều kiểu khác nhau như cơ
khí, điện, thủy khí hoặc các cơ cấu dẫn động kiểu mới dự trên nguyên lý áp điện.
Việc điều khiển các cơ cấu dẫn động thường diễn ra nhờ các tín hiệu đặt được
truyền dẫn thông qua các giao diện chuẩn của một bộ vi xử lý. Bộ vi xử lý này đảm
nhiệm việc biên dịch các lệnh điều chỉnh và điều khiển. Các đại lượng đầu ra của
21
cơ cấu dẫn động là năng lượng hoặc công suất, có khả năng sinh công cơ học cho
trục quay (năng lượng quay) hoặc cho vật trượt (năng lượng dịch chuyển tịnh
tiến). Năng lượng này được tạo ra bởi nguồn năng lượng trợ giúp trong một bộ
điều khiển năng lượng được kết nối với bộ chuyển đổi năng lượng, xem hình 3.1.
Ta có một số yêu cầu nhất định đối với năng lượng cơ học tại đầu ra. Thí
dụ năng lượng cơ học như công cơ học khi một vật dịch chuyển được tính bằng
lực tác dụng nhân với quãng đường dịch chuyển. Các trường hợp như lực tác
dụng lớn trong một quãng dịch chuyển ngắn (khâu đặt lực) hoặc lực tác dụng
nhỏ trong một quãng dịch chuyển dài (khâu đặt quãng đường) là những trường
hợp tới hạn. Điều này yêu cầu các bộ chuyển đổi cơ học trung gian như hộp số, các
trục quay.
Bảng 3.1: Các dạng công suất và các đại lượng dòng,đại lượng thế suy
rộng có liên quan.
Dạng công suất
Đại lượng thế
suy rộng p
Đại lượng dòng suy
rộng f
Công suất
P = p.f
Tịnh tiến cơ học
Quay cơ học
Vận tốc dài v
Vận tốc góc
Lực F
Momen M
Ptrans =
F.v Prot =
.M Điện Điện áp U Dòng điện I P = U.I
Dòng chất lỏng Áp suất p Lưu lượng V’ Pfl = p.V’
Nhiệt
Chênh lệch nhiệt
độ t
Lượng truyền nhiệt
kA
Pth = t
.kA
Bảng 3.2: các dạng cơ cấu chấp hành và đặc tính của chúng
Cơ cấu chấp hành điện Đặc tính
Điôt, thyristo, tranzitor
lưỡng cực, triac, điac Mosfes
công suất, rowle
bán dẫn
Dạng điện tử, đáp ứng tần số rất cao Tiêu
thụ năng lượng thấp
Cơ cấu chấp hành điện cơ Đặc tính
Động cơ một chiều, kích từ
độc lập
Tốc độ có thể điều khiển bằng điện áp chạy trong
cuộn dây phần ứng hoặc thay đổi dòng điện trường
Động cơ một chiều mạch
mắc rẽ nhánh
Ứng dụng không đổi
Động cơ một chiều mạch tổ
hợp
Mô men khởi động cao, mô men gia tốc cao, tốc
độ cao với tải nhẹ, không ổn định khi tải nặng.
Động cơ một chiều nam
châm vĩnh cửu kiểu truyền
thống
Hiệu suất cao, công suất cao, đáp ứng nhanh
22
Động cơ một chiều nam
châm vĩnh cửu cuộn dây
chuyển động
Hiệu suất cao hơn, độ cảm thấp hơn động cơ một
chiều truyền thống.
Động cơ một chiều nam
châm vĩnh cửu kiểu động
cơ mô men
Có thể chạy trong thời gian dài trong điều kiện chết
máy hoặc vòng quay thấp.
Động cơ một chiều truyền
thông điện tử (không chổi
quét)
Đáp ứng nhanh, hiệu suất cao > 75%, tuổi thọ dài, độ
tin cậy cao, không cần bảo dưỡng, sinh nhiễu tần số
sóng thấp.
Động cơ cảm ứng xoay
chiều
Là động cơ được dùng nhiều nhất trong công
nghiệp, đơn giản, rẻ và khỏe.
Động cơ đồng bộ xoay
chiều
Rotor quay với tốc độ đồng bộ, hiệu suất rất cao trên
dải vận tốc và tải rộng, cần trợ giúp để khởi
động, thọ ngắn.
Động cơ bước lai ghép Thay đổi xung điện trong chuyển động cơ học đưa ra vị
trí chính xác, không cần phản hồi.
Động cơ bước từ trở biến
thiên
Bảo dưỡng ít
Cơ cấu chấp hành điện từ Đặc tính
Thiết bị dạng solenoid Lực lớn, tác động nhanh
Nam châm điện từ, rơ le Điều khiển đóng, mở.
Cơ cấu cháp hành thủy
khí
Đặc tính
Xy lanh Thích hợp với chuyển động thẳng
Động cơ thủy lực nói
chung
Dải tốc độ rộng, khoảng tải rộng, tin cậy cao,
không có rủi ro sốc điện
Các loại van thủy khí Ít phải bảo dưỡng
Cơ cấu chấp hành vật liệu
thông minh
Đặc tính
Áp điện và điện giảo Tần số cao với chuyển động nhỏ
Điện áp thấp với kích thích dòng điện thấp
Độ phân giải cao
Từ giảo Tần số cao với chuyển động nhỏ
Điện áp thấp với kích từ dòng điện cao
Hợp kim nhớ hình thù Điện áp thấp với kích từ dòng điện cao
Tần số thấp với chuyển động lớn
Dòng lưu biến điện Kích từ điện áp rất cao
Chịu đựng tốt với sốc và dao động cơ học Tần
số thấp với lực lớn
Cơ cấu chấp hành micro
và nano
Đặc tính
Động cơ micro Thích hợp với các hệ micro
23
Van micro Co thể dùng công nghệ xử lý silic sẵn có, tính chất như
động cơ tĩnh điện
Bơm micro Có thể dùng bất cứ vật liệu thông minh nào
Tiếp theo, ta sẽ đề cập tới các thành phần chính của bộ chuyển đổi năng lượng
trong thực tế.
2. Cơ cấu chấp hành điện từ
Các loại cơ cấu dẫn động kiểu mới được trình bầy trong phần này không tuân
theo những nguyên tắc vật lý đã được đề cập tới trước đây. Chúng được phát
triển trong nhiều năm, tập trung cho các thiết bị có công suất nhỏ và chỉ tạo các
chuyển động tịnh tiến. Công việc nghiên cứu trong lĩnh vực này vẫn đang được
tiếp tục. Những bước phát triển theo được mong đợi trên hai lĩnh vực: Thứ
nhất là những hiểu biết mới trong nghiên cứu vật liệu sẽ mở ra những giải
pháp ưu việt hơn về nguyên lý hoạt động của cơ cấu dẫn động. Thứ hai là tiếp
tục xu hướng thu nhỏ hóa các cơ cấu dẫn động để phù hợp với vi cảm biến và vi
máy tính, và để tiếp tục phát triển lĩnh vực kỹ thuật vi hệ và vi cơ điện tử. Tổng
quan về những loại cơ cấu dẫn động mới sẽ được trình bày dưới đây, tiếp theo
đó là các kết quả nghiên cứu về cơ cấu dẫn động áp điện được nêu ra như một thí
dụ ứng dụng.
Cơ sở lý thuyết của bộ chuyển đổi áp điện
Trước hết, ta đề cập tới các quan hệ về vật liệu để mô tả hiệu ứng áp điện. Các
quan hệ này kết nối biến dạng trượt S và mật độ dịch chuyển điện D với ứng suất
cơ học T và cường độ điện trường E,
S = sET + dE (3.14)
D = d
T
T + TE (3.15)
Trong quan hệ dưới dạng tenxơ tổng quát nêu trên, đại lượng T là hằng số
điện môi tại T = const, sE chứa các hằng số đàn hồi tại E = const và d gồm các
hằng số điện áp. Các ký hiệu trong phương trình (3.14) và (3.15) phù hợp với
những quy ước trong vật lý chất rắn cũng như mạng tinh thể ,chúng trái với thuật
ngữ trong cơ học kỹ thuật, trong đó tenxow biến dạng trượt được ký hiệu bằng D
và tenxơ ứng suất được ký hiệu là S. Để làm rõ những quan hệ này, ta đơn giản
hóa chúng nhờ các đại lượng vô hướng
S = sET + dE (3.16)
D = dT + TE (3.17)
Trong trường hợp đặc biệt d = 0 sẽ không tồn tại quan hệ áp điện. Khi đó hai
phương trình trên hoàn toàn độc lập và mô tả riêng rẽ ứng xử của vật liệu về điện
và về cơ học. Phương trình (3.16) dẫn tới ứng xử của vật liệu về cơ học. Phương
trình (3.16) dẫn tới ứng xử của vật liệu vè cơ học với s sE
S = sT (3.18)
24
hoặc theo cách biểu diễn của cơ học kỹ thuật:
1
E
tương tự
như
1
, (3.19)
G
25
Bảng 3.3: Tổng quan về các loại cơ cấu dẫn động kiểu mới
Hiệu ứng vật lý
Thông số kỹ thuật (giá
trị tham khảo)
Các ứng dụng
Cơ cấu dẫn động áp điện
Khi đặt điện áp vào một tấm
vật liệu áp điện sẽ làm xuất
hiện sự thay đổi độ dày của
tấm do hiệu ứng áp điện
Điện áp định mức 800-
1500 V
Dịch chuyển định mức
70 – 200 m
Độ cứng tới
2000 N/ m
Tần số riêng
Các bộ chuyển đổi,
phần tử cảm biến
chịu uốn, Động cơ
Inch - worm, Động
cơ siêu âm
2 – 50 kHz
Cơ cấu dẫn động từ giảo
Khi đặt vật liệu sắt từ trong
một từ trường sẽ làm xuất
hiện sự thay đổi chiều dài của
vật liệu do hiệu ứng từ giảo
Cường độ dòng điện 2A
Kích động 50 kA /m Dịch
chuyển định mức 50 m
Tải 500 N
Tần số riếng > 1 kHz
Các bộ chuyển đổi,
Động cơ Inch -
worm, Bộ van vòi
phun nhiên liệu
diesel, Bộ giảm chấn
chủ động
Cơ cấu dẫn động lưu biến điện
Khi được đặt trong một điện
trường, độ nhớt của một số
loại chất lỏng đặc biệt sẽ tăng
lên.
ứng suất tiếp trên cường
độ điện trường
600 – 800 Pa/ (kV/mm)
Các ly hợp có
điều khiển,
Van, ổ trục động
cơ, Bộ phận giảm
xóc
Cơ cấu dẫn động lưu biến từ
26
Khi đặt những chất lỏng đặc
biệt bào trong một từ trường
dẫn tới độ nhớt của chất lỏng
tăng.
Giống như cơ cấu
dẫn
động lưu biến điện
Cơ cấu dẫn động nhiệt lưỡng kim
Khi gia tăng nhiệt độ, hai
miếng kim loại được gắn chặt
với nhau sẽ bị uốn cong với
độ giãn nhiệt khác nhau
Bán kính cong danh
nghĩa
28,5.10
-6
1/K
Môđun đàn hồi
170.10
3
N/mm
2
ứng suất uốn cho phép
200 N/mm
2
Công tắc nhiệt các
loại cho các lực
điều khiển nhỏ
Cơ cấu dân động với các hợp kim tự phục hồi hình dáng
Biến dạng nhiệt độ thường
của một chi tiết được chế tạo
từ các hợp kim tự phục hồi
hình dạng sẽ biết mất khi gia
tăng nhiệt độ
Có cả hiệu ứng đơn
hoặc hai chiều
Nhiệt độ biến đổi không
từ -100
0
C tới +100
0
C
với quá nhiệt khoảng
160
0
C tới 400
0
C
Công tắc nhiệt các
loại, các bộ điều chỉnh
tĩnh
Cơ cấu dẫn động bằng vật liệu giãn nở
Khi tăng nhiệt độ vật liệu có
tính giãn nở sẽ tăng nhanh
thể tích
Nhiệt độ làm việc từ -
20
0
C tới +120
0
C
Hành trình 5 – 25 mm
Lực điều chỉnh 250 –
1500N
Thời gian phản ứng 8 –
50s
Bộ dẫn động - điều
chỉnh đơn giản cho
lò sưởi, bộ khởi
động cho động cơ sử
dụng bộ chế hòa khí
Cơ cấu dẫn động hóa điện
27
Khi đặt điện áp thấp một
chiều vào những vật liệu đặc
biệt làm xuất hiện sự thăng
hoa, dẫn tới tăng áp suất
Điện áp 1,6 – 2,2 V
Dòng điện 1,0 – 4,0 A
Hành trình 4 mm
áp suất 4 bar
Bộ dẫn động - điều
chỉnh đơn giản, van
lò sưởi, thiết bị định
vị, điều chỉnh nhiên
liệu cho các hệ
thống đốt trong
3. Cơ cấu chấp hành thủy khí
Các hệ thống thủy khí với tư cách là cơ cấu dẫn động hoạt động dựa trên
nguyên lý tương tự nhau, trong phần này giới thiệu các phần tử cơ bản, cách xây
dựng hệ thống và các sơ đồ điều khiển căn bản của hệ thống thủy khí.
Người ta vẫn thường biết tới các cơ cấu dẫn động thủy khí là các thiết bị thủy
lực hoặc khí nén và được sử dụng để tạo ra các lực hay chuyển động của dòng
khí hoặc dòng chất lỏng. Đa số các cơ cấu dẫn động thủy khí là các bộ chuyển
đổi tịnh tiến với kết cấu đơn giản và công suất nhỏ hơn so với các cơ cấu dẫn
động điện từ. Mặt khác, việc thực hiện các nhiệm vụ điều khiển vị trí bằng các cơ
cấu dẫn động thủy khí thường gặp nhiều khó khăn do tính đàn hồi của dòng thủy
khí.
Sơ đồ nguyên lý của mạch thủy khí mô tả như sau:
Hình 3.2: Sơ đồ nguyên lý mạch thủy khí
Dầu hoặc khí nén cao áp được bơm hoặc máy nén (do động cơ dẫn động) đẩy
vào hệ thống, qua van tiết lưu (hoặc không qua van tiết lưu nếu năng suất
nguồn điều chỉnh được). Qua các van một chiều, bình tích áp suất, qua van đảo
chiều (chức năng ấn định hướng di chuyển dòng thủy khí) tới động cơ hoặc xy lanh
tạo ra chuyển động công tác.
Môi chất (dầu ép hoặc khí nén) nhận năng lượng dòng chảy của bơm hoặc máy
nén cấp cho, di chuyển theo đường ống đến sinh ra công cơ học tại động cơ dầu
hoặc động cơ khí nén.
3.1 Các thiết bị trong hệ thống và vai trò
1. Bơm (hoặc máy nén): là thiết bị biến năng lượng cơ học (của động cơ dẫn
28
động) thành năng lượng dòng môi chất;
2. Động cơ (thủy lực hoặc khí nén) là thiết bị biến năng lượng dòng môi chất
thành năng lượng cơ học, giữa bơm và động cơ có tính thuận nghịch (kết
cấu tương tự nhau) song động cơ thường yêu cầu độ chính xác chế tạo cao
hơn bơm;
3. Van an toàn: là thiết bị có chức năng giữ cho áp lực của hệ thống không
vượt quá giá trị định trước;
4. Van tiết lưu: là thiết bị có chức năng thay đổi lưu lượng của dòng chảy, lưu
lượng qua van tiết lưu phụ thuộc vào tải trọng ngoài và thường không ổn
định;
5. Van đảo chiều: thiết bị có chức năng ấn định hướng của dòng môi chất, nó
dùng xác định hướng di chuyển của cơ cấu chấp hành.
6. Các rơle áp lực: ấn định trạng thái bắt đầu hay kết thức làm việc của hệ
thống;
7. Van một chiều: chỉ cho môi chất di chuyển theo một hướng xác định
và khóa hướng lưu thông ngược lại;
8. Các thiết bị khuếch đại lực hoặc momen: Dùng khuếch đại lực hoặc
mô men công tác truyền từ cơ cấu điều khiển đến khâu công tác;
9. Các thiết bị tích áp: lưu trữ năng lượng dưới dạng áp lực để bù rò cho hệ
thống;
10. Thiết bị đảo chiều phụ: dùng tác động đổi chiều tự động cho dòng môi
chất có chức năng điều khiển (phân biệt với dòng công tác).
4. Các loại cơ cấu chấp hành đặc biệt
29
Các cơ cấu dẫn động thủy lực đều có cấu tạo từ một phần tử điều khiển và một
động cơ thủy lực. Các động cơ thủy lực có thể là các động cơ quay hoặc tịnh tiến
như được chú thích trong bảng 3.2. Các phần từ điều khiển là các van servo đơn
hướng như đã mô tả trong chu trình thủy lực của hình 2.14 và được trình bày
trong phần 2.3.2. Các van này thường làm việc với một áp suất không đổi thông
qua một bộ lưu thủy lực. Đáp ứng theo thời gian tốt vì chỉ có một khối lượng nhỏ
được điều khiển trên một quãng đường ngắn. Nhược điểm của việc điều khiển
nhờ các van servo là gây ra tổn thất lớn tại các van tiết lưu. Một cách tận dụng
năng lượng tốt hơn là điều khiển vị trí bằng thủy lực, xem hình 2.19.
30
Hình 3.3: Điều khiển vị trí
Để điều khiển lượng đẩy của bơm ta cần sử dụng một van điều khiển. Tuy
nhiên van này không đặt tại bộ phận tạo công suất nên tổn hao cũng nhỏ.
Lưu lượng dòng sẽ ấn định quy luật tốc độ của động cơ quay hoặc quy luật
vận tốc của động cơ tịnh tiến. Độ lớn của áp suất được điều chỉnh theo tải
trọng đặt vào động cơ. Đáp ứng theo thời gian của bộ phận điều khiển không
tốt như ở các van servo, bởi vì có một khối lượng lớn hơn chuyển động trên
quãng đường dài hơn. Trong việc lựa chọn cơ cấu dẫn động ta phải cân đối
giữa thời gian điều chỉnh ngắn (van servo) và hiệu suất cao (điều khiển
lượng đẩy).
Các loại động cơ quay tròn bằng thủy lực được tổng kết trong bảng 2.8
cùng với các đặc điểm và thông số kỹ thuật điển hình. Động cơ tịnh tiến bằng
thủy lực có dạng tác động đơn hướng hoặc hai hướng. Một vài loại động cơ
tịnh tiến bằng thủy lực được tập hợp trong bảng 2.6.
a. Van trượt có mép điều khiển dương, trung gian và âm Thông thường trên sơ
đồ thủy lực người ta ký hiệu:
- A, B đường nhánh nối van với buồng làm việc của xy lanh;
- P đường nối van với nguồn (bơm);
- T đường nối van với bể chứa.
Van trượt là van có chức năng ấn định hướng chuyển động của dòng chất
lỏng hoặc khí, nó cho phép hoặc ngăn không cho dòng môi chất vào buồng
làm việc của xy lanh lực. Do đó nó quyết định hướng của chuyển động công
tác, nó còn có thể dựa vào lưu lượng để điều chỉnh tốc độ của cơ cấu chấp hành.
Việc điều chỉnh tự động chức năng của van này thường dựa trên tín hiệu
điện (sơ cấp) để dễ tự động hóa, và khuếch đại công suất hoặc mô men
bằng thủy lực để đạt được độ nhạy tốt khi sử dụng. Dựa trên các nguyên tắc
31
khác nhau khi dịch chuyển lõi trụ trượt người ta có các dạng van đảo chiều với
tên gọi khác nhau.
Vị trí của van đảo chiều có thể nằm sau bơm, sau van tiết lưu nếu hệ thống
điều chỉnh tốc độ bằng tiết lưu.
Hình 3.4: Sơ đồ các loại mép điều khiển của van
a- Van có mép điều khiển dương (+x0)
b- Van có mép điều khiển trung gian (x0 = 0) c- Van có mép điều khiển
âm (- x0)
d- Đặc tính lý thuyết Q - x(Q-I)
Khi x0 > 0 gọi là van trượt có mép điều khiển dương, con trượt di chuyển
trong vùng x0 lưu lượng vẫn bằng 0 và vùng này có thể gọi là vùng “chết”.
Khi x0 = 0 gọi là van trượt có mép điều khiển trung gian.
Khi x0 < 0 gọi là van trượt có mép điều khiển âm, tại vị trí trung gian ( con
trượt chưa di chuyển) đã hình thành tiết diện chảy và lưu lượng dầu đã qua van.
Hình 3.5: Van đảo chiều lõi trụ trượt hãng FESTO
32
solenoid
Hình 3.6: Thông số kỹ thuật một van đảo chiều hãng FESTO
Van đảo chiều điều khiển điện có thể chấp nhận tín hiệu vào dạng analogue
dải điện thế, hoặc tín hiệu dòng điện.
b. Van solenoid
Van solenoid gồm một ống dây bao quanh một lõi sắt từ, khi muốn lõi
sắt dịch chuyển tịnh tiến, cần tác động một dòng điện lên ống dây. Khi có
điện cuộn dây luôn đẩy con trượt đi hết hành trình. Con trượt của van sẽ hoạt
động ở hai vị trí (hai đầu ống dây) tùy theo tác động của nam châm. Có thể gọi
van solenoid là loại van điều khiển có cấp do nó chỉ có hai trạng thái ON/ OFF.
Lưu lượng ở đây phải được tính toán sẵn cho phù hợp với hai trạng thái này.
Các vai trụ trượt của van solenoid là gờ trơn, đóng vai trò như piston thông
thường trong khi ở van tỉ lệ người ta xẻ các rãnh tam giác nhỏ.
T P T
lõi
Hình 3.7: Van phân phối hoạt động nhờ ống dây solenoid
33
Hình 3.8: Cấu tạo và ký hiệu của van solenoid hai tầng
a- Cấu tạo và ký hiệu của van solenoid điều khiển trực tiếp (1,5 - vít hiệu
chỉnh vị trí của lõi sắt từ; 2,4 - lò xo; 3,6 - cuộn dây của nam châm điện)
b- Cấu tạo và ký hiệu của van solenoid điều khiển gián tiếp (1- van sơ cấp dịch
chuyển bằng lực điện; 2- van thứ cấp dịch chuyển bằng lực thủy lực).
Hình 3.9: Ví dụ về ứng dụng van solenoid trong điều khiển vị trí
Vị trí dừng của bμn máy trên hình vẽ được thực hiện bằng mạch điều khiển logic
dùng rơle, ngắt trạng thái hoặc PLC, thông qua vị trí của khoá giới hạn như ở hình phía
34
trên.
Hình thức điều khiển này đơn giản, giá thành thấp và phù hợp với yêu cầu của nhiều
thiết bị, dây chuyền tự động. Tuy nhiên khi khóa giới hạn bị tác động thì bàn máy
không thể dừng ngay mà phải mất một khoảng thời gian nào đó. Điều này dẫn tới vị trí
dừng của bàn máy không chính xác do ảnh hưởng bởi các yếu tố sau đây :
- Thời gian đáp ứng của van;
- Khối lượng và vận tốc chuyển động;
- Thể tích chứa dầu trong xylanh và đường ống dẫn;
- Mô đun đàn hồi của dầu;
- Ma sát của các bộ phận chuyển động;
- Sự rò dầu;
- Thời gian tác động của khóa giới hạn và của rơle;
- Thời gian nhận tín hiệu phản hồi của bộ PLC (nếu điều khiển PLC).
Các yếu tố trên khó có thể xác định một cách chính xác và chúng có thể thay đổi
trong suốt quá trình hoạt động của máy. Nên vị trí dừng của bàn máy sẽ nằm trong một
vùng nhất định như hình vẽ bên dưới.
c. Van tỷ lệ
Van tỉ lệ được chia làm hai nhóm là van tỉ lệ lưu lượng và van tỉ lệ áp suất. Trong
trường hợp van tỉ lệ lưu lượng, cuộn cảm làm dịch chuyển con trượt của van, được giữ
bởi một lò xo trên thân van.
Các đặc tính của cuộn cảm trong toàn bộ hành trình của con trượt, là hàm của dòng
điện đầu vào lực đẩy từ cuộn cảm tỉ lệ lên lõi trụ trượt có thể thay đổi được. Ứng với
các giá trị có thể của dòng điện vào, có một vị trí nhất định mà tại đó lực điện từ của
cuộn cảm cân bằng với lực phản hồi của lò xo.
lõi cu?n c?m vòng lót phi t?
Hình 3.10 : Sơ đồ cuộn cảm servo
Cấu tạo của van tỷ lệ như hình 3.11 gồm: Thân van, con trượt, nam châm điện.
Để thay đổi tiết diện chảy của van, tức là thay đổi hành trình của con trượt bằng cách
thay đổi dòng điện điều khiển nam châm. Có thể điều khiển con trượt ở vị trí bất kỳ
trong phạm vi điều chỉnh bằng cách thay đổi vô cấp dòng điện i điều chỉnh nam châm
nên van tỷ lệ có thể gọi là loại van điều khiển vô cấp, đây là điểm khác biệt cơ bản giữa
van tỉ lệ và van solenoid.
35
Hình 3.11: Van tỉ lệ lưu lượng điều khiển trực tiếp (1
cấp) và chi tiết lõi trượt sử dụng trên van
Các van tỉ lệ lưu lượng có thể có hai tầng, Trong trường hợp này đầu ra của van tỉ lệ
dẫn hướng (sơ cấp) đưa tới các khoang cuối của một van kiểu con trượt có kích cỡ lớn
hơn, cho phép đạt được lưu lượng lớn hơn đồng thời giảm được các sai số.
Hình 3.12: Van tỉ lệ lưu lượng hai tầng
Trên hình vẽ các đường X. Y là đường điều khiển;
Các đường A, B tới xy lanh công tác;
Đường P tới nguồn;
Đường T về bể chứa.
Trong sơ đồ trên van tỉ lệ này đã bao gồm cả cảm biến vị trí của tầng sơ cấp và thứ
cấp.
Với trường hợp yêu cầu vị trí chính xác của con trượt có thể dùng phản hồi vị trí, như
vậy cần đến một cảm biến vị trí của lõi trụ trượt để nhận biết chính xác vị trí của nó
36
nhằm điều chỉnh chính xác. Độ chính xác vị trí trong trường hợp này được cải thiện
đồng thời còn bù được sai số do ma sát giữa các phần di động.
Hình 3.13 : Sơ đồ bố trí cảm biến vị trí trên van tỉ lệ
Trong trường hợp áp lực của hệ thống lớn có thể thiết kế một con trượt thứ hai trong
lõi van tỉ lệ để bù áp đảm bảo làm việc của nó không phụ thuộc vào tải trong ngoài.
Hình 3.14:Van tỉ lệ có bộ bù áp suất
Tương tự như valve trên, lõi cuộn solenoid tỷ lệ số 2 sẽ tác động lên con trượt tiết lưu
số 1 để khóa bớt đường dầu từ A đến B. Phần lõi valve số 3 đóng vai trò bộ pressure
compensator đảm bảo valve tỷ lệ điều chỉnh lưu lượng không phụ thuộc vào tải làm
việc. Nó cũng có thể được gắn thêm bộ theo dõi vị trí của lõi con trượt để lấy tín hiệu
phản hồi lên bộ điều khiển.
Cũng giống như các valve thông thường, valve tỷ lệ loại này cũng thường được gắn
trên các tầng valve chính để điều khiển các hệ thống có lưu lượng to hơn.
Ngoài van tỉ lệ lưu lượng còn có van tỉ lệ áp suất:
37
Hình 3.15: Van tỉ lệ áp suất
Valve tỷ lệ loại này cũng bao gồm cuộn solenoid "tỷ lệ" số 1 tác động một lực ép lên
kim áp suất số 3 thông qua lò xo số 2. Bằng cách thay đổi cường độ dòng điện cấp vào
cuộn solenoid, lõi ty cuộn solenoid dịch chuyển tương ứng và do đó thay đổi độ cứng
của lò xo dẫn đến thay đổi áp suất mở của kim áp suất số 3. Nhờ có bộ chuyển đổi tín
hiệu áp suất thành tín hiệu dòng điện số 5 và card điện tử số 6 gắn trên valve, giá trị áp
suất làm việc được biến đổi thành giá trị điện để điều khiển valve tỷ lệ áp suất kiểu này.
Một số sơ đồ ứng dụng điều khiển với van tỉ lệ
- Van tỉ lệ không phản hồi
Chú ý rằng mạch điều khiển ở đây có 2 khái niệm phản hồi, phản hồi của van và phản
hồi của hệ thống. Ở đây xét mạch điều khiển sử dụng van không có phản hồi.
38
Hình 3.16: Sơ đồ mạch điều khiển vị trí sử dụng van tỉ lệ không phản hồi điện
Qua bộ khuếch đại dòng điện điều khiển van được điều khiển bằng tín hiệu điện
áp vào như hình vẽ. Tùy thuộc vào kích thước của van mà thời gian đáp ứng sẽ nằm
trong khoảng 50 ms đến 150 ms.
Nếu có cảm biến vị trí cung cấp tín hiệu phản hồi liên tục sẽ có mạch điều khiển vị trí
liên tục (phản hồi của hệ, phân biệt với phản hồi của van).
Hình 3.17: Van tỉ lệ với phản hồi của hệ trong điều khiển vị trí
Khi cho tín hiệu điện áp vào C, bộ khuếch đại sẽ tạo ra dòng điện I tương ứng để điều
khiển tiết diện chảy của van. Lưu lượng qua van cung cấp cho xylanh làm pittông di
chuyển. Cảm biến vị trí dạng biến trở gắn trên đầu của pittông cũng di chuyển, tạo ra
39
điện áp phản hồi (F) truyền về bộ khuếch đại và so sánh với điện áp
điều khiển (C) nhằm san bằng sự sai lệch E. Khi điện áp so sánh có sai lệch E
= 0 thì pittông sẽ dừng ở vị trí tương ứng.
Trong mạch điều khiển trên, hành trình h của pittông, chiều dài và điện áp
của cảm biến vị trí và điện áp tín hiệu vào phải có quan hệ tương thích.
Khi pittông ở vị trí 0 thì điện áp phản hồi phải báo giá trị bằng 0 V. Khi
pittông ở vị trí max (h = 1000 mm) thì cảm biến vị trí có giá trị + 10 V. Tương
ứng với mối quan hệ đó tín hiệu điện áp điều khiển thay đổi từ 0 đến +10v. Khi
vào bộ so sánh, tín hiệu phản hồi ngược dấu với tín hiệu vào và thực hiện san
bằng điện áp.
Ví dụ, cần điều khiển pittông di chuyển đi 500 mm thì tín hiệu vào
dạng step sẽ tương đương là +5 vôn.
Khi pittông chưa di chuyển (ở thời điểm ban đầu) thì tín hiệu phản hồi F =
0 và lúc này tín hiệu so sánh là E = C − F = 5 V − 0 = 5 V. Bộ khuếch đại có
tín hiệu vào 5 V sẽ sinh ra dòng điện tương ứng để điều khiển van. Giả sử 5 V
tương ứng với vận tốc của pittông là 200 mm/s và di chuyển hết quãng
đường là 500 mm với thời gian là 2,5 s. Sau 1s pittông di chuyển được 200
mm/s tương ứng với tín hiệu phản hồi F là 2 V và tín hiệu so sánh sẽ là : 5 V −
2 V = 3 V. Nếu tín hiệu so sánh giảm từ 5 V xuống còn 3 V thì vận tốc pittông
giảm từ 200 mm/s xuống còn 120 mm/s.
Hình 3.18: So sánh tín hiệu đặt và tín hiệu phản hồi
Hành trình di chuyển của piston sau 2s là 200 + 120 = 320 (mm), cứ tiếp
tục quá trình này cho đến khi tín hiệu so sánh E = 0 thì piston di chuyển hết
hành trình trong khoảng 2.5s. Để thời gian đáp ứng nhanh có thể tăng tốc độ
piston bằng cách tăng hệ số khuếch đại.
- Các mạch nguyên lý sử dụng van tỉ lệ có phản hồi
Để khắc phục hiện tượng vùng chết của van, người ta sử dụng van có phản
hồi.
40
Hình 3.19: Sơ đồ khối mạch điều khiển vị trí sử dụng van tỉ lệ có phản hồi
Van tỉ lệ có phản hồi sẽ có bộ khuếch đại và bộ phản hồi riêng như hình
vẽ, so với van tỉ lệ không phản hồi thì loại có phản hồi có thời gian đáp ứng
nhanh từ 12 – 37 ms và sai số do hiện tượng từ trể nhỏ khoảng 1%.
d. Van servo
Để hiểu rõ mục này cần xem xét hai phương pháp điều khiển bằng phần tử tia
trong truyền dẫn thủy lực hoặc khí nén:
Điều khiển lưu lượng dùng vòi phun ống thu:
Hình 3.20: Vòi phun ống thu
Có thể dùng phương pháp tiết lưu bằng cách che chắn ở lỗ tiếp nhận dòng chất lỏng
(hoặc khí) như hình vẽ, nếu vòi phun có di chuyển z+ hay z -, tức là quay quanh tâm
của nó để điều chỉnh lưu lượng tới cửa a và cửa b khác nhau. Khi z = 0 lưu lượng ở hai
cửa cân bằng. Ở đây tín hiệu điều khiển là sự dịch chuyển z của vòi phun.
Áp suất trên đường ra x tỉ lệ nghịch với khe hở s giữa lá chắn và miệng vòi phun. Khi s
= 0 áp suất ra cửa x bằng áp suất nguồn.
Hai loại vòi phun trên đây là cơ sở cho kết cấu van servo.
Z- Z+
P
a b
41
42
Hình 3.22a: Sơ đồ nguyên lý của bộ phận điều khiển con trượt của van
servo Kiểu vòi phun bản chắn
Hình 3.23: Mặt cắt dọc van servo dạng vòi phun bản chắn
Cả van servo và van tỉ lệ được dùng cho điều khiển vô cấp vị trí, tốc độ và lực
của một cơ cấu chấp hành thủy lực, yêu cầu độ chính xác vị trí hoặc chính xác
trong điều kiện chạy và dải tần số làm việc, trong cả hai cấu trúc vòng kín và vòng hở.
Trong các trường hợp cần thiết thì các van có thể được điều khiển theo nhiều
bước. Độ khuếch đại tổng bằng tích của các độ khuếch đại riêng của từng bước. Đối
với các van servo nhiều tầng, độ khuếch đại tổng có thể đạt tới >10
8
.
Van servo hay van tỉ lệ là một bộ phận của hệ thủy lực có thể sinh ra đầu ra
điều khiển được và hàm của đầu vào dạng điện. Thiết bị chuyển đổi tín hiệu điện
thành tác động vào cửa van là nam châm điện của động cơ mô men hoặc cuộn cảm tỉ
lệ.
Động cơ mô men chuyển dòng điện một chiều nhỏ sang mô men tác động lên
mặt rotor ở chế độ lưỡng cực trong van servo. Trong khi cuộn cảm tỉ lệ sinh ra lực tác
động đơn hướng trên hàm phần ứng di động của dòng điện trong cuộn dây, với đặc
tính duy trì lực này gần như không đổi trong dải di chuyển con chạy (lõi trụ trượt).
Động cơ mô men với các giá trị dòng điện và điện cảm thấp có thời gian đáp
ứng ngắn hơn cuộn cảm servo, đặc biệt là hoạt động với dòng điện cao nhưng sinh ra
công suất cơ thấp hơn so với cuộn cảm tỉ lệ. Do đó động cơ mô men tạo thành
tầng dẫn hướng thường thấy trong các van servo, còn cuộn cảm servo được dùng trong
các van tỉ lệ tác động trực tiếp lên các con trượt.
Các van servo điều chỉnh lưu lượng dòng chảy chia thành hai nhóm dựa trên
cách chúng tạo ra sự chuyển đổi điện – thủy lực:
- Dạng vòi phun bản chắn;
- Dạng vòi phun ống thu.
Hình 3.22b mô tả một van servo kiểu hai tầng với đầu vào điều khiển bằng điện
từ, một bộ tiền khuếch đại thủy lực dựa trên nguyên lý vòi phun bản chắn, cũng như
43
một bộ chuyển đổi thủy lực với con trượt điều khiển chính.
Hình 3.22b: Van servo hai tầng kiểu vòi phun bản chắn
Sản phẩm này do nhiều hãng thiết kế và chế tạo nên kết cấu cũng rất đa
dạng.
Bộ phận điều khiển con trượt của van servo thể hiện trên hình 3.5a. Hai nam
châm vĩnh cửu đặt đối xứng tạo thành khung hình chữ nhật, phần ứng trên đó có
hai cuộn dây và cánh chặn dầu ngàm với phần ứng, tạo nên một kết cấu vững.
Hoạt động của van kiểu vòi phun bản chắn khá đơn giản, gồm ba quá trình tuần
tự trong một chu kỳ đóng điện vào động cơ mô men:
1 - Đưa vào cuộn dây một dòng điện để động cơ mô men tác động lên mặt rotor
một mô men quay (M1), làm càng đàn hồi di chuyển bản chắn lại gần một trong
hai miệng vòi phun. Áp lực tăng do khe hở giảm làm giảm lưu lượng qua vòi
phun này, buồng cấp dầu cho vòi phun bị chặn có áp suất tăng lên. Lượng chênh
áp trong các buồng của van trượt thủy lực cấp 2 làm di chuyển lõi trụ trượt mở
đường cấp A hoặc B tới xy lanh công tác.
2 - Lõi trụ trượt di chuyển làm cong càng đàn hồi tạo ra một mô men M2 chống
lại M1. Đây là tín hiệu phản hồi cần có của hệ điều chỉnh servo, khi M2 bằng
với M1 trụ trượt nằm ở vị trí cân bằng và duy trì lưu lượng tới buồng làm việc của
xy lanh công tác.
3 - Nếu ngắt điện khỏi động cơ mô men, mô men M1 mất theo, càng đàn hồi duỗi ra
do đàn hồi và bị vòi phun đẩy về vị trí trung gian như ban đầu nên M2 cũng không
còn, 2 lò xo xác định vị trí điểm 0 của lõi trụ trượt tác động đem trụ trượt về vị trí
trung gian. Hai vòi phun có lưu lượng cân bằng trở lại, hai buồng chứa có áp cân
bằng cũng góp phần đẩy con trượt di chuyển về trạng thái trung gian ngắt hết các
đường A, B nên không có dầu tới xy lanh công tác. Quá trình chuyển động thực
hiện xong một chu kỳ ứng với 1 lần cấp nguồn cho động cơ mô men. Nếu hành
động cấp nguồn xảy ra liên tục thì chuyển động cũng liên tục và ngược lại.
Có thể thấy nếu không nhờ có liên hệ ngược chuyển động A hay B đã được
phát động có tốc độ phụ thuộc vào sự cân bằng của M1 và M2 khó duy trì do vị trí
44
AM
P
N N
mô men
xoay
S S
Xa
X
j
X
s P P T
con trượt di động liên tục.
Ký hiệu của van servo:
Hình 3.24: Kí hiệu của van servo
Trong công nghiệp thường dòng công tác trực tiếp dịch chuyển phần chấp hành
cần có công suất lớn, thiết bị có một tầng điều khiển không thể đủ để tạo ra độ
nhạy cần thiết, hoặc lực điều khiển lớn khó khăn trong vấn đề duy trì nguồn nuôi.
Việc tách ra nhiều tầng gồm dòng điều khiển và dòng chấp hành chính là nhằm
khắc phục nhược điểm trên, nhất là khi động cơ mô men sinh ra mô men cơ học bé hơn
cuộn cảm tỉ lệ.
Nhược điểm của van servo vòi phun bản chắn là phải lọc toàn bộ lượng dầu sử
dụng (gồm dòng điều khiển và dòng công tác) một cách kỹ lưỡng, cách này hơi phức
tạp và tốn kém. Để khắc phục nhược điểm trên người ta sử dụng van servo vòi phun
ống thu (điều chỉnh phần tử tia).
Bài tập:
1. Cơ cấu chấp hành là gì? Nêu ví dụ.
2. Hãy nêu nguyên lý điều khiển cơ cấu chấp hành trong hệ thống cơ điện tử.
3. Tại sao phải cân chỉnh các cơ cấu chấp hành.
4. Hãy nêu một cơ cấu chấp hành trong hệ thống cơ điện tử và các bước cân chỉnh
chúng.
5. So sánh giữa bảo trì và bảo dưỡng.
6. Lập bảng bảo trì, bảo dưỡng hệ thống MPS
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_nhap_mon_co_dien_tu_phan_1.pdf