5.5.3 Đặc điểm và yêu cầu kiến trúc của chung cư cao tầng :
Nhà ở cao tầng có một số đặc điểm và yêu cầu quy hoạch-thiết
kế kiến trúc khác biệt so với nhà ở thấp tầng và nhiều tầng :
- Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc : mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
tổng số căn hộ, dân số cư trú, diện tích bãi đậu xe, diện tích thương
mại dịch vụ - cây xanh- thể dục thể thao, quy mô nhà trẻ phải được
tính toán kỹ ngay trong giai đoạn bắt đầu quy hoạch tổng mặt bằng
và thiết kế đơn nguyên.
- Hình khối lớn: chung cư cao tầng là một tổng thể với số lượng lớn các
căn hộ chồng lên nhau theo chiều cao, hình khối công trình lớn nên
yêu cầu khi thiết kế phải xử lý hình khối bên ngoài tốt, đường nét kiến
trúc, chi tiết trang trí , vật liệu hoàn thiện có cân nhắc chọn lọc , để
hình khối mặt ngoài của công trình góp phần cho mỹ quan đô thị.
- Thang máy : là phương tiện giao thông thẳng đứng chủ yếu . Vị trí và
số lượng thang máy có ảnh hưởng lớn đến bố cục mặt bằng đơn
nguyên và tổ hợp không gian kiến trúc, đến hiệu quả và an toàn trong
sử dụng, đến giải pháp kết cấu, hệ thống cấp điện, phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn.
67 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 22/03/2022 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Nguyên lý thiết kế kiến trúc nhà ở (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hao và phòng
ở cho người giúp việc , tài xế. Thông thường nhà phụ được bố trí ở hướng
xấu của lô đất để ngăn cản các yếu tố có hại như tiếng ồn, nắng gắt, gió
xấu. Các nhà phụ thường được đặt theo hai giải pháp
+ Đặt nhà xe ở phía sau, có thể ghép sát nhà chính. Nếu nhà xe
đặt lùi sâu vào bên trong thì nên tổ chức lối vào xe thuận tiện, đường
rộng tối thiểu 3m.
+ Đặt ở phía trước hay lệch một bên để làm nhà xe, giáp với đường
phố, ôtô ra vào thuận tiện và nhanh chóng.
- Ngôi nhà chính thường cao từ 1-4 tầng dành cho chủ nhân. Trong
trường hợp đất chật hẹp thì người ta có thể tổ chức khu phụ nằm ở tầng
trệt, tạo thành một tầng bệ nhà cao khoảng 2,4m -2,7m và chủ nhân sẽ ở
từ lầu một trở lên. Khi ấy thông thường từ phía cổng và vườn trước có một
cầu thang ngoài trời dẫn lên sảnh chính ở lầu một
- Gara có thể tổ chức theo cách sau:
+ Đặt trong nhà phụ ở phía sau tách rời khỏi nhà chính (có
hoặc không có hành lang nối với nhà chính)
+ Đặt trong nhà phụ gắn liền với nhà chính ở phía trước và lệch về
một bên nhà chính.
Hình 4.36 :
Một biệt thự tứ
lập với lối vào
riêng cho cả 4
căn ở hai trục
đường
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 110
+ Đặt trong khối kiến trúc chính (tầng hầm, tầng trệt hay tầng bệ
nhà)
+ Đặt ngoài vườn có mái che, hoặc giàn hoa bên trên...
- Để có thể lấy ánh sáng và thông gió tốt cho các buồng phòng thì
mặt bên của nhà nên cách tường rào tối thiểu 2m. Nếu cách dưới 2m thì nhà
chính chỉ có thể mở được cửa sổ phụ (lỗ cửa nhỏ, trên cao).
- Phía sau nhà thường là các sân phụ trợ , chỗ giặt phơi và vườn cây
bóng mát kết hợp nơi nghỉ ngơi thư giãn của gia đình: bể bơi, sân nướng thịt
( grill terrace ), sân quần vợt , chòi nghỉ...
- Phía không gian trước nhà và hai bên hông nhà chính thường bố trí
các tiểu cảnh trang trí hoặc các bụi cây thấp, bồn hoa, hồ nước hay những
cây cảnh có tán lá thưa nhằm làm không gian thoáng mát. Không che chắn
nhiều mặt đứng, hình khối cũng như đường phố.
- Khi bố trí các phòng chính - phụ cần phải chú ý đến hướng gió và
hướng nắng. Các phòng phụ như gara, cầu thang, bếp, khối vệ sinh, hành
lang, lôgia... nên đặt về phía Tây hay Tây Bắc của ngôi nhà nhằm tạo nên
một khu vực đệm để tránh ảnh hưởng của nắng chiều , dành hẳn phía Nam
và Đông Nam để tổ chức khu vực ở (phòng chính). Đặc biệt là các phòng
ngủ cần có khả năng thông gió xuyên phòng trực tiếp và nên tránh được
các luồng gió lạnh của mùa đông.
- Vị trí sân vườn tốt nhất thường là hướng Nam, Đông Nam hoặc hướng
Tây.
4.4.3.2 Giải pháp mặt bằng :
Kiến trúc nhà biệt thự nhằm phục vụ sinh hoạt ở là chính và dành cho các
gia đình có điều kiện sống cao. Vì vậy số buồng phòng cụ thể trong từng gia đình
rất khác nhau và không phụ thuộc vào số nhân khẩu mà chủ yếu theo yêu cầu
Hình 4.37 : Phân khu chức năng trên mặt bằng tổng thể nhà biệt thự trệt
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 111
của từng gia đình. Vì vậy ta có thể thấy đầy đủ các loại hình phòng ở trong một
biệt thự . Việc tổ chức không gian, diện tích nội thất của biệt thự tuỳ thuộc trước
tiên vào ngôi nhà chính được thiết kế một tầng hay nhiều tầng.
Giải pháp kiến trúc đối với nhà một tầng, việc phân khu ngày - đêm
được thể hiện rất rõ
Khu ngày (có gara, bếp ăn, tiếp
khách...)
---->
Dễ tiếp cận với đường phố. Sử dụng
mang tính tập thể, ồn ào, năng động...
Khu đêm (Phòng ngủ, WC,
kho, chỗ nghiên cứu, làm việc)
---->
Yêu cầu yên tĩnh, riêng tư, gắn với sân
vườn, ban công, lôgia
Đối với biệt thự nhiều tầng, thông thường tầng trệt dành cho khu
sinh hoạt ngày, đòi hỏi tổ chức không gian gắn bó với sân vườn. Khu vực
sinh hoạt đêm cần yên tĩnh, kín đáo, nên thường được bố trí ở các tầng trên
với sự kết hợp ban công, lôgia, sân thượng để tạo điều kiện tiếp cận với
thiên nhiên .
Tổ chức không gian nhà biệt thự có hai giải pháp chính :
Dùng sảnh chính kết hợp cầu thang làm đầu mút giao thông ở vị trí trung
tâm bố cục của toàn nhà.
Dùng tiền phòng, tiền sảnh làm đầu nút giao thông đặt giữa hai khu vực
động-tĩnh. Kiểu này có các ưu khuyết điểm như riêng tư, kín đáo; cách
biệt, yên tĩnh; đề cao lối sống tự do cá nhân.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 112
Sơ đồ mối quan hệ các không gian trong nhà ở 2-3 tầng lấy sảnh, thang làm trung tâm
Dùng phòng khách làm nút giao thông trung tâm (có thể có thêm thang
phụ phía sau)
Dùng phòng khách ( hay phòng sinh hoạt chung) làm đầu nút giao
thông . Kiểu này có các ưu điểm như : tạo không gian ấm cúng, đề cao lối
sống chan hoà, tạo kiểu bố cục không gian liên tục.
Về nhược điểm: phòng khách luôn bị quấy nhiễu bởi người qua lại,
lãng phí diện tích giao thông. Tuy có thiếu sự yên tĩnh, kín đáo, riêng tư,
các phòng vẫn bị ảnh hưởng lẫn nhau nhưng có thể khắc phục bằng các
biện pháp như vách ngăn chia không gian đóng mở linh hoạt, vách trượt
hay các biện pháp kỹ thuật hay cấu tạo khác.
Hình 4.38 : Ví dụ về giải pháp tổ hợp các không gian quanh sảnh thang
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 113
4.4.3.3 Tổ chức thiết kế sân vườn, hồ bơi, cổng, hàng rào
Sân vườn:
- Sân riêng, vườn kết hợp bể cảnh, đài phun nước đóng vai trò quan trọng
trong biệt thự .
- Những cảnh quan thiên nhiên như vườn, cây cối làm thành một vách
ngăn tự nhiên đối với tiếng ồn, bụi, nắng và gió.
- Chọn vị trí trồng cây, loại cây sẽ cho cảm giác không gian rộng rãi và
không khí tươi mát .
- Nên tạo những bể cảnh hoặc hồ nhỏ, non bộ kết hợp với bố cục vườn.
- Các yếu tố bố cục vườn biệt thự gồm có :
Mặt nước
Địa hình (cao, thấp)
Cây cối
Cỏ, hoa
Sân
Hình 4.39 : Ví dụ về giải pháp dùng
phòng khách và sinh hoạt chung (great room)
làm nút giao thông chính
Sơ đồ mối quan hệ các
không gian trong nhà ở
2-3 tầng lấy phòng
khách làm trung tâm
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 114
Lối đi
Một số tiểu phẩm như điêu khắc, non bộ, đài phun nước
Hồ bơi:
- Một hồ bơi, dù to hay nhỏ, dù được đặt ở đâu cũng tạo ra cho ngôi nhà
một nét chấm phá trong kiến trúc cảnh quan. Tốt nhất hãy thiết kế hồ
bơi gần nhà chính để tiện cho việc sử dụng và chăm sóc, bảo trì.
- Nên trồng cây lớn xung quanh hồ bơi, phía tiếp giáp với nhà hàng xóm
để tránh tầm nhìn quá thoáng , trống trải gây cảm giác không tự nhiên,
yên tâm khi bơi.
- Bố trí hồ bơi gần khu vực tắm và vệ sinh để thuận tiện cho việc thay
đồ tắ rửa khi có khách đến chơi.
Sổng và hàng rào
- Kiến trúc cổng vào của biệt thự rất đa dạng, thông thường có cổng lớn cho
xe con với bề rộng trên 2,5m và cổng nhỏ cho khách bộ hành với bề rộng
1,2-1,4m. Cổng có thể là những trụ gạch kết hợp với đèn bảo vệ, hay cũng
có thể kết hợp với những bộ phận có mái che hoặc những giàn cây leo trên
trụ.
- Hàng rào của nhà không nên cao quá. Phía quay ra đường phố nên thoáng
mát và trang trí kiến trúc nhẹ nhàng.
Hình 4.40 : Sân vườn biệt thự theo phong cách Pháp ( French style garden) và
Địa Trung Hải ( Mediterranean style garden )
Hình 4.41 : Hồ bơi có hình dáng tự do hoặc hình chữ nhật
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 115
- Hàng rào này thường có phía dưới đặc (cao 40-60cm), có thể trang trí
bằng đá tự nhiên hay ốp các vật liệu quý; phía trên là những song hoa sắt
hay những tường hoa bêtông gạch rỗng , hoặc dùng những rặng cây xén
làm tường rào.
- Phong cách kiến trúc hàng rào : Hiện đại , Tân cổ điển ( nổi bật là các dinh
thự kiểu Pháp), Art Déco ( dùng sắt uốn tạo nhịp điệu, hoa văn)
4.4.3.4 Giải pháp mặt đứng
- Biệt thự có hình khối kiến trúc không lớn, nhưng có thể tạo nên vẻ đẹp
phong phú của tổng thể một khu dân cư và góp phần vào mỹ quan chung
của đô thị , vì mỗi biệt thự đều có phong cách riêng của nó, gắn liền với
thị hiếu của từng chủ nhân.
- Mặt khác, chủ nhân của các ngôi biệt thự vốn có điều kiện kinh tế dồi
dào nên có thể phần nào góp phần xây dựng tạo ra những vẻ đẹp sang
trọng cầu kỳ đầy hấp dẫn.
- Có thể nói trước tiên kiến trúc biệt thự cần phải hoà nhập nhiều nhất
vào thiên nhiên xung quanh. Do đó khi thiết kế biệt thự thì người kiến trúc
sư phải không chỉ tạo nên vẻ đẹp kiến trúc ở trong nội thất mà cần chú ý
cả hình khối mặt đứng của công trình và các không gian kế cận với nó .
Hình 4.42 : Hàng rào có thể kết hợp cây xanh hoặc sắt uốn trên tường thấp.
Hình 4.43 : Các biệt thự ở Đà Lạt hòa quyện vào không gian rừng thông và địa hình
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 116
- Hình tượng kiến trúc chịu sự chi phối của hai yếu tố: Lôgic công năng
và lôgic kết cấu . Hai yếu tố này có tác động quan trọng, nhưng đồng thời
cũng có những quy luật tạo hình riêng của nó để tạo nên sức truyền cảm
nghệ thuật :
+ Tạo nên sự gắng bó hài hoà giữa ngôi nhà và thiên nhiên (cây xanh,
thảm cỏ, hoa lá, mặt nước...)
+ Tạo giải pháp tổ hợp tốt cho hình khối kiến trúc và mặt đứng biệt
thự
+ Chú ý đến sự phong phú của mái dốc hoặc mái bằng trên hình khối
xinh xắn, tỷ lệ hợp lý.
+ Tạo phong cách nghệ thuật từ các thành phần đặc trưng của một
số phong cách biệt thự có nguồn gốc lịch sử và thường chú ý đến vẻ
đẹp của bộ mái dốc .
+ Tạo nên sự đa dạng về chất liệu trên mặt đứng (ốp đá tự nhiên,
ốp gỗ, kính, gạch ceramic, gạch trần không trát vữa...), màu sắc của
vật liệu hoàn thiện , tạo nên sự gắn kết giữa mặt đứng và môi trường
tự nhiên .
+ Tạo nên sự phong phú về hình thức và chi tiết nhờ sử dụng các
hình thức đặc trưng của cửa, ban công, logia (loggia), lan can... và
cả ôvăng (auvent). Các bộ phần này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng
để kết hợp cùng với kiểu dáng chung tạo ra một thể thống nhất hài
hoà với khung cảnh.
+ Các hình thức cửa sổ góc, cửa sổ sinh đôi, bồn hoa bậu cửa, cầu
ngoài trời là các thủ pháp hay được khai thác.
+ Chú ý tạo ra sự độc đáo của mái hiên, của lối đi vào sảnh. Tại đó
cần kết hợp với bồn cây xanh, giàn hoa pergola, các bức tượng nhỏ, bể
cảnh cùng với đài phun nước.
Hình 4.44 : Biệt thự có phong cách kiến trúc địa phương ở Pháp và biệt thự kiểu Pháp tại Đà Lạt
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 117
Hình 4.46 : Các biệt
thự ĐàLạt tạo điểm
nhấn trên mặt đứng
với mái che lối vào
chính hoặc cửa sổ,
cầu thang ngoài
trời.
Hình 4.45 : bồn hoa kết hợp với cửa đi và cửa sổ trên mặt đứng biệt thự cổ Đà Lạt
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 118
CHƯƠNG 5 :
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG TRONG NHÀ CHUNG CƯ
5.1 TỔNG QUAN VỀ CHUNG CƯ THẤP TẦNG :
5.1.1 Khái niệm :
- Theo QCVN 03:2012, nhà chung cư bao gồm các loại sau: chung cư cao
tầng, chung cư nhiều tầng, chung cư thấp tầng, chung cư mi ni [ Phụ
lục A, trang 19, QCVN 03:2012/BXD ]
- Chung cư thấp tầng là loại nhà ở có từ 4 – 7 tầng , dành cho nhiều hộ
gia đình cùng sinh sống trong một khối nhà, dùng chung hành lang, cầu
thang và có một số không gian phục vụ chung như : nhà xe, sinh hoạt
cộng đồng, sân chơi, dịch vụ [4]
5.1.2 Đặc điểm chung : [4]
- Nhà chung cư được thiết kế dựa trên thành phần cơ bản của nó là căn
hộ. Mỗi căn hộ chứa đựng tất cả các không gian phục vụ đời sống sinh
hoạt độc lập khép kín của một gia đình. Các căn hộ này được bố trí trên
cùng một tầng hay ở các tầng khác nhau, nhưng ngăn cách với nhau
bởi các vách, tường, sàn.
- Tiêu chuẩn diện tích ở, các tiện nghi phục vụ được nghiên cứu sao cho
đáp ứng được điều kiện kinh tế xã hội, tiêu chuẩn XD hiện hành, và phù
hợp các tầng lớp dân cư khác nhau
- Trang thiết bị kỹ thuật của nhà chung cư thấp tầng được bố trí trong
các không gian ở tầng hầm hay trệt, tầng kỹ thuật trên cùng. Hệ thống
ống gen (gain) kỹ thuật điện, nước, PCCC, thông tin, an ninh, thu rác
phải được thiết kế đồng bộ với giải pháp kiến trúc.
- Hệ thống giao thông theo chiều đứng của nhà chung cư thấp tầng là các
thang bộ và thang thoát hiểm. Trong nhiều trường hợp vẫn có thể có
thang máy và việc bố trí hệ thống thang máy có ảnh hưởng rất lớn đến
bố cục mặt bằng của nhà chung cư .
- Giải pháp kết cấu có ảnh hưởng lớn đến giải pháp kiến trúc. Các hệ kết
cấu phổ biến của chung cư thấp tầng : kết cấu BTCT, kết cấu thép hình
kết hợp với BTCT dự ứng lực, kết cấu hỗn hợp
5.1.3 Phân loại :
Gồm các loại :
- Chung cư kiểu đơn nguyên (đơn nguyên ghép hoặc đơn nguyên đôc lập )
- Chung cư kiểu hành lang bên
- Chung cư kiểu hành lang giữa.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 119
Ngoài ra còn có loại chung cư kiểu hành lang giữa và bên kết hợp.
5.2 QUY HOẠCH TỔNG mặt bằng KHU NHÀ Ở CHUNG CƯ
5.2.1 Cơ cấu không gian
Hệ thống không gian khu nhà ở chung cư gồm các loại không gian sau:
Không gian riêng tư:
Đây là không gian quan trọng nhất trong khu nhà ở, là không gian của
các căn hộ gia đình riêng biệt được tổ hợp với nhau. Trong chung cư hay trong
khu ở, các căn hộ cần đảm bảo tính độc lập và mối quan hệ bên trong, nhưng
đồng thời vẫn có sự liên hệ với cộng đồng bên ngoài. Đảm bảo sự riêng tư của
các căn hộ, nhà nọ không làm phiền nhà kia, các khu sảnh, hành lang giao
thông công cộng, lối vào các căn hộ cũng không làm phiền đến sự yên tĩnh,
riêng tư của từng gia đình
Cơ cấu căn hộ ở được hình thành để giải quyết diện tích ở, mật độ nhân
khẩu, thiết lập các nhu cầu tiện nghi tối thiểu và giải quyết các vấn đề kỹ thuật
có liên quan.
Không gian nửa riêng tư, nửa công cộng:
Không gian nửa riêng tư, nửa công cộng là không gian chuyển tiếp giữa
không gian riêng tư và không gian công cộng. Ví dụ : tiền sảnh trong căn hộ,
sảnh tại lối vào chính các đơn nguyên, sảnh tầng, hành lang
Hình 5.1 : Sơ đồ mặt bằng các loại nhà chung cư
CHUNG CƯ KIỂU GHÉP ĐƠN NGUYÊN
CHUNG CƯ KIỂU ĐƠN NGUYÊN
ĐỘC LẬP
CHUNG CƯ KIỂU HÀNH LANG GIỮA
CHUNG CƯ KIỂU HÀNH LANG BÊN
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 120
Cấu trúc không gian chuyển tiếp được tạo nên bởi cơ cấu không gian
cá thể và được chuyển hóa và hình thành hệ thống tầng bậc trong không gian,
được liên kết từ nhỏ đến lớn, đơn giản đến phức tạp, nâng cao giá trị môi trường
ở, tạo điều kiện tiện nghi cho khu ở.
Không gian công cộng:
Là các không gian phục vụ chung cho cộng đồng dân cư trong khu ở,
gồm các công trình thương mại dịch vụ, nhà trẻ, phòng sinh hoạt cộng đồng,
đường đi dạo, công viên ,hồ bơi, sân thể thao Qua hệ thống không gian giao
tiếp, không gian công cộng để phục vụ cho không gian riêng tư.
Toàn bộ hệ thống ba không gian trên được hình thành theo nguyên tắc
tổ hợp liên kết không gian từ thấp đến cao, gắn bó và có quan hệ chặt chẽ với
nhau tạo thành đơn vị ở. Trong đó không gian riêng tư mang tính chất công
trình, còn không gian nửa riêng tư - nửa công cộng và không gian công cộng
mang tính chất xã hội, cảnh quan, môi trường.
5.2.2 Tổ chức không gian tổng mặt bằng :
Khi tổ chức quy hoạch tổng mặt bằng khu nhà ở chung cư cần chú ý
các vần đề cơ bản sau:
Hình 5.1 : Cơ cấu ba loại không gian trong mặt bằng tổng thể khu chung cư
Scenic Valley – Phú Mỹ Hưng. [ nguồn : www.phumyhung.com.vn ]
Không gian
riêng tư
Không gian
nửa riêng tư-
nửa công cộng
Không gian
công cộng
`
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 121
- Vị trí khu đất , đặc điểm hiện trạng và mạng lưới giao thông khu vực.
- Hướng nhà và cảnh quan xung quanh .
- Hợp lý về các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc : mật độ xây dựng , hệ số
xử dụng đất , khỏang lùi công trình, mật độ cây xanh, diện tích bãi đậu
xe, dân số..v.v
- Tổ chúc hợp lý các hình thức giao thông trong khu ở gồm :
+ Giao thông khu vực .
+ Giao thông tiếp cận .
+ Giao thông nội bộ.
Kiến trúc nhà cao tầng và nhiều tầng có ảnh hưởng rất lớn tới mỹ quan
và tính hiện đại cho khu ở và đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng nên kết hợp với
các loại nhà ở khác để tạo thành những không gian ở tiện nghi , hợp lý về mặt
công năng sử dụng, giao thông thuận tiện, mỹ quan và vệ sinh môi trường.
Trong khu đất xây dựng ngoài quỹ đất dành cho nhà ở, còn có các loại
đất dành cho giao thông, cây xanh, sân chơi, TDTT và các công trình dịch vụ
công cộng.
5.2.2.1 Bố cục khối nhà ở chính
- Bố cục và hướng khối nhà ở chính phải đảm bảo các yêu cầu về tầm
nhìn từ căn hộ ra ngoài, chiếu sáng, thông gió, phòng cháy chữa cháy,
chống ồn, khoảng cách ly vệ sinh, đồng thời phù hợp những yêu cầu
dưới đây:
a) Giải quyết tốt mối quan hệ giữa việc xây dựng hiện tại và dự
kiến phát triển tương lai, giữa công trình xây dựng kiên cố với công
trình xây dựng tạm thời;
b) Tận dụng thông gió tự nhiên mát về mùa hè, hạn chế gió lạnh
về mùa đông, tránh tạo thành vùng áp lực gió;
c) Thuận tiện cho việc thiết kế đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
cung cấp điện, nước, thoát nước, trang thiết bị kỹ thuật, thông tin
liên lạc, cấp khí đốt (gaz), giao thông, sân vườn, cổng và tường
rào.
- Nên lựa chọn giải pháp tổ chức mặt bằng và hình khối nhằm đảm bảo
tăng độ cứng công trình.
- Tuỳ thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công
trình và chiều rộng của lộ giới, khoảng lùi tối thiểu của nhà chung cư
không được nhỏ hơn 6m.
- Khoảng cách giữa các mặt nhà đối diện của hai nhà chung cư độc lập
phải đảm bảo điều kiện thông gió, chiếu sáng tự nhiên, không cháy lan
khi có sự cố và không được nhỏ hơn 25m.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 122
5.2.2.2 Giao thông, lối vào, bãi xe
Khi xây dựng nhà chung cư phải bố trí chỗ để xe. Chỗ để xe có thể đặt
trong công trình (hầm hoặc trệt), hoặc ngoài công trình. Diện tích chỗ để xe
được tính như sau:
- Chỗ để xe ô tô:
+ Khối căn hộ : tính từ 4 hộ đến 6 hộ có 1 chỗ để xe với tiêu
chuẩn diện tích 25m²/xe [theo TCXDVN 323-2004]; hoặc mỗi
100 m² sàn căn hộ cần có 20 m² đậu xe (kể cả đường nội bộ
trong nhà xe). [ theo QĐ 1254/BXD-KHCN v/v Hướng dẫn áp
dụng chỉ tiêu kiến trúc cho nhà ở cao tầng ]
+ Khối thương mại dịch vụ : từ 100 m² đến 200 m² sàn cần
có 1 chổ đậu ôtô
- Chỗ để xe máy, xe đạp: tính 2 xe máy/hộ với tiêu chuẩn diện tích
từ 2,5m²/xe đến 3,0m²/xe ; và 1 xe đạp/hộ với tiêu chuẩn diện
tích: 0,9m²/xe.
Đối với căn hộ dành cho người tàn tật cần tham khảo TCXDVN 264:
2002 “ Nhà ở-Hướng dẫn xây dựng công trình đảm bảo người tàn tật tiếp cận
sử dụng”.
Hình 5.2 : Habour Isle apartmen-Copenhagen, Denmark -Thiết kế : Lundgaard & Tranberg Arkitekter.
[ nguồn : The Architecture of Apartment design in the world ]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 123
Để đảm bảo khoảng cách an toàn phòng chống cháy trong khu nhà
chung cư, đường dành cho xe chữa cháy phải có chiều rộng thông thuỷ không
nhỏ hơn 3,5m và chiều cao thông thuỷ không nhỏ hơn 4,25m. Cuối đường cụt
phải có khoảng trống để quay xe. Kích thước chỗ quay xe không nhỏ hơn 15m
x 15m.
Ngoài ra cần chú ý buồng thu rác phải có lối vào riêng và có cửa mở ra
ngoài ở tầng trệt. Cửa buồng thu rác được cách ly với lối vào nhà bằng tường
đặc hoặc tường chống cháy.
5.2.2.3 Cây xanh, sân chơi, sân TDTT :
Trong khu ở, hệ thống cây xanh vườn hoa công viên nhằm phục vụ cho vấn đề
vui chơi, giao lưu, giải trí, TDTT của trẻ em và người lớn. Cây xanh
thường được tổ chức gắn liền với hệ thống giao thông nội khu, sân bãi, vườn trẻ
có thể đồng thời là hệ thống cây xanh cách ly.
Trên nền hình khối không gian và mặt đứng các toà nhà thì cây xanh là
yếu tố quan trọng để tạo cảnh quan cho khu vực quanh nhà ở. Cây xanh cần kết
hợp hài hòa với mặt nước, quảng trường, sân bãi, để tạo hiệu quả cao về mỹ
quan, đảm bảo vệ sinh môi trường ở.
Yêu cầu diện tích cây xanh trong khu ở phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật
về quy hoạch và thiết kế cây xanh đô thị, và phù hợp với điều kiện tự hiên, khí
hậu cũng như tính chất của khu ở. Cụ thể, dự kiến thành phố sẽ ban hành quy
chế ràng buộc các chủ đầu tư các dự án khu dân cư, khu đô thị mới phải đảm
bảo diện tích mảng xanh theo đúng quy chuẩn 2 m²/người; diện tích các sân
chơi 0,6m²/người.
Ngày nay với xu hướng “ kiến trúc xanh “, thì việc tổ chức quy hoạch cây
xanh trong khu ở càng được quan tâm, nhằm tạo ra những môi trường sống cân
bằng và có bản sắc riêng.
Hình 5.3 : Không gian
cây xanh, sân chơi và
TDTT của dự án The
Bridge View – quận
7, Tp.HCM.
[nguồn:www.namlong
vn.com]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 124
5.2.2.4 Không gian sinh hoạt cộng đồng
Tổ chức không gian công cộng trong khu ở không chỉ để đảm bảo các nhu
cầu giao tiếp cộng đồng, vui chơi giải trí cho mọi lứa tuổi cư dân, thỏa mãn các
nhu cầu vật chất, văn hóa và tinh thần của sinh hoạt đời sống mà còn có khả
năng tạo bản sắc, cái hồn riêng cho khung cảnh sống, nơi chốn ở.
Không gian này còn gọi là không gian giao tiếp, gồm các không gian sau:
+ Sảnh chính vào nhà chung cư phải dễ dàng nhận biết. Sảnh cần
được bố trí thêm các chức năng công cộng như thường trực, bảo
vệ, chỗ ngồi đợi cho khách, hòm thư báo của các gia đình v.v...
+ Trong nhà ở chung cư cần bố trí phòng đa năng ở tầng trệt hay
tầng lững, kết hợp với sảnh hoặc có thể bố trí ở trên mái hoặc trong
tầng phục vụ công cộng, được dùng vào các mục đích sinh hoạt hội
họp của các tổ chức, đoàn thể, câu lạc bộ hoặc phục vụ các nhu
cầu thể thao văn hoá của cộng đồng sống trong tòa nhà.
Tiêu chuẩn được tính từ 0,8m²/chỗ ngồi đến 1,0m²/ chỗ ngồi với
diện tích không nhỏ hơn 36m².
+ Sảnh tầng nên có diện tích tối thiểu là 9m² và được chiếu sáng để
phù hợp với các hoạt động giao tiếp hàng ngày.
Ngoài ra trong khu ở còn có thư viện, phòng giữ trẻ, phòng tập Gym, hồ bơi
cho trẻ em và người lớn, nhà hàng, quán café, cửa hàng tiện ích
5.2.3 Căn hộ trong chung cư thấp tầng
5.2.3.1 Phân loại theo số phòng ngủ
- Căn hộ 1 phòng ngủ (45 – 55 m2)
- Căn hộ 2 phòng ngủ (65 – 75 m2)
- Căn hộ 3 phòng ngủ (90 – 110 m2)
- Căn hộ có 4-6 phòng ngủ (>110 m²)
Hình 5.4 : Các hoạt động giao tiếp ngoài nhà của người dân
[ nguồn : The Architecture of Apartment design in the world ]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 125
Hình 5.5 : Căn hộ 1 phòng ngủ dạng
Studio : không ngăn phòng mà
kết hợp khách, ngủ , bếp ăn, làm việc
trong cùng một không gian
Hình 5.7 : Căn hộ 3 phòng ngủ
Hình 5.6 : Căn hộ 2 phòng ngủ
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 126
5.2.3.2 Phân loại theo đặc điểm không gian và vị trí (Hình 5.9 )
- Căn hộ tiêu chuẩn: có các phòng cùng cao độ trong một mặt bằng sàn
- Căn hộ có gác lửng (Loft) [ hình 5.9:a ]
- Căn hộ trệt có lối ra sân vườn phía trước [ hình 5.9:b]
- Căn hộ vượt tầng hoặc chồng tầng (duplex): có các phòng trên hai tầng.
- Căn hộ cao cấp (Penthouse) thường ở các tầng trên cùng hoặc trên đỉnh tòa
nhà, có sân vườn, có tầm nhìn đẹp bao quát. [ hình 5.9:c]
Hình 5.8 : Căn hộ 4 phòng ngủ - một tầng và hai tầng
Hình 5.9: a)
Căn hộ có
gác lửng
Hình 5.9: b) Chung cư Mỹ Tú 1 - căn hộ trệt có lối ra sân vườn phía trước
và phía sau [ nguồn : www.phumyhung.com.vn ]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 127
5.2.3.3 Cơ cấu căn hộ :
Tỷ lệ phần trăm các loại căn hộ khác nhau là cơ sở quan trọng
để tổ hợp mặt bằng kiến trúc chung cư. Thông thường các loại căn hộ
được bố trí theo tỷ lệ sau :
- Căn hộ 1 phòng ngủ (45 – 55 m²) chiếm 15% - 20%
- Căn hộ 2 phòng ngủ (65 – 75 m²) chiếm 50% - 60%
- Căn hộ 3 phòng ngủ (90 – 110 m²) chiếm 20% - 30%
- Căn hộ Penthouse : 4-6 phòng ngủ(>110 m²) chiếm 5%
5.2.3.4 Thiết kế không gian trong căn hộ
Căn hộ trong nhà chung cư cũng được phân thành 2 khu sinh hoạt
chung và khu sinh hoạt riêng
Khu sinh hoạt chung : là các không gian tập trung đông người và có tần suất
sử dụng cao, ưu tiên thông thoáng và chiếu sáng tự nhiên gồm phòng khách,
sinh hoạt chung, phòng ăn và bếp.
Phòng khách thường có diện tích 14 m² đến 24 m², tùy theo số
người sống trong căn hộ. Có thể kết hợp phòng khách với phòng
sinh hoạt chung.
Hình 5.9: c) Căn hộ cao cấp (Penthouse)
Hình 5.10 : Khu sinh
hoạt chung cần có tầm
nhìn ra bên ngoài,
nên gắn liền bancông -
lôgia , kết hợp trồng
cây xanh
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 128
- Phòng ăn trong căn hộ thường không lớn nhưng vẫn bảo đảm việc
ăn uống diễn ra thoải mái, diện tích từ 7m² đến 12 m². Phòng ăn
nên kề liền với bếp để tiện tiếp thực. Có thể dùng bàn ăn kiểu bán
đảo cho bữa ăn đơn giản.
- Bếp: là nơi chế biến, nấu nướng và chuẩn bị thức ăn, rửa sạch nồi,
chén dĩathường có 6 cách bố trí mặt bằng bếp: 1 dãy, hai dãy,
hình chũ U; hình chũ L; có đảo; bán đảo. Tam giác liên hệ giữa
tủ lạnh, bếp và chậu rửa nên có tổng chiều dài cạnh ngắn nhất.
Khu sinh hoạt riêng tư : Không gian này gồm các phòng ngủ, làm việc riêng
của các thành viên trong gia đình, với phòng vệ sinh tắm kèm theoKhu
này cần bảo đảm tính kín đáo, yên tĩnh.
Phòng ngủ: là không gian riêng tư yên tĩnh, diện tích phòng ngủ
có thể từ 12 m² đến 16 m². Phòng ngủ cần được nghiên cứu sao
cho có chỗ kê vật dụng và khoảng trống mở cửa. Phòng ngủ chủ
hộ (master bedroom) thường có phòng vệ sinh – tủ quần áo riêng
( master bathroom).
Ba nhân tố quan trọng tạo sự thoải mái cho phòng ngủ là:
+ Có đủ chiều dài tường để kê đồ đạc và đủ chiều rộng để
bố trí giường ngủ (phòng ngủ 2 người phải có chiều rộng tối
thiểu 2,9m).
+ Lối đi lại trong phòng vừa đơn giản vừa thuận tiện.
+ Bảo đảm quan hệ hợp lý giữa 3 vị trí: Ngủ - Vệ sinh, tắm
– Làm việc riêng.
- Phòng vệ sinh - tắm : có thể phục vụ chung cho các không gian
chung hoặc riêng cho từng phòng ngủ . Nên phân rõ khu khô và khu
ướt để phòng vệ sinh luôn khô thoáng sạch sẽ. Vệ sinh phòng ngủ
chính có thể bố trí 2 chậu rửa cho chồng và vợ dùng riêng. Phải cố
gắng bố trí khu vệ sinh gần ống Gain kỹ thuật nước.
- Kho chứa và tủ tường: căn hộ cần có các loại kho và tủ tường,
nên dùng các không gian thừa hoặc vị trí bất lợi để bố trí kho. Tủ
quần áo phòng ngủ chính (walkin-closet) có thể đi vào được
Hình 5.11 : Mặt bằng 6 kiểu bố trí bếp
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 129
Phối hợp không gian trong căn hộ : Phần lớn các căn hộ có diện tích cho
phép hạn hẹp, nên việc bố cục không gian phải chặt chẽ .Các nguyên tắc
thường được áp dụng là:
- Tạo khoảng không gian trung tâm căn hộ rộng rãi để bố trí các
không gian sinh hoạt chung như : Phòng khách, phòng ăn, sinh hoạt
chung ( hình 5.12 )
- Đẩy khối ướt ra biên căn hộ, sát hành lang công cộng.
Khối ướt gồm: bếp, tắm -vệ sinh, nơi giặt phơicần tiếp cận hệ thống
kỹ thuật, nhất là ống gain cấp thoát nước. Ống gain này là trung tâm
giữa các bộ phận thuộc khối ướt, nên bố trí sát hành lang công cộng
hay sát tường ngoài nhà để dễ tiếp cận sửa chữa, không phải vào
trong căn hộ khác. ( hình 5.13)
- Ưu tiên cho chiếu sáng và thông thoáng gió tự nhiên.
Bố trí sao cho các không gian chính tiếp xúc tốt với bên ngoài nhà,
nhất là về phía có hướng gió, nắng tốt. Nên bố trí các thành phần kỹ
thuật vào phía trong căn hộ để không cản trở việc mở rộng các cửa
sổ tiếp xúc với ngoài trời.
Hình 5.12 : Khu SHC rộng rãi trong căn hộ
Hình 5.13: Khối ướt bố trí giáp hành lang
Hình 5.14:
Avalon Appartment -
đường Nguyễn Thị Minh
Khai,Q.1 : đa số các
phòng chính trong căn
hộ được chiếu sáng và
thông thoáng tự nhiên
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 130
5.3 HÌNH THỨC KIẾN TRÚC VÀ TỔ HỢP KHÔNG GIAN
5.3.1 Chung cư thấp tầng kiểu hành lang
Là loại nhà ở có các căn hộ đặt dọc theo một bên hoặc hai bên hành lang,
các căn hộ sử dụng hành lang làm lối đi chung, chiều rộng hành lang từ 1,6m
đến 2m, khoảng cách căn hộ đến thang bộ không quá 25m.
Ưu điểm:
- Dễ tổ chức các căn hộ có diện tích nhỏ (khoảng 45 m²–70 m²).
- Tiết kiệm cầu thang bộ vì 1 thang bộ có thể phục vụ 1 đoạn nhà đến
25m.
- Do đó thường áp dụng cho nhà chung cư phục vụ người có thu nhập
thấp.
Khuyết điểm:
- Chiều ngang nhà bị mỏng, không có lợi về chịu lực.
- Kiến trúc mặt đứng đơn điệu.
- Tính kín đáo yên tĩnh của căn hộ kém vì việc đi lại trên hành lang, cầu
thang sẽ gây bất tiện cho sinh hoạt gia đình về tiếng ồn, bị nhòm ngó,
vệ sinh hàng lang chung không đảm bảo.
- Tốn diện tích giao thông do hành lang công cộng dài.
Chung cư thấp tầng kiểu hành lang phổ biến nhất là các loại sau :
5.3.2 Chung cư hành lang bên: ( hình 5.15)
Loại chung cư này có hành lang tiếp xúc trực tiếp với bên ngoài, các
căn hộ được bố trí về một phía của hành lang. Chung cư hành lang bên
đảm bảo thông gió xuyên phòng và chiếu sáng tốt, kết cấu đơn giản dễ
thi công, nhưng mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các gia đình khá lớn,
khả năng cách ly, tiếng ồn kém.
Loại nhà này có các dạng sau:
- Chung cư hành lang bên có cầu thang ngoài. (hình 5.15-a)
- Chung cư hành lang bên có cầu thang giữa. (hình 5.15-b)
- Chung cư hành lang bên có hình dáng tự do. .(hình 5.15-c)
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 131
5.3.3 Chung cư hành lang giữa: ( hình 5.16)
Trong loại nhà này, các căn hộ đặt dọc hai bên hành lang. Nhà có thể
có 1, 2 hay nhiều hành lang.
* Ưu điểm: giá thành xây dựng tương đối rẻ do bố trí được nhiều
căn hộ trong 1 tầng, không cần nhiều thang bộ, thang máy, kết cấu đơn
giản và dễ thi công.
* Khuyết điểm: Hướng nhà không có lợi đối với một trong hai dãy,
khả năng thông gió xuyên phòng kém. Các hộ ảnh hưởng lẫn nhau về
mặt cách ly và riêng tư, cách âm chống tiếng ồn.
Loại nhà này có các dạng mặt bằng sau:
Hình chữ nhật. (hình 5.16-a)
Các hình chữ nhật xếp lệch nhau. (hình 5.16-b)
Hình dáng tự do. (hình 5.16-c)
Hình 5.15:
Các dạng mặt
bằng của chung cư
hành lang bên
a)
b)
c)
Hình 5.16: Các dạng mặt bằng chung cư hành lang giữa
a)
b)
c)
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 132
5.3.4 Chung cư kiểu chồng tầng
Loại nhà ở này là một hình thức phát triển của kiểu chung cư hành
lang giữa hoặc chung cư hành lang bên. Ngoài những hành lang và cầu
thang chung dành cho toàn khối chung cư, mỗi căn hộ được bố trí 2 tầng
có cầu thang nội bộ bên trong để liên hệ giữa tầng dưới và tầng trên.
* Ưu điểm:
- Tiết kiệm được diện tích giao thông.
- Bảo đảm tính linh hoạt trong việc tổ chức các loại căn hộ, có thể
phối hợp các căn hộ ít phòng và nhiều phòng dễ dàng.
- Bảo đảm sự cách ly và tính riêng tư của từng căn hộ, cách ly tiếng
ồn tốt.
* Khuyết điểm:
- Kết cấu và thi công phức tạp, khó công nghiệp hoá , mặt bằng
các tầng khác nhau nên giải quyết đường ống kỹ thuật khó khăn.
Hình 5.17 : Chung cư Marseilles - Đơn vị ở (Unité
d’Habitation) -– Kts Le Corbusier
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 133
5.3.5 Chung cư kiểu đơn nguyên :
Chung cư kiểu đơn nguyên hay kiểu phân đoạn là loại nhà xây dựng
rất phổ biến. Đơn nguyên là một tập hợp nhiều căn hộ bô trí quanh một
lõi thang, thông thường mỗi đơn vị đơn nguyên có từ 2 đến 6 căn hộ.
Thông thường người ta lắp ghép nhiều đơn nguyên (thường từ 3 đến 5
đơn nguyên) theo chiều ngang, chiều dọc hoặc ghép tự do.
Khi thiết kế nhà chung cư kiểu đơn nguyên thì việc chủ yếu là chọn
giải pháp hợp lý cho đơn nguyên điển hình. Đơn nguyên có thể phân làm
3 loại: đơn nguyên đầu hồi, đơn nguyên giưã và đơn nguyên góc.
Chung cư dạng đơn nguyên có nhiều ưu điểm hơn so với các loại nhà
ở khác: bảo đảm tiện nghi, cách ly tốt, thích hợp với nhiều loại khí hậu, kinh
tế khuyết điểm là khó khăn trong việc tổ chức thông gió trực tiếp và
thường có mặt bằng hình chữ nhật đơn giản.
Phương pháp tổ chức mặt bằng một đơn nguyên
- Mối quan hệ giữa các phòng ở : đó là sự sắp xếp tương quan giữa phòng
sinh hoạt chung, phòng ngủ, và lối vào. Tổ chức mặt bằng căn hộ có hai
cách giải quyết: tiền phòng là trung tâm của căn hộ hay phòng chung
(khách-SHC) là không gian liên hệ chính của căn hộ (phải qua phòng chung
để vào phòng ngủ và các phòng khác).
- Tương quan vị trí của bếp và khối vệ sinh trong căn hộ: vị trí của bếp và
khối vệ sinh trong căn hộ ảnh hưởng lớn đến chất lượng sử dụng, sao cho
vấn đề đi lại thuận tiện, sử dụng diện tích tiết kiệm, đảm bảo thông gió,
chiếu sáng tốt
Hình 5.18 : Các dạng đơn nguyên điển hình
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 134
Các kiểu phân đoạn chính
+ Đơn nguyên 2 căn hộ: mặt bằng mỗi tầng có 2 căn hộ đối xứng
(hoặc không đối xứng) nhau qua cầu thang. Đây là loại nhà ở có tiêu
chuẩn khá cao, chất lượng sử dụng tốt vì đảm bảo mức độ yên tĩnh, cách
ly cao, thông gió chiếu sáng tốt . Loại này có nhược điểm là giá thành
cao.
Hình 5.19:
Chung cư Mỹ Tú 1- Phú
Mỹ Hưng : qui mô 1
hầm + 5 tầng có thang
máy. Mỗi căn hộ có hai
tầng (kiểu duplex) và đối
xứng qua cầu thang.
Thang máy chỉ có hai
điểm dừng ở tầng 1 và
tầng 3.
[www.phumyhung.com.
vn]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 135
+ Đơn nguyên 3 căn hộ: mặt bằng đơn nguyên có 3 căn hộ thường
không đối xứng qua cầu thang.
+ Đơn nguyên 4 - 6 căn hộ: mặt bằng đơn nguyên lọai này thường
có hình chữ nhật, có thể đối xứng hoặc không đối xứng qua thang. Loại
nhà này có chiều dầy lớn, hiệu quả kinh tế cao vì 1 nút giao thông đứng
cho số hộ lớn hơn , đảm bảo cách ly, yên tĩnh tốt nên được phát triển
rộng rãi.
Hình 5.20: Đơn nguyên 2 căn hộ không đối xứng qua cầu thang – Dự án Panorama,
Phú Mỹ Hưng [ www.phumyhung.com.vn ]
Hình 5.22 : Mặt bằng đơn nguyên 4 và 6 căn hộ đối xứng qua sảnh thang
[www.phumyhung.com.vn ]
Hình 5.21:. Garden Plaza 2 – MB tầng 4 - đơn nguyên 3 căn hộ
[ www.phumyhung.com.vn]
Caên hoä C3 Caên hoä C4
b) Mặt bằng điển hình- chung cư Mỹ Khánh
3
a) Mặt bằng điển hình- chung cư Cảnh Viên 1
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 136
5.4 YÊU CẦU CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT :
Các yều cầu về kỹ thuật của nhà chung cư nói chung thể hiện trong
việc điều hợp giữa giải pháp kiến trúc và các hệ thống kỹ thuật như thông
tin liên lạc, an ninh quản lý tòa nhà.
Những hệ thống có ảnh hưởng hoặc có thể làm thay đổi giải pháp
kiến trúc là: Hệ thống giao thông; hệ thống kết cấu ; hệ thống PCCC -
cứu nạn, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thu rác.
5.4.1 Yêu cầu về tổ chức giao thông :
Hệ thống giao thông theo phương đứng trong nhà chung cư
quyết định đến giải pháp bố trí mặt bằng và chất lượng sử dụng cho nên
khi thiết kế cần quan tâm đặc biệt . Nút giao thông đứng gồm những thành
phần sau: thang máy, thang bộ, phòng kỹ thuật, hệ thống gen kỹ thuật :
+ Thang máy : nên bố trí ở lõi cứng (thường ở trung tâm mặt
bằng công trình) để thuận lợi cho giải pháp kết cấu, việc vận
chuyển khách và thiết kế đường ống kỹ thuật. Để đạt hiệu suất
sử dụng tốt, thang máy nên bố trí theo cụm và không quá xa
nhau, nên gần thang bộ để việc sử dụng được linh hoạt và kinh
tế.
Hình 5.23:. Sơ đồ bố trí nhóm thang máy
[ Ken Yeang, Service Cores –Detail in
Building, Wiley-Academy, Italy, 2000 ]
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 137
+ Thang bộ: có thể phân thành các loại: cầu thang chiếu sáng tự
nhiên, cầu thang kín (giữa nhà), cầu thang ngoài trời. Số lượng,
kích thước, vị trí thang phụ thuộc vào giải pháp mặt bằng, số
tầng của tòa nhà, số người , giải pháp thoát người. Nhưng chiều
rộng (thông thủy) của 1 vế thang công cộng được nhiều nước qui
định ít nhất là 1,2m và do đó chiều rộng buồng thang ít nhất là
2,4 m. Chiếu nghỉ và chiếu tới không hẹp hơn 1,2m.
Hệ thống giao thông theo phương ngang gồm: lối vào chính, sảnh
tòa nhà nơi bố trí hộp thư của các căn hộ, quầy tiếp tân, bảo vệ Sảnh và
hành lang chung ở các tầng. Khoảng cách từ cửa thang máy đến tường đối
diện không nên nhỏ hơn 2,1m. Hành lang có chiều rộng theo tính toán
thoát người khi có sự cố, không hẹp hơn 1,2m
Hình 5.24:. Mặt bằng điển hình của một chung cư cho người thu nhập thấp tại khu vực
đô thị .[ Nguồn : kienviet.net ]
Hình 5.25:.
Mặt bằng trệt
tổ chức giao thông
thoát hiểm tách
biệt cho :
Thang bộ
từ trên xuống và
Thang bộ từ
dưới hầm lên
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 138
5.4.2 Yêu cầu về Phòng cháy chữa cháy
Tổ chức PCCC trong chung cư cần chú ý các điều cơ bản sau :
- Phải đảm bảo khoảng cách an toàn để thoát hiểm từ cửa căn hộ
xa nhất đến lối thoát nạn gần nhất không được lớn hơn 25m.
- Thang thoát hiểm: tùy qui mô mặt bằng đơn nguyên, có thể là 1
hoặc 2 thang. Trường hợp mặt bằng có 2 thang, nên thiết kế có 1 thang
tiếp giáp với bên ngoài.
- Lối thoát nạn được coi là an toàn khi đảm bảo một trong các điều
kiện sau:
+ Đi từ các căn hộ tầng trệt trực tiếp ra ngoài hay qua tiền sảnh
ra ngoài;
+ Đi từ căn hộ ở bất kỳ tầng nào (trừ tầng trệt) ra hành lang có
lối thoát.
- Cầu thang , phòng đệm hoặc hành lang thoát hiểm phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Có thông gió điều áp và không bị tụ khói ở buồng thang;
+ Có đèn chiếu sáng sự cố chạy bằng nguồn điện riêng.
5.4.3 Yêu cầu về hệ thống kết cấu :
Với nhà thấp tầng, ngoại trừ một số công trình có yêu cầu đặc biệt,
hiện nay phần lớn các dự án chung cư chủ yếu vẫn dùng các giải pháp kết
cấu thông dụng như :
Hình 5.26:. Mặt bằng điển hình 8 căn hộ với 02 thang thoát hiểm : một thang kín,
một thang hở
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 139
5.4.4 Yêu cầu về hệ thống thu rác :
Đối với chung cư thấp tầng và nhiều tầng, thường bố trí các ống thu
rác dạng gain thẳng đứng : mỗi tầng có các cửa thu rác đổ xuống tầng hầm
hay sân nơi có các xe hay bồn nhận rác.
Việc bố trí các cửa thu rác phải hết sức cẩn thận để đảm bảo vệ sinh,
mỹ quan, tiện dụng và hết sức đề phòng hỏa hoạn vì các loại khí sinh ra từ
rác
MỞ RA
PHÒNG ĐỂ
ỐNG THU RÁC
MỞ RA
a) b)
- Vách cứng có ưu điểm là kích
thước dẹp hơn cột không ảnh hưởng
trang trí nội thất nên vách cứng
thường được đặt vào vị trí tường ngăn
giữa các căn hộ.
- Trong thực tế, các dự án thường
áp dụng giải pháp kết hợp giữa 2 hệ
kết cấu trên.(hình 5.27b)
- Vật liệu kết cấu thông thường là
BTCT, BTCT dự ứng lực hoặc thép
hình.
Hình 5.28:. Mặt bằng bố trí gain thu rác với minh họa cho hệ thống thu rác, cửa đổ rác.
Hình 5.27: a) Khung chịu lực + lõi cứng, b) Vách cứng chịu lực + lõi cứng
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 140
5.4.5 Yêu cầu về hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc :
Hệ thống cấp điện cho nhà chung cư ngoài nguồn điện chính từ lưới
điện thành phố ( nguồn động lực) còn có nguồn điện dự phòng từ máy phát
điện. Nguồn điện dự phòng thường sử dụng khi phải ngắt nguồn chính để :
- kiểm tra, bảo trì, sửa chữa khắc phục sự cố của nguồn điện động
lực
- khi có sự cố cháy nổ , nguồn động lực sẽ ngưng hoạt động do bị
tự động ngắt điện bởi các thiết bị bảo vệ. Hệ thống sẽ tự động
chuyển sang dùng nguồn điện dự phòng cho chiếu sáng thoát hiểm,
vận hành thang máy cứu hỏa.
Ngoài ra còn có hệ thống viễn thông và thông tin liên lạc bao gồm :
mạng điện thoại – tổng đài điện thoại, cáp truyền hình, thiết bị thu phát tín
hiệu vệ tinh (chảo parabol) , mạng internet-wifi ; hệ thống âm thanh công
cộng (Public Alrm); hệ thống báo cháy trung tâm; hệ thống quản lý và điều
khiển tòa nhà (BMS-Building Management System ); hệ thống kiểm soát ra
vào ( ACS- Access Control System )
5.4.6 Yêu cầu về hệ thống cấp và thoát nước :
Để đảm bảo nước sinh hoạt và PCCC đủ áp lực lên đến các tầng cao
cần bố trí bể chứa nước và máy bơm áp lực cao ở tầng hầm hoặc khu kỹ
thuật ở tầng trệt. Trên mái hoặc sân thượng cũng cần có bể chứa nước để
phân phối cho các tầng bên dưới theo hệ thống ống trục đứng và ngang của
các tầng.
Hệ thống thoát nước bao gồm máy bơm nước bẩn từ bể xử lý nước thải
và máy bơm thoát nước mưa, nước rửa sàn tầng hầm. Ngoài ra còn có máy
bơm chữa cháy.
5.5 TỔNG QUAN VỀ CHUNG CƯ CAO TẦNG :
5.5.1 Khái niệm :
Chung cư cao tầng là loại nhà ở được hình thành từ nhiều căn hộ
có không gian khép kín riêng biệt, bố trí liền kề nhau trên cùng một tầng
của một tòa nhà có nhiều tầng (>=9 tầng ), phương tiện đi lại chủ yếu
bằng thang máy, sử dụng chung một số không gian và dịch vụ công cộng,
tạo nên một cộng đồng dân cư .
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 141
Theo TCXDVN 323-2004 “ Nhà ở cao tầng –Tiêu chuẩn thiết kế “ , nhà
ở cao tầng là loại nhà ở kiểu căn hộ có chiều cao từ 9 tầng đến 40 tầng. Thiết
kế căn hộ trong nhà ở cao tầng cần đáp ứng hai yêu cầu chính :
Đa dạng về quy mô căn hộ,đáp ứng nhu cầu ở và phù hợp xu thế phát triển
xã hội, thuận tiện sử dụng và quản lý công trình.
Đảm bảo điều kiện về tầm nhìn cảnh quan và vệ sinh môi trường, đảm
bảo tính độc lập khép kín, tiện nghi an toàn sử dụng.
Nguyên nhân sự phát triển nhanh chóng nhà ở cao tầng trong đô thị là
do sự bùng nổ dân số và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, dẫn đến tập trung
dân cư lớn ở các đô thị và nhu cầu nhà ở luôn tăng cao , trong khi quỹ đất
xây dựng đô thị ngày càng thu hẹp. Do đó giải pháp phát triển xây dựng nhà
ở cao tầng là một sự lựa chọn tất yếu.
Có thể nói chung cư cao tầng là sản phẩm của quá trình đô thị hóa,
công nghiệp hóa và loại hình nhà ở này cũng có những ưu nhược điểm riêng:
Ưu điểm :
+ Tiết kiệm đất xây dựng trong đô thị , tăng diện tích sàn nhà ở, giảm chi
phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị như hệ thống giao thông, hệ thống điện
nước, cây xanh, chiếu sáng đô thị.
+ Hệ số sử dụng đất cao, mật độ cư trú cao hơn so với các loại hình nhà ở
khác, hiệu quả đầu tư quỹ nhà ở cao.
+ Giải phóng không gian mặt đất, tạo sự thông thoáng và tầm nhìn cho
người đi bộ, tăng diện tích cây xanh mặt nước, sân bãi.
+ Tăng tiện nghi cho cuộc sống người dân nhờ có khu thương mại dịch vụ
tập trung, tiết kiệm thời gian đi lại, giảm bớt căng thẳng cho giao thông đô
thị, nâng cao hiệu suất sinh hoạt , làm lợi cho việc khai thác sử dụng hạ tầng
kỹ thuật , cho công tác quản lý đô thị .
+ Làm hiện đại phong phú thêm bộ mặt đô thị vì bản thân kiến trúc cao
tầng sẽ là các điểm nhấn trong thiết kế quy hoạch cảnh quan đô thị. Từ mái
nhà cao tầng có thể tổ chức những điểm nhìn toàn cảnh thành phố, kết hợp
các loại hình dịch vụ, giải trí, tham quan
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 142
Nhược điểm :
+ Yêu cầu thiết kế và xây dựng với kỹ thuật công nghệ cao, chi phí đầu tư
xây dựng cao, thời gian thi công kéo dài.
+ Hệ thống thang máy và kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi bảo dưỡng định kỳ,
chi phí quản lý và vận hành cao.
+ Con người sống xa mặt đất trong điều kiện không khí loãng sẽ ảnh hưởng
đến sức khỏe, hoạt động của người già và trẻ em không thuận tiện, ít có thời
gian giao tiếp với láng giềng.
+ Đòi hỏi người dân phải làm quen với văn hóa và lối sống trong nhà cao
tầng, biết cách sử dụng thang máy, cách ra vào các cổng có kiểm soát và
quản lý, khi có sự cố phải biết cách thoát hiểm từ trên cao xuống và từ dưới
hầm lên mặt đất
5.5.2 Phân loại : [4]
5.5.2.1 Phân loại theo số tầng hay độ cao:
Hiện nay, tùy theo số tầng mà người ta chia nhà ở cao tầng thành các nhóm :
- Nhóm nhà có độ cao thấp: từ 9 tầng - 16 tầng (chiều cao dưới 55m) .
- Nhóm nhà có độ cao trung bình: từ 17 tầng-25 tầng (chiều cao dưới 85 m).
- Nhóm nhà có độ cao lớn 26 tầng - 40 tầng (chiều cao dưới 120m).
- Nhà ở siêu cao tầng : trên 40 tầng (chiều cao trên 120 m)
5.5.2.2 Phân loại theo hình dáng bên ngoài :
- Nhà dạng tấm ( Barre ) : các khối hình chữ nhật mỏng, kéo dài với những
biến thể của nó với một hướng hay nhiều hướng, trực giao hay gãy khúc.
- Nhà dạng điểm hay tháp ( Tour ) : các khối nhà có mặt bằng gọn, vươn theo
chiều cao cùng hình thức mặt bằng vuông, chữ nhật, tròn, đa giác, chữ thập,
chữ Y, mặt bằng tự do.
- Nhà dạng tổ hợp giật cấp: các khối vươn cao theo một hướng, hai hướng hay
nhiều hướngcó thể tạo giếng trời, sân trong kết hợp không gian phục vụ
công cộng ở phía dưới ngôi nhà , hay chen giữa các tầng cao.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 143
5.5.2.3 Phân loại theo hình dạng mặt bằng :
- Dạng hành lang
- Dạng đơn nguyên độc lập
- Dạng ghép đơn nguyên
- Dạng kết hợp đơn nguyên và hành lang
5.5.3 Đặc điểm và yêu cầu kiến trúc của chung cư cao tầng :
Nhà ở cao tầng có một số đặc điểm và yêu cầu quy hoạch-thiết
kế kiến trúc khác biệt so với nhà ở thấp tầng và nhiều tầng :
- Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc : mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
tổng số căn hộ, dân số cư trú, diện tích bãi đậu xe, diện tích thương
mại dịch vụ - cây xanh- thể dục thể thao, quy mô nhà trẻ phải được
tính toán kỹ ngay trong giai đoạn bắt đầu quy hoạch tổng mặt bằng
và thiết kế đơn nguyên.
- Hình khối lớn: chung cư cao tầng là một tổng thể với số lượng lớn các
căn hộ chồng lên nhau theo chiều cao, hình khối công trình lớn nên
yêu cầu khi thiết kế phải xử lý hình khối bên ngoài tốt, đường nét kiến
trúc, chi tiết trang trí , vật liệu hoàn thiện có cân nhắc chọn lọc , để
hình khối mặt ngoài của công trình góp phần cho mỹ quan đô thị.
- Thang máy : là phương tiện giao thông thẳng đứng chủ yếu . Vị trí và
số lượng thang máy có ảnh hưởng lớn đến bố cục mặt bằng đơn
nguyên và tổ hợp không gian kiến trúc, đến hiệu quả và an toàn trong
sử dụng, đến giải pháp kết cấu, hệ thống cấp điện, phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn.
- Tầng hầm : chủ yếu là bãi đậu xe cho các căn hộ và bố trí các phòng
kỹ thuật như : máy phát điện, bể nước ( sinh hoạt và PCCC) , trạm
bơm riêng cho nước sạch và nước bẩn, bể tự hoại, bể xử lý nước thải,
điều hòa không khí trung tâm..
- Tầng kỹ thuật : do khối bệ hoặc tầng trệt là không gian thương mại
dịch vụ, do các trang thiết bị kỹ thuật có yêu cầu đặc biệt riêng, yêu
cầu cấp thoát nước , yêu cầu phòng cháy chữa cháy nên cần thiết
phải bố trí tầng kỹ thuật ở tầng dưới cùng khối tháp. Đặc biệt tầng
trên cùng ( sân thượng) có phòng thang máy, bể chứa nước, quạt hút
điều áp buồng thang bộ, kim chống sét.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 144
- Lựa chọn giải pháp kết cấu : cho hệ cọc-móng, vách tầng hầm, khối
bệ, khối tháp cần lưu ý đến chi phí và tiến độ thi công , tính hiệu quả
của không gian và hình khối kiến trúc, sự phối hợp đồng bộ với các
hệ thống kỹ thuật và các trang thiết bị khác của tòa nhà.
- Giải quyết các vấn đề của căn hộ : số lượng căn hộ trên một tầng,
diện tích sàn hữu dụng của từng căn và của tầng điển hình, chổ đổ
rác, xử lý khử mùi thoát khói cho khu phụ trong căn hộ, tạo thông gió
và chiếu sáng tự nhiên cho căn hộ.
- Giải quyết các nhu cầu sinh hoạt cộng đồng : khu thương mại tập
trung, các dịch vụ tiện ích cho cư dân , hồ bơi , sân bãi thể thao, công
viên cây xanh, đường đi dạo, sân chơi trẻ em
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu chính :
1. Phạm Hùng Cường- Lâm Quang Cường- Đặng Thái Hoàng – Phạm Thúy Loan
– Đàm Thu Trang ( 2012 ). Quy hoạch xây dựng đơn vị ở, NXB Xây Dựng
2. Đặng Thái Hoàng (2000). Kiến trúc Nhà ở, NXB Xây dựng
3. Trần Văn Khải (2014). Thiết kế môi trường ở, Đại học Kiến trúc TP.HCM
4. Nguyễn Đức Thiềm (2006). Nguyên lý thiết kế kiến trúc Nhà ở, NXB Xây Dựng.
5. Joseph de Chiara – Julius Panero-Martin Zelnik (1995).Time-Saver Standards
for Housing and Residential Development, NXB Mc-Graw-Hill.
6. Maureen Mitto – Courtney Nystuen (2007). Residential Interior Design-A guide
to planning space , John Wiley & Son, Inc.
7. Quentin Pickard (2006). Cẩm nang Kiến Trúc sư (The Architects’Handbook),
NXB Xây Dựng.
Tài liệu đọc thêm :
8. Các tiêu chuẩn quy phạm Việt Nam :
- QCXDVN 01: 2008/BXD : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng
- QCVN 06 : 2010/BXD : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho
nhà và công trình
- TCVN 4451-2012 : Nhà ở - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế
- TCVN 9258-2012 : Chống nóng cho nhà ở - hướng dẫn thiết kế
- TCVN 9411 - 2012 : Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế
- TCXDVN 266 -2002: Nhà ở - Hướng dẫn xây dựng công trình để đảm bảo
người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
9. Các mẫu nhà giới thiệu trong các tạp chí chuyên ngành như :Kiến trúc VN,
Kiến trúc - Hội KTS VN, Kiến trúc và Đời sống, Nhà đẹp, Nội thất.
10. Các website : www.archdaily.com,
www.contemporist.com, www.freshome.com, www.acrchi.mag.com,
www.aasarchitecture.com ; www.homeadore.com
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 146
DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH
A/C ( Air Condition) : Điều hòa không khí
Ballcony : Ban công
Bath : Phòng tắm
Circulation zone : Vùng lưu thông
Cold / cool : Lạnh / mát
Dining : (Phòng) Ăn
Driveway : Đường xe chạy
Entrance : Lối vào
Entree bloc A : Lối đi vào khối A
Foyer : Tiền sảnh
Frist floor plan : Mặt bằng lầu 1
Front yard : Sân trước
Galley kitchen : Nhà bếp dạng hành lang
Garage : Nhà để xe
Ground floor plan : Mặt bằng tầng trệt
Hallway : Hành lang
Hot – Arid : Nóng khô
Island feature : Nhà bếp ốc đảo
Laundry /sewing : (Phòng) giặt ủi / may vá
Lawn : Bãi cỏ
Living : (Phòng) Sinh hoạt
Long facades shade : Mặt tiền dài đổ bóng
Maid room : Phòng người giúp việc
Master bedroom : Phòng ngủ chính
Narrow for shade : Thu hẹp cho bóng râm
Optimum : Tối ưu
Outdoor foyer : Tiền sảnh ngoài nhà
Patio : Hàng hiên
Peremial garden : Vườn cây lâu năm
Place – setting zone : Khu vực chuẩn bị
Plan : Phương án / mặt bằng
Porch : Hiên có mái che ( trước lối vào nhà)
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 147
Primary wind : Gió chính
Promenade : Đường đi dạo
Rock garden : Vườn đá
Rotate for street shade : Xoay tạo bóng mát đường phố
Screen : Tấm chắn / Bình phong
Secondary wind : Gió thứ cấp
Shared access zone : Vùng dùng chung
Single wall kitchen : Nhà bếp tường đơn
Sitting zone : Khu vực ngồi
Store : Kho
Street : Đường phố
Street section : Mặt cắt đường phố
Table diameter : Đường kính bàn
Temperate : Khí hậu ôn hoà
Terrace : Sân thượng
Tripical – Humid : Nhiệt đới ẩm
U-shaped kitchen : Nhà bếp hình chữ U
Vegetable garden : Vườn rau
Vertical plane : Cây cao
Wardrobe : Tủ quần áo
Wet /dry Kitchen : Nhà bếp ướt / khô
Wide street : Đường phố rộng
Winter / Summer wind : Gió mùa đông / mùa hè
Winter solar orientation: Hướng mặt trời mùa đông
Woodland garden : Vườn trồng cây (cây lớn)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_nguyen_ly_thiet_ke_kien_truc_nha_o_phan_2.pdf