Giới thiệu :
Hiện nay, nhu cầu điều khiển và vận hành dây chuyền sản xuất cũng như điều khiển các loại động cơ 3 pha ứng dụng rất nhiều trong các nhà máy. Do đó, bài học này trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng sơ đồ nguyên lý cơ bản về quá trình lắp đặt và điều khiển, vận hành hệ thống các động cơ trong các
dây chuyền sản xuất.
Mục tiêu :
- Trình bày được chức năng của các khí cụ trong sơ đồ mạch điện điều khiển tuần tự hệ thống động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
- Phân tích được nguyên lý hoạt động của mạch điện điều khiển tuần tự hệ thống động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
- Lắp đặt, vận hành được mạch điện điều khiển tuần tự hệ thống động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc đảm bảo an toàn, đúng yêu cầu kỹ thuật
- Sửa chữa được các hư hỏng thường gặp khi lắp đặt và vận hành mạch điện
51 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 23/02/2024 | Lượt xem: 64 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình mô đun Trang bị điện lạnh cơ bản (Trình độ: Cao đẳng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điện
ngắn mạch
Dòng điện
sử dụng
Dòng điện
định mức
Dòng điện
cắt cực tiểu
Dòng điện
cắt giới
hạn
Khả năng cắt
định mức
Các đặc tính của cầu chì
12
của CB phải chịu được dòng điện lớn (khi có ngắn mạch) lúc các tiếp điểm
của nó đã đóng hay đang đóng.
-CB phải ngắt được trị số dòng điện ngắn mạch lớn, có thể vài chục KA. Sau
khi ngắt dòng điện ngắn mạch, CB đảm bảo vẫn làm việc tốt ở trị số dòng điện
định mức.
-Để nâng cao tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế sự
phá hoại do dòng điện ngắn mạch gây ra, CB phải có thời gian cắt bé. Muốn vậy
thường phải kết hợp lực thao tác cơ học với thiết bị dập hồ quang bên trong CB.
c. Cấu tạo
Hình 1.7 Cấu tạo của CB
1. Võ CB 3. Hộp dập hồquang 5. móc bảo vệ
2. tiếp điểm 4. cơ cấu truyền động cắt CB
Tiếp điểm:
CB thường được chế tạo có hai cấp tiếp điểm (chính và hồ quang), hoặc ba
cấp tiếp điểm (chính, phụ, hồ quang).
Khi đóng mạch, tiếp điểm hồ quang đóng trước, tiếp theo là tiếp điểm phụ, sau
cùng là tiếp điểm chính. Khi cắt mạch thì ngược lại, tiếp điểm chính mở trước,
sau đến tiếp điểm phụ, cuối cùng là tiếp điểm hồ quang.
Như vậy, hồ quang chỉ cháy trên tiếp điểm hồ quang, do đó bảo vệ được tiếp
điểm chính để dẫn điện. Dùng thêm tiếp điểm phụ để tránh hồ quang cháy lan
vào làm hư hại tiếp điểm chính.
Tiếp điểm của áptômát thường làm bằng hợp kim gốm chịu được hồ quang như
Ag-W; Cu-W; Ni,
Hộp dập hồ quang:
Để CB dập được hồ quang trong tất cả các chế độ làm việc của lưới điện,
người ta thường dùng hai kiểu thiết bị dập hồ quang là: kiểu nửa kín và kiểu hở.
13
Kiểu nửa kín được đặt trong vỏ kín của áptômát và có lỗ thoát khí. Kiểu này có
dòng điện giới hạn cắt không quá 50kA. Kiểu hở được dùng khi giới hạn dòng
điện cắt lớn hơn 50kA hoặc điện áp lớn hơn 1000V (cao áp). Trong buồng dập
hồ quang thông dụng, người ta dùng những tấm thép xếp thành lưới ngăn, để
phân chia hồ quang thành nhiều đoạn ngắn thuận lợi cho việc dập tắt hồ quang.
Cùng một thiết bị dập tắt hồ quang, khi làm việc ở mạch điện xoay chiều điện áp
đến 500V, có thể dập tắt được hồ quang của dòng điện đến 40kA; nhưng khi làm
việc ở mạch điện một chiều điện áp đến 440V, chỉ có thể cắt được dòng điện đến
20kA.
Cơ cấu truyền động cắt CB :
Truyền động cắt CB thường có hai cách: bằng tay và bằng cơ điện (điện từ,
động cơ điện).
Điều khiển bằng tay được thực hiện với các CB có dòng điện định mức không
lớn hơn 600A. Điều khiển bằng điện từ (nam châm điện) được ứng dụng ở các
CB có dòng điện lớn hơn (đến 1000A).
Để tăng lực điều khiển bằng tay người ta còn dùng một tay dài phụ theo nguyên
lý đòn bẩy. Ngoài ra còn có cách điều khiển bằng động cơ điện hoặc khí nén.
Móc bảo vệ:
CB tự động cắt nhờ các phần tử bảo vệ - gọi là móc bảo vệ.
Móc bảo vệ quá tải: (còn gọi là quá dòng điện) để bảo vệ thiết bị điện khỏi bị
quá tải, đường thời gian – dòng điện của móc bảo vệ phải nằm dưới đường đặc
tính của đối tượng cần bảo vệ. Người ta thường dùng hệ thống điện từ và rơle
nhiệt làm móc bảo vệ đặt bên trong CB.
Móc kiểu điện từ có cuộn dây mắc nối tiếp với mạch điện chính. Khi dòng điện
vượt quá trị số cho phép thì phần ứng bị hút và móc sẽ dập vào khớp rơi tự do,
làm tiếp điểm của CB mở ra. Điều chỉnh vít để thay đổi lực kháng của lò xo, ta
có thể điều chỉnh được trị số dòng điện tác động. Để giữ thời gian trong bảo vệ
quá tải kiểu điện từ, người ta thêm một cơ cấu giữ thời gian (ví dụ bánh xe răng
như trong cơ cấu đồng hồ).
Móc kiểu rơle nhiệt đơn giản hơn cả, có kết cấu tương tự như rơle nhiệt có phần
tử phát nóng đấu nối tiếp với mạch điện chính, tấm kim loại kép dãn nở làm nhả
khớp rơi tự do để mở tiếp điểm của áptômát khi có quá tải. Kiểu này có thiếu sót
là quán tính nhiệt lớn nên không ngắt nhanh được dòng điện tăng vọt khi có
ngắn mạch, do đó chỉ bảo vệ được dòng điện quá tải.
Vì vậy người ta thường sử dụng tổng hợp cả móc kiểu điện từ và móc kiểu rơle
nhiệt trong CB. Loại này thường được dùng ở áptômát có dòng điện định mức
đến 600A.
14
Móc bảo vệ sụt áp: (còn gọi là bảo vệ điện áp thấp) cũng thường dùng kiểu điện
từ. Cuộn dây mắc song song với mạch điện chính.
d. Nguyên lý hoạt động
Sơ đồ nguyên lý của CB dòng điện cực đại.
Ở trạng thái bình thường sau khi đóng điện, CB được giữ ở trạng thái đóng
tiếp điểm nhờ móc 2 khớp với móc 3 cùng một cụm với tiếp điểm động. Bật CB
ở trạng thái ON, với dòng điện định mức nam châm điện 5 và phần ứng 4
không hút . Khi mạch điện quá tải hay ngắn mạch, lực hút điện từ ở nam châm
điện 5 lớn hơn lực lò xo 6 làm cho nam châm điện 5 sẽ hút phần ứng 4
xuống làm bật nhả móc 3, móc 2 được thả tự do, lò xo 1 được thả lỏng, kết
quả các tiếp điểm của CB được mở ra, mạch điện bị ngắt
Hình 1.8: Sơ đồ CB dòng điện cực đại
- Sơ đồ nguyên lý CB điện áp thấp
Hình1.9 : Sơ đồ CB điện áp thấp
15
Bật CB ở trạng thái ON, với điện áp định mức nam châm điện 11 và
phầnứng 10 hút lại với nhau.
Khi sụt áp quá mức, nam châm điện 11 sẽ nhả phần ứng 10, lò xo 9 kéo móc8
bật lên, móc 7 thả tự do, thả lỏng, lò xo 1 được thả lỏng, kết quả các tiếp
điểm của CB được mở ra, mạch điện bị ngắt.
e. Phân loại và cách lựa chọn CB
Phân loại
Theo kết cấu, người ta chia CB ra làm ba loại: một cực, hai cực và ba cực.
Theo thời gian thao tác, người ta chia CB ra loại tác động không tức thời và
loại tác động tức thời nhanh).
Tuỳ theo công dụng bảo vệ, người ta chia CB ra các loại: CB cực đại theo
dòng điện, CB cực tiểu theo điện áp, CB dòng điện ngược ...
Hình 1.10 : Một số loại CB trên thị trường
Cách lựa chọn CB:
Khi lựa chọn CB ta cần chú ý đến các thông số kỹ thuật chính như sau:
- Dòng điện định mức của CB Iđm (A). Đây là dòng điện lớn nhất cho phép
CB làm việc trong thời gian lâu dài mà không bị tác động (không bị ngắt). Dòng
điện này không được nhỏ hơn dòng điện tính toán của phụ tải.
16
- Dòng điện bảo vệ ngắn mạch của CB Inm (A). Đây là dòng điện nhỏ nhất
(tác động trong thời gian rất ngắn) đủ để làm cho CB tự ngắt. Chỉ những CB có
kết cấu ngắt kiểu điện từ mới có các thông số này. Đối với CB loại này khi chọn
để đóng ngắt động cơ thì dòng điện này không được nhỏ hơn dòng khởi động
động cơ (Inm > Ikđ).
- Dòng điện bảo vệ quá tải của CB Iqt (A): dòng điện này có thể điều chỉnh
được nhờ các vít điều chỉnh đặt bên trong CB. Thông thường nhà chế tạo đã
chỉnh định sẵn và gắn keo, trong một số trường hợp ta có thể chỉnh lại theo giá
trị sau.
Iqt = (1,1 ÷ 1,2).Itt
- Điện áp làm việc của CB: (điện áp định mức của CB). Điện áp này được
chọn phụ thuộc vào điện áp của lưới điện mà CB sử dụng.
- Số cực của CB: loại 1 cực, hai cực hay ba cực.
1.4 Rơ le nhiệt (Over Load OL)
a. Khái niệm và cấu tạo
Rơle nhiệt là một loại khí cụ để bảo vệ động cơ và mạch điện khi có sự cố
quá tải. Rơle nhiệt không tác động tức thời theo trị số dòng điện vì nó có quán
tính nhiệt lớn, phải có thời gian phát nóng, nó làm việc có thời gian từ vài giây
đến vài phút.
b. Nguyên lý hoạt động
Để Rơle nhiệt làm việc trở lại, phải đợi phiến kim loại nguội và kéo cần
Reset của Rơle nhiệt.
Hình1.14: Ký hiệu của rơ le nhiệt trên sơ đồ nguyên lý
Nguyên lý chung của Rơle nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt làm dãn nở
phiến kim loại kép. Phiến kim loại kép gồm hai lá kim loại có hệ số giãn nở
khác nhau (hệ số giãn nở hơn kém nhau 20 lần) ghép chặt với nhau thành
một phiến bằng phương pháp cán nóng hoặc hàn. Khi có dòng điện quá tải đi
qua, phiến lưỡng kim được đốt nóng, uốn cong về phía kim loại có hệ số giãn
nở bé, đẩy cần gạt làm lò xo co lại và chuyển đổi hệ thống tiếp điểm phụ.
17
c. Phân loại rơle nhiệt
Theo kết cấu Rơle nhiệt chia thành hai loại: Kiểu hở và kiểu kín. Theo yêu cầu
sử dụng: Loại một cực và hai cực.
Theo phương thức đốt nóng:
-Đốt nóng trực tiếp: Dòng điện đi qua trực tiếp tấm kim loại kép. Loại này
có cấu tạo đơn giản, nhưng khi thay đổi dòng điện định mức phải thay đổi tấm
kim loại kép, loại này không tiện dụng.
-Đốt nóng gián tiếp: Dòng điện đi qua phần tử đốt nóng độc lập, nhiệt lượng
toả ra gián tiếp làm tấm kim loại cong lên. Loại này có ưu điểm là muốn
thay đổi dòng điện định mức ta chỉ cần thay đổi phần tử đốt nóng. Nhược diểm
của loại này là khi có quá tải lớn, phần tử đốt nóng có thể đạt đến nhiệt độ
khá cao nhưng vì không khí truyển nhiệt kém, nên tấm kim loại chưa kịp tác
độc mà phần tử đốt nóng đã bị cháy đứt.
-Đốt nóng hỗn hợp: Loại này tương đối tốt vì vừa đốt trực tiếp vừa đốt gián
tiếp. Nó có tính ổn định nhiệt tương đối cao và có thể làm việc ở bội số quá tải
lớn.
d. Chọn lựa rơle nhiệt
Đặc tính cơ bản của Rơle nhiệt là quan hệ giữa dòng điện phụ tải chạy qua
và thời gian tác động của nó (gọi là đặc tính thời gian – dòng điện, A - s).
Lựa chọn đúng Rơle là sao cho đường đặc tính A – s của Rơle gần sát đường
đặc tính A – s của đối tượng cần bảo vệ. Nếu chọn thấp quá sẽ không tận
18
dụng được công suất của động cơ điện, chọn cao quá sẽ làm giảm tuổi thọ
của thiết bị cần bảo vệ.
Trong thực tế, cách lựa chọn phù hợp là chọn dòng điện định mức của Rơle
nhiệt bằng dòng điện định mức của động cơ điện cần bảo vệ, Rơle sẽ tác
động ở giá trị (1,2 ÷ 1,3)Iđm. Bên cạnh, chế độ làm việc của phụ tải và nhiệt độ
môi trường xung quanh phải được xem xét.
Hình1.15: Đặc tuyến bảo vệ của RN
- Dùng để bảo vệ sụt áp mạch điện.
-Cuộn dây hút quấn bằng dây nhỏ nhiều vòng mắc song song với mạch điện
cần bảo vệ. Khi điện áp bình thường, Rơle tác động sẽ làm nóng tiếp điểm của
nó. Khi điện áp sụt thấp dưới mức quy định, lực lò xo thắng lực hút của nam
châm và mở tiếp điểm.
1.5 Rơ le dòng điện
- Dùng để bảo vệ quá tải và ngắn mạch.
-Cuộn dây hút có ít vòng và quấn bằg dây to mắc nối tiếp với mạch điện vần
bảo vệ, thiết bị thường đóng ngắt trên mạch điều khiển.
-Khi dòng điện động cơ tăng lớn đến trị số tác động của Rơle, lực hút nam
châm thắng lực cản lò xo làm mở tiếp điểm của nó, ngắt mạch điện điều khiển
qua công tắc tơ K, mở các tiếp điểm của nó tách động cơ ra khỏi lưới.
Hình1.16: Ký hiệu của rơ le dòng trên sơ đồ nguyên lý
19
1.6 Rơ le trung gian
Rơle trung gian được dùng rất nhiều trong các sơ đồ bảo vệ hệ thống điện và
các sơ đồ điều khiển tự động. Do có số lượng tiếp điểm lớn, vừa có tiếp điểm
thường mở và tiếp điểm thường đóng. Có các loại rơle trung gian một chiều và
rơle xoay chiều.
a. Cấu tạo
Hình 1.17 :cấu tạo của rơ le trung gian
b. Chức năng và kí hiệu
Tương tự như contactor tuy nhiên rơle trung gian chỉ có tiếp điểm phụ (cường
độ dòng điện <5A) không có tiếp điểm chính. Nên chỉ dùng để điều khiển.
Ký hiệu: i=1,2,3,..n
Phân loại: Thường có 2 loại
+ Loại đế tròn 11 chân: Gồm 3 cặp tiếp điểm thường hở và 3 cặp tiếp điểm
thường đóng
Hình1.18: Tiếp điểm của rơ le 11 chân
20
+ Loại đế vuông 14 chân: Gồm 4 tiếp điểm thường hở và 4 tiếp điểm thường
đóng
Hình1.19: Tiếp điểm của rơ le 14 chân
Chú ý:
+ Rơle trung gian không dùng để cấp nguồn động lực
+ Mỗi tiếp điểm chỉ sử dụng cho một mục đích, không dùng chung.
1.7 Contactor
a. Khái niệm
Contactor là một khí cụ điện dùng để đóng ngắt các tiếp điểm, tạo liên lạc
trong mạch điện bằng nút nhấn. Như vậy khi sử dụng Contactor ta có thể
điều khiển mạch điện từ xa có phụ tải với điện áp đến 500V và dòng là 600A (vị
trí điều khiển, trạng thái hoạt động của Contactor rất xa vị trí các tiếp điểm
đóng ngắt mạch điện).
Phân loại Contactor tuỳ theo các đặc điểm sau:
-Theo nguyên lý truyền động: ta có Contactor kiểu điện từ (truyền điện bằng
lực hút điện từ), kiểu hơi ép, kiểu thuỷ lực. Thông thường sử dụng Contactor
kiểu điện từ.
-Theo dạng dòng điện: Contactor một chiều và Contactor xoay chiều
b.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Cấu tạo
Contactor được cấu tạo gồm các thành phần: Cơ cấu điện từ (nam châm
điện), hệ thống dập hồ quang, hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm chính và phụ).
+Nam châm điện:
Nam châm điện gồm có 4 thành phần:
-Cuộn dây dùng tạo ra lực hút nam châm.
-Lõi sắt (hay mạch từ) của nam châm gồm hai phần: Phần cố định và phần
nắp di động. Lõi thép nam châm có thể có dạng EE, EI hay dạng CI.
- Lò xo phản lực có tác dụng đẩy phần nắp di động trở về vị trí ban đầu khi
ngừng cung cấp điện vào cuộn dây.
+Hệ thống dập hồ quang điện:
Khi Contactor chuyển mạch, hồ quang điện sẽ xuất hiện làm các tiếp điểm bị
21
cháy, mòn dần. Vì vậy cần có hệ thống dập hồ quang gồm nhiều vách ngăn
làm bằng kim loại đặt cạnh bên hai tiếp điểm tiếp xúc nhau, nhất là ở các
tiếp điểm chính của Contactor.
+Hệ thống tiếp điểm của Contactor
Hệ thống tiếp điểm liên hệ với phần lõi từ di động qua bộ phận liên động về
cơ. Tuỳ theo khả năng tải dẫn qua các tiếp điểm, ta có thể chia các tiếp điểm
cuẩ Contactor thành hai loại:
- Tiếp điểm chính: Có khả năng cho dòng điện lớn đi qua (từ 10A đến vài
nghìn A, thí dụ khoảng 1600A hay 2250A). Tiếp điểm chính là tiếp điể thường
hở đóng lại khi cấp nguồn vào mạch từ của Contactor làm mạch từ Contactor
hút lại.
- Tiếp điểm phụ: Có khả năng cho dòng điện đi qua các tiếp điểm nhỏ hơn
5A. Tiếp điểm phụ có hai trạng thái: Thường đóng và thường hở.
Tiếp điểm thường đóng là loại tiếp điểm ở trạng thái đóng (có liên lạc
với nhau giữa hai tiếp điểm) khi cuộn dây nam châm trong Contactor ở trạng
thái nghỉ (không được cung cấp điện). Tiếp điểm này hở ra khi Contactor ở
trạng thái hoạt động. Ngược lại là tiếp điểm thường hở.
Như vậy, hệ thống tiếp điểm chính thường được lắp trong mạch điện
động lực, còn các tiếp điểm phụ sẽ lắp trong hệ thống mạch điều khiển (dùng
điều khiển việc cung cấp điện đến các cuộn dây nam châm của các Contactor
theo quy trình định trước).
Nguyên lý hoạt động của Contactor:
Khi cấp nguồn điện bằng giá trị điện áp định mức của Contactor vào hai đầu
của cuộn dây quấn trên phần lõi từ cố định thì lực từ tạo ra hút phần lõi từ di
động hình thành mạch từ kín (lực từ lớn hơn phản lực của lò xo), Contactor ở
trạng thái hoạt động. Lúc này nhờ vào bộ phận liên động về cơ giữa lõi từ di
động và hệ thống tiếp điẻm làm cho tiếp điểm chính đóng lại, tiếp điểm phụ
chuyển đổi trạng thái (thường đóng sẽ mở ra, thường hở sẽ đóng lại) và duy
trì trạng thái này. Khi ngưng cấp nguồn cho cuộn dây thì Contactor ở trạng thái
nghỉ, các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu
22
Hình 1.20 :Mô tả nguyên lý hoạt động của Contactor
Có nhiều tiêu chuẩn của các quốc gia khác nhau, dùng để biểu diễn cho cuộn
dây và tiếp diểm của Contactor,
ví dụ:
Cuộn dây Tiếp điểm thường đóng Tiếp điểm thường hở
c. Các thông số cơ bản
+ Điện áp định mức:
Điện áp định mức của Contactor Uđm là điện áp của mạch điện tương ứng
mà tiếp điểm chính phải đóng ngắt, chính là điện áp đặt vào hai đầu cuộn dây
của nam châm điện sao cho mạch từ hút lại.
Cuộn dây hút có thể làm việc bình thường ở điện áp trong giới hạn (85
÷105)% điện áp định mức của cuộn dây. Thông số này được ghi trên nhãn đặt
ở hai đầu cuộn dây Contactor, có các cấp điện áp định mức: 110V, 220V,
440V một chiều và 127V, 220V, 380V, 500V xoay chiều.
+Dòng điện định mức
Dòng điện định mức của Contactor Iđm là dòng điện định mưứcđi qua
tiếp điểm chính trong chế độ làm việc lâu dài.
Dòng điện định mức của Contactor hạ áp thông dụng có các cấp là: 10A,
20A, 25A, 40A, 60A, 75A, 100A, 150A, 250A, 300A, 600A. Nếu đặt trong tủ
điện thì dòng điện định mức phải lấy thấp hơn 10% vì làm kém mát, dòng
23
điện cho phép qua Contactor còn phải lấy thấp hơn nữa trong chế độ làm việc
dài hạn.
+ Khả năng cắt và khả năng đóng
Khả năng cắt của Contactor điện xoay chiều đạt bội số đến 10 lần dòng
điện định mức với phụ tải điện cảm.
Khả năng đóng: Contactor điện xoay chiều dùng để khởi động động cơ
điện cần phải có khả năng đóng từ 4 đến 7 lần Iđm.
+Tuổi thọ của Contactor
Tuổi thọ của Contactor được tính bằng số lần đóng mở , sau số lần đóng mở
ấy thì Contactor sẽ bị hỏng và không dùng được.
+Tần số thao tác
Là số lần đóng cắt Contactor trong một giờ: Có các cấp: 30, 100, 120, 150,
300, 600, 1200, 1500 lần/giờ.
+Tính ổn định lực điện động
Tiếp điểm chính của Contactor cho phép một dòng điện lớn đi qua (khoảng
10 lần dòng điện định mức) mà lực điện động không làm tác rời tiếp điểm thì
Contactor có tính ổn định lực điện động.
+Tính ổn định nhiệt
Contactor có tính ổn định nhiệt nghĩa là khi có dòng điện ngắn mạch
chạy qua trong một khoảng thời gian cho phép, cac tiếp điểm không bị nóng
chảy và hàn dính lại.
1.8 Rơ le thời gian
Rơle thời gian là một khí cụ điện dùng trong lĩnh vực điều khiển tự động, với
vai trò điều khiển trung gian giữa các thiết bị điều khiển theo thời gian định
trước.
Rơle thời gian gồm: Mạch từ của nam châm điện, bộ định thời gian làm bằng
linh kiện điện tử, hệ thống tiếp điểm chịu dòng điện nhỏ (≤ 5A), vỏ bảo vệ
các chân ra tiếp điểm.
Tuỳ theo yêu cầu sử dụng khi lắp ráp hệ thống mạch điều khiển truyền động, ta
có hai loại Rơle thời gian: Rơle thời gian ON DELAY, Rơle thời gian OFF
DELAY.
a. Rơle thời gian ON DELAY.
TR
-Cuộn dây Rơle thời gian: hoặc
24
Điện áp đặt vào hai đầu cuộn dây Rơle thời gian được ghi trên nhãn,
thông thường 110V, 220V...
-Hệ thống tiếp điểm:
Tiếp điểm tác động không tính thời gian: Tiếp điểm này hoạt động tương tự
các tiếp điểm của Rơle trung gian.
Tiếp điểm tác động định thời: Định thời gian đóng mở
* Nguyên lý hoạt động
Khi cấp nguồn vào cuộn dây của Rơle thời gian ON DELAY, các tiếp điể tác
động không tính thời gian chuyển đổi trạng thái tức thời (thường đóg hở ra,
thường hở đóng lại), các tiếp điể tác động có tính thời gian không đổi. Sau
khoảng thời gain đã định trước, các tiếp điểm tác động có tính thời gian sẽ
chuyển trạng thái và duy trì trạng thái này.
Khi ngưng cấp nguồn vào cuộn dây, tất cả các tiếp điểm tức thời trở về trạng
thái ban đầu.
Sau đây là sơ đồ chân của Rơle thời gian ON DELAY:
Hình 1.21 :Mô tả sơ đồ chân của rơ le thời gian
b.Rơle thời gian OFF DELAY
* Ký hiệu:
- Cuộn dây Rơle thời gian:
Điện áp đặt vào hai đầu cuộn dây Rơle thời gian được ghi trên nhãn, thông
thường 12, 24 VDC, 110, 220 VAC...
- Hệ thống tiếp điểm:
Tiếp điểm tác động không tính thời gain: Tiếp điểm này hoạt động tương tự các
tiếp điểm của Rơle trung gian.
25
- Tiếp điểm tác động có tính thời gian:
+ Tiếp điểm thường mở, đóng chậm, mở nhanh:
+ Tiếp điểm thường đóng, mở chậm, đóng nhanh:
* Nguyên lý hoạt động:
Khi cấp nguòn vào cuộn dây của Rơle thời gian OFF DELAY, các tiếp điểm tác
động tức thời và duy trì trạng thái này.
Khi ngưng cấp nguồn voà cuộn dây, tất cả các tiếp điểm tác động không tính
thời gian trở vể trạng thái ban đầu. Tiếp sau đó một khoảng thời gian đã định
trước, các tiếp điểm tác động có tính thời gian sẽ chuyển về trạng thái ban đầu.
2. Ký hiệu các phần tử trong sơ đồ nguyên lý
Khi xây dựng sơ đồ nguyên lý mạch điện, cần tuân thủ các ký hiệu thể hiện
của các chi tiết, phần tử của thiết bị điện trên sơ đồ.
Bảng 1.1: Ký hiệu theo tiêu chuẩn Đức
ST
T
KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG ST
T
KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG
1
Nút nhấn thường mở 6
Tiếp điểm thường
mở
2
Nút nhấn thường
đóng
7
Tiếp điểm thường
đóng mở nhanh,
đóng chậm của
timer off delay
3
Relay nhiêt
8
Tiếp điểm thường
đóng mở chậm
của timer on delay
4
Động cơ xoay chiều 3
pha
9
Thường mở ( đóng
chậm)
26
Bảng 1.2 :Ký hiệu theo tiêu chuẩn Pháp
STT
KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG
ST
T
KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG
1
Tiếp điểm động lực
của Contactor ( K ) 11
Tiếp điểm điều
khiển loại thường
mở ( NO )
2
Tiếp điểm động lực
của Máy cắt điện
(ACB - OCB )
12
Tiếp điểm điều
khiển loại thường
đóng ( NC)
3
Tiếp điểm động lực
của Cầu dao điện (Q
)
13
Tiếp điểm điều
khiển của thiết bị
có tính thời gian (
KT )
4
Tiếp điểm động lực
của Cầu dao - dao
cách ly (Q )
5
Tiếp điểm động lực
của Máy cắt điện (Q
)
6
Tiếp điểm động lực
của các thiết bị mở
tự động ( CB )
14
Tiếp điểm vị trí
của công tắc hành
trình LS (loại
thường đóng)
7
Thiết bị phân đoạn 15
LS
Tiếp điểm vị trí
của công tắc hành
trình LS (loại
thường mở)
8
F
Tiếp điểm thường
đóng tác động trực
tiếp bằng hiệu ứng
nhiệt
16
F
Tiếp điểm thường
mở chiệu sự tác
động của cầu chì (
cầu chì tự rơi )
9
F
Tiếp điểm thường
đóng tác động trực
tiếp bằng hiệu ứng
từ
17
F
Cầu chì kết hợp
với dao cách ly
10
Tiếp điểm chịu sự
điều khiển của tốc
độä
18
F
Cầu chì tác động
nhanh (có dạng
hình viên đạn )
n
27
Bảng 1.3: Ký hiệu theo tiêu chuẩn Mỹ
Bảng 1.4: Ký hiệu theo tiêu chuẩn Việt nam
STT
KÝ HIỆU CHỨC NĂNG STT KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG
1
Cuộn dây của Relay
hoặc Contactor
6
Tiếp điểm thường
mở đóng chậm của
timer on delay
2
Relay trung gian 7
Tiếp điểm thường
mở mở nhanh,
đóng chậm của
timer off delay
3
Relay thời gian
Tiếp điểm thường
đóng mở nhanh,
đóng chậm của
timer off delay
4
Tiếp điểm thường
đóng mở chậm của
timer on delay
STT
KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG STT KÝ
HIỆU
CHỨC NĂNG
1
Cuộn dây của Relay
hoặc Contactor
6
Động cơ KĐB 3
pha Rotor lồng sóc
2
Cuộn dây của Relay
loại Off - Delay
7
Động cơ KĐB 3
pha Rotor dây
quấn
3
Cuộn dây của Relay
loại On Delay
8
Động cơ điện một
chiều
4
Cuộn dây của Relay
thời gian loại On-Off
Delay
9
Chuông điện
5
E
Bóng đèn ký
hiệu
chung (E)
10
Phần tử nhiệt của
rơ le nhiệt (sử
dụng hiệu ứng từ )
KT
M
M
K
M
28
1
Tiếp điểm thường
mở
( NO)
6
Tiếp điểm rơ le
thời gian ( on
delay)
2
Tiếp điểm thường
đóng
( NC)
7
Nút nhấn thường
hở
3
Tiếp điểm rơ le thời
gian ( off delay)
8
Nút nhấn thường
đóng
4
Rơ le nhiệt 9
CB 1 pha và 3 pha
5
Rơ le nhiệt
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1.1: Chọn CB dùng để đóng cắt cho mạch gồm các thiết bị sau :10 bộ đèn, mỗi
bộ có công suất: 40W; Udm = 220V; Cos = 1. 10 quạt, mỗi quạt có công suất
60W; Udm = 220V; Cos = 0.9
1. 2: Chọn CB dùng để đóng cắt cho động cơ ba pha có thông số Pdm=5HP;
Udm= 380V; Cos dm =0.8; Kmm = 3
1.3: Chọn CB để đóng cắt cho mạch 2 động cơ 3 pha có thông số sau:
Động cơ 1: P1dm = 5HP; U1dm = 380 V; Cos 1dm = 0.8; Kmm = 4.
Động cơ 2: P2dm =7.5HP; U2 = 380V; Cos 2 = 0.85; Kmm = 5.
29
BÀI 2: LẮP ĐẶT MẠCH ĐIỆN TỰ DUY TRÌ SỬ DỤNG RƠLE TRUNG
GIAN VÀ RƠLE THỜI GIAN
Giới thiệu :
Rơ le trung gian, rơ le thời gian là 2 khí cụ điện thường được ứng dụng trong
các mạch điện điều khiển tụ động hóa. Rơle trung gian còn gọi là rơ le kiếng là
một công tắc chuyển đổi hoạt động bằng điện. Gọi là một công tắc vì rơ le có
hai trạng thái ON và OFF. Rơ le ở trạng thái ON hay OFF phụ thuộc vào có
dòng điện chạy qua rơ le hay không.
Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này,người học có khả năng:
- Trình bày được chức năng và nguyên lý hoạt động của rơ le trung gian
- Nhận dạng được ký hiệu của các khí cụ điện trên sơ đồ nguyên lý
- Lắp đặt được mạch điện tự duy trì sử dụng rơ le trung gian
- Sửa chữa được các hư hỏng thường gặp khi lắp đặt và vận hành mạch điện
Nội dung chính:
1 .Sơ đồ nguyên lý
CC: cầu chì ( bảo vệ ngắn mạch)
D: nút dừng
M: là nút nhấn khởi động
Rtr: Rơ le trung gian
2. Nguyên lý hoạt động
- Nhấn nút M cuộn dây rơle trung gian ( 2-7) có điện , tác động đóng tiếp
điểm Rtr ( 1-3 ) tự duy trì cấp điện cho đèn sáng .
Dừng mạch điện:
- Nhấn nút D cuộn dây rơle trung gian mất điện , các tiếp điểm Rtr mở ra
đèn tắt.
Bảo vệ mạch điện :
- Nếu có sự cố ngắn mạch cầu chì CC bảo vệ
Rtr
Hình 2-1. Mạch điện dùng rơ le trung
gian
CC
Rtr
D
M
L
N
30
3. Lắp đặt mạch điện
3.1 Yêu cầu:
Lắp đặt được mạch điện tự duy trì dùng rơle trung gian hoàn chỉnh đảm bảo
mạch hoạt động tốt, đúng thời gian và đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
3.2.Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và lựa chọn thiết bị, vật tư:
- Dụng cụ: Kìm(cắt, tuốt dây), tuốc nơ vít (dẹt, bốn chấu), VOM.
- Thiết bị: Nút ấn, rơle trung gian, cầu chì.
- Vật tư: Táp lô, dây dẫn, ốc vít .
Dựa vào điện áp và dòng điện làm việc của các thiết bị và khí cụ để chọn.
Dùng VOM và mắt thường quan sát tình trạng của các thiết bị và khí cụ.
+ Bước 2: Bố trí và cố định các thiết bị:
Bố trí các thiết bị lên bảng táplô sao cho thật ngay ngắn, chặt chẽ, hợp lý về
khoảng cách sao cho khi đi dây gọn nhất (kể cả đi dây điều khiển lẫn động lực)
sau đó dùng đinh vít định vị các thiết bị lên bảng táplô.
+ Bước 3: Đấu dây:
Dựa vào sơ đồ nguyên lý tiến hành đấu dây:
Đấu dây mạch điều khiển bắt đầu tiến hành đấu dây từ nút ấn, dây điều khiển
từ nút ấn đi ra ta luôn đấu sao cho tối thiểu nhất nếu có thể mà không ảnh hưởng
đều sự tác động của sơ đồ
+ Bước 4: Kiểm tra lại mạch:
Dùng đồng hồ VOM thang đo R để kiểm tra:
Mạch khởi động: Đặt 2 que đo vào 2 đầu dây nguồn của mạch điều khiển, ấn
nút M nếu kim chỉ thị giá trị điện trở cuộn dây rơle trung gian thì mạch tốt; nếu
kim chỉ R= ∞, ta phải chia mạch ra các đoạn để kiểm tra, sữa chữa: cố định 1
que đo tại 1 điểm, que đo còn lại di chuyển đến các điểm nối, tại điểm đo nào có
R= ∞ thì tại điểm đó có sự cố, nếu dây đứt thì thay dây, nếu tiếp điểm không
tiếp xúc thì sữa chữa lại tiếp điểm..
Dừng: Đặt 2 que đo vào 2 đầu dây nguồn của mạch điều khiển, ấn nút M, kim
chỉ thị giá trị điện trở cuộn dây contactor, ấn nút D nếu kim chỉ R= ∞ thì mạch
tốt, nếu kim vẫn chỉ thị giá trị điện trở cuộn dây rơle trung gian thì phải sữa chữa
lại tiếp điểm D do bị dính.
+ Bước 5: Đóng điện vào mạch cho vận hành
Nếu các điều kiện an toàn đã đảm bảo ta đóng điện cấp nguồn cho mạch điện
vận hành
31
3.3. Những sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục Dụng cụ
1 Cấp nguồn ấn
nút M mạch
không hoạt động
- Không có nguồn
- Tiếp xúc các tiếp
điểm không tốt
- Kiểm tra
nguồn
- Kiểm tra tiếp
xúc các tiếp
điểm
- VOM
- VOM, tuốc
nơ vít.
2 Mạch không duy
trì sau khi buông
tay khỏi nút M
- Tiếp điểm duy trì
tiếp xúc không tốt
- Thiếu dây duy trì
- Kiểm tra lại
tiếp điểm duy trì
K
- Đấu đủ dây
- VOM
- Tuốc nơ vít
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Lắp đặt và vận hành mạch điện điều khiển 2 bóng đèn dung rơ le thời gian theo
sơ đồ hình 2.2
Yêu cầu: - Nhấn nút M cuộn dây rơle thời gian ( 2-7) có điện , tác động đóng
tiếp điểm Rtr ( 1-3 ) tự duy trì cấp điện cho đèn Đ1 sáng, sau thời gian chỉnh
định rơ le thời gian tác động đèn Đ2 sáng.
Dừng mạch điện:
- Nhấn nút D cuộn dây rơle thời gian mất điện , các tiếp điểm Rtz mở ra đèn
tắt.
Bảo vệ mạch điện :
- Nếu có sự cố ngắn mạch cầu chì CC bảo vệ .
N
Rtz
Hinh 2.2 Mạch điện dùng rơ le thời gian
Đ2
Đ1
Rtz
CC
Rtz
Rtz
D
M
L
32
BÀI 3: MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KĐB 3 PHA RÔTO LỒNG SÓC
QUAY MỘT CHIỀU
Giới thiệu:
Động cơ điện tiêu thụ khoảng 65% tổng năng lượng điện, tiêu thụ 76% tổng
năng lượng điện trong công nghiệp và máy điện không đồng bộ tiêu thụ 90%
trong tổng số đó.Lý do động cơ KDB được sử dụng rộng rãi một mặt là vì tính
mạnh mẽ, tinh cậy, dễ bảo trì và tương đối rẻ, kích thước gọn nhẹ hơn nhiều
động cơ một chiều có cùng công suất. Mặt khác, hiện nay các kỹ thuật điều
khiển động cơ KĐB rất phát triển nên cải thiện được hiệu suất cho động cơ.
Mục tiêu:
- Trình bày được chức năng của từng khí cụ, thiết bị trong mạch điện điều
khiển động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc quay một chiều
- Phân tích được nguyên lý hoạt động của mạch điện điều khiển động cơ KĐB
3 pha quay 1 chiều
- Lắp đặt được mạch điện điều khiển động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc quay
một chiều
- Sửa chữa được các hư hỏng thường gặp khi lắp đặt và vận hành mạch điện
Nội dung chính:
1. Sơ đồ nguyên lý.
Hình 3.1 Mạch khởi động trực tiếp không đảo chiều ĐKB roto lồng
sóc.
- Áp tô mát: CB để khống chế toàn bộ mạch điện cung cấp đến động cơ, bảo
mạch điện khi xảy ra sự cố .
CB
K
RN
ĐC
K
M
D
K
RN
CC
33
- Cầu chì CC1 bảo vệ ngắn mạch ở mạch lực,CC2bảo vệ ngắn mạch cho
mạch điều khiển.
- K là công tắc tơ điều khiển mạch.
- RN rơle nhiệt bảo vệ quá tải và mất pha,
- ĐC là động cơ cần điều khiển.
- D và M là các nút ấn dừng và nút ấn mở máy.
2. Nguyên lý hoạt động
Khi đóng cầu dao CB, động cơ chưa hoạt động được, mạch điện ở trạng thái
ch. Nếu ấn nút M cuộn K có điện, đóng K để duy trì đồng thời đóng K ở mạch
lực, động lực cơ được nối với lưới điện, bắt đầu làm việc.
Muốn dừng ấn nút D, mạch điều khiển bị mất điện, nhả các tiếp điểm K ra.
Động cơ được loại khỏi lưới điện.
Nếu trong quá trình làm việc động cơ bị quá tải hoặc mất pha, dòng điện các
pha sẽ tăng cao làm rơle nhiệt tác động, cắt điện mạch điều khiển. Động cơ
được loại khỏi lưới điện.
3. Lắp đặt mạch điện.
Yêu cầu:
Lắp đặt được mạch điều khiển động cơ quay một chiều hoàn chỉnh đảm bảo
mạch hoạt động tốt, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và lựa chọn thiết bị, vật tư:
- Dụng cụ: Kìm(cắt, tuốt dây),tuốt nơ vít(dẹt, bốn chấu), VOM.
- Thiết bị: KĐT đơn, nút ấn, động cơ 3 pha, cầu dao.
-Vật tư: Táp lô, dây dẫn, ốc vít , panel thực hành.
Dựa vào điện áp và dòng điện làm việc của các thiết bị và khí cụ để chọn.
Dùng VOM và mắt thường quan sát tình trạng của các thiết bị và khí cụ.
+ Bước 2: Bố trí và cố định các thiết bị:
Bố trí các thiết bị lên bảng táplô sao cho thật ngay ngắn, chặt chẽ, hợp lý về
khoảng cách sao cho khi đi dây gọn nhất (kể cả đi dây điều khiển lẫn động lực)
sau đó dùng đinh vít định vị các thiết bị lên bảng táplô
+Bước 3: Đấu dây:
Dựa vào sơ đồ nguyên lý tiến hành đấu dây:
-Đấu dây mạch điều khiển bắt đầu tiến hành đấu dây từ nút ấn, dây điều
khiển từ nút ấn đi ra ta luôn đấu sao cho tối thiểu nhất nếu có thể mà không ảnh
hưởng đều sự tác động của sơ đồ
34
-Đấu dây mạch động lực :Dùng dây dẫn 3 pha từ sau CB đầu vào 3 đầu của 3
tiếp điểm động lực( phía không có rơ le nhiệt) sau đó từ rơ le nhiệt nhiệt đầu
vào 3 đầu dây của động cơ(động cơ có thể đã được đấu sao hoặc tam giác).
Hình 3.2 Sơ đồ đấu nối mạch động lực.
+Bước 4: Kiểm tra lại mạch:
Dùng đồng hồ VOM thang đo R để kiểm tra:
- Mạch điều khiển:
Mạch khởi động: Đặt 2 que đo vào 2 đầu dây nguồn của mạch điều khiển, ấn
nút M nếu kim chỉ thị giá trị điện trở cuộn dây contactor thì mạch tốt; Nếu kim
chỉ R= ∞, ta phải chia mạch ra các đoạn để kiểm tra, sữa chữa: cố định 1 que
đo tại 1 điểm, que đo còn lại di chuyển đến các điểm nối, tại điểm đo nào có R=
∞ thì tại điểm đó có sự cố, nếu dây đứt thì thay dây, nếu tiếp điểm không tiếp
xúc thì sữa chữa lại tiếp điểm.
Mạch duy trì: Đặt 2 que đo vào 2 đầu dây nguồn của mạch điều khiển, cưỡng
ép contactor K, nếu kim chỉ thị giá trị điện trở cuộn dây contactor thì mạch tốt;
Nếu kim chỉ R= ∞, ta phải chia mạch ra các đoạn để kiểm tra, sữa chữa: cố
định 1 que đo tại 1 đầu nút ấn M, que đo còn lại di chuyển đến các điểm nối của
mạch duy trì, tại điểm đo nào có R= ∞ thì tại điểm đó có sự cố, nếu dây đứt thì
thay dây, nếu tiếp điểm không tiếp xúc thì sữa chữa lại tiếp điểm.
Dừng: Đặt 2 que đo vào 2 đầu dây nguồn của mạch điều khiển, ấn nút M, kim
chỉ thị giá trị điện trở cuộn dây contactor, ấn nút D nếu kim chỉ R= ∞ thì mạch
tốt, nếu kim vẫn chỉ thị giá trị điện trở cuộn dây contactor thì phải sữa chữa lại
tiếp điểm D do bị dính.
- Mạch động lực:
Đặt các que đo vào các điểm trên cầu dao(cầu dao đóng) cưỡng ép contactor K,
nếu kim chỉ thị giá trị điện trở cuộn dây stator thì mạch tốt; Nếu kim chỉ R= ∞,
ta phải chia mạch ra các đoạn để kiểm tra, sữa chữa: cố định 1 que đo tại 1
35
điểm, que đo còn lại di chuyển đến các điểm nối, tại điểm đo nào có R= ∞ thì
tại điểm đó có sự cố, nếu dây đứt thì thay dây, nếu tiếp điểm không tiếp xúc thì
sữa chữa lại tiếp điểm.
+Bước 5: Đóng điện vào mạch cho vận hành
Nếu các điều kiện an toàn đã đảm bảo ta đóng điện cấp nguồn cho mạch điện
vận hành
Những sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Bảng 3.1 : Nguyên nhân sai hỏng và biện pháp khắc phục
TT Hiện tượng Nguyên nhân
Cách khắc
phục
1 Nhấn nút mạch hoạt động;
buông tay mạch mất điện.
Tiếp điểm duy trì tiếp
xúc không tốt hoặc
chưa đ6ú tiếp điểm duy
trì
Kiểm tra và
đấu lại tiếp
điểm duy trì
2 Mạch điều khiển có điện
nhưng động cơ không chạy
Chưa cấp nguồn cho
mạch động lực. Hoặc
rơ le nhiệt bị hỏng
Đóng CB
mạch động
lực hoặc thay
rơ le nhiệt
3 Khởi động động cơ chạy
nhưng phát ra tiếng kêu lớn
Đấu dây mạch động lực
không chặt dẫn đến mất
pha cấp vào động cơ.
Kiểm tra lại
mạch động
lực và đấu nối
lại cho chắc
chắn
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Thiết kế và lắp đặt mạch điện điều khiển động cơ KĐB 3 pha thỏa mãn yêu cầu
sau:
- Muốn điều khiển động cơ tại vị trí 1: Nhấn M1: động cơ DC chạy, nhấn
D1 động cơ DC dừng.
- Muốn điều khiển động cơ tại vị trí 2: Nhấn M2: động cơ DC chạy, nhấn
D2 động cơ DC dừng.
36
BÀI 4: MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐẢO CHIỀU ĐỘNG CƠ KĐB 3 PHA RÔTO
LỒNG SÓC
Giới thiệu:
Trong thực tế, đảo chiều động cơ KĐB được ứng dụng rất phổ biến như hệ
thống đống mở cửa tự động ở cổng trường, ngân hàng, thang máy... , bài học
này trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản về quá trình lắp đặt
và điều khiển, vận hành đảo chiều động cơ xoay chiều 3 pha rô to lồng sóc.
Mục tiêu:
- Phân tích được sơ đồ nguyên lý của mạch.
- Lắp đặt được mạch điều khiển đảo chiều quay động cơ KĐB 3 pha.
- Nhận biết và sửa chữa được một số sai hỏng trong quá trình lắp đặt
Nội dung chính:
1. Sơ đồ nguyên lý
Mạch động lực
- L1L2L3: nguồn điện 3 pha
- CB: máy cắt dòng điện 3 pha
- K1:tiếp điểm chính của công tắc tơ quay thuận
- K2:tiếp điểm chính của công tắc tơ quay nghịch
- RN: tiếp điểm chính của rơ le nhiệt
- M: động cơ 3 pha rô to lồng sóc
Mạch điều khiển
- CB: máy cắt 1 pha
- Rs: nút dừng khẩn cấp
- RN: tiếp điểm phụ của rơ le nhiệt
- ON1 – OFF1:nút nhấn kép thường hở- thường đóng điều khiển quay
thuận
- ON2 – OFF2:nút nhấn kép thường hở- thường đóng điều khiển quay
nghịch
- OFF: nút nhấn thường đóng điều khiển dừng
- K1 (A1A2): cuộn dây công tắc tơ quay thuận
- K2 (A1A2): cuộn dây công tắc tơ quay nghịch
- K1,K2: các tiếp điểm phụ của công tắc tơ K1,K2
- H1, H2, H3, H4, H5: các đèn báo hiệu
37
2. Nguyên lý hoạt động
- Khi chưa đóng CB 1 pha và CB 3 pha thì động cơ chưa hoạt động, vì
mạch chưa được cung cấp điện. Các đèn báo hiệu chưa sáng.
- Khi đóng CB 1 pha và CB 3 pha, đèn H5 sáng báo có nguồn điện vào
mạch điều khiển.
- Muốn động cơ quay thuận, ta nhấn nút ON1 ngay lập tức cuộn dây K1
có điện (lúc này OFF1 mở ra để đảm bảo K2 không được cung cấp điện).
Khi đó các tiếp điểm chính K1 đóng lại động cơ quay thuận và đồng thời
đóng luôn các tiếp điểm phụ K1(song song với nút ON1) để duy trì dòng
điện luôn cung cấp cho cuộn dây K1 và mở tiếp điểm phụ K1 thường đóng
để khoá chéo cuộn dây K2 luôn luôn không có điện. Lúc này đèn H1 sáng
báo hiệu động cơ đang quay thuận.
- Muốn động cơ quay nghịch, ta nhấn nút ON2 ngay lập tức cuộn dây
K2 có điện (lúc này OFF2 mở ra để đảm bảo K1 không được cung cấp
điện). Khi đó các tiếp điểm chính K2 đóng lại động cơ quay nghịch và đồng
thời đóng luôn các tiếp điểm phụ K2 (song song với nút ON2) để duy trì
dòng điện luôn cung cấp cho cuộn dây K2 và mở tiếp điểm phu K2 thường
đóng để khoá chéo cuộn dây K1 luôn luôn không có điện. Lúc này đèn H2
sáng báo hiệu động cơ đang quay nghịch.
- Muốn chuyển đổi động cơ đang quay thuận qua nghịch hoặc ngược lại
ta không cần phải nhấn nút OFF, vì khi ta nhấn ON1 thì OFF1 đã mở không
Hình 4.1 Mạch khởi động trực tiếp có đảo chiều ĐC ĐKB roto lồng sóc.
38
cho điện vào K2 (hoặc khi ta nhấn ON2 thì OFF2 đã mở không cho điện vào
K1) – mạch điều khiển đảo chiều quay trực tiếp.
- Muốn dừng động cơ, ta nhấn nút OFF ngay lập tức cuộn dây K1 (quay
thuận) hoặc K2 (quay nghịch) mất điện các tiếp điểm chính mở ra động cơ
ngừng hoạt động, đồng thời tiếp điểm phụ (tiếp điểm duy trì–tiếp điểm song
song với nút ON1, ON2) cũng mở ra ngắt dòng điện đi vào cuộn dây công
tắc tơ cuộn dây K1 (quay thuận) hoặc K2 (quay nghịch). Lúc này đèn H1
hoặc H2 không sáng báo hiệu động cơ không hoạt động.
- Nếu động cơ đang hoạt động, bị quá tải thì tiếp điểm phụ của rơ le
nhiệt RN tác động ngắt điện đi vào công tắc tơ làm cho động cơ ngừng hoạt
động, đồng thời đèn H3 sáng báo hiệu sự cố quá tải.
- CB bảo vệ quá tải, ngắn mạch, quá áp
- Khi có sự cố cần dừng khẩn, ta nhấn nút RS, mạch điện ngắt điện vào
công tắc tơ làm cho động cơ ngừng hoạt động, đồng thời đèn H4 sáng báo
hiệu có sự cố phải dừng khẩn.
3. Lắp đặt mạch điện
Yêu cầu:
Lắp đặt được mạch đảo chiều trực tiếp( sử dụng nút bấm) hoàn chỉnh đảm
bảo mạch hoạt động tốt, đảm bảo an toàn.
Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và lựa chọn thiết bị, vật tư:
- Dụng cụ: Kìm(cắt, tuốt dây),tuốt nơ vít(dẹt, bốn chấu), VOM.
- Thiết bị: KĐT kép, nút ấn, động cơ 3 pha, cầu dao.
-Vật tư: Táp lô, dây dẫn, ốc vít, Panel .
Dựa vào điện áp và dòng điện làm việc của các thiết bị và khí cụ để chọn.
Dùng VOM và mắt thường quan sát tình trạng của các thiết bị và khí cụ.
+ Bước 2: Bố trí và cố định các thiết bị:
Bố trí các thiết bị lên bảng táplô sao cho thật ngay ngắn, chặt chẽ, hợp lý về
khoảng cách sao cho khi đi dây gọn nhất (kể cả đi dây điều khiển lẫn động lực)
sau đó dùng đinh vít định vị các thiết bị lên bảng táplô
+Bước 3: Đấu dây:
Dựa vào sơ đồ nguyên lý tiến hành đấu dây.
-Đấu dây mạch điều khiển bắt đầu tiến hành đấu dây từ nút ấn, dây đều khiển
từ nút ấn đi ra ta luôn đấu sao cho tối thiểu nhất nếu có thể mà không ảnh hưởng
đều sự tác động của sơ đồ
39
Hình 4.2 Sơ đồ đấu dây mạch động lực
-Đấu dây mạch động lực :Dùng dây dẫn 3 pha từ sau CB đấu vào 3 đầu của 3
tiếp điểm động lực K1 ( phía không có rơ le nhiệt) sau đó đấu qua K2, từ sau K2
đấu về sau K1 ( chú ý đảo pha) sau đó từ rơ le nhiệt nhiệt đầu vào 3 đầu dây
của động cơ.
+Bước 4: Kiểm tra lại mạch:
Tương tự như cách kiểm tra mạch khởi động từ đơn nhưng cần kiểm tra thêm
bảo vệ liên động.
+Bước 5: Đóng điện vào mạch cho vận hành
Nếu các điều kiện an toàn đã đảm bảo ta đóng điện cấp nguồn cho mạch điện
vận hành.
Bảng 4.1 Những sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
TT Hiện tượng
Nguyên nhân Cách khắc
phục
1
Khi đóng CB, ấn nút
ON1,ON2 mạch không
hoạt động.
Thường do không có
nguồn, tiếp xúc các
tiếp điểm không tốt
dây dẫn bị đứt hoặc
do tiếp điểm của RN
chưa đóng.
Kiểm tra và đấu
lại
2
Mạch điều khiển làm việc
tốt nhưng động cơ không
quay
- Đấu sai mạch động
lực.
- Đấu dây mạch động
lực tiếp xúc không
tốt
- Chưa cấp nguồn
cho mạch động lực.
Kiểm tra và đấu
lại tiếp điểm
40
3 Khởi động động cơ chạy
nhưng phát ra tiếng kêu lớn
Đấu dây mạch động
lực không chặt dẫn
đến mất pha cấp vào
động cơ.
Kiểm tra lại
mạch động lực
và đấu nối lại
cho chắc chắn
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
3. 1 Thiết kế và lắp đặt mạch điện thỏa mãn yêu cầu công nghệ sau:
- Nhấn nút MT động cơ quay theo chiều thuận, đồng thời đèn xanh sáng
báo chế độ quay thuận.
- Nhấn nút Mn động cơ quay theo chiều nghịch, đồng thời đèn vàng sáng
báo chế độ quay ngược.
- Để đảo chiều quay từ tuận sang ngịch và ngược lại phải qua nút dùng
- Nếu có sự cố quá tải thì RN tác động, đèn đỏ sáng báo có sự cố
- Bảo vệ ngắn mạch qua CB
- Mạch có hệ thống đo lường dòng điện, điện áp và có các đèn tín hiệu
nguồn.
3.2. Giải thích nguyên lý tác động của mạch điện sau:
Với HCN, HCT là 2 công tắc hành trình giới hạn di chuyển của xe.
41
BÀI 5: MẠCH ĐIỆN MỞ MÁY ĐỘNG CƠ KĐB 3 PHA RÔTO LỒNG SÓC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỔI NỐI SAO- TAM GIÁC
Giới thiệu
Trong quá trình vận hành điều khiển các thiết bị điện hoạt động, với việc đảm
bảo quá trình vận hành vận hành và làm việc an toàn cho động cơ thì cần có các
biện pháp khởi động để hạn chế dòng điện cho động cơ. Bài học này cung cấp
cho người học kiến thức, kỹ năng lắp đặt, đấu nối và vận hành mạch khởi động
động cơ bằng phương pháp đổi nối sao- tam giác.
Mục tiêu:
- Trình bày được chức năng của các khí cụ trong sơ đồ mạch điện điều khiển
mở máy động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc bằng phương pháp đổi nối sao- tam
giác
- Phân tích được nguyên lý hoạt động của mạch điện điều khiển mở máy
động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc bằng phương pháp đổi nối sao- tam giác
- Lắp đặt, vận hành được mạch điện điều khiển mở máy động cơ KĐB 3 pha
rôto lồng sóc bằng phương pháp đổi nối sao- tam giác an toàn, đúng yêu cầu kỹ
thuật
- Sửa chữa được các hư hỏng thường gặp khi lắp đặt và vận hành mạch điện
Nội dung chính:
1. Sơ đồ nguyên lý
- CB: Cầu dao đóng cắt và bảo vệ mạch điện;
- CC: Cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực và mạch điều khiển;
-D, MT, MN: Các nút ấn dừng, mở thuận và mở ngựơc;
- T và N: Công tắc tơ khống chế quay thuận và quay ngược;
- RTZ : Rơle thời gian khống chế quá trình khởi động;
-K1: công tắc tơ nối cuộn dây stato hình sao;
-K2: CTT nối cuộn dây stato hình tam giác;
-RN: Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ.
42
2. Nguyên lý hoạt động:
Đóng CBcấp điện cho mạch. Muốn động cơ quay theo chiều thuận ấn MT,
công tắc tơ T có điện, các tiếp điểm T (3-4) và T(2-9) đóng lại để tự duy trì và
cấp
điện cho RTZ và K1. Các tiếp điểm T và K1 ở mạch động lực đóng lại, động
cơ khởi động theo chiều thuận với cuộn dây stato được nối hình sao.
Sau thời gian chỉnh định của RTZ, tiếp điểm thường kín mở chậm RTZ (9-
11) mở ra, K1 mất điện mở các tiếp điểm K1 ở mạch động lực ra. Đồng thời
tiếp điểm thường hở đóng chậm RTZ (9-13) đóng lại cấp điện cho công tắc tơ
K2. K2 có điện đóng tiếp điểm K2 (9-13) lại để tự duy trì, mở tiếp điểm K2 (9-
10) cắt điện RTZ, tiếp điểm K2 (11-12) mở ra tránh K1 tác động trở lại khi RTZ
mất điện. Đồng thời các tiếp điểm K2 ở mạch động lực đóng lại, động cơ tiếp
tục khởi động và làm việc với cuộn dây stato được đấu hình tam giác.
Hình 5.1 Mạch khởi động bằng đổi nối sao- tam giác.
6 7 8
1 2 3 4 5 15 16
Đ
T D N
RN
N T
MN
T
N
CC
9 10
MT
N
T RTZ K2
11 12 RTZ
K2 K1
K2 RTZ
K2
13 14 K1
K1
K2
RN
N T
L1 L2 L3
CB
43
Muốn động cơ quay theo chiều ngược, ấn MN, N có điện động cơ được nối
vào lưới với thứ tự đảo 2 pha. Quá trình khởi động tương tự như khi ta cho quay
theo chiều thuận.
Muốn dừng động cơ ấn D, T (hoặc N), K2 mất điện động cơ được cắt ra
khỏi lưới và dừng tự do.
3. Lắp đặt mạch điện.
Yêu cầu:
Lắp đặt được mạch mở máy bằng đổi nối Sao – Tam giác hoàn chỉnh đảm
bảo mạch hoạt động tốt, đảm bảo an toàn.
Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và lựa chọn thiết bị, vật tư:
- Dụng cụ: Kìm(cắt, tuốt dây),tuốt nơ vít(dẹt, bốn chấu), VOM.
- Thiết bị: Contactor, nút ấn, rơle nhiệt, rơle thời gian, , động cơ 3 pha Sao-tam
giác 660V/380V, cầu dao/ CB.
-Vật tư: Táp lô, dây dẫn, ốc vít .
Dựa vào điện áp và dòng điện làm việc của các thiết bị và khí cụ để chọn.
Dùng VOM và mắt thường quan sát tình trạng của các thiết bị và khí cụ.
+ Bước 2: Bố trí và cố định các thiết bị:
Bố trí các thiết bị lên bảng táplô sao cho thật ngay ngắn, chặt chẽ, hợp lý về
khoảng cách sao cho khi đi dây gọn nhất (kể cả đi dây điều khiển lẫn động lực)
sau đó dùng đinh vít định vị các thiết bị lên bảng táplô.
+Bước 3: Đấu dây:
Dựa vào sơ đồ nguyên lý tiến hành đấu dây.
-Mạch điều khiển : Yêu cầu:Xác định đúng vị trí cần đấu, đấu chắc chắn
không bavia, đấu dây gọn gàng không chồng chéo
Mạch động lực : Yêu cầu: Xác định đúng các tiếp điểm mạch động lực,đấu chắc
chắn không bavia, đấu dây gọn gàng không chồng chéo
+Bước 4: Kiểm tra lại mạch:
Dùng đông hồ VOM để kiểm tra lại mạch
- Chuyển thang đo của đồng hồ về thang đo điện tra (Rx10 hoặcRx100),
đặt hai đầu que đo của VOM vào hai đầu nguồn mạch điều khiển và quan
sát.
- Nếu đồng hồ lên mạch bị bị sự cố .
- Nếu kim đồng hồ không lên thì chúng ta lần lượt điều khiển và kiểm tra
mạch nếu có sự cố thì tiến hành sửa chữa.
Kiểm tra mạch động lực:
Lần lượt đặt hai que đo vào trước các tiếp điểm mạch động lực, nhấn cưỡng
bức contactor để kiểm tra sự thông mạch của các pha.
44
+Bước 5: Đóng điện vào mạch cho vận hành
Bảng 5.1: Nguyên nhân sai hỏng và biện pháp khắc phục
TT Hiện tượng
Nguyên nhân Cách khắc
phục
1 Mạch không hoạt động
- Chưa cấp nguồn cho
mạch
- Các dây tiếp xúc không
tốt
Kiểm tra, đóng
điện cho mạch.
Đấu lại
2 Khởi động động cơ chạy
nhưng phát ra tiếng kêu
lớn
Đấu dây mạch động lực
không chặt dẫn đến mất
pha cấp vào động cơ.
Kiểm tra lại
mạch động lực
và đấu nối lại
cho chắc chắn
3 Khởi động động cơ chạy
nhưng tốc độ động cơ
không thay đổi
Chưa cài đặt thời gian
cho rơ le, hoặc tiếp điểm
rơ le thời gian bị hỏng
Cài đặt thời gian
cho rơ le, kiểm
tra lại tiếp điểm
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Phân tích nguyên lý hoạt động của mach điều khiển 2 cấp tốc độ động cơ sau:
Hình 5.2 Mạch điều khiển 2 cấp tốc độ kiểu ( - YY)
Myy
Yy1
Yy2
M
yy
yy
1 3 5
7
9
11
13
15
2 d
3
Yy1
Yy2 Yy2
A1
x1
A2
x2
45
BÀI 6: MẠCH ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN TUẦN TỰ HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ KĐB 3
PHA RÔTO LỒNG SÓC
Giới thiệu :
Hiện nay, nhu cầu điều khiển và vận hành dây chuyền sản xuất cũng như điều
khiển các loại động cơ 3 pha ứng dụng rất nhiều trong các nhà máy. Do đó, bài
học này trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng sơ đồ nguyên lý cơ
bản về quá trình lắp đặt và điều khiển, vận hành hệ thống các động cơ trong các
dây chuyền sản xuất.
Mục tiêu :
- Trình bày được chức năng của các khí cụ trong sơ đồ mạch điện điều khiển
tuần tự hệ thống động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
- Phân tích được nguyên lý hoạt động của mạch điện điều khiển tuần tự hệ
thống động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
- Lắp đặt, vận hành được mạch điện điều khiển tuần tự hệ thống động cơ
KĐB 3 pha rôto lồng sóc đảm bảo an toàn, đúng yêu cầu kỹ thuật
- Sửa chữa được các hư hỏng thường gặp khi lắp đặt và vận hành mạch điện
Nội dung chính :
1.Sơ đồ nguyên lý.
-CD: Cầu dao đóng cắt mạch điện.
RN1 RN2
Đ1
RN1
K1
CC1
CD
K2
Đ2
RN2
RTZ 4 K2
CC2
D
RTZ
1 2 3
M
RTZ
K1 D
Hình 6.1 Mạch điều khiển khởi động tuần tự 2 động cơ
46
-CC1, CC2: Cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực và mạch
-D, M: Các nút ấn dừng, mở máy.
-K1, K2: Các công tắc tơ khống chế chiều quay động cơ .
-RTZ : Rơ le khống chế quá trình khởi động của ĐC2 .
-RN: Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ.
-Đ1, Đ2 : Động cơ KĐB ba pha rôto lồng sóc.
2. Nguyên lý hoạt động
Cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển. Muốn các động cơ lam
việc ta nhấn M côngtăctơ có điện tác động cấp điện cho đông cơ ĐC1 lam việc
đông thời rơle thời gian có điện sau một thời gian chỉnh định rơle tác động cấp
điện cho công tăc tơ K2 , công tăc tơ K2 tác động đóng điện cho động cơ ĐC2
lam việc.
Muốn dừng động cơ, nhấn nút D, các công tắc tơ mất điện, động cơ được cắt
ra khỏi nguồn và dừng tự do.
3.Lắp đặt mạch điện.
Yêu cầu:
Lắp đặt được mạch khởi động tuần tự hoàn chỉnh đảm bảo mạch hoạt động
tốt, đảm bảo an toàn.
Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và lựa chọn thiết bị, vật tư:
- Dụng cụ: Kìm(cắt, tuốt dây),tuốt nơ vít(dẹt, bốn chấu), VOM.
- Thiết bị: KĐT kép, nút ấn, động cơ 3 pha, cầu dao, timer.
-Vật tư: Táp lô, dây dẫn, ốc vít .
Dựa vào điện áp và dòng điện làm việc của các thiết bị và khí cụ để chọn.
Dùng VOM và mắt thường quan sát tình trạng của các thiết bị và khí cụ.
+ Bước 2: Bố trí và cố định các thiết bị:
Bố trí các thiết bị lên bảng táplô sao cho thật ngay ngắn, chặt chẽ, hợp lý về
khoảng cách sao cho khi đi dây gọn nhất (kể cả đi dây điều khiển lẫn động lực)
sau đó dùng đinh vít định vị các thiết bị lên bảng táplô
+Bước 3: Đấu dây:
Dựa vào sơ đồ nguyên lý tiến hành đấu dây.
-Đấu dây mạch điều khiển bắt đầu tiến hành đấu dây từ nút ấn, dây đều khiển
từ nút ấn đi ra ta luôn đấu sao cho tối thiểu nhất nếu có thể mà không ảnh hưởng
đều sự tác động của sơ đồ
-Đấu dây mạch động lực :
+Bước 4: Kiểm tra lại mạch:
+Bước 5: Đóng điện vào mạch cho vận hành
47
Nếu các điều kiện an toàn đã đảm bảo ta đóng điện cấp nguồn cho mạch điện
vận hành
Các sai hỏng thường gặp hiện tượng nguyên nhân và biện pháp khắc phục
Bảng 5.1: Nguyên nhân sai hỏng, biện pháp khắc phục
TT HIỆN TƯƠNG NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP KHĂC
PHỤC
1 -Mạch không hoạt
động
-Chưa có điện áp
nguồn
Các mối nối tiếp xúc
không tốt
-Kiểm tra lai nguồn
-Kiểm tra lại các mối
nối
2 -Mạch không duy trì -Chưa đấu tiếp điểm
duy trì
- Kiểm tra, đấu lại
3 - Động cơ 2 không
hoạt động
- Rơ le thời gian không
tác động .
-Kiểm tra. đấu lại
4 Khởi động động cơ
chạy nhưng phát ra
tiếng kêu lớn
Đấu dây mạch động lực
không chặt dẫn đến mất
pha cấp vào động cơ.
Kiểm tra lại mạch
động lực và đấu nối
lại.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1.Phân tích nguyên lý hoạt động của mạch điện sau :
Hình 6.2 Mạch điều khiển khởi động tuần tự 2 động cơ
48
2.Phân tích nguyên lý hoạt động của mạch điện sau :
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vũ Quang Hồi, Trang bị điện - điện tử máy gia công kim loại, NXB Giáo
dục 1996.
[2] Vũ Quang Hồi, Trang bị điện - điện tử công nghiệp, NXB Giáo dục 2000
[3] Bùi Quốc Khánh, Hoàng Xuân Bình, Trang bị điện – điện tử tự động hóa
cầu trục và cần trục, Nxb KHKT 2006
[4] Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Văn Liễn, Truyền động điện,
Nxb KHKT 2006
[5] Nguyễn Đức Lợi, Giáo trình chuyên ngành điện tập 1,2,3,4, NXB Thống
kê 2001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mo_dun_trang_bi_dien_lanh_co_ban_trinh_do_cao_dan.pdf