Giáo trình Máy thu hình 1

- Tín hiệu Video đường tivi ra khỏi IC trung tần ở chân số 1 đi qua mạch chặn tiếng L1,X1 và được khuếch đại qua đèn Q1 đi tiếp qua tụ nối tầng C2 đến chân 1IC chuyển mạch. - Tín hiệu đường video đi vào qua rắc cắm được khuếch đại qua đường Q3 rồi được ghép qua IC so quang là IC4 tiếp tục đi qua tụ nối tầng C3 và chân 2 IC chuyển mạch. - Mạch màu vàng trên sơ đồ là mạch AV cách li nhằm cách ly rắc cắm đầu VCD với mass máy, mạch AV cách ly có nguồn nuôi riêng được lấy từ một biến áp nhỏ có sơ cấp đấu với chân AFC của cao áp . - Với các máy có bộ nguồn cách ly thì không có mạch AV cách ly như trên mà tín hiệu video đi thẳng vào chân tụ C3 để đi vào IC chuyển mạch. - Lệnh AV/TV đi từ chân 2 IC vi sử lý vào chân 4 của IC chuyển mạch. - Tín hiệu ra chân 3 đi qua tụ C4 sau đó được khuếch đại đệm qua đèn Q2 rồi được chia làm ba đường. - Tín hiệu Y đi đến mạch sử lý tín hiệu chói, tín hiệu C đi đến mạch giải mã màu, tín hiệu H.SIN và V.SIN đi đến mạch tách xung đồng bộ.

pdf94 trang | Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 22/02/2024 | Lượt xem: 73 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Máy thu hình 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ét dòng có công suất đủ lớn cung cấp cho cuộn lái dòng. Đồng thời còn tạo ra điện áp HV và các điện áp khác cấp cho các điện cực của đèn hình và các khối trong máy thu hình. Tải của tầng khuếch đại công suất dòng là cuộn lái dòng, do làm việc ở tần số cao nên điện dung tiêu tán trên cuộn lái là đáng kể. Tầng khuếch đại công suất vừa làm nhiệm vụ khuếch đại công suất tín hiệu quét dòng vừa làm nhiệm vụ tạo xung răng cưa để cung cấp cho cuộn quét dòng. Mạch điện tầng khuếch đại công suất dòng Tầng H.out có sơ đồ cơ bản như sau: - 51 - C D(SW1) E Hình 5.7. TZT công suất dòng (HOUT) có điện áp chịu đựng cao và dòng IC lớn (thường dùng D1426, D1427, D1555, D1878........) Diode làm nhụt (Damper Diode) để tạo đường nạp cho tụ C ở bán kỳ âm Tụ C và Diode làm nhụt giới hạn đỉnh xung đặt lên transistor công suất Nguyên lý tạo dòng quét dạng răng cưa trên cuộn lái tia Giả sử cho sơ đồ mạch KĐCS dòng có dạng đơn giản như hình vẽ, transistor H.out(Q) và diode làm nhụt (D) tương đương với hai khoá K đấu song song với nhau (hình vẽ). Mạch tương đương. Hình 5.8. - 52 - Tại thời điểm t0 lúc này UV = 1 QON (đóng khoá K1), điện áp của nguồn được cấp cho cuộn LY và có dòng IL chảy qua cuộn L có chiều từ dưới lên trên và có biên độ tăng dần (ứng với thời gian quét thuận của tia điện tử). Tại thời điểm t1 lúc này UV =0 Q khoá (công tắc hở) cuộn dây LY phóng điện qua tụ C (đoạn từ T1 đến T2). Làm cho I L đi đến trạng thái = 0. Lúc này làm cho điện áp trên cuộn L đổi dấu. Và tiếp tục nạp cho tụ C . Tại thời điểm T = T3 bởi vì Diode D thông nên cuộn dây LY phóng điện qua Diode để trả lại năng lượng cho nguồn (đoạn t3 đến t4). Tại thời điểm t = T4 đầu vào lại xuất hiện xung FH , để tiến hành một quá trình thứ hai. Tóm lại:Thời gian quét dòng ngược do giá trị của điện cảm L và điện dung C quyết định. (dao động tự do). Tại thời điểm t1 và t3 đóng khoá K, sẽ tạo ra được xung răng cưa thích hợp. Trong thời gian quét ngược (5 ms) xuất hiện xung điện áp hình sin khá lớn khoảng 80 - 120 V áp vào transistor Q. Do vậy Q phải cho dòng qua lớn, chịu được điện áp cao. Thời gian từ t3 - t4 quá trình quét thuận. Nửa đầu quá trình quét thuận (từ t3¸ t4) do dao động tự do trong mạch LC tạo ra. Thể hiện trên màn hình, tia e quét từ mép trái đến giữa màn hình. Nửa sau của quá trình thuận từ t0 đến t1 lúc này Q thông dòng qua cuộn L tăng tuyến tính, thực hiện quét từ tâm màn hình ra mép bên phải màn hình. Trong thời gian quét ngược (T1 đến T3), biên độ dòng lớn và quét trong thời gian ngắn (tốc độ biến thiên nhanh) do vậy trên 2 đầu cuộn L xuất hiện xung điện áp ngược lớn (từ 80 đến 120V ) do vậy Q phải chịu đựng một điện áp ngược lớn. Sự khác nhau giữa quét dòng và quét mành. Bộ dao động quét mành tạo ra điện áp hình răng cưa để đưa sang tầng khuếch đại công suất mành. Bộ tạo sóng dòng chỉ tạo ra xung vuông để đưa đến khuếch đại công suất dòng. Điện áp răng cưa do tầng khuếch đại công suất tạo ra. Dao động mành Fv = 50 Hz Dao động dòng Fh = 15625 (15.750) Hz Công suất của quét dòng lớn (vài chục W) công suất mành nhỏ (vài W). Biên độ đỉnh của xung quét dòng lớn, xung quét mành nhỏ. Trong thực tế cuộn lái tia mắc với tầng ra qua tụ ghép tầng để loại trừ thành phần 1 chiều qua cuộn lái. Nếu không hình sẽ bị lệch tâm và giảm tuyến tính. Tác dụng của diode damper: trong nửa đầu của quá trình quét thuận sẽ - 53 - xuất hiện các nhiễu do dao động tự do của mạch LC tạo ra, (gọi là ringing) xuất hiện bên trái màn hình. Khi diode damper thông sẽ làm nhụt các dao động này, do đó khử được nhiễu. Hình 5.9. Biến thế cao áp (FBT- Flyback transformer) sự tạo thành điện áp HV Điện áp cung cấp cho Anốt của đèn hình phải đạt gía trị từ 6Kv đến vài chục Kv, cực G2 khoảng < = 500 Vol, cực G3 khoảng vài Kv.Ngoài ra còn cung cấp các điện áp khác :24v cho khối quét dọc 12v cho các mạch giải mã, dao động, âm thanh..... AC 6,3 v (25 Vpp) cho sợi nung CRT Vài trăm Vol cho tầng KĐCS sắc Xung AFC: cấp cho mạch so pha, giải mã màu, nguồn.. Do vậy ở tầng khuếch đại công suất dòng ngoài việc cung cấp năng lượng trực tiếp cho cuộn lái dòng còn phải cấp năng lượng cho biến thế cao áp (FBT - Flyback Transformer) để tạo ra các điện áp cần thiết. Sự tạo thành siêu cao áp HV. Trong thời gian quét ngược (đoạn từ T1 đếnt T3 hình 3. 3x) có thời gian tồn tại rất ngắn (5 ms) so với nửa thời gian quét thuận (là 29,5ms), tức là tốc độ biến đổi của dòng quét lớn gấp 6 lần thời gian quét thuận, như vậy điện áp ở cuộn sơ cấp biến áp dòng sẽ tăng lên quãng 6 lần. Ta lại biết điện áp tại cuộn dây sơ cấp là khoảng vài trăm vol khi quét thuận thì bây giờ sẽ là khoảng 1200vol. Bằng cách quấn cuộn dây HV phù hợp ta sẽ được điện áp HV vào quãng từ 6Kv đến 25 Kv để cung cấp cho Anode đèn CRT. Để tạo thành các điện áp khác được lấy ra trên các cuộn sơ cấp của FBT. Mạch điện tầng H.out đầy đủ Ringing B+ Q D C - 54 - Nguồn B+ được cung cấp trực tiếp từ khối nguồn thông qua cuộn sơ cấp trong trường hợp này B+ thường có giá trị +115v đến +140v Cấp nguồn dùng mạch boost up (điện áp tăng cường) - trong trường hợp này điện áp B+ thường từ +90v đến +95v Hình 5.11. Nguyên lý boost up như sau: Khi mạch H.out làm việc, cuộn 1-2 có S.đ.đ cảm ứng, S.đ.đ này được chỉnh lưu bởi Diode D1 và nạp điện cho tụ C2. Do vậy điện áp cấp cho cực C của Q có giá trị bằng : Voltage 1 + H.T Vcc L C2 D1 2 B+ Q C1 D2 F.B.T B+ 115V-->140V - 55 - Mạch ABL Mạch ABL là mạch tự động giới hạn độ sáng của đèn hình. Trong các trường hợp gặp phải tín hiệu quá mạnh như sấm sét, hoặc do các bộ phận đánh lửa để gần Tivi lúc này có thể sẽ làm quá tải đèn hình bởi vì nó quá sáng. Một mạch điện dạng nguyên lý sau đây sẽ giải quyết hiện tượng này: Điều kiện bình thường Q2 khoá nên Q1 làm việc bình thường (Đèn sáng bình thường). Gặp trường hợp bất bình thường tức là Q1 dẫn mạnh làm cho điện thế Ktốt của đèn hình giảm mạnh, dẫn đến dòng tia trong đèn hình tăng cao hơn mức bình thường, có thể dẫn tới hỏng đèn. Lúc ấy dòng tia từ Cathode chảy qua HV qua D1 qua cuộn 4,3 của FBT qua R7 qua R6 qua VR1 qua L1, D2 xuống Mass. Điện áp âm rơi trên VR1 làm cho Q2 bão hoà Một điện thế +24 vol từ D2 đưa đến cực E của Q1 làm cho Q1 khoá lại VCQ1 tăng cao điện thế của Cathode đèn hình tăng cao làm cho dòng tia trong đèn hình giảm xuống đến mức bình thường. * Phân tích mạch quét dòng trên TV màu Mạch quét dòng trên TV sony KV-J21MF1, KV-J21TF8 ........ (Sử dụng sơ đồ) 3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa trong mạch điện khối quét ngang Hiện tượng 1: Máy có đèn báo nguồn nhưng màn hình tối Hình 5.13: Máy có đèn báo nguồn nhưng màn hình tối, không có tiếng Hình 5.12. - 56 - * Nguyên nhân: Khi khối quét ngang không hoạt động sẽ dẫn đến mất điện áp cung cấp cho đèn hình và hầu hết các khối tín hiệu trong máy do đó màn hình sẽ mất ánh sáng, nhưng vì khối nguồn vẫn hoạt động vì vậy đèn báo nguồn vẫn có. Khối quét ngang không hoạt động, máy có đèn báo nguồn nhưng không có màn sáng, không có tiếng. * Phương pháp kiểm tra: - Kiểm tra Transistor công suất ngang. - Kiểm tra mạch bảo vệ trên đường B+. - Kiểm tra kỹ tụ gốm đấu song song với chân C sò ngang, nếu bị chập ta cần phải thay tụ khác có cùng trị số điện dung và điện áp. - Tạm thời chưa lắp sò ngang, cấp nguồn và kiểm tra điện áp B+ đã có chưa, nếu chưa có cần kiểm tra khối nguồn. - Nếu đã có B+ thì lắp sò ngang mới và cho máy chạy. - Nếu quét ngang chưa chạy cần kiểm tra IC dao động. - Nếu nghe có tiếng đánh lửa trên cao áp cần tháo cao áp ra để sửa lại. - Kiểm tra kỹ tụ gốm đấu ngay chân C sò ngang, nếu bị chập ra cần phải thay tụ khác có cùng trị số điện dung và điện áp. Hiện tượng 2:Màn hình tối đèn báo nguồn chớp sáng liên tục. Trong một số trường hợp máy bị chập cao áp hoặc chập cuộn lái tia => dẫn đến sò ngang bị chập => dẫn đến nguồn bị chập phụ tải, nếu là nguồn không cách ly thì kéo theo bị chập IC công suất nguồn, nếu là nguồn cách ly thì làm cho nguồn bị tự kích, đèn báo nguồn chớp sáng liên tục và không có màn sáng. Máy bị hỏng cao áp hoặc lái tia dẫn đến chập sò ngang làm cho nguồn bị tự kích, đèn báo nguồn chớp sáng liên tiếp. Hình 5.14: Máy có đèn báo nguồn chớp liên tục nhưng màn hình tối, không Hiện tượng 3: Máy chỉ có một đường sáng thẳng đứng. Nguyên nhân: Mất xung điện quét ngang Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra đường dẫn xung quét ra cuộn lái tia, kiểm tra đường mạch in, jass cắm và kiểm tra xem tụ xuất có bị khô hay bị bong mối hàn. Hiện tượng 4: Màn hình nhiễu có nhiều chấm trắng Nguyên nhân: Do cao áp bị đánh lửa. - 57 - Kiểm tra tiếp xúc cao áp, có thể núm cao áp đèn hình bị đánh lửa. Hiện tượng 5: hình ảnh bị đổ hình sọc dưa Hình 5.15: Hình ảnh bị đổ hình sọc dưa do mất đồng bộ dòng Nguyên nhân : Hiện tượng trên là dao động dòng có thể do hỏng Hỏng mạch so pha Mất xung đồng bộ H.syn từ mạch tách xung đồng bộ đưa sang mạch so pha Mất xung AFC từ cao áp đưa về so pha Chỉnh sai núm H.Hold Kiểm tra: Chỉnh lại triết áp H.Hold ( triết áp chỉnh dao động dòng ) Kiểm tra các linh kiện trong mạch so pha R1, R2, D1, C1 Kiểm tra mạch cung cấp xung đồng bộ H.syn Kiểm tra tụ, trở dẫn xung dòng AFC về mạch so pha o sai tần.......... Thảo luận nhóm về: Cách nhận dạng các khối chức năng của khối mạch điện quét ngang. Ghi kết quả thảo luận của nhóm để giáo viên đánh giá. HỌC TẬP TẠI XƯỞNG THỰC HÀNH THEO NHÓM VỀ. - Cách nhận dạng mạch điện khối quét ngang trong máy thu hình màu. - Chuẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa các hỏng hóc của mạch điện khối quét ngang. - 58 - BÀI 6: MẠCH ĐIỆN KHỐI QUÉT DỌC Mục tiêu của bài: - Trình bày đúng sơ đồ khối của mạch điện quét dọc trong máy thu hình màu; - Phân tích đúng nguyên lý hoạt động của mạch điện quét dọc trong máy thu hình màu; - Phân tích đúng các nguyên nhân hư hỏng trong mạch điện quét dọc của máy thu hình màu; - Chuẩn đoán, kiểm tra, và sửa chữa được những hư hỏng trong mạch điện quét dọc của máy thu hình màu; - Cân chỉnh đúng mạch điện quét dọc của máy thu hình màu. 1. Sơ đồ khối, chức năng, nhiệm vụ và nguyên lý làm việc của các khối trong mạch điện quét dọc của máy thu hình màu 1.1. Nhiệm vụ, sơ đồ khối Khối quét mành có nhiệm vụ tạo xung quét mành hoạt động đồng bộ với máy phát cung cấp cho cuộn lái tia quét mành (cuộn lái dọc Vertical Joker) một điện thế xung khoảng 200Vol PP. Tầng dao động mành: tạo ra xung chữ nhật có tần số 50 Hz cho OIRT và 60Hz cho FCC, được đồng bộ bởi xung đồng bộ mành Thường dùng dao động nghẹt (Blocking), đa hài, dao động RC, dao động thạch anh.... (hiện nay các mạch dao động đa hài, blocking ít dùng) Yêu cầu đối với mạch dao động mành Xung ra có biên độ lớn và độ tuyến tính (Verline) cao. Thời gian quét mành ngược phải đúng quy định. Tần số xung (50Hz ,60Hz) thật ổn định. Đồng bộ chắc chắn, chống nhiễu tốt Tầng tạo xung răng cưa tạo ra xung răng cưa có độ tuyến tính cao cung cấp cho tầng khuếch đại công suất (hoặc tầng KĐ đệm) Tầng khuếch đại đệm: khuếch đại xung quét mành đủ lớn để kích thích cho tầng KĐCS mành làm việc. Tầng khuếch đại công suất mành, khuếch đại xung quét mành có công suất đủ lớn để cung cấp cho cuộn lái dọc (Vertical Joker). Và có nhiệm vụ phối hợp trở kháng giữa tầng khuếch đại công suất mành và cuộn lái mành. Do làm việc ở tần số thấp nên điện dung ký sinh của cuộn lái dọc không ảnh hưởng đến dạng xung quét do vậy có thể tăng số vòng của cuộn lái tia - nên có thể giảm biên độ của xung làm lệch (Biên độ điện áp quét mành khoảng vài trăm VPP). Để tăng cường chất lượng hình ảnh, trong mạch quét mành thường có thêm các mạch sửa méo gối, mạch sửa tuyến tính. Cuộn lái mành (lái dọc Vertical -Yoker) bao gồm 2 cuộn dây mắc nối tiếp nhau nằm bên ngoài cổ đèn hình (giá trị ohm đo được trên cuộn V-Yoke khoảng 15-18 ohm) - 59 - 2. Một số mạch dao động dọc và tạo xung răng cưa Để tạo ra các tần số mành trong các TV màu thường dùng mạch dao động RC hoặc dao động thạch anh (qua bộ chia tần) 2.1. Mạch dao động dọc dạng RC Mạch dao động dọc RC thường được tích hợp trong IC và có sơ đồ khối như sau: Mạch tạo dao động (dùng IC-AN 5435) Để tiện phân tích, ta dùng mạch rời rạc để minh hoạ. Trong đó R1 C1: quyết định tần số dao động của mạch (R1 : 10K, C1:3,3) Khi mạch được cấp nguồn tụ C1 nạp điện, Q1 khoá do vậy Q2, Q3,Q4 khoá, cho đến khi UBQ1 đủ lớn Q1 bắt đầu dẫn làm cho Q2, Q3,Q4 dẫn làm cho Q1 càng dẫn mạnh.. .... Q2 dẫn bão hoà điện áp ra có mức cao. Khi Q4 bão hoà tụ C1 phóng điện qua Q4, UBQ1 giảm khi UBEQ1< 0,6V →Q1 khoá, Q2 Q3, Q4 khoá → điện áp ra mức thấp. Quá trình cứ tiếp tục như vậy, tại đầu ra có xung vuông. Xung đồng bộ dọc được đưa vào chân 14 để đồng bộ dao động dòng. Khi có xung đồng bộ dòng (mức H) Q1 khoá, tụ C1 được nạp, bắt đầu quá trình dao động. Dạng sóng tại các chân được minh hoạ như hình dưới đây. Hình 6.1. - 60 - Hình 6.2. 2.2. Mạch tạo sóng răng cưa Cực BQ1 nhận xung dao động dọc (xung vuông), trong khi đó cực BQ2 mắc với R2,C2. khi không có mức cao đưa vào cực BQ1 Q1 khoá, tụ C2 nạp điện Khi có xung mức cao, Q1 dẫn tụ C2 xả điện qua Q1,tại cực BQ1 có xung răng cưa qua Q3,Q4,Q5 khuếch đại và điều chỉnh độ tuyến tính đưa ra chân 9 . 2.3. Mạch dao động dọc dùng thạch anh Các bộ dao động dọc dùng trong TV màu hiện nay phổ biến là được định tần bằng thạch anh (Thạch anh thường dùng trong Tivi màu là loại 500K hoặc 503K, 4,43M, 3,58M , 4,5M, 6,5M, 5,5M......). Tần số của bộ dao động được định tần bằng thạch anh thường rất lớn và rất ổn định nó được thông qua bộ chia tần để tạo thành tần số quét dọc (và quét dòng). Sơ đồ khối mạch dao động dùng thạch anh được mô tả như hình vẽ sau đây: Hình 6.3. - 61 - 3. Mạch khuếch đại công suất dọc Mạch KĐCS dọc cấp dòng cho cuộn lái dọc để điều khiển tia điện tử quét trên màn hình theo chiều dọc. 3.1. Mạch KĐCS mành dùng transistor Q3 transistor lái (drive) Q4,Q5 - mạch KĐCS dọc Q1,Q2 - mạch pump - up C1 Tụ pump - up. Tín hiệu xung răng cưa được đưa đến đầu vào Q3 KĐ đệm sau đó đưa đến tầng KĐCS Q4,Q5 cấp cho cuộn V.YOKE qua C3,R7. Một đường tín hiệu từ đầu ra quay về qua C2,R2 đưa về mạch pump – up Mạch pump - up hoạt động như sau: Trong thời gian quét mành thuận Q1 tắt, Q2 dẫn => tụ C1 được nạp từ nguồn 24v => C1 GND. Tụ C1 có điện áp 24v. Trong thời gian quét ngược Q1 dẫn, Q2 khoá, D1 khoá điện áp tại điểm A là 48v. Như vậy điện áp ở đầu ra được tăng cường tia điện tử quay về điểm bắt đầu một cách tức thời. 3.2. Phân tích mạch KĐCS dọc dùng IC AN 5515 IC 5515 được dùng phổ biến trong một số TV màu như JVC, Panasonic, Samsung..... Tín hiệu dao động dọc đưa đến chân 4 Tín hiệu lấy ra ở chân 2 Tụ C2 - tụ Pump - up. Mạch hồi tiếp gồm Vr, R5,C4,R6,R7 lấy điện áp đầu ra đưa về mạch tạo xung răng cưa (V.ram) để điều chỉnh biên độ xung ra (V.hieght) - để điều chỉnh chiều cao của hình. Mạch hồi tiếp R4, C3 dùng điều chỉnh tuyến tính dọc ( V. line). Hình 6.4. - 62 - Hình 6.5. * Mạch quét dọc Tivi JVC-C140ME Mạch OSC dọc có cùng nguồn gốc với mạch dao động ngang, dùng thạch anh 500 KHz tạo ra tần số 500 KHz qua bộ chia (V. count down), sau đó đưa qua tầng tạo xung răng cưa (RAMP.GEN ). Tín hiệu răng cưa của IC -201 được lấy ra ở chân 13 đưa đến chân 4 của IC KĐCS ( AN 5515). Tín hiệu tại đầu ra được hồi tiếp về IC 201 để điều chỉnh biên độ xung ra và tuyến tính dọc.Ngoài ra còn có 2 mạch chức năng: Chuyển mạch thay đổi độ cao (V.SIZE - SW ): Khi ở hệ PAL/SECAM cực BQ401 mức thấp Q401 tắt , Q402 tắt +12v không được đưa vào chân 14 (IC 201) hình bình thường (phù hợp với hệ PAL/SECAM) Khi thu hệ NTSC (425 dòng) nếu không có tác động chiều cao hình sẽ bị co lại. Tuy nhiên lúc đó Chân BQ401 ở mức cao Q401, Q402 dẫn có điện áp +12v đưa vào chân 14 chiều cao hình sẽ được bung ra bình thường . Khoá Service: Khoá này có tác dụng tạo lằn sáng nằm ngang giữa màn hình phục vụ cho mục đích cân bằng trắng. Khi bật về vị trí S Q208 dẫn tín hiệu răng cưa từ IC 201 bị nối mass  - 63 - điều kiện cho việc điều chỉnh cân bằng trắng. * Các loại IC công suất dọc IC công suất dọc dùng nguồn đơn 24V + Đặc điểm của mạch công suất dọc dùng IC 24v. - Có một đường lái tia, điện áp chỉ lái tia có 12V DC. - Chỉ có một đường tín hiệu dao động tới. - Có tụ điện và điện trở thoát lái tia (C2, R1) - Có mạch hồi tiếp sửa méo tuyến tính hồi tiếp từ sau lái tia về tầng tiền khuếch đại. IC công suất dọc dùng nguồn kép 12V và 46V Đặc điểm của mạch công suất dọc dùng IC kép 12V và 46V - IC có nguồn kép 12V & 46V không có mạch sửa méo tuyến tính, quá trình sửa méo được thực hiện từ mạch dao động. - Có hai đường tín hiệu dao động đi tới IC công suất. - Có hai đường ra lái tia, điện áp DC ra lái đo được khoảng 6V DC 4. Hiện tượng, nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa những hư hỏng của mạch điện quét dọc Hiện tượng 1: Màn hình chỉ có một đường sáng ngang. Nguyên nhân: do hỏng cuộn lái dọc, hỏng tụ xuất, hỏng IC công suất dọc và IC dao động dọc mất nguồn cung cấp cho IC dọc hoặc chân IC bị lỏng. Hình 6.7. - 64 - Hình 6.8: Màn hình chỉ có đường sáng ngang Phương pháp kiểm tra sửa chữa: - Kiểm tra nguội cuộn lái dọc - Kiểm tra tụ xuất dọc nếu mạch công suất dọc là nguồn đơn. - Kiểm tra jắc cắm cho cuộn lái tia và dây dẫn từ jắc cắm đến cuộn lái tia. - Hàn lại IC công suất dọc. - Kiểm tra nguồn cấp IC dao động dọc có bị mất không. - Kiểm tra IC công suất dọc có bị rò rỉ, nối tắc hay không (sờ tay thấy nóng, nguồn Vcc bị giảm mạnh) - Để thang x1Ω và đo giữa chân nguồn và chân xuất của IC công suất với mass nếu có điện trở = 0Ω là chập IC, nếu một chiều đo kim lên quá nửa thang đo, một chiều kim lên một chút là trở kháng bình thường. Hiện tượng 2: Màn hình bị méo tuyến tính Nguyên nhân: - Điện áp hồi tiếp về IC dao động bị sai, thường hay bị khô các tụ hồi tiếp, hoặc chiết áp V.LIN bị chỉnh sai. - Điện áp cung cấp IC công suất dọc bị sụt áp. - Hỏng một vế công suất trong IC Phương pháp kiểm tra sửa chữa: - Thay các tụ hoá thuộc mạch hồi tiếp về IC công suất mành. - Kiểm tra nguồn cung cấp cho IC công suất dọc Vcc xem có đủ không, nếu thiếu thì cần lưu ý các tụ lọc nguồn trên đường Vcc. Hiện tượng 3: Màn hình thiếu chiều cao. Nguyên nhân: - Do IC công suất dọc - Nguồn B+ cung cấp cho IC công suất dọc thấp. Phương pháp kiểm tra sửa chữa: - Kiểm tra thay thế IC công suất dọc - Kiểm tra nguồn cung cấp IC công suất dọc Vcc xem có đủ không,nếu thiếu thì cần lưu ý các tụ lọc nguồn trên đường Vcc, ổn áp. Hiện tượng 4: Hình bị trôi dọc. - 65 - Hình 6.9: Nguyên nhân và phương pháp sửa chữa: - Xung đồng bộ dọc không vào được mạch V.osc: Dò mạch kiểm tra tụ ghép từ tách sung đồng bộ vào V.osc. - Nguồn B+ cấp cho quét dọc giảm yếu: Kiểm tra đường B+ cấp cho quét dọc và mạch ổn áp. - Nguồn B+ cấp cho quét dọc không kỹ: kiểm tra các tụ lọc. Yêu cầu về học tập cá nhân Ôn tập các kiến thức đã học về - Diode, Transistor, IC và các linh kiện thụ động. - Kỹ thuật mạch. - Vẽ sơ đồ khối của mạch quét dọc, nêu nhiệm vụ và chức năng các khối. Thảo luận nhóm về: Cách nhận dạng các khối chức năng của khối mạch điện quét ngang. Ghi kết quả thảo luận của nhóm để giáo viên đánh giá. HỌC TẬP TẠI XƯỞNG THỰC HÀNH THEO NHÓM VỀ. - Cách nhận dạng mạch điện khối quét ngang trong máy thu hình màu. - Chuẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa các hỏng hóc của mạch điện khối quét ngang. Thực hành tại xưởng theo nhóm 2 đến 3 người theo bài học trên lớp. Câu hỏi và bài tập Vẽ sơ đồ khối mạch điện quét ngang, nêu nhiệm vụ và chức năng của các khối. - 66 - BÀI 7. MẠCH BẢO VỆ Mục tiêu của bài: - Phân loại được các mạch bảo vệ dùng trong máy thu hình màu; - Nắm được nguyên tắc hoạt động của các mạch điện bảo vệ trong máy thu hình màu; - Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của các loại mạch điện bảo vệ trong máy thu hình màu. 1. Các loại mạch bảo vệ dùng trong máy thu hình màu: trong máy thu hình màu có các loại mạch bảo vệ sau: - Mạch bảo vệ quá dòng được sử dụng để bảo vệ các phần tử công suất. - Mạch bảo vệ quá áp được sử dụng để bảo vệ tải không bị hỏng khi điện áp vào cao. - Mạch bảo vệ tia X được sử dụng để bảo vệ mắt không bị ảnh hưởng của tia X do màn hình phát ra. 2. Các nguyên tắc tác động của các mạch điện bảo vệ trong máy thu hình màu 2.1. Mạch bảo vệ quá dòng nguồn sơ cấp * Sơ đồ nguyên lý * Nguyên lý làm việc: khi dòng điện qua R1 tăng do bị chạm tải => điện áp trên cực EQ1 tăng dẫn đến Q2 dẫn bão hoà => tín hiệu dao động qua cực C1 - EQ2 -> mass => mất dao động tại cực BQ1 -> mất nguồn ra -> máy được đặt về trạng thái bảo vệ Người ta chọn linh kiện R1 một cách chính xác để máy hoạt động với 1 tải nhất định R1 sao cho điện áp trên R1 Ur1 / 0.6v mạch tác động. 2.2. Mạch bảo vệ trên phần nguồn thứ cấp  Sơ đồ nguyên lý Hình 7.1. - 67 - * Nguyên lý làm viêc + Bình thường điện áp rơi trên 2 đầu vào R1 < 0,6v → Q1 khoá + Khi xảy ra hiện tượng quá tải ở khối quét ngang chạm CE sò ngang → dòng qua R1 tăng 1 cách đáng kể VEQ1 - VBQ1 ≥ 0,6v → Q1 dẫn → Q2 dẫn→ Q3 dẫn đưa điện áp vào chân Xray → ngắt dao động dòng → Máy đặt về trang thái bảo vệ 2.3. Mạch bảo vệ quá dòng tác động vào khối VXL * Sơ đồ nguyên lý Hình 7.2. Hình 7.3. - 68 - * Nguyên lý làm việc - Bình thường các diode D1, D2 khoá chân Proteet ở mức cao - Khi xảy ra hiện tượng quá tải trên đường B1: Một trong các Diode dẫn => B2 chân Proteet xuống mức thấp => VXL đặt máy về chế độ Standby + Bảo vệ tia X: Mạch bảo vệ này thường được thiết kế ngay trên IC dao động ngang, trên IC này người ta thường bố trí chân X – RAY protection, chân này nhận mức logic thay đổi khi ở trạng thái bảo vệ ngắt dao động ngang, khối quét ngang không còn hoạt động. 3. Một số mạch bảo vệ thông dụng 3.1. Mạch bảo vệ khoá nguồn trên một số Tivi Mạch bảo vệ khối nguồn trên TV-JVC 1490, C210 Khi dòng tải nhỏ (It<2A )UR909 < 0,6V Q101 khóa, Q102 khóa, mạch nguồn hoạt động bình thường. Khi dòng tải It > 2A  UR909 > 0,33.2 = 0,66 V Q101 dẫn bão hoà, Q102 dẫn bảo hoà chân 2 chập Mass. Tín hiệu FH từ biến áp xung T901 và từ FBT về bị thoát xuống mass  mạch nguồn không hoạt động, điện áp các đầu ra bằng không, toàn máy ngừng hoạt động. Hình 7.4. - 69 - 3.2. Mạch bảo vệ Tivi SANYO 16AC 41N Khi máy hoạt động bình thường chân 31(Protection) của IC vi xử lý ở mức cao, chân 45 (Standby) ở mức cao  Q713 khoá  Q1 khoá  mạch H.out làm việc bình thường.Khi các nguồn thứ cấp chạm mass chân 31 ở mức mức thấp chân 48 mức thấp  Q713 dẫn  Q1 dẫn  LDR D515 Û có dòng qua  Photo transistor dẫn  Q11 dẫn  Q512 dẫn bão hoà  Q513 (Hout) khoá  mạch nguồn không làm việc. 4. Hiện tượng, nguyên nhân và phương pháp sửa chữa những hư hỏng của mạch bảo vệ Hiện tượng 1: Màn hình tối, đèn báo nguồn sáng (stanby) Nguyên nhân: - Do mạch dao động ngang dẫn đến tác động mạch bảo vệ hoạt động. - Do chính bản thân mạch bảo vệ bị hỏng. Phương pháp kiểm tra sửa chữa: - Kiểm tra các đường nguồn chính. - Kiểm tra Transistor công suất ngang có bị chạm không. - Kiểm tra biến thế FBT có bị chạm không - Kiểm tra tụ điệm cho Transistor công suất ngang. - Kiểm tra các lệnh bảo vệ của vi xử lý. - Kiểm tra các tải liên quan bằng phương pháp loại trừ - Kiểm tra các linh kiện của các mạch bảo vệ Hiện tượng 2: Mở máy vài giây đặt về trạng thái stanby Nguyên nhân: Do chạm tải nên mạch bảo vệ hoạt động đặt máy ở trạng Hình 7.5. - 70 - thái stanby Phương pháp kiểm tra sửa chữa: - Kiểm tra các đường nguồn chính - Kiểm tra Transistor công suất ngang - Kiểm tra tụ đệm cho Transistor công suất ngang - Kiểm tra các tải liên quan theo nguyên tắc loại trừ. - Kiểm tra các lệnh bảo vệ của vi xử lý. TỰ NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN MẠCH BẢO VỆ TRONG MÁY THU HÌNH MÀU Yêu cầu về học tập cá nhân Ôn tập các kiến thức đã học về - Diode, Transistor, IC và các linh kiện thụ động. - Kỹ thuật mạch. - Vẽ sơ đồ khối của mạch quét ngang, nêu nhiệm vụ và chức năng các khối. Thảo luận nhóm về: Cách nhận dạng các khối chức năng của khối mạch điện quét ngang. Ghi kết quả thảo luận của nhóm để giáo viên đánh giá. HỌC TẬP TẠI XƯỞNG THỰC HÀNH THEO NHÓM VỀ. - Chuẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa các hỏng hóc các mạch bảo vệ trong mày thu hình màu. Thực hành tại xưởng theo nhóm 2 đến 3 người theo bài học trên lớp. Câu hỏi và bài tập Câu 1: Có bao nhiêu loại mạch bảo vệ trong máy thu hình màu? nêu cụ thể từng loại Cầu 2: Vẽ và phân tích nguyên tắc hoạt động mạch bảo vệ quá áp trong máy thu hình màu. Câu 3: Vẽ và phân tích nguyên tắc hoạt động bải vệ tia X trong máy thu hình màu. - 71 - BÀI 8. MẠCH ĐIỆN KHỐI CHỌN KÊNH Mục tiêu của bài: - Trình bày đúng sơ đồ khối của khối chọn kênh trong máy thu hình màu; - Phân tích đúng nguyên lý hoạt động của mạch điện khối chọn kênh; - Điều chỉnh được tín hiệu trung tần có tần số cố định; - Nắm bắt được trình tự sửa chữa những hư hỏng trên mạch điện khối chọn kênh; - Kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của khối chọn kênh. 1. Sơ đồ khối của khối chọn kênh 1.1. Mạch chọn kênh Sơ đồ khối của bộ chọn kênh có dạng như hình vẽ sau: Sóng điện từ cảm ứng vào antena có dạng AM (trong đó chứa âm thanh điều tần) với dải tần của toàn bộ các kênh sóng từ: 48Mhz đến 100Mhz cho băng VLF. 174Mhz đến 230Mhz cho băng VHF 470Mhz đến 862Mhz cho băng UHF Được cho qua bộ khuyếch đại RF (thường thì có 3 bộ KĐ khác nhau cho 3 băng sóng). Sau đó tín hiệu RF được đưa vào bộ trộn tần để ở đầu ra ta có được một giải tần hỗn hợp gồm giải tần trên, giải tần dưới và các hài tần khác... Bộ lọc giải thường là SAW Filter (Surface ascotic Wave Filter)để loại bỏ các thành phần khác mà chỉ cho qua dải trung tần có tần số từ (31,5 đến 38)Mhz hoặc từ (54 đến 58,5)Mhz được gọi tà tần số trung tần. a. Mạch cộng hưởng dùng trong khối chọn kênh Mạch cộng hưởng trong khối chọn kênh thường dùng Diode biến dung (bạn đọc cần đọc lại phần diode biến dung) và mạch điện được mắc như hình vẽ sau: Hình 8.1. Hình 8.2. - 72 - Điện áp +B thường nằm trong khoảng từ 0 đến 32 Vol. Khi ta điều chỉnh VR thì điện áp ngược đặt vào CVR sẽ thay đổi, điện dung của varicap sẽ thay đổi lúc đó tần số cộng hưởng cuả mạch dao động L,CVR sẽ thay đổi. Tại đầu ra ta có được tần số dao động nội đem đi thực hiện đổi tần. b. Bộ chọn kênh chỉnh trước. Hầu hết các bộ chọn kênh dùng cho Tivi màu đều dùng bộ chọn kênh chỉnh trước (các máy đời trước những năm 1995 thì dùng mạch bán tự động nhưng hiện nay đều dùng mạch tự động). Mô hình mạch điện có dạng như sau: Tín hiệu VTTH điều biên lọt vào antena bao gồm một giải tần rất rộng từ 48,5 Mhz đến 900Mhz. Nhưng chỉ một trong 3 giải (VL hoặc VH hoặc UHF) đuợc lựa chọn, rồi khuyếch đại và đưa vào bộ đổi tần. Tương ứng với nó một dao động nội (còn gọi là dao động ngoại sai) được đưa vào tầng đổi tần. Đầu ra của tầng đổi tần sẽ là một hỗn hợp các các biên tần của giải đã được lựa chọn (VH hoặc VLhoặc UHF) . Nhưng chỉ có giải tần số từ 31,5 đến 38 Mhz được lưạ chọn. Và ở đầu ra ta nhận được giải tín hiệu trung tần được gọi là IF. c. Mạch trung tần Trong tivi màu nói riêng và trong tivi nói chung thường có hai tầng khuyếch đại trung tần thì biên độ của tín hiệu mới đủ để tầng tách sóng làm việc. Ngoài nhiệm vụ nâng cao biên độ của tín hiệu Vidoe AM, tầng trung tần Hình 8.3. - 73 - còn phải tạo ra một giải thông cần thiết (6,5 Mhz cho hệ OIRT và 4,5 Mhz cho FCC), để tín hiệu truyền qua. Biểu thị như hình vẽ sau đây. Để tín hiệu tiếng không ảnh hưởng đến tín hiệu hình thì người ta nén tín tiếng xuống còn khoảng 10% biên độ cực đại. Trong khi đó tín hiệu mang hình (FOV) cũng bị nén xuống chỉ cò bằng 50% biên độ Video cực đại. Tín hiệu trung tần hình được khuyếch đại để đủ biên độ cho tầng tách sóng làm việc. Với kỹ thuật hiện tại thì tín hiệu cần thiết cho tần tách sóng làm việc là khoảng 1Vpp. Cấu trúc của mạch trung tần Các mạch trung tần trước đây thường dùng mạch lọc kiểu LC có cộng hưởng. Ngày nay hầu hết các mạch lọc trung tần thường dùng phần tử lọc tinh thể gọi là SAW Filter - Surface acoustics wave (sóng âm truyền lan theo bề mặt). Nó có cấu trúc như hình vẽ sau: Lọc SAW có hai loại là loại vỏ nhựa và loại vỏ sắt. nó có hai chân vào và hai chân ra. Thông thường nó có một chân đấu Mass ở đầu ra là 5 chân. Loại vỏ sắt thì bên hai chân là bên vào, bên 5 chân là bên ra, loại vỏ nhựa thường là 5 chân một hàng thẳng thì hai chân vào ở phía đầu chân Mass ở giữa. So với các mạch cộng hưởng LC thì đặc tính cắt của SAW là rất lý tưởng (tức là biên giới giữa băng thông và băng chắn là rất rõ ràng, và độ tăng ích lớn hơn l;oại LC hàng trăm lần. Hình 8.4. Hình 8.5. - 74 - d. Mạch tách sóng Mạch tách sóng Video là mạch tách sóng nối tiếp thông thường như ta đã biết trong các RADIO dổi tần (bạn đọc cần xem lại phần tách sóng AM trong Radio). Một mạch tách sóng video thông thường như hình 8.6 Một mạch tách sóng phách (thực hiện phách tần số trung tần mang hình và tần số trung tần mang tiếng) để được tần số trung tần tiếng, mà ta có thể gọi đó là trung tần tiếng hai, được thể hiện như hình vẽ dưới đây. 1.2. Mạch tự động điều chỉnh hệ số khuyếch đại (AGC) - Mạch xoá đường hồi (BLK) a. Mạch tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại AGC - Automatic gain Control. Mạch tự điều chỉnh hệ số khuyếch đại (AGC) có nhiệm vụ giữ cho tín hiệu hình ảnh và âm thanh của máy thu hình ở đầu ra thật ổn định. Đặc biệt là trong những trường hợp có sấm sét thì hình ảnh và âm thanh cũng luôn luôn ổn định. Mạch có hai loại cơ bản như sau: b. Mạch AGC kiểu tách sóng đỉnh. Mạch điện làm việc với điều kiện là: tnạp = C4. Rthuận D2 < 7 ms. tức là nạp nhanh. tphóng = C4. R1 > 52 ms. Tức là xả chậm. Các linh kiện D1, R1, C2,C3,R là mạch tách sóng AM thông thường phục vụ cho đường thông tín hiệu Video. Hình 8.6. Hình 8.7. - 75 - Còn D2, R1,R2, C1,C4 là các linh kiện nằm trong mạch tách sóng đỉnh. Hình vẽ dưới đây. Khi có xung đồng bộ xuất hiện (xung đồng bộ nằm ở đỉnh trên của tín hiệu Video), lúc đó D2 thông và tụ C4 được nạp điện rất nhanh qua nội trở nhỏ của D2. Khi kết thúc xung đồng bộ tụ C4 phóng điện chậm qua R1 tạo thành điện áp DC ở đầu ra. Thông qua điện trở R2 ta nhận được điện áp AGC. Điện áp này dùng để AGC tầng khuyếch đại RF và tầng khuyếch đại trung tần 1. Mạch này tuy đơn giản nhưng khả năng chống nhiễu kém bởi vì khi tụ C4 phóng điện nếu có nhiễu tác động vào đường truyền nó có thể nạp điện đến biên độ của nhiễu. Để khắc phục hiện tượng này người ta dùng mạch AGC có khoá. d. Mạch AGC có khoá Mạch có khoá ở đây là sự bắt nhịp giữa xung đồng bộ và xung quét dòng ngược. Ta có mạch điện như sau: Tín hiệu Video tổng hợp, bao gồm cả Syn được đưa đến cực B của TZT. Q trong khi xung quét dòng ngược được đưa đến từ biến áp FBT (cuộn W). bơỉ vậy khi có sự trùng hợp của xung đồng bộ đưa tới cực B của TZT và xung quét Hình 8.8. Hình 8.9. - 76 - L 4 1 m C 6 1 u dòng ngược đưa tới cực C của TZT Q. lúc đóp D1 dẫn điện và tụ C1 được nạp điện theo mạch điện sau: Đầu trên của FBT  tụ C1  D1  RCEQ  Mass. Sau khi tắt Syn tụ C1 xả điện ra qua R1 bởi vậy mà tại hai đầu của tụ C2 có điện áp DC để đem đi AGC khối RF và khối IF1. Mạch điện có ưu điểm là tính chống nhiễu cao, bởi vì chỉ khi nào có Syn thì mới hình thành điện áp AGC, còn trong mọi thời gian khác thì tụ C1 đều không được nạp điện, nên không thể chịu ảnh hưởng của tác động nhiễu. 2. Các phương pháp điều hưởng để có tín hiệu trung tần có tần số cố định a. Dùng hệ thống chuyển mạch thay đổi trị số cuộn dây hoặc tụ điện b. Thay đổi điện áp cho Diode biến dung: Khi thay đổi điện áp cấp cho diode biến dung làm thay đổi điện dung trên diode do vậy thay đổi tần số cộng hưởng của mạch. Hình 8.10. Hình 8.11. - 77 - 3. Cấu trúc tổng quát của một hộp kênh 3.1. Hộp kênh được điều khiển bằng mức điện áp (Tuner dạng1) - Nhiệm vụ các chân: + BL: điều khiển hoạt động ở dải tần VHFL + BH: điều khiển hoạt động ở dải tần VHF + BU: điều khiển hoạt động ở dải tần UHF Khi hoạt động ở dải tần nào thì chân của dải tần đó lên mức cao (12v) chân còn lại ở mức thấp . + BT hay VT: Điện áp dò đài biến thiên từ 0 ÷ 32 V. Khi dò đầi chân BT của Tuner biến thiên liên tục từ 0 ÷ 32 V + AGC: tự động điều chỉnh độ lợi Nhận điện áp AGC từ khối trung tần đưa về để tự động điều khiển độ lợi của mạch khuếch đại trung tần, khi dò đúng đài. + AFC (Automatic Fine tuning control) Tự động dừng dò đài khi đúng đài. + IF: Inter midiate Frequency - trung tần Ngõ ra tín hiệu trung tần. + BM hay VM: Chân cấp nguồn cho tuner hoạt động thường là điện áp 12V 3.2. Hộp kênh được điều khiển bởi dữ liệu, xung nhịp: Sơ đồ giao tiếp - Enable: Cho phép truy xuất dữ liệu từ vi xử lý đến Data: Dữ liệu điều khiển tuner Hình 8.10. Hình 8.11.. - 78 - - Clock: Xung nhịp giao tiếp giữa tuner và vi xử lý Lock: Khóa - 5V: nguồn cấp cho mạch Digital 32V: Nguồn cấp cho VT - BM: Nguồn 12V cấp cho chuyển mạch BL, BH, BU Trên tuner bây giờ không tồn tại các chân BL, BH, BU mà tồn tại các chân Data, CK các lệnh Bl, BH, BU được tạo ra ngay trong khối kênh thông qua bộ giải mã lệnh. Dạng tuner này giảm được số lượng đường liên lạc, có lập trình để thực hiện các chức năng một cách dễ dàng. 4. Các phương pháp tạo ra các mức điện áp BL, BH, BU điều khiển tuner chỉnh trước. 4.1. Phương pháp tạo điện áp BL, BH, BU, BT trên các máy có tuner chỉnh trước dạng rơle. - Dạng rơle là khi thu 1 chương trình đã chỉnh trước ta chỉ cần bấm vào phím rơle của kênh đó, loại này có thể thu được 15 kênh độc lập. Đối với tuner dạng trước mặt máy, người ta bố trí một dãy các công tắc để chọn kênh, kế mỗi công tắc là nút chỉnh đài, khi bấm một kênh, nút tinh chỉnh kênh đó sẽ tác động bằng cách ấn lần lượt từng kênh ta sẽ thu được các đài khác nhau: Phím trên mặt máy sẽ tác động đến khóa chọn kênh Hình 8.12. Hình 8.13. - 79 - 4.2. Phương pháp tạo các mức BL, BH, BU, BT bằng vi xử lý a. Phương pháp tạo trực tiếp từ vi xử lý 4.3. Phương pháp tạo các mức áp bằng các Tranzito Hình 8.14. Hình 8.15. Hình 8.16 - 80 - Từ IC vi xử lý tạo ra hai mức điện áp điều khiển 3 Tranzito chuyển mạch để tạo ra các mức điện áp điều khiển tuner. - Q1 cấp áp cho băng BL - Q3 cấp áp cho băng BU - Q2 cấp áp cho băng BH 4.4. Hiện tượng và các nguyên nhân hư hỏng của khối chọn kênh Hiện tượng 1: Máy không thu được tín hiệu, màn ảnh có nhiễu không có hình. Hình 8.18 Các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên là: - Mất tín hiệu Anten như: đứt dây anten, đứt núm cắm anten. - Mất điện áp dò kênh VT - Mất điện áp BU, BH hoặc BL - Điện áp AGC bị sai. - Do hỏng kênh. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa - Xác định đúng bộ kênh - Kiểm tra lại anten và núm anten, tháo núm anten ra để kiểm tra cuộn dây phối hợp trở kháng xem có bị đứt không - Kiểm tra các điện áp B+, BU, BH, BLcung cấp cho kênh. - Kiểm tra điện áp AGC thông thường phải có khoảng 6V. - Kiểm tra điện áp VT, đặt máy vào chế độ dò kênh và đo xem điện áp VT có thay đổi từ 0 đến 28V không? nếu mất điện áp này ta cần kiểm tra mạch cung cấp nguồn điện áp 33V. - Nếu các điện áp trên vẫn đầy đủ thì kết luận hỏng kênh, khi thay kênh bạn cần lưu ý phải thay đúng chủng loại hoặc phải trùng vị trí chân. Hình 8.17. - 81 - Hiện tượng 2: Máy thu hình được tín hiệu nhưng các kênh đều bị nhiễu: - Do đứt anten, núm anten - Điện áp AGC bị sai. - Điện áp B+, BU, BH hoặc BL bị giảm <9V. - Do hỏng kênh. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa: - Kiểm tra lại anten và núm anten, tháo núm anten ra để kiểm tra cuộn dây phối hợp trở kháng xem có bị đứt k? - Kiểm tra các điện áp B+, BU, BH, BL cung cấp cho kênh xem có đủ 12V không? - Kiểm tra điện áp AGC thông thường phải có khoảng 6V. - Nếu các điện áp trên vẫn đầy đủ thì kết luận hỏng kênh, khi thay kênh bạn cần lưu ý phải thay đúng chủng loại hoặc phải trùng vị trí chân. Hiện tượng 3: Máy thu được dải UHF nhưng không thu được trên dải VHF hoặc ngược lại. - Do mất điện áp cung cấp cho dải VHF(nếu mất dải VHF) hoặc mất điện áp cung cấp cho dải UHF(nếu mất dải UHF). - Điện áp VT bị giảm. - Do hỏng kênh. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa: - Đặt máy vào chế độ dò kênh và đo xem điện áp VT có thay đổi từ 0 đến 28V không? nếu điện áp này không đủ 28V thì ta cần kiểm tra mạch cung cấp nguồn điện áp 33V. Nếu điện áp này giảm <33V ta cần kiểm tra các tụ giấy song song với Diode Zener 33V và bản thân Diode Zener 33V. - Kiểm tra các điện áp BU, BH, BL xem có đủ 12V không? - Nếu các điện áp trên bình thưởng thì thay bộ kênh. Hiện tượng 4: Máy đang xem thì di kênh mất hình: Các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên là: - Điện áp VT bị thay đổi, bình thường do các mtụ giấy trên đường điện áp VT bị dò hoặc tụ hoá bị khô. Hình 8.18. - 82 - - Điện áp 33V bị sụt áp do Diode Zener bị dò hoặc tụ giấy song song bị chập. - Do hỏng các Diode Varicap trong bộ kênh. Phương pháp kiểm tra sửa chữa: - Đo kiểm tra điện áp 33V xem có đủ không? - Đo theo dõi điện áp VT xem có bị thay đổi không? - Nếu bình thường thì thay kênh. 5. Sửa chữa khối chọn kênh Yêu cầu về học tập cá nhân: - Ôn tập các kiến thức đã học về: + Diode, tụ điện. + Kỹ thuật mạch. + Vẽ sơ đồ khối của khối chọn kênh, nêu nhiệm vụ của các khối. Thảo luận về nhóm: - Cách nhận dạng các khối chức năng của kỹ thuật mạch điện tử. Ghi kết quả thảo luận của nhóm để GV đánh giá. Thực hành theo nhóm - Thực hành cách nhận dạng khối chọn kênh của máy thu hình màu. - Chuẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa các hỏng hóc của các mạch điện khối chọn kênh. Câu hỏi và bài tập: Câu1: Vẽ sơ đồ khối của khối chọn kênh, nêu nhiệm vụ của các khối? Câu2: Tại sao khi dò đài ta cần thay đổi điện áp VT? Câu3: Nêu các phương pháp tạo ra các điện áp BL, BH, BU, BT, VT? - 83 - BÀI 9. MẠCH ĐIỆN KHỐI TRUNG TẦN HÌNH VÀ KHUẾCH ĐẠI HÌNH Mục tiêu của bài: - Trình bày đúng sơ đồ khối khối của mạch điện trung tần hình và khuếch đại hình trong máy thu hình màu; - Phân tích đúng nguyên lý hoạt động của mạch điện trung tần hình và khuếch đại hình; - Chuẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch điện trung tần hình và khuếch đại hình trong máy thu hình màu. 1. Nhiệm vụ và sơ đồ khối của mạch khuếch đại trung tần hình và tách sóng hình. 1.1. Nhiệm vụ - Khuếch đại trung tần hình, tạo ra đặc tuyến của tín hiệu trung tần hình, chọn lọc dải trung tần của kênh sóng cần thu triệt nhiễu lân cận. - Khuếch đại tín hiệu trung tần lên đủ lớn cấp cho mạch tách sóng. - Mạch tách sóng hình: + Tách sóng biên độ: Tách ra tín hiệu thị tần tín hiệu màu và xung đồng độ. + Tách sóng phách: tạo ra 1.2. Sơ đồ khối 1.3. Nhiệm vụ của khối - VIF filter: mạch lọc tần số trung tần - VIF AM: khuếch đại trung tần - VIDEO DET: tách sóng hình - APT: tự động dò đài - AGC: Tự động điểu khiển hệ số khuếch đại - Noise inverter: triệt nhiễu Hình 9.1. - 84 - - Sound trap: bẫy âm thanh - Buffer : đệm - Tín hiệu trung tần được đưa qua mạch chọn lọc..bẫy thông trung tần có biên độ đồng đều đưa tới mạch khuếch đại trung tần và đưa tới mạch tách sóng hình và tách sóng AFT. - Tín hiệu hình sau tách sóng qua mạch lọc nhiễu mạch bẫy tiếng cho đường hình đệm. - Tín hiệu VD tổng hợp qua mạch AFT tạo thành điện áp một chiều đưa tới khối vi xử lý. 2. Mạch lọc trung tần hình và khuếch đại trung tần hình Mạch lọc trung tần hình và khuếch đại hình có nhiệm vụ lấy ra băng thông trung tần có biên độ đồng đều tuỳ theo hệ truyền hình của mỗi quốc gia sử dụng. 2.1. Đặc tuyến tần số Hình 9.2:Các thành phần trong tín hiệu Video tổng hợp - Do dải thông tần của tín hiệu hình lớn 4,5MC, 6,5MC để tín hiệu trung tần tiếng không ảnh hưởng trung tần hình tạo điều kiện tạo sóng .phải nén biên độ của trung tần tiếng xuống. FTta= 10% biên độ cực đại - Để triệt nhiễu kênh lân cận biên độ của trung tần hình FTTV = 50% biên độ cực đại 2.2. Tạo đặc tuyến tần số trung tần dùng bộ lọc tập trung 2.3. Tạo đặc tuyến tần số trung tần hình dùng bộ lọc sau Hình 9.3. - 85 - - Cấu tạo Mạch lọc saw gồm 4 chân, 1 chân nhận tín hiệu vào một chân nối mass, hai chân giao tiếp với IC trung tần. Người ta dựa vào hiệu ứng sóng âm bề mặt để biến đổi tín hiệu. Phần tử biến đổi được chế tạo bằng cách phủ 1 lớp nhôm mỏng lên bề mặt phiến tinh thể áp điện theo phương pháp bốc hơi. 3. Mạch AFT Trong quá trình dò kênh, khi thu được tín hiệu nét nhất thì quá trình dò kênh tự động dừng lại hoặc tự động nhớ, như vậy phải có 1 mạch phát hiện điểm tín hiệu nét nhất đó chính là mạch AFT trên IC trung tần. - Mạch AFT tách một phần tín hiệu Video ở đầu ra trung tần để tạo điện áp AFT, khi không có tín hiệu, chân AFT có điện áp thấp, khi có tín hiệu điện áp AFT tăng lên, trong quá trình dò kênh khi thu được tín hiệu điện áp AFT tăng dần, đến điểm nét nhất thì điện áp AFT không tăng và bắt đầu giảm=>đó chính là điểm có tín hiệu tốt nhất. - Điện áp AFT được đưa về chân AFC của vi xử lý để thực hiện quá trình dừng dò kênh và nhớ kênh tự động. - Ở quá trình dò tay (Menu Search) khi thu được tín hiệu điện áp AFT tăng báo về vi xử lý để dừng quá trình dò kênh tại điểm nét nhất, nếu ta nhớ thì điện áp VT tại điểm đó sẽ được nhớ vào IC Memory. - Nếu ta đặt chế độ dò kênh tự động (Auto Search) thì mỗi khi điện áp AFT tăng đến đỉnh => IC xử lý tự động nhớ lại điểm điện áp VT đó vào IC nhớ Memory. - Sau khi dò kênh song, nếu ta bấm vào số kênh đã nhớ thì giá trị điện áp VT lại được xuất ra từ IC nhớ. 4. Mạch tách sóng 4.1. Mạch tách sóng thị tần Tín hiệu thị tần được điều chế AM mạch tách sóng giống trong Radio 4.2. M¹ch t¸ch sóng ph¸ch Trongdải tín hiệu trung tần gồm TTv và TTa Khi chọn 2 tín hiệu này có biên độ phù hợp chúng sẽ phách với nhau tạo thành trung tần tiếng 2 ftt tiếng 2 = fttV - ftta 5. Mạch khuếch đại trung tần hình Hình 9.3 - 86 - IC Khuếch đại trung tần bao gồm các mạch. - IF AMPLY là mạch khuếch đại tín hiệu trung tần từ bộ kênh đưa sang, sau đó cung cấp tín hiệu cho mạch tách sóng. - Detector Là mạch tách sóng, tách tín hiệu Video tổng hợp ra khỏi sóng mang của đài phát, biến áp T2 cộng hưởng cho mạch tách sóng. - Video Amply Là mạch khuếch đại tín hiệu Video trước khi đưa ra ngoài 6. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng của mạch trung tần hình và khuếch đại hình: Hiện tượng 1: Màn hình sáng mịn, không có hình, không có tiếng, xem đầu VCD theo đường AV vẫn bình thường. Nguyên nhân: - Đấu tắt từ đầu ra của trung tần đến đầu vào của mạch xử lý tín hiệu chói (để loại trừ hư hỏng do khối chuyển mạch AV) => Nếu vẫn có màn sang mịn thì do hỏng mạch KĐTT. Nếu có nhiễu xuất hiện trên màn hình thì do hư hỏng ở mạch chuyển mạch AV. Hình 9.4. Hình 9.5. - 87 - Phương pháp kiểm tra sửa chữa: - Kiểm tra điện áp cung cấp cho mạch KĐTT xem có 12V không? - Hàn lại IC KĐTT. - Thay IC KĐTT. Hiện tượng2: - Hình bị uốn, âm thanh bị rè. - Máy không tự động dò đài. - Màn hình xuất hiện tia quét ngược. - Mất tín hiệu chói.Hình bị tối. Yêu cầu về học tập cá nhân: - Ôn tập các kiến thức đã học: + Diode, tụ địên. + Kỹ thuật mạch. sơ đồ khối của mạch TT hình và TS hình trong máy thu hình màu, nêu nhiệm vụ của các khối. Hình 9.6. - 88 - BÀI 10. MẠCH GIAO TIẾP AV/TV Mục tiêu của bài: - Trình bày đúng kết cấu của mạch giao tiếp TV/AV trong máy thu hình màu; - Phân tích đúng nguyên lý hoạt động của mạch giao tiếp TV/AV; - Kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của các loại mạch giao tiếp AV. 1. Sơ đồ mạch điện và nguyên lý làm việc của mạch giao tiếp TV/AV trong máy thu hình màu:  Sơ đồ khối chuyển mạch AV. Hình 10.1. Tín hiệu Video của đường tivi sau tách sóng được đưa qua mạch chặn tiếng sau đó đi đến IC chuyển mạch AV. - Tín hiệu thu từ VCD được khuếch đại đệm sau đó đưa đến một đầu vào thứ hai của IC chuyển mạch AV . - Lệnh AV từ vi sử lý đi vào IC chuyển mạch để điều khiển chọn lấy một trong hai tần số trên. - Tín hiệu ra của IC chuyển mạch là tín hiệu tổng hợp của ba tín hiệu. + Tín hiệu chói Y. + Tín hiệu sóng mang màu C. + Sung đồng bộ dòng H.Syn và xung đồng bộ mành V.Syn. - Tín hiệu trên được khuếch đại đệm cho m ạ n h lên rồi được chia làm ba đường cung cấp tín hiệu cho các mạch: Xử lý tín hiệu chói, giải mã màu và tách xung đồng bộ. * Sơ đồ mạch điện và nguyên lý làm việc của mạch giao tiếp TV/AV trong máy thu hình màu 1.1. Sơ đồ mạch điện nguyên lý (H.10.2) Trung tÇn ChÆn tiÕng Xö lý chãi ChuyÓn m¹ch AV KhuÕch ®¹i ®Öm Gi¶i m· §ång bé Video in KhuÕch ®¹i ®Öm - 89 - Hình 10.2. 1.2. Nguyên lý hoạt động - Tín hiệu Video đường tivi ra khỏi IC trung tần ở chân số 1 đi qua mạch chặn tiếng L1,X1 và được khuếch đại qua đèn Q1 đi tiếp qua tụ nối tầng C2 đến chân 1IC chuyển mạch. - Tín hiệu đường video đi vào qua rắc cắm được khuếch đại qua đường Q3 rồi được ghép qua IC so quang là IC4 tiếp tục đi qua tụ nối tầng C3 và chân 2 IC chuyển mạch. - Mạch màu vàng trên sơ đồ là mạch AV cách li nhằm cách ly rắc cắm đầu VCD với mass máy, mạch AV cách ly có nguồn nuôi riêng được lấy từ một biến áp nhỏ có sơ cấp đấu với chân AFC của cao áp . - Với các máy có bộ nguồn cách ly thì không có mạch AV cách ly như trên mà tín hiệu video đi thẳng vào chân tụ C3 để đi vào IC chuyển mạch. - Lệnh AV/TV đi từ chân 2 IC vi sử lý vào chân 4 của IC chuyển mạch. - Tín hiệu ra chân 3 đi qua tụ C4 sau đó được khuếch đại đệm qua đèn Q2 rồi được chia làm ba đường. - Tín hiệu Y đi đến mạch sử lý tín hiệu chói, tín hiệu C đi đến mạch giải mã màu, tín hiệu H.SIN và V.SIN đi đến mạch tách xung đồng bộ. 2. Sơ đồ mạch giao tiếp TV/AV dùng công tắc đổi chiều. 2.1. Dùng chuyển mạch điện tử 2.2. Cách ly chống giật trong TV/AV Do các đường tín hiệu Audio, Video dùng chung Mass các thiết bị như VCD.VCR. Nên nếu ta không cách ly Mass ngõ vào Av sẽ sinh ra hiện tượng bịđiện giật khi sờ tay vào vỏ máy a. Dùng nguồn có Mass không giật 5 13 2 9 10 11 1 3 8 4 6 12 VI XÖÛ LYÙ VI XÖÛ LYÙ AUDIO-OUT VIDEO-OUT TIVI-AUDIO TIVI-VIDEO AUDIO-VCR VIDEO-VCR - 90 - Hình 10.3 b. Dïng biến ¸p c¸ch ly Hình 10.4. 3. Hiện tượng, nguyên nhân và phương pháp sửa chữa các hư hỏng của mạch giao tiếp TV/AV. Hiện tượng 1. Có màn sáng mịn không có hình, không có nhiễu. Hình 10.5. Hỏng mạch xử lý tín hiệu chói. - Hỏng mạch chuyển mạch AV. - Hỏng mạch trung tâm. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa: - Trước khi kiểm tra mạch AV ta cần kiểm tra và sửa chữa khối mạch xử lý tín hiệu chói trước ( xem phần xử lý tín hiệu chói) - Chắc chắn rằng khối xử lý tín hiệu chói tốt, dùng tụ điện khoảng 1uF đấu - 91 - tắt từ đầu ra mạch trung tần đến đầu vào mạch xử lý tín hiệu chói. Nếu có nhiễu hay có hình thì chứng tỏ hỏng tại khu vực chuyển mạch. Nếu màn hình không thay đổi thì có thể mất tín hiệu từ khối trung tần thì cần kiểm tra tại mạch trung tần. Đấu tắt từ đầu ra trung tần đến đầu vào khối xử lý tín hiệu chói hình ảnh xuất hiện chứng tỏ hỏng mạch AV. - Sau khi đã xác định đúng do hỏng mạch KĐTT ta kiểm tra IC chuyển mạch, kỉêm tra Vcc = 12V cho IC, kiểm tra lệnh AV từ VXL-lệnh AV đo tại IC chuyển mạch phải thay đổi trạng thái 0V/5V khi ta bấm nút AV. Hiện tượng 2: Máy xem được chương trình TV không xem được chương trình từ đầu VCD: Nguyên nhân: - Do mất lệnh chuyển AV từ VXL đi tới IC chuyển mạch. - Do hỏng mạch AV cách ly (nếu có) - Do hỏng IC chuyển mạch. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa: - Thử đấu tắt từ đầu vào IC chuyển mạch ( đường video) đến đầu ra IC nếu có tín hiệu =>do mất lệnh AV hoặc hỏng IC chuyển mạch. - Nếu vẫn không có tín hiệu thì ta cần kiểm tra mạch AV cách ly, kiểm tra điện áp Vcc cho bo này , điện áp này là 12 V đựoc lấy từ một biến áp nhỏ để cách ly với máy. - Nếu máy không có mạch AV cách ly thì ta có thể đấu tắt thẳng tín hiệu video từ đầu VCD vào bất kể điểm nào trên đường đi của tín hiệu (tính từ đầu vào tín hiệu video đến đầu ra IC chuyển mạch) để thử. Yêu cầu về học tập cá nhân - Ôn tập các kiến thức đã học - Diode các linh kiện thụ động, transitor,IC. - Kĩ thuật mạch. - Vẽ sơ đồ khối mạch giao tiếp AV. Phân tích nguyên lý hoạt động của khối mạch giao tiếp AV. Thảo luận nhóm về cách nhận dạng khối chuyển mạch AV. Ghi kết quả thảo luận của nhóm để giáo viên đánh giá. Thực hành tại xưởng. - Chuẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa các hỏng hóc của các mạch giao tiếp AV theo bài học. Câu hỏi và bài tập: Câu 1: Vẽ sơ đồ khối mạch giao tiếp AV, phân tích nguyên lý hoạt động. Câu 2: Trình bày phương pháp tạo mạch điện AV có cách ly. - 92 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Văn Hồng Phương pháp tìm Pan TV màu (1994), NXB khoa học kỳ thuật. 2. Nguyễn Tiên Các hệ truyền hình màu NTSC, PAL, SECAM, Đại học BK Hà Nội, (1993) – NXB Khoa học kỹ thuật 3. Đỗ Hoàng Tiến 4. Vũ Đức Lý Giáo trình truyền hình (1999) Nhà XB khoa học và kĩ thuật, 1999. 5. Phan Tuấn Uẩn Giáo trình truyền hình TV đen trắng (1996) Sở GD TP. Hồ Chí Minh. - 93 - TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐẮK LẮK KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC ---------------oOo--------------- GIÁO TRÌNH MÁY THU HÌNH I NGHỀ: ĐIỆN TỬ DÂN DỤNG TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP NGHỀ Người biên soạn: Chủ biên: Nguyễn Anh Duy Lưu hành nội bộ - 2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_may_thu_hinh_1.pdf