Như đã nêu trên, trong mạch trên Hình 5.1, các nhánh mạch có tranzito Q₁ và Q₂ đối xứng nhau: 2 tranzito cùng thông số và cùng loại NPN, các linh kiện điện trở và tụ điện tương ứng có cùng trị số: R₁ = R₄, R₂ = R₃, C₁ = C₂. Tuy vậy, trong thực tế, không thể có các tranzito và linh kiện điện trở và tụ điện giống nhau tuyệt đối, vì chúng đều có sai số, cho nên khi cấp nguồn Vcc cho mạch điện, sẽ có một trong hai tranzito dẫn trước hoặc dẫn mạnh hơn.
Giả sử phân cực cho tranzito Q₁ cao hơn, cực B của tranzito Q₁ có điện áp dương hơn điện áp cực B của tranzito Q₂, Q₁ dẫn trước Q₂, làm cho điện áp tại chân C của Q₁ giảm, tụ C₁ nạp điện từ nguồn qua R₂, C₁ đến Q₁ về âm nguồn, làm cho cực B của Q₂ giảm xuống, Q₂ nhanh chóng ngưng dẫn. Trong khi đó, dòng IB1 tăng cao dẫn đến Q₁ dẫn bảo hòa. Đến khi tụ C₁ nạp đầy, điện áp dương trên chân tụ tăng điện áp cho cực B của Q₂, Q₂ chuyển từ trạng thái ngưng dẫn sang trạng thái dẫn điện, trong khi đó, tụ C₂ được nạp điện từ nguồn qua R₃ đến Q₂ về âm nguồn, làm điện áp tại chân B của Q₁ giảm thấp, Q₁ từ trạng thái dẫn sang trạng thái ngưng dẫn. Tụ C₁ xả điện qua mối nối B-E của Q₂ làm cho dòng IB₂ tăng cao làm cho tranzito Q₂ dẫn bão hoà. Đến khi tụ C₂ nạp đầy, quá trình diễn ra ngược lại.
67 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 23/02/2024 | Lượt xem: 146 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Lắp ráp mạch điện tử cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cực D - S của MOSFET công suất thường có Diode đệm nên khi đo
Rx1 sẽ có một chiều kim lên, cực tính của Diode đệm khi mắc vào phụ thuộc vào đặc tính
của MOSFET là kênh P hay kênh N.
24
Để kiểm tra MOSFET ta nên đặt đồng hồ kim ở thang đo Rx10K, tuỳ theo kênh
dẫn MOSFET mà đặt chiều que đo thích hợp.
Đặt lần lượt que đen, đỏ vào G, que còn lại đưa đến D rồi S. Trong các lần đo kim
đồng hồ kim đều không lên.
Kênh N:
Đặt que đen vào cực S, que đỏ vào cực D kim chỉ số ohm thấp.
Đặt que đen vào cực D, que đỏ vào cực S kim chỉ số ohm lớn hơn trường hợp
trên.
Đặt que đen vào cực D, que đỏ vào cực S. Nếu dùng tay chạm giữa D và G
MOSFET dẫn kim chỉ số ohm giảm thấp. Lúc này, nếu dùng tay chạm giữa G và S
MOSFET ngắt kim chỉ số ohm nhiều hơn.
Chú ý: Độ nhạy của MOSFET càng cao, kim về càng nhiều. MOSFET có công
suất càng cao, độ nhạy càng thấp.
Trong thực tế thường gặp MOSFET hỏng ở dạng bị chạm mối nối D – S.
Kênh P:
Đặt que đen vào cực D, que đỏ vào cực S kim chỉ số ohm thấp(Gần 2).
Đặt que đen vào cực S, que đỏ vào cực D kim chỉ số ohm lớn hơn trường hợp
trên.
D
G
S
MOSFET kênh N có Diode đệm
S
D
G
MOSFET kênh P có Diode đệm
25
Đặt que đen vào cực S, que đỏ vào cực D. Nếu dùng tay chạm giữa D và G
MOSFET dẫn kim chỉ số ohm giảm thấp. Lúc này, nếu dùng tay chạm giữa G và S
MOSFET ngắt kim chỉ số ohm lớn hơn.
e. SCR
Xác định toạ độ 3 chân A, G, K
Đặt đồng hồ ở thang x1 hoặc x10
Ta tiến hành 6 phép đo. Trong 6 phép đo chỉ có duy nhất một phép đo cho giá trị
điện trở. Ở phép đo cho giá trị ohm đó ta xác định các cực theo từng loại SCR như sau.
+ Đối với SCR kích xung dương(Cực G lấy ra ở lớp tiếp giáp P): Khi đó que đen là
cực G, que đỏ là cực K, còn lại là cực A.
+ Đối với SCR kích xung âm(Cực G lấy ra ở lớp tiếp giáp N): Khi đó que đen là
cực A, que đỏ là cực G, còn lại là cực K.
Xác định chất lượng SCR.
Que đỏ đặt vào cực K, que đen đặt vào cực A. Sau đó kích xung từ cực A sang cực
G rồi nhả cực G ra, nếu kim đồng hồ lên và vẫn giữ ở một giá trị nhất định và không đổi
khi ta nhả cực G thì SCR còn tốt.
Chú ý: Tốc độ kích nhả cực G càng nhanh càng tốt.
f. TRIAC
Cách đo Triac gần giống như cách đo SCR.
Do Triac có cấu tạo gồm hai SCR bên trong nên khi kẹp que đen vào cực G, đặt
que đỏ vào hai cực còn lại, kim đều lên. Đây chính là điểm khác biệt giữa SCR và
TRIAC.
Hai cực MT1 và MT2 có điện trở rất lớn.
Để kiểm tra TRIAC còn thực sự hoạt động hay không ta sử dụng sơ đồ test đơn
giản như sau:
26
Trong đó R1 có nhiệm vụ giới hạn dòng qua TRIAC, còn R2 giới hạn dòng qua cực
G.
Sau khi đã cấp nguồn ta đóng khoá SW (nghĩa là cực G được nối) khi đó đèn LED
sáng (tương đương với việc TRIAC dẫn). Ngắt khoá SW, nếu LED vẫn sáng tức là
TRIAC còn hoạt động tốt.
2.3 Thực hành
a. Dùng thang đo ohm để đo Diode
1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, vật liệu
a. Thiết bị:
- Đồng hồ VOM
- Đồng hồ DVOM
b. Linh Kiện:
STT Loại linh kiện Số lượng
1 Diode các loại 100
2.Trình tự thực hiện:
27
Các bước công việc Nội dung Yêu cầu kỹ thuật
Bước 1: Chọn thang
đo
Chuyển thang đo của đồng
hồ VOM về thang x1 hay
x10
- Chọn đúng thang đo
Bước 2: Xác định
chân A, K
Tiến hành đo hai lần có đảo
que đo vào hai chân của
diode đồng thời quan sát sự
chuyển động của kim. Sau
đó xác định chân A, K
- Que đo phải tiếp xúc với chân
linh kiện
- Xác định chính xác chân A, K
Bước 3: Kiểm tra
chất lượng của diode
Dựa vào kết quả của hai lần
đo, tiến hành xác định chất
lượng của diode
- Xác định chính xác chất lượng
của diode
b. Dùng thang đo ohm để đo Transistor
1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, vật liệu
a. Thiết bị:
- Đồng hồ VOM
- Đồng hồ DVOM
b. Linh Kiện:
STT Loại linh kiện Số lượng
1 Transistor các loại 100
2. Trình tự thực hiện:
Các bước công việc Nội dung Yêu cầu kỹ thuật
Bước 1: Chọn thang
đo
Chuyển thang đo của đồng hồ VOM
về thang x1 hay x10
- Chọn đúng thang đo
Bước 2: Xác định Thực hiện sáu phép đo giữa hai que đo - Xác định được cực
28
cực B và loại
transistor
của đồng hồ với ba chân của transistor,
từ đó xác định cực B và loại transistor
B
- Xác định được loại
transistor
Bước 3: Xác định
cực C, cực E
Tiến hành đo vào hai chân còn lại của
transistor có đảo que đo. Trong mỗi
lần đo dùng tay thấm ướt kích vào cực
B, từ đó xác định cực C và cực E
- Xác định chính xác
cực C, cực E
c. Dùng thang đo ohm để đo SCR
1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, vật liệu
a. Thiết bị:
- Đồng hồ VOM
- Đồng hồ DVOM
b. Linh Kiện:
STT Loại linh kiện Số lượng
1 SCR các loại 100
2. Trình tự thực hiện:
Các bước công việc Nội dung Yêu cầu kỹ thuật
Bước 1: Chọn thang
đo
Chuyển thang đo của đồng hồ VOM
về thang x1 hay x10
- Chọn đúng thang đo
Bước 2: Xác định
cực G, A, K
Thực hiện sáu phép đo giữa hai que
đo của đồng hồ với ba chân của
SCR, từ đó xác định cực G, A, K.
- Xác định chính xác cực
G, A, K.
Bước 3: Kiểm tra
chất lượng của SCR
Tiến hành đặt que đen vào cực A,
que đỏ vào cực K. Sau đó kích từ A
sang G rồi nhả G ra, dựa vào vị trí
của kim xác định chất lượng của
SCR
- Tốc độ kích nhả cực G
càng nhanh càng tốt
29
BÀI 2 THỰC TẬP HÀN
Giới thiệu:
Trong cơ khí, kỹ thuật hàn đóng vai trò cực kỳ quan trọng, giúp đánh giá được chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực. Trong ngành cơ điện tử việc thành thạo các kỹ thuật hàn
linh kiện điện tử cũng như việc trang bị kiến thức tương đối hoàn thiện về linh kiện điện
tử sẽ giúp cho sinh viên khỏi bỡ ngỡ khi ra trường đi làm.
Mục tiêu:
- Sử dụng được các dụng cụ cầm tay nghề điện tử đúng kỹ thuật.
- Hàn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Tháo hàn an toàn cho mạch điện và linh kiện.
- Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác, an toàn và vệ sinh công nghiệp.
1. Giới thiệu vật liệu hàn, dụng cụ hàn
1.1. Vật liệu hàn
a. Chì hàn:(xem hình 1.2)
Chì hàn được sử dụng để kết nối mối hàn.
- Chì hàn dùng trong quá trình lắp ráp các mạch điện tử là loại chì hàn dễ nóng
chảy, nhiệt độ nóng chảy khoảng 60oC đến 80oC. Loại chì hàn thường gặp trong thị
trường Việt Nam ở dạng sợi ruột đặc (cuộn trong lõi hình trụ), đường kính sợi chì hàn
khoảng 1mm. Sợi chì hàn này đã được bọc một lớp nhựa thông ở mặt ngoài (đối với một
số chì hàn của nước ngoài, thì lớp nhựa thông này thường nằm ở trong lõi của sợi chì
hàn). Lớp nhựa thông này dùng làm chất tẩy ngay trong quá trình nóng chảy chì tại điểm
cần hàn.
30
Hình 1.2. Chì hàn.
- Đối với những loại chì hàn có bọc sẵn một lớp nhựa thông thì màu sắc của nó sẽ
bóng hơn là những sợ chì không có lớp nhựa thông bên ngoài.
b. Nhựa thông:( xem hình 1.3)
- Nhựa thông có tên gọi là chloro-phyll, nó là một loại diệp lục tố lấy từ cây thông,
thường thì nhựa thông ở dạng rắn, có màu vàng nhạt (khi không chứa tạp chất).
- Ngoài việc sử dụng nhựa thông trong lúc hàn thì nhựa thông còn được pha với
hỗn hợp xăng và dầu lửa để phủ lên mạch in, nhằm mục đích bảo vệ mạch in tránh bị oxy
hóa, đồng thời giúp cho việc hàn mạch in sau này được dễ dàng hơn. Ngoài ra việc phủ
một lớp nhựa thông trên mạch in còn tăng tính thẩm mỹ cho mạch in.
31
Hình 1.3. Nhựa thông.
Công dụng của nhựa thông:
- Rửa sạch (dùng làm chất tẩy) nơi cần hàn để chì dễ bám chặt.
- Sau khi hàn thì nhựa thông sẽ phủ trên bề mặt của mối hàn làm cho mối hàn
bóng đẹp, đồng thời nó sẽ cách ly mối hàn với môi trường xung quanh (tránh bị oxy
hóa, bảo vệ mối hàn khỏi nhiệt độ, độ ẩm, ).
- Giảm nhiệt độ nóng chảy của chì hàn.
Các lưu ý khi sử dụng chì hàn và nhựa thông
- Chì hàn khi hàn nên đưa vào mối hàn, tránh đưa chì hàn vào mỏ hàn (mỏ hàn có
thể hút chì hàn gây hao chì).
- Khi sử dụng nhựa thông nên để vào đế mỏ hàn để tránh vỡ vụn nhựa thông.
1.2. Dụng cụ hàn
Dụng cụ hàn bao gồm: Mỏ hàn và đế mỏ hàn (xem hình vẽ 1)
- Mỏ hàn là dụng cụ được sử dụng để nung nóng chảy chì hàn, giúp hàn chặt chân
linh kiện với bảng mạch, hay giữa các linh kiện với nhau.
- Đế mỏ hàn: là nơi giữ mỏ hàn khi không dùng (vẫn còn nóng). Vì khi đang sử
dụng mỏ hàn rất nóng và có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng cũng như các vật
dụng xung quanh nếu chạm phải. Ngoài ra đế mỏ hàn cũng là nơi giữ nhựa thông để
thuận tiện hơn cho công việc hàn mạch.
32
Hình 1.1. Mỏ hàn và đế mỏ hàn.
Cách sử dụng mỏ hàn: (Thời gian đầu có thể cho 2 sinh viên cùng hàn một board
mạch, một người giữ linh kiện người còn lại hàn, sau đó hoán đổi lại vai trò cho nhau).
Trình tự thực hiện sử dụng mỏ hàn để hàn linh kiện:
- Chấm mỏ hàn vào nhựa thông để rửa sạch mỏ hàn, giúp việc hàn mạch dễ dàng
hơn.
- Cho mỏ hàn tiếp xúc với mối hàn để truyền nhiệt.
- Cho chì hàn vào mối hàn, chì hàn sẽ chảy đều khắp mối hàn.
- Đồng thời rút chì hàn và mỏ hàn ra khỏi mối hàn.
- Kiểm tra lại mối hàn:
Mối hàn phải chắc chắn.
Mối hàn ít hao chì.
+ Mối hàn bóng đẹp.
Chú ý: Chọn mỏ hàn điện sử dụng điện trở đốt nóng, không dùng dạng mỏ hàn đốt
nóng theo nguyên lý ngắn mạch thứ cấp biến áp. Công suất của mỏ hàn thông thường là
40W. Sử dụng mỏ hàn với công xuất lớn hơn thì có thể phát sinh các vấn đề sau:
- Nhiệt lượng quá lớn từ mỏ hàn khi tiếp xúc với linh kiện có thể làm hỏng linh
kiện.
- Nhiệt lượng quá lớn gây tình trạng oxy hóa bề mặt các dây dẫn bằng đồng ngay
33
lúc hàn, và mối hàn lúc này sẽ khó hàn hơn. Ngoài ra nhiệt lượng lớn cũng có thể làm
cháy nhựa thông (dùng kèm khi hàn) và bám thành lớp đen tại mối hàn, làm giảm độ
bóng và tính thẩm mỹ của mối hàn.
- Nhiệt lượng quá lớn đòi hỏi người sử dụng phải khéo léo để truyền nhiệt thật
nhanh và đủ vào nơi hàn.
- Nhiệt lượng quá lớn cũng có thể làm gãy mũi hàn.
Một vài điểm lưu ý khi sử dụng mỏ hàn:
- Sau khi hàn xong phải tắt mỏ hàn ngay, để bảo vệ đầu mỏ hàn. Tránh tình
trạng gãy mũi mỏ hàn do vẫn cấp nguồn cho mỏ hàn quá lâu mà không dùng.
- Mỏ hàn khi tạm thời không sử dụng phải đặt ngay vào đế mỏ hàn, tránh gây
nguy hiểm cho các vật xung quanh cũng như người dùng.
1 . 3 . Các dụng cụ khác:
Ngoài các dụng cụ thông thường đã được giới thiệu ở trên thì trong lúc thực hành,
sinh viên cũng cần sử dụng thêm một vài loại dụng cụ khác:
- Kìm : Dùng để cắt, giữ các đoạn dây.Dùng để bóc vỏ dây dẫn.
- Dao: Sử dụng để cạo sạch lớp oxit bao quanh dây, đoạn chân linh kiện hay mối
hàn. Dao còn sử dụng để gọt lớp nhựa bao quanh dây dẫn.
- Giấy nhám: Sử dụng thay thế dao khi cần phải làm sạch lớp oxit.
- Nhíp gắp linh kiện: sử dụng để tháo hoặc lắp linh kiện trên mạch.
2. Phương pháp hàn mạch điện tử.
- Bước 1: Làm sạch bản mạch trước khi hàn linh kiện.
+ Trước khi hàn linh kiện chúng ta phải làm sạch bản mạch in bằng giấy nhám
nhuyễn để loại bỏ lớp đồng oxit trên board (đặc biệt tại điểm hàn) để đảm bảo mối
hàn dính thiếc với tỷ lệ diện tích bề mặt cao. Công việc này rất quan trọng đối với
những bản mạch chưa được phủ thiếc. Để làm sạch các điểm hàn bằng đồng chúng
ta có thể dùng một cục cao su bào mòn hoặc một vật liệu tương tự.
- Bước 2: Vệ sinh đầu mỏ hàn trước khi hàn.
+ Chùi sạch đầu mỏ hàn bằng Cleaning Wire (giống như miếng chùi nồi) mỗi lần
trước khi hàn xem hình 1.10.
34
Hình 1.10
- Bước 3: Tráng chì hàn vào đầu mỏ hàn.
+ Dùng nhựa thông và chì hàn nóng chảy đặc để tráng đầu mỏ hàn trước mỗi lần
hàn. Chú ý không để chì hàn bám dính quá nhiều ở đầu mỏ hàn.
- Bước 4: Cắm linh kiện vào lỗ hàn:
+ Linh kiện là điện trở bẻ gập chân linh kiện bằng kìm vừa theo khoảng cách của 2
lỗ hàn.
+ Cắm linh kiện vào lỗ hàn.
+ Bẻ nghiêng chân linh kiện phía bên mặt hàn để linh kiện bám vào bản mạch in
tránh trường hợp linh kiện bị rơi ra khi hàn, ngoài ra việc bẻ nghiêng chân linh
kiện cũng có tác dụng tăng độ bền vật lý cho linh kiện trong quá trình sử dụng.
- Bước 5: Bấm chân linh kiện.
+ Chúng ta thường hay thực hiện khâu bấm chân linh kiện sau khi hàn vì làm theo
cách này dễ hơn, tránh việc linh kiện rơi ra khỏi mach in khi bấm chân. Thực ra
cách này không có lợi cho bản mạch in. Tốt nhất nên bấm chân linh kiện trước khi
hàn.
- Bước 6: Làm nóng chân linh kiện và điểm hàn.
+ Đặt đầu mỏ hàn tiếp xúc đồng thời với chân linh kiện và điểm hàn để nung nóng
cả hai cùng một lúc. Nhiều người chỉ chú tâm nung nóng điểm hàn trên bản mạch
35
in và kết quả là lá đồng trên bản mạch in dễ bị bung ra hoặc chì hàn bao phủ xung
quanh chân linh kiện nhưng không có sự tiếp xúc về mặt điện hay đôi khi nếu có
thì độ bền vật lý của mối hàn cũng không cao.
3. Cách sử dụng và bảo quản dụng cụ hàn.
3.1 Loại bỏ mối hàn
Hàn nhầm, hỏng là chuyện bình thường trong lúc làm mạch. Việc loại bỏ mối hàn
cũng khá đơn giản. Sau đây là cách loại bỏ mối hàn thông thường.
- Cách 1: Dùng dây đồng hút chì hàn
+Làm nóng dây đồng.
+Làm chảy mối hàn.
+Dùng dây đồng hút hết chì hàn.
Cách này không được ưa chuộng vì hút không sạch mối hàn.
- Cách 2: Dùng ống hút chì (hình 1.11)
Hình 1.11: Hút chì
Đánh giá
- Sản phẩm xi: một lớp chì mỏng, bóng, phủ đều khắp dây đồng và ít hao chì.
- Chắc chắn: đảm bảo không hở mạch khi có chấn động hoặc sử dụng lâu dài.
- Sản phẩm hàn: chắc chắn, bóng, ít hao chì.
3.2. Phương pháp xử lý mạch sau hàn
Sau khi làm xong tất cả các bước thì ta tiến hành test mạch bằng cách dùng đồng
hồ VOM hoặc đồng hồ điện tử để kiểm tra thông mạch và các thông số khác của mạch in.
36
- Kiểm tra đường in nguồn điện trên mạch.
- Kiểm tra linh kiện của mạch in đã được hàn.
- Kiểm tra và test hoạt động của mạch.
Hoàn thiện mạch và đưa vào hoạt động.
4.Các dạng lỗi mối hàn, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
4.1. Nứt mối hàn (Weld crack)
Nứt là dạng khuyết tật hay xuất hiện nhất và cũng nguy hiểm nhất trong liên kết hàn.
Nứt có thể xuất hiện ở nhiều vị trí: Trên bề mặt mối hàn; trong mối hàn; vùng ảnh hưởng
nhiệt.
Nứt cũng có thể xuất hiện ở các nhiệt độ khác nhau:
+ Nứt nóng (hot crack) : Xuất hiện trong quá trình kết tinh của liên kết hàn khi
nhiệt độ khá cao (trên 10000C)
+ Nứt nguội (cold crack): Xuất hiện khi kết thúc quá trình hàn ở nhiệt độ dưới
10000C, có thể xuất hiện sau vài giờ, vài ngày sau khi hàn.
*Nguyên nhân gây nứt mối hàn
Nứt mối hàn có khả năng lan truyền rất cao. Từ một vết nứt nhỏ nếu không được phát
hiện và loại bỏ kịp thời, toàn bộ phần mối hàn liên quan có thể bị nứt lan truyền trong một
thời gian ngắn, dẫn đến phá hủy kết cấu.
* Khắc phục:
- Sử dụng vật liệu hàn phù hợp.
- Giải phóng các lực kẹp chặt cho liên kết hàn khi hàn. Tăng khả năng điền đầy của vật
liệu hàn.
- Gia nhiệt trước cho vật hàn, giữ nhiệt cho liên kết hàn để giảm tốc độ nguội.
- Sử dụng liên kết hàn hợp lý, vát mép giảm khe hở giữa các vật hàn ...
- Bố trí so le các mối hàn.
4.2. Mối hàn rỗ khí (Blow hole)
Sinh ra do hiện tượng khí trong kim loại lỏng mối hàn không kịp thoát ra ngoài khi kim
loại vũng hàn đông đặc
Rỗ khí có thể sinh ra:
+ ở bên trong (1) hoặc bề mặt mối hàn (2)
+ Nằm ở phần ranh giới giữa kim loại cơ bản và kim loại đắp
+ Có thể phân bố, tập trung (4) hoặc nằm rời rạc trong mối hàn
Mối hàn tồn tại rỗ khí sẽ giảm tác dụng làm việc, giảm độ kín
Nguyên nhân gây rỗ khí mối hàn:
+ Hàm lượng C trong kim loại cơ bản và trong vật liệu hàn quá cao
+ Vật liệu hàn bị ẩm, bề mặt hàn bị bẩn
+ Chiều dài hồ quang lớn, vận tốc hàn quá cao
Khắc phục:
+ Điều chỉnh chiều dài hồ quang ngắn, giảm vận tốc hàn của máy hàn mig
37
+ Sau khi hàn không gõ xỉ ngay kéo dài thời gian giữ nhiệt cho mối hàn
+ Hàn MAG/MIG đủ khí, khoảng cách chụp khí và vật hàn đảm bảo
+ Hàn tự động thuốc hàn không được ẩm, cung cấp đủ thuốc trong quá trình hàn
4.3. Mối hàn lẫn xỉ (kẹt xỉ): Slay inclusion
Là loại khuyết tật dễ xuất hiện trong mối hàn, xỉ có thể tồn tại:
+ Trong mối hàn
+ Trên bề mặt mối hàn
+ Ranh giới giữa kim loại cơ bản và kim loại mối hàn, giữa các lượt hàn
Rỗ xỉ ảnh hưởng đến độ dai va đập và độ dẻo kim loại mối hàn làm giảm khả năng làm
việc của kết cấu
Nguyên nhân:
+ Dòng điện nhỏ không đủ nhiệt cung cấp cho kim loại nóng chảy xỉ khó thoát ra
khỏi kim loại vũng hàn
+ Hàn nhiều lớp chưa làm sạch xỉ
+ Góc độ hàn chưa hợp lý, Vh quá lớn
+ Làm nguội mối hàn nhanh
Khắc phục:
+ Tăng dòng điện hàn cho thích hợp. Hàn bằng chiều dài hồ quang ngắn và tăng thời gian
dừng lại của hồ quang.
+ Làm sạch vật hàn trước khi hàn, gõ sạch xỉ ở mối hàn đính các lợp hàn.
+ Thay đổi góc độ và phương pháp đưa điện cực hàn cho hợp lý, giảm tốc độ hàn.
4.4. Hàn không ngấu (Incomplete fusion)
Là khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn dẫn đến nứt làm hỏng liên kết
Nguyên nhân:
+ Mép hàn chuẩn bị chưa hợp lý
+ Dòng điện hàn quá nhỏ hoặc Vh quá nhanh
+ Góc độ điện cực (que hàn) và cách đưa điện cực chưa hợp lý
+ Chiều dài cột hồ quang quá lớn
+ Điện cực hàn chuyển động không đúng theo trục hàn
Khắc phục:
+ Làm sạch liên kết trước khi hàn, tăng góc vát và khe hở hàn.
+ Tăng dòng điện hàn và giảm tốc độ hàn, v.v...
4.5. Mối hàn bị lẹm chân (Undercut)
Làm giảm tác dụng làm việc của liên kết. Tạo sự tập trung ứng suất cao có thể dẫn đến
phá huỷ kết cấu
Lẹm chân, chảy loang
Nguyên nhân gây lẹm chân mối hàn:
+ Dòng điện hàn quá lớn
+ Chiều dài cột hồ quang lớn
+ Góc độ và cách đưa que hàn chưa hợp lý
+ Sử dụng chưa đúng kích thước điện cực hàn (quá lớn)
4.6. Chảy loang (Overlap)
Hiện tượng kim loại lỏng chảy loang trên bề mặt của liên kết hàn (Bề mặt kim loại cơ
bản vùng không nóng chảy)
38
Nguyên nhân:
+ Góc nghiêng que hàn không hợp lý
+ Dòng điện hàn quá cao
+ Tư thế hàn và cách đặt vật hàn không hợp lý
4.7. Khuyết tật về hình dáng liên kết hàn
- Bao gồm các sai lệch về hình dáng mặt ngoài của liên kết hàn:
+ Chiều cao phần nhô, chiều rộng mối hàn không đồng đều
+ Đường hàn vặn vẹo
+ Vẩy hàn không đều
*Nguyên nhân
+ Gá lắp, chuẩn bị mối hàn không hợp lý
+ Chế độ hàn không ổn định
+ Vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng
+ Trình độ công nghệ quá thấp
- Quá nhiệt: Do chọn chế độ hàn không hợp lý (Năng lượng nhiệt lớn, Vh nhỏ)
- Bắn té: Kim loại bắn té lên vật hàn do vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng, thiếu khí
bảo vệ hoặc sử dụng không đúng khí
* Giải pháp:
Các loại khuyết tật hàn sau khi phát hiện được nếu quá trình cho phép thì phải:
- Đục bỏ phần kim loại có khuyết tật.
- Hàn sửa chữa và kiểm tra lại.
- Riêng đối với vết nứt cần phải khoan chặn 2 đầu vết nứt để hạn chế sự phát triển của vết
nứt, loại bỏ triệt để và hàn sửa chữa lại.
- Khắc phục khuyết tật quá nhiệt bằng phương pháp nhiệt luyện để khôi phục lại kích
thước hạt của kim loại mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt.
39
BÀI 3 LẮP RÁP MẠCH NGUỒN MỘT CHIỀU
Giới thiệu
Kỹ thuật điện tử là một lĩnh vực trừu tượng và vô hình nên sẽ rất khó khăn đối với người
mới học đặc biệt là để áp dụng nó vào trong thực tế, trong cuộc sống hằng ngày hay trong
các nhà máy xí nghiệp nhằm đem lại công việc và thu nhập cho chính người học. Kỹ thuật
điện tử, tự động hóa có mặt ở trong mọi thiết bị điện từ dân dụng cho đến nhà máy xí
nghiệp như bàn là, nồi cơm điện, bếp từ, lò vi sóng, amply, tủ lạnh, máy giặt, máy sấy bát,
đầu DVD, bộ lưu điện UPS, bộ điều khiển lập trình, điều khiển thủy lực, gia nhiệt cho
máy ép nhựa, máy hàn điện tử, các hệ thống tự động hóa.Chính vì vậy những ai có kiến
thức cơ bản về điện tử và khả năng thực hành chuyên sâu sẽ là những người thợ có
tay nghề cao, những kỹ thuật viên chuyên nghiệp hay là những kỹ sư thực hành làm quản
lý bộ phận kỹ thuật cho một nhà máy, xí nghiệp.
1. Lắp mạch chỉnh lưu 1 nửa chu kỳ.
a. Sơ đồ mạch điện
b. Nguyên lý hoạt động
Giả sử ở bán kỳ dương của điện áp vào, điểm A có cực tính dương (+), điểm B có
cực tính âm (-). Diode được phân cực thuận nên dẫn điện, dòng điện đi từ A qua D qua tải
về B.
Đến bán kỳ âm của điện áp vào, điểm A sẽ âm (-), điểm B trở thành dương (+).
Diode D được phân cực ngược nên không dẫn điện, không cho dòng điện qua tải.
Như vậy ứng với bán kỳ dương của dòng điện xoay chiều Diode D cho dòng điện
đi qua tải theo một chiều nhất định và trên tải điện áp một chiều có dấu như trong
sơ đồ, còn bán kỳ âm diode D không cho dòng điện đi qua.
Mạch chỉnh lưu nửa song cho điện áp rat rung bình thấp và đô gợn sóng (nhiễu
xoay chiêu) cao.
40
c.Bài tập thực hành
Lắp ráp mạch theo sơ đồ sau
1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị vật liệu
a. Dụng cụ thiết bị
Dụng cụ Thiết bị
Bo cắm
Panh kẹp
Kìm uốn
Kéo
Đồng hồ VOM
Máy hiện sóng
b. Vật liệu
STT Tên linh kiện Số lượng
1 Diode 1N4007 01
2 LED 01
3 R 1K 01
2.Trình tự thực hiện
Các bước công việc Nội dung Yêu cầu kỹ thuật
Bước 1:
- Chuẩn bị các linh kiện đã
chọn
- Kiểm tra board cắm
- Xác định vị trí đặt linh
- Kiểm tra chất lượng và
xác định cực tính
- Đo sự liên kết của board
cắm
- Xác định vị trí đặt linh
- Xác định đúng chân linh
kiện
- Chân linh kiện không
được uốn sát vào chân
tránh dễ bị đứt ngầm bên
41
kiện trên board kiện, các đường dây nối,
đường cấp nguồn
- Uốn chân linh kiện cho
phù hợp với vị trí cắm trên
board
trong và không được vuông
góc, vuông góc quá sẽ bị
gẫy.
- Vị trí đặt linh kiện phải
thuận lợi cho quá trình cân
chỉnh mạch
Bước 2:
- Lắp ráp linh kiện trên
board
- Cắm diode D1.
- Cắm các linh kiện phụ trợ
R, LED
- Cắm dây liên kết mạch
- Cắm dây cấp nguồn
- Mỗi linh kiện một chấu
cắm
- Các linh kiện cắm đúng
vị trí đã xác định, tiếp xúc
tốt, tạo dáng đẹp
- Các dây nối không chồng
chéo nhau
Bước 3:
- Kiểm tra mạch điện
- Kiểm tra lại mạch từ sơ đồ lắp ráp sang sơ đồ nguyên
lý và ngược lại
- Đo kiểm tra an toàn, kiểm tra nguồn cấp
Bước 4:
- Cấp nguồn đo thông số
mạch điện
- Cấp nguồn cho mạch điện quan sát hiện tượng của
mạch ta thấy đèn LED sáng bình thường thì tiến hành đo
các thông số mạch điện.
- Dùng đồng hồ VOM đo điện áp trước và sau chỉnh lưu
- Dùng máy hiện sóng đo kiểm tra dạng sóng trước và
sau chỉnh lưu.
Bước 5:
Hiệu chỉnh mạch và các sai
hỏng thường xảy ra
- Khi chọn diode cần chọn diode có dòng phù hợp với
tải: IDmax ≥ 2It: UDmax ≥ 2 căn2UAC.
2. Lắp mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kỳ.
a. Sơ đồ mạch điện
42
b. Nguyên lý hoạt động
Giả sử bán kỳ dương ứng với điểm A dương (+), điểm B âm (-) các diode D1 và D3
phân cực thuận nên dẫn điện. Dòng điện đi từ A qua D1 qua tải, qua D3 về B. Trong lúc
đó D2 và D4 phân cực ngược nên không dẫn điện.
Ở bán kỳ âm của điện áp vào VIN điểm B dương (+) và điểm A âm (-) các diode D2
và D4 phân cực thuận nên dẫn điện. Dòng điện đi từ B qua D2 qua tải, qua D4 về A. Trong
lúc đó D1 và D3 phân cực ngược nên không dẫn điện.
Như vậy trong cả hai nửa chu kỳ của tín hiệu vào VIN có dòng điện chạy qua tải
theo một chiều nhất định gọi là dòng điện một chiều và tạo ra một điện áp một chiều Vout
ở ngõ ra.
c. Lắp ráp mạch chỉnh lưu cầu
43
1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị vật liện
* Dụng cụ thiết bị
Dụng cụ Thiết bị
Bo cắm
Panh kẹp
Kìm uốn
Kéo
Đồng hồ VOM
Máy hiện sóng
* Linh kiện
STT Tên linh kiện Số lượng
1 Diode 1N4007 04
2 LED 01
3 R 1K 01
2. Trình tự thực hiện
Các bước công việc Nội dung Yêu cầu kỹ thuật
Bước 1:
- Chuẩn bị các linh kiện đã
chọn
- Kiểm tra board cắm
- Xác định vị trí đặt linh
kiện trên board
- Kiểm tra chất lượng và
xác định cực tính
- Đo sự liên kết của board
cắm
- Xác định vị trí đặt linh
kiện, các đường dây nối,
đường cấp nguồn
- Uốn chân linh kiện cho
phù hợp với vị trí cắm trên
board
- Xác định đúng chân linh
kiện
- Chân linh kiện không
được uốn sát vào chân
tránh dễ bị đứt ngầm bên
trong và không được vuông
góc, vuông góc quá sẽ bị
gẫy.
- Vị trí đặt linh kiện phải
thuận lợi cho quá trình cân
chỉnh mạch
Bước 2:
- Lắp ráp linh kiện trên
board
- Cắm lần lượt các diode từ
D1-D4
- Cắm các linh kiện phụ trợ
- Mỗi linh kiện một chấu
cắm
- Các linh kiện cắm đúng vị
44
R, LED
- Cắm dây liên kết mạch
- Cắm dây cấp nguồn
trí đã xác định, tiếp xúc tốt,
tạo dáng đẹp
- Các dây nối không chồng
chéo nhau
Bước 3:
- Kiểm tra mạch điện
- Kiểm tra lại mạch từ sơ đồ lắp ráp sang sơ đồ nguyên lý
và ngược lại
- Đo kiểm tra an toàn, kiểm tra nguồn cấp
Bước 4:
- Cấp nguồn đo thong số
mạch điện
- Cấp nguồn cho mạch điện quan sát hiện tượng của
mạch ta thấy đèn LED sang bình thường thì tiến hành đo
các thong số mạch điện.
- Dùng đồng hồ VOM đo điện áp trước và sau chỉnh lưu
- Dùng máy hiện sóng đo kiểm tra dạng sóng trước và
sau chỉnh lưu.
Bước 5:
Hiệu chỉnh mạch và các sai
hỏng thường xảy ra
- Khi chọn diode cần chọn diode có dòng phù hợp với
tải: IDmax ≥ 2It: UDmax ≥ 2 căn2UAC.
- Các dạng sai hỏng của mạch
+ Chỉ nắn được một nửa chu kỳ
+ Mạch cầu nóng do chạm
4. Lắp mạch chỉnh lưu tạo nguồn điện áp đối xứng.
45
1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị vật liện
a. Dụng cụ thiết bị
Dụng cụ Thiết bị
Bo cắm
Panh kẹp
Kìm uốn
Kéo
Đồng hồ VOM
Máy hiện sóng
b. Linh kiện
STT Tên linh kiện Số lượng
1 D 4007 04
2 C 1µF 04
C4700 µF/25 2
3 IC 7815 01
4 IC 7915 01
5 LED 02
2. Trình tự thực hiện
Các bước công việc Nội dung Yêu cầu kỹ thuật
Bước 1:
- Chuẩn bị các linh kiện đã
chọn
- Kiểm tra board cắm
- Xác định vị trí đặt linh
kiện trên board
- Kiểm tra chất lượng và
xác định cực tính
- Đo sự liên kết của board
cắm
- Xác định vị trí đặt linh
kiện, các đường dây nối,
đường cấp nguồn
- Xác định đúng chân linh
kiện
- Chân linh kiện không
được uốn sát vào chân
tránh dễ bị đứt ngầm bên
trong và không được vuông
góc, vuông góc quá sẽ bị
46
- Uốn chân linh kiện cho
phù hợp với vị trí cắm trên
board
gẫy.
- Vị trí đặt linh kiện phải
thuận lợi cho quá trình cân
chỉnh mạch
Bước 2:
- Lắp ráp linh kiện trên
board
Lắp theo trình tự
- Lắp các diode D1-D4.
- Lắp IC ổn áp 7815, 7915
- Lắp các linh kiện phụ trợ
C1, C2.
- Cắm dây liên kết mạch
- Cắm dây cấp nguồn
- Nối tải R, LED
- Mỗi linh kiện một chấu
cắm
- Các linh kiện cắm đúng vị
trí đã xác định, tiếp xúc tốt,
tạo dáng đẹp
- Các dây nối không chồng
chéo nhau
Bước 3:
- Kiểm tra mạch điện
- Kiểm tra lại mạch từ sơ đồ lắp ráp sang sơ đồ nguyên lý
và ngược lại
- Đo kiểm tra an toàn, kiểm tra nguồn cấp
Bước 4:
- Cấp nguồn đo thông số
mạch điện
- Cấp nguồn cho mạch điện quan sát hiện tượng của
mạch ta thấy đèn LED sang bình thường ta tiến hành đo
thông số kỹ thuật.
- Đo điện áp trước ổn áp
- Đo điện áp sau ổn áp
Bước 5:
Hiệu chỉnh mạch và các sai
hỏng thường xảy ra
- Kích thước của IC ổn áp tùy theo công suất tiêu thụ của
tải từ vài chục mA đến vài trăm A. Điện áp vào VIN =
VOUT + 3V là tốt nhất. Nếu nhỏ hơn điện áp ra không
đúng. Nếu điện áp vào lớn hơn điện áp ra vẫn ổn áp
nhưng công suất chịu đựng của IC sẽ giảm làm cho IC
nóng.
- Khi sử dụng nên gắn cánh tản nhiệt cho IC để nâng cao
công suất cung cấp cho tải
- Chọn tụ chú ý điện áp chịu đựng
47
- Chọn diode chú ý khả năng chịu đựng dòng của tải và
điện áp ngược.
5. Lắp mạch ổn áp dung tranzitor.
5.1. Mạch ổn áp dùng Transistor
a. Mạch ổn áp mắc nối tiếp dùng transistor
Mạch lợi dụng tính ổn áp của diode zener và điện áp phân cực thuận của transistor
Q1: tranzito ổn áp
R2: điện áp phân cực B cho transistor và diode zener
Ở mạch này cực B của transistor được giữ mức điện áp ổn định nhờ diode zener và
điện áp ngõ ra là điện áp của điện áp zener và điện áp phân cực thuận của transistor
VbeVzVo
Vz: điện áp zener
Vbe: điện áp phân cực thuận của transistor (0,5 – 0,8v)
Điện áp cung cấp cho mạch được lấy trên cực E của tranzito, tuỳ vào nhu cầu mạch
điện mà mạch được thiết kế có dòng cung cấp từ vài mA đến hầng trăm mA, ở các mạch
điện có dòng cung cấp lớn thường song song với mạch được mắc thêm một điện trở Rc
khoảng vài chục đến vài trăm ohm gọi là trở gánh dòng.
Việc chọn tranzito cũng được chọn tương thích với dòng tiêu thụ của mạch điện để
tránh dư thừa làm mạch điện cồng kềnh và dòng phân cực qua lớn làm cho điện áp phân
cực vbe không ổn định dẫn đến điện áp cung cấp cho tải kém ổn định.
48
Dòng điện cấp cho mạch là dòng cực C của tranzito nên khi dòng tải thay đổi dòng
cực C thay đổi theo làm trong khi dòng cực B không thay đổi, nên mặc dù điện áp không
thay đổi (trên thực tế sự thay đổi không đáng kể) nhưng dòng tải thay đổi làm cho tải làm
việc không ổn định.
* Nguyên lý hoạt động
- Theo sơ đồ mạch: URA = UVAO - UCE
- Giả sử nguồn điện áp vào tăng dẫn đến điện áp ra có xu hướng tăng. Điện áp ra bằng
điện áp trên cực emitor của transistor nên điện áp UBE phân cực cho Q1 giảm
(UBE = UB – UE mà UB = UDZ không đổi) làm giảm dẫn của transistor Q1, nội trở RCE của
transistor Q1 tăng, điện áp UCE tăng theo dẫn đến điện áp ra luôn ổn định ở giá trị ổn áp.
- Ngược lại giả sử nguồn điện vào có xu hướng giảm khi đó UE của Q1 giảm, dẫn đến
điện áp UBE phân cực cho Q1 tăng. Transistor Q1 dẫn mạnh hơn, nội trở RCE giảm, điện
áp UCE giảm theo nên điện áp ra được ổn định.
- Như vậy điện áp UCE tỷ lệ thuận với UVAO, khi UVAO tăng thì UCE tăng và khi UVAO giảm
thì UCE cũng giảm một lượng tương ứng.
Lưu ý: Điều kiện để mạch hoạt động là: UVAO lớn hơn UDZ
- Điện áp ra có xu hướng tăng nhưng ngay sau đó được ổn định quá trình đó diễn ra rất
nhanh nên không ảnh hưởng đến tải.
5.2. Mạch ổn áp mắc song song
+ Nguyên lý mạch điện
Mạch ổn áp mắc rẽ hay còn gọi là mắc song song, mắc shunt mạch có đặc điểm
phần tử rẽ dòng ổn áp mắc song song với tải, mạch này có lợi điểm là khi tải chạm, phần
tử ổn áp vẫn không bị ảnh hưởng.
+ Mạch ổn áp mắc rẽ thực tế
49
Mạch ổn áp mắc rẽ được hình thành nhờ các thành phần linh kiện như R1, DZ, R2
và transistor Q
Điện áp ra V0 là V0 = VZ + VBE = VZ + 0,6V
Như vậy ta thấy điện áp ra luôn ổn định
Khi chưa có tải Irẽ = Vi – (VZ + VBE )/ R1. như vậy transistor Q vẫn dẫn mạnh.
Khi đã có tải, dòng qua tải rẽ bơt sẽ làm giảm dòng qua transistor Q (Irẽ = Inguồn -
Itải)
Nhược điểm căn bản của mạch cấp điện mắc rẽ là luôn luôn bị tổn hao một công
suất rất đáng kể trên transistor ổn áp.
6. Lắp mạch ổn áp dung IC.
6.1. Mạch ổn áp họ 78XX
IC ổn áp họ 78XX là IC ổn áp nguồn dương, hai số sau “XX” biểu thị điện áp ổn
định của IC
Thí dụ:
7805: ổn áp ra +5V
7809: ổn áp ra +9V
7812: ổn áp ra +12V
7824: ổn áp ra +24V
Ta cũng lên lưu ý là tuỳ theo hãng sản xuất khác nhau mà chữ số đầu của mã hiệu
IC có thể khác nhau
Thí dụ:
AN7805: IC ổn ra +5V do hãng Nationnal-Panasonic chế tạo.
PC7805: IC ổn ra +5V do hãng NEC chế tạo.
50
LA7805: IC ổn ra +5V do hãng Sanyo chế tạo.
HA7805: IC ổn ra +5V do hãng Hitachi chế tạo.
KA7805: IC ổn ra +5V do hãng Samsung chế tạo.
MC7805: IC ổn ra +5V do hãng Motorola chế tạo.
TA7805: IC ổn ra +5V do hãng Toshiba chế tạo.
Ngoài ra trên IC ổn ápcòn có một số ký hiệu để chỉ dòng điện ra ổn áp.
Thí dụ:
78LXX: Dòng ra danh định là 100mA
78XX: Dòng ra danh định là 1A
78HXX: Dòng ra danh định là 5A
* Mạch ổn áp +5V dùng IC 7805
6.2. Mạch ổn áp họ 79XX
IC họ 79XX có ký hiệu quy ước hoàn toàn giống với IC 78XX. Thí dụ 7905,
7909 Tuy nhiên các bố trí chân IC họ 79XX hoàn toàn khác.
Sơ đồ thực tế sử dụng IC ổn áp 7905 để tạo nguồn âm 5V.
6.3 Thực hành
Bài 1:Lắp ráp mạch ổn áp nguồn dương dùng IC ổn áp
1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị vật liện
a. Dụng cụ thiết bị
51
Dụng cụ Thiết bị
Bo cắm
Panh kẹp
Kìm uốn
Kéo
Đồng hồ VOM
Máy hiện sóng
b. Linh kiện
STT Tên linh kiện Số lượng
1 D 4007 04
2 C 2200µF/25V 02
3 IC 7809 01
4 R 1K 01
5 LED 01
2. Trình tự thực hiện
Các bước công việc Nội dung Yêu cầu kỹ thuật
Bước 1:
- Chuẩn bị các linh kiện đã
chọn
- Kiểm tra board cắm
- Xác định vị trí đặt linh
kiện trên board
- Kiểm tra chất lượng và
xác định cực tính
- Đo sự liên kết của board
cắm
- Xác định vị trí đặt linh
kiện, các đường dây nối,
đường cấp nguồn
- Uốn chân linh kiện cho
phù hợp với vị trí cắm trên
board
- Xác định đúng chân linh
kiện
- Chân linh kiện không
được uốn sát vào chân
tránh dễ bị đứt ngầm bên
trong và không được vuông
góc, vuông góc quá sẽ bị
gẫy.
- Vị trí đặt linh kiện phải
thuận lợi cho quá trình cân
chỉnh mạch
Bước 2:
- Lắp ráp linh kiện trên
board
Lắp theo trình tự
- Lắp các diode D1-D4.
- Lắp IC ổn áp 7809
- Mỗi linh kiện một chấu
cắm
- Các linh kiện cắm đúng
52
- Lắp các linh kiện phụ trợ
C1, C2.
- Cắm dây liên kết mạch
- Cắm dây cấp nguồn
- Nối tải R, LED
vị trí đã xác định, tiếp xúc
tốt, tạo dáng đẹp
- Các dây nối không chồng
chéo nhau
Bước 3:
- Kiểm tra mạch điện
- Kiểm tra lại mạch từ sơ đồ lắp ráp sang sơ đồ nguyên
lý và ngược lại
- Đo kiểm tra an toàn, kiểm tra nguồn cấp
Bước 4:
- Cấp nguồn đo thông số
mạch điện
- Cấp nguồn cho mạch điện quan sát hiện tượng của
mạch ta thấy đèn LED sang bình thường ta tiến hành đo
thông số kỹ thuật.
- Đo điện áp trước ổn áp
- Đo điện áp sau ổn áp
Bước 5:
Hiệu chỉnh mạch và các sai
hỏng thường xảy ra
- Kích thước của IC ổn áp tùy theo công suất tiêu thụ của
tải từ vài chục mA đến vài trăm A. Điện áp vào VIN =
VOUT + 3V là tốt nhất. Nếu nhỏ hơn điện áp ra không
đúng. Nếu điện áp vào lớn hơn điện áp ra vẫn ổn áp
nhưng công suất chịu đựng của IC sẽ giảm làm cho IC
nóng.
- Khi sử dụng nên gắn cánh tản nhiệt cho IC để nâng cao
công suất cung cấp cho tải
- Chọn tụ chú ý điện áp chịu đựng
- Chọn diode chú ý khả năng chịu đựng dòng của tải và
điện áp ngược.
Bài 2:Lắp ráp mạch ổn áp nguồn âm dùng IC ổn áp
Sơ đồ mạch
53
1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị vật liện
a. Dụng cụ thiết bị
Dụng cụ Thiết bị
Bo cắm
Panh kẹp
Kìm uốn
Kéo
Đồng hồ VOM
Máy hiện sóng
b. Linh kiện
STT Tên linh kiện Số lượng
1 D 4007 04
2 C 2200µF/25V 02
3 IC 7905 01
4 R 1K 01
5 LED 01
2. Trình tự thực hiện
Các bước công việc Nội dung Yêu cầu kỹ thuật
Bước 1:
- Chuẩn bị các linh kiện đã
chọn
- Kiểm tra board cắm
- Xác định vị trí đặt linh
kiện trên board
- Kiểm tra chất lượng và
xác định cực tính
- Đo sự liên kết của board
cắm
- Xác định vị trí đặt linh
kiện, các đường dây nối,
đường cấp nguồn
- Uốn chân linh kiện cho
phù hợp với vị trí cắm trên
board
- Xác định đúng chân linh
kiện
- Chân linh kiện không
được uốn sát vào chân
tránh dễ bị đứt ngầm bên
trong và không được vuông
góc, vuông góc quá sẽ bị
gẫy.
- Vị trí đặt linh kiện phải
thuận lợi cho quá trình cân
chỉnh mạch
54
Bước 2:
- Lắp ráp linh kiện trên
board
Lắp theo trình tự
- Lắp các diode D1-D4.
- Lắp IC ổn áp 7905
- Lắp các linh kiện phụ trợ
C1, C2.
- Cắm dây liên kết mạch
- Cắm dây cấp nguồn
- Nối tải R, LED
- Mỗi linh kiện một chấu
cắm
- Các linh kiện cắm đúng
vị trí đã xác định, tiếp xúc
tốt, tạo dáng đẹp
- Các dây nối không chồng
chéo nhau
Bước 3:
- Kiểm tra mạch điện
- Kiểm tra lại mạch từ sơ đồ lắp ráp sang sơ đồ nguyên
lý và ngược lại
- Đo kiểm tra an toàn, kiểm tra nguồn cấp
Bước 4:
- Cấp nguồn đo thông số
mạch điện
- Cấp nguồn cho mạch điện quan sát hiện tượng của
mạch ta thấy đèn LED sang bình thường ta tiến hành đo
thông số kỹ thuật.
- Đo điện áp trước ổn áp
- Đo điện áp sau ổn áp
Bước 5:
Hiệu chỉnh mạch và các sai
hỏng thường xảy ra
- Kích thước của IC ổn áp tùy theo công suất tiêu thụ của
tải từ vài chục mA đến vài trăm A. Điện áp vào VIN =
VOUT + 3V là tốt nhất. Nếu nhỏ hơn điện áp ra không
đúng. Nếu điện áp vào lớn hơn điện áp ra vẫn ổn áp
nhưng công suất chịu đựng của IC sẽ giảm làm cho IC
nóng.
- Khi sử dụng nên gắn cánh tản nhiệt cho IC để nâng cao
công suất cung cấp cho tải
- Chọn tụ chú ý điện áp chịu đựng
- Chọn diode chú ý khả năng chịu đựng dòng của tải và
điện áp ngược.
55
BÀI 4: LẮP RÁP MẠCH KHUẾCH ĐẠI
Giới thiệu:
Mạch khuếch đại công suất có nhiệm vụ tạo ra một công suất đủ lớn để kích thích tải.
Công suất ra có thể từ vài trăm mw đến vài trăm watt. Như vậy mạch công suất làm việc
với biên độ tín hiệu lớn ở ngõ vào: do đó ta không thể dùng mạch tương đương tín hiệu
nhỏ để khảo sát như trong các chương trước mà thường dùng phương pháp đồ thị.
Tùy theo chế độ làm việc của transistor, người ta thường phân mạch khuếch đại
công suất ra thành các loại chính như sau:
- Khuếch đại công suất loại A: Tín hiệu được khuếch đại gần như tuyến tính,
nghĩa là tín hiệu ngõ ra thay đổi tuyến tính trong toàn bộ chu kỳ 360o của tín hiệu ngõ vào
(Transistor hoạt động cả hai bán kỳ của tín hiệu ngõ vào).
- Khuếch đại công suất loại AB: Transistor được phân cực ở gần vùng ngưng. Tín
hiệu ngõ ra thay đổi hơn một nữa chu kỳ của tín hiệu vào (Transistor hoạt động hơn một
nữa chu kỳ - dương hoặc âm - của tín hiệu ngõ vào).
- Khuếch đại công suất loại B: Transistor được phân cực tại VBE=0 (vùng ngưng).
Chỉ một nữa chu kỳ âm hoặc dương - của tín hiệu ngõ vào được khuếch đại.
- Khuếch đại công suất loại C: Transistor được phân cực trong vùng ngưng để chỉ
một phần nhỏ hơn nữa chu kỳ của tín hiệu ngõ vào được khuếch đại. Mạch này thường
được dùng khuếch đại công suất ở tần số cao với tải cộng hưởng và trong các ứng dụng
đặc biệt.
1. Sơ đồ mạch
2. Kiểm tra chất lượng linh kiện
Sử dụng đồng hồ vạn năng để đo kiểm các linh kiện sau
56
STT Tên linh kiện Số lượng
1 C828 01
2 D468 01
3 B562 01
4 VR 100K 01
5 C 1µF 01
6 C 100µF 01
7 C 1000µF 01
8 R 2,2K; 1,2K; 6,8K; 10K 1+1+1+1+1
9 Loa 10W 8Ω 01
10 D4007 02
3.Lắp ráp mạch theo yêu cầu kỹ thuật.
Các bước công việc Nội dung Yêu cầu kỹ thuật
Bước 1:
- Chuẩn bị các linh kiện đã
chọn
- Kiểm tra board cắm
- Xác định vị trí đặt linh
kiện trên board
- Kiểm tra chất lượng và
xác định cực tính
- Đo sự liên kết của board
cắm
- Xác định vị trí đặt linh
kiện, các đường dây nối,
đường cấp nguồn
- Uốn chân linh kiện cho
phù hợp với vị trí cắm trên
board
- Xác định đúng chân linh
kiện
- Chân linh kiện không
được uốn sát vào chân
tránh dễ bị đứt ngầm bên
trong và không được vuông
góc, vuông góc quá sẽ bị
gẫy.
- Vị trí đặt linh kiện phải
thuận lợi cho quá trình cân
chỉnh mạch
Bước 2:
- Lắp ráp linh kiện trên
board
Lắp theo trình tự
- Lắp các transistor Q1, Q2,
Q3
- Lắp triết áp VR truc điều
- Mỗi linh kiện một chấu
cắm
- Các linh kiện cắm đúng vị
trí đã xác định, tiếp xúc tốt,
57
chỉnh ở vị trí dễ điều chỉnh
- Lắp các linh kiện phụ trợ
C1, C2, R, D
- Cắm dây liên kết mạch
- Cắm dây cấp nguồn
- Nối loa
tạo dáng đẹp
- Các dây nối không chồng
chéo nhau
Bước 3:
- Kiểm tra mạch điện
- Kiểm tra lại mạch từ sơ đồ lắp ráp sang sơ đồ nguyên lý
và ngược lại
- Đo kiểm tra an toàn, kiểm tra nguồn cấp
Bước 4:
- Cấp nguồn đo thông số
mạch điện
- Cấp nguồn 12V cho mạch điện khi đã an toàn: Các
transistor công suất không bị nóng, can nhiễu đầu vào
phải có tiếng đáp ở loa là mạch đã hoạt động.
- Dùng đồng hồ VOM để thang đo điện áp DC đo tại các
điểm:
+ UBEQ1 = 0,6V
+ UCEQ1 0,6V
+ UBEQ2 = UBEQ3 = 0,5V
+ UA = 1/2UCC = 6V
- Cấp tín hiệu ở đầu đĩa CD vào mạch với cường độ nhỏ
(100mV) ở loa phải có tín hiệu lớn hơn nghe rõ lời, tiếng
trong trung thực là mạch đã hoạt động tốt
- Dùng máy hiện sóng đo dạng song tại các điểm:
+ Đo tín hiệu vào
X = / DIV CH1 = / DIV
CH2 = / DIV
58
+ Tại CQ1.
X = / DIV CH1 = / DIV
CH2 = / DIV
+ Tại EQ2.
X = / DIV CH1 = / DIV
CH2 = / DIV
Bước 5: Chú ý - Muốn đảm bảo cho transistor khi dùng không được
vượt quá giới hạn
+ Dòng Icm.
+ Điện áp UCEm.
+ Công suất tiêu tán cho phép lớn nhất
- Nếu chọn đúng UBQ1 thì Q2, Q3 cũng được phân cực
đúng chế độ AB và chọn điểm giữa UA = 1/2UCC. Biến
trở VR điều chỉnh điểm giữa UA.
4. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
Hiện tượng sai hỏng Nguyên nhân Khắc phục
Mạch bị tự kích: Khi chưa
có tín hiệu đầu vào thì đã
có tiếng rú ở đầu ra
Do các nhiễu ký sinh tần số
cao tác động vào
Lắp them các tụ hồi tiếp
âm tần số cao tại cực CB
của transistor khuếch đại
hoặc lắp các mạch thoát tần
59
số cao
Tín hiệu bị xén cả hai biên Do tín hiệu vào quá lớn
làm cho Q1 rơi vào trạng
thái bão hòa
Giảm tín hiệu đầu vào
Tín hiệu xén biên trên hoặc
biên dưới
Chọn điểm công tác của Q1
không đúng
Định thiên lại cho Q1.
60
BÀI 5 LẮP RÁP MẠCH DAO ĐỘNG ĐA HÀI, MẠCH TẠO XUNG
• Trình bày được cấu tạo, nguyên lý hoạt động các mạch dao động đa hài.
• Nêu được các ứng dụng của mạch đa hài trong kỹ thuật
• Lắp ráp, sửa chữa, đo kiểm được các mạch dao động đa hài đúng yêu cầu kỹ thuật.
• Rèn luyện tính tư duy, sáng tạo và đảm bảo an toàn trong quá trình học tập.
1. Mạch đa hài và mạch tạo xung cơ bản.
1.1 Mạch dao động đa hài tạo xung dùng tranzisto
Mạch dao động đa hài không ổn là mạch dao động tích thoát dùng R, C tạo ra các
xung vuông hoạt động ở chế độ tự dao động.
a. Sơ đồ mạch:
Trong mạch dao động đa hài không ổn, người ta thường dùng các tranzito Q1, Q2
loại NPN. Các linh kiện trong mạch có những chức năng riêng, góp phần làm cho mạch
dao động. Các trị số của các linh kiện R cà C có tác dụng quyết định đến tần số dao động
của mạch. Các điện trở R1, R3 làm giảm áp và cũng là điện trở tải cấp nguồn cho Q1, Q4.
Các điện trở R2, R3 có tác dụng phân cực cho các tranzito Q1, Q2. Các tụ C1, C2 có tác
dụng liên lạc, đưa tín hiệu xung từ tranzito Q1 sang tranzito Q2 và ngược lại. Hình 5.1
minh hoạ cấu tạo của mạch dao động đa hài không ổn dùng tranzito và các linh kiện R và
C .
Hình 5.1: Mạch dao động đa hài không ổn
Mạch trên Hình 5.1 có cấu trúc đối xứng: các tranzito cùng thông số và cùng loại
(hoặc NPN hoặc PNP), các linh kiện R và C có cùng trị số như nhau.
a. Nguyên lý họat động
Như đã nêu trên, trong mạch trên Hình 5.1, các nhánh mạch có tranzito Q1 và Q2 đối
xứng nhau: 2 tranzito cùng thông số và cùng loại NPN, các linh kiện điện trở và tụ điện
tương ứng có cùng trị số: R1 = R4, R2 = R3, C1 = C2. Tuy vậy, trong thực tế, không thể có
các tranzito và linh kiện điện trở và tụ điện giống nhau tuyệt đối, vì chúng đều có sai số,
cho nên khi cấp nguồn Vcc cho mạch điện, sẽ có một trong hai tranzito dẫn trước hoặc
dẫn mạnh hơn.
61
Giả sử phân cực cho tranzito Q1 cao hơn, cực B của tranzito Q1 có điện áp dương
hơn điện áp cực B của tranzito Q2, Q1 dẫn trước Q2, làm cho điện áp tại chân C của Q1
giảm, tụ C1 nạp điện từ nguồn qua R2, C1 đến Q1 về âm nguồn, làm cho cực B của Q2
giảm xuống, Q2 nhanh chóng ngưng dẫn. Trong khi đó, dòng IB1 tăng cao dẫn đến Q1 dẫn
bảo hòa. Đến khi tụ C1 nạp đầy, điện áp dương trên chân tụ tăng điện áp cho cực B của
Q2, Q2 chuyển từ trạng thái ngưng dẫn sang trạng thái dẫn điện, trong khi đó, tụ C2 được
nạp điện từ nguồn qua R3 đến Q2 về âm nguồn, làm điện áp tại chân B của Q1 giảm thấp,
Q1 từ trạng thái dẫn sang trạng thái ngưng dẫn. Tụ C1 xả điện qua mối nối B-E của Q2 làm
cho dòng IB2 tăng cao làm cho tranzito Q2 dẫn bão hoà. Đến khi tụ C2 nạp đầy, quá trình
diễn ra ngược lại.
c. Dạng sóng ở các chân:
Hình 5.2: Dạng tín hiệu tại các chân
1.2. Mạch dao động đa hài tạo xung dùng IC 555
IC 555 trong thực tế còn gọi là IC định thời. Họ IC được ứng dụng rất rộng rãi, nhất
là trong lĩnh vực điều khiển, vì nó có thể thực hịên nhiều chức năng như định thời, tạo
xung chuẩn, tạo tín hiệu kích thích điều khiển các linh kiện bán dẫn công suất.
a. Cấu tạo của IC 555:
- IC 555 vỏ plastic có cấu tạo các chân như trình bày trên Hình 2.3.
62
Hình 5.3: Sơ đồ chân IC 555
Sơ đồ bên trong của IC555(xem hình 2.3)
Về cơ bản, IC 555 gồm 2 mạch so sánh điều khiển trạng thái của FF có hơn 20
Transistor và nhiều điện trở thực hện chức năng, từ đó lái transistor xả
(discharge) và tạo xung nhảy điều khiển điện áp ở ngõ ra.
- Chức năng một số chân được mô tả như sau:
+ Chân 1 : GND ( nối đất)
+ Chân 2: TRIGGER (kích khởi), điểm nhạy mức với
1
3
VCC. Khi điện áp ở
chân này dưới
1
3
VCC thì ngõ ra Q của FF xuống [0], gây cho chân 3 tạo một trạng
thái cao.
+ Chân 3: OUTPUT (ra) thường ở mức thấp và chuyển thành mức cao trong
khoảng thời gian định thì. Vì tầng ra tích cực ở cả 2 chiều, nó có thể cấp hoặc hút
dòng đến 200mA.
63
Hình 5.4: Sơ đồ IC555
+ Chân 4: RESET khi điện áp ở chân này nhỏ hơn 0,4V: chu kỳ định thì bị
ngắt, đưa IC555 về trạng thái không có kích. Đây là chức năng ưu tiên để IC555
không thể bị kích trừ khi RESET được giải phóng (>1,0V). Khi không sử dụng nối
chân 4 lên VCC.
+ Chân 5: Control Voltage (điện áp điều khiển), bên trong là điểm 2
3
VCC.
Một điện trở nối đất hoặc điện áp ngoài có thể được nối vào chân 5 để thay đổi các
điểm tham khảo (chuẩn) của comparator. Khi không sử dụng cho mục đích này, nên
gắn 1 tụ nối đất 0.01 µF cho tất cả các ứng dụng nhằm để lọc các xung đỉnh nhiễu
nguồn cấp điện.
+ Chân 6: Threshold (ngưỡng) điểm nhạy mức với VCC. Khi điện áp ở chân
này > 2
3
VCC. . FF Reset làm cho chân 3 ở trạng thái thấp.
+ Chân 7: Discharge (Xả) cực thu của transistor, thường được dùng để xả
tụ định thì. Vì dòng collector bị giới hạn, nó có thể dùng với các tụ rất lớn (>1000µF
) không bị hư.
+ Chân 8: VCC điện áp cấp nguồn có thể từ 4,5 đến 16V so với chân mass.
b. Sơ đồ mạch điện của mạch dao động đa hài dùng IC 555:
64
ngo ra
.IC
+V
Gnd1
Trg2
Out3
Rst4 Ctl5
Thr6
Dis7
Vcc8
555
+
C1
+
C2
R1
R2
Hình 5.5 . Mạch điện căn bản
- Trong mạch trên chân ngưỡng (6) được nối với chân nhớ (2), và 2 chân này có chung
1 điện áp trên tụ là UC. Để so với điện áp chuẩn 1/3 Vcc và 2/3Vcc của 2 bộ so sánh 1 và
2 ở lối vào của IC555.
- Tụ 0.01 µF nối chân 5 với đất để lọc nhiễu tần số cao có ảnh hưởng đến điện áp
chuẩn lối vào 2/3Vcc. Chân 4 được nối lên nguồn Vcc để không sử dụng chức năng Reset
IC555. Chân 7 được nối với điện trở R1 và R2 để tạo đường phóng nạp cho tụ. Chân 3 có
dạng xung vuông, có thể nối qua trở với Led chỉ thị có xung ra (với điều kiện tần số dao
động mạch < 20 Hz) do tần số cao thì không quan sát được đền Led sáng tối. Dạng sóng
tại chân 2 và 3(hình 2.5)
Hình 5.6: Dạng sóng
Dạng điện áp tại các chân 2-6, chân 7 và chân 3 trong đó khoảng thời gian điện áp
tăng là thời gian tụ nạp, khoảng thời gian điện áp giảm là thời gian tụ xả.
Khi khảo sát dạng điện áp tại các chân thì cần lưu ý khi mới cấp nguồn cho mạch thì
tụ C sữ nạp điện tù 0v lên đến 2/3 Vcc nhưng khi xả chỉ xả đến 1/3 Vcc vì vậy những lần
nạp sau tụ chỉ nạp từ 1/3 Vcc dế 2/3 Vcc.
65
Khi tụ nạp thì tại chân 7 có điện áp cao hơn chân 2 và 6, nhưng khi tụ xả thì điện áp
tại chân 7 giảm nhanh xuống 0v chứ không giảm theo hàm số mũ trên tụ
2. Trình tự thực hiện
TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC YÊU CẦU DỤNG CỤ,
THIẾT BỊ
1 Chuẩn bị
thiết bị,
dụng cụ,
nguyên vật
liệu.
Lựa chọn, kiểm tra
thiết bị, dụng cụ,
nguyên vật liệu theo
danh mục và sơ đồ
mạch.
- Thiết bị, dụng cụ đúng
chủng loại và đủ theo số
luọng;
- Linh kiện đảm bảo đúng
giá, chất lượng, xác định
đúng chân linh kiện;
- Board mạch đảm bảo độ
liên kết không bị đứt.
- Đồng hồ
vạn năng;
- Nguồn DC;
- Linh kiện.
- Boad cắm
linh kiện
2 Lắp ráp linh
kiện vào
boad mạch
theo yêu cầu
thiết kế
- Uốn chân linh kiện
- Lắp linh kiện lên
board cắm.
- IC
Điện trở từ R1-R4
Transistor Q1, Q2
Led 1, Led 2
- Kết nối các dây dẫn
- Chân linh kiện được uốn
đúng theo kích thức trên
board cắm;
- Linh kiện được lắp đúng
vị trí, đúng giá trị;
- Linh kiện chắc chắn, cắm
thẳng chân và đúng các vị
trí cần kết nối.
-Board cắm
mạch;
- Phanh kẹp;
- Linh kiện;
3 Kiểm tra
mạch.
- Kiểm tra mạch đã lắp
ráp với sơ đồ nguyên
lý;
- Đo thông mạch tại các
điểm nối theo sơ đồ
nguyên lý.
- Kiểm tra mạch lắp ráp bằng
mắt thường, đảm bảo các linh
kiện đúng vị trí, đúng giá trị
theo sơ đồ;
- Dùng đồng do nguội giữa
chân cấp nguồn Vcc với chân
GND đảm bảo không chập,
các điểm nối được thông
- Đồng hồ vạn
năng;
- Sơ đồ
nguyên lý và
sơ đồ lắp ráp.
4 Cấp nguồn,
quan sát
mạch và (hiệu
chỉnh mạch
nếu có sai
hỏng xảy ra).
- Cấp nguồn cho mạch
theo sơ đồ nguyên lý
và sơ đồ lắp ráp;
- Quan sát hoạt động
của mạch trên đồng hồ
vạn năng;
- Kiểm tra mạch tháo
linh kiện và lắp lại linh
kiện.
- Cấp chính xác nguồn, đảm
bảo đúng cực tính của nguồn
vào mạch;
- Hiệu chỉnh điện áp nguồn
vào theo yêu cầu;
- Xác định đúng được vị trí
sai hỏng, lắp lại linh kiện
đúng vị trí, mối hàn đảm bảo
phải ngấu, linh kiện thẳng.
- Đồng hồ vạn
năng;
- Nguồn DC;
- Board mạch;
- Phanh kẹp;
- Linh kiện.
66
3. Các hiện tượng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
TT HIỆN TƯỢNG NGUYÊN NHÂN KHẮC PHỤC
1
2 Led 1, 2 đều sáng
nhưng không nháy
- Transistor Q1 và Q2
đều khóa.
- Kiểm tra lại Q1, Q2.
2
2 Led 1, 2 đều không
sáng hoặc sáng 1 đèn
Cắm ngược Led.
Cắm lỏng chân linh
kiện
-Kiểm tra lai Led.
- Cắm lại các trở và led
3
Tác động tín hiệu vào
SET, RESET mạch
không lật trạng thái.
- Cắm sai chân Q1
hoặc Q2.
- Tiếp xúc điểm set,
reset.
- Kiểm tra, cắm lại Q1 hoặc Q2.
- Kiểm tra lại điểm set và reset.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Kỹ thuật xung cơ bản và nâng cao, Nguyễn Tấn Phước, NXB TP HCM, 2002
[2] Kỹ thuật số, Nguyễn Thuý Vân, NXB KHKT, 2004
[3] Cơ sở kỹ thuật điện tử số, Vũ Đức Thọ, NXB Giáo dục.
[4]. Giáo trình Kỹ thuật xung – số, Lương Ngọc Hải - NXB giáo dục, vụ giáo dục chuyên
nghiệp, 2004.
[5]. Cơ sở kỹ thuật điện tử số - Đỗ Xuân Thụ- năm 2000 – Trường đại học bách khoa Hà
nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_lap_rap_mach_dien_tu_co_ban.pdf