Các TV hiện nay tầng KĐCS sắc được tích hợp trong 1 IC công suất. Trong hình
4.63 IC TDA 6107 làm nhiệm vụ khuếch đại 3 tín hiêụ màu, ngoài ra nó còn thêm chức
năng delay. Khi tắt máy chân IK láy lệnh từ vi xử lý từ mức thấp lên mức cao khoá
không cho 3 Opamp trong IC làm việc, các chân 7, 8, 9 dâng lên bằng nguồn (180 v).
Do đó sẽ nhanh chóng ngắt ngay 3 dòng tia trong đèn hình. Khi mới bật máy, chân IK
luôn ở mức cao đặt IC ở trạng thái khoá, màn hình tối đen, sau vài giây khi sợi đốt cho
3 katốt đèn hình đã được nung nóng đủ mức phát xạ điện tử khi ấy chân IK mới chuyển
về mức thấp, IC hoạt động đưa tin tức vào điều chế 3 ka tốt, màn hình sáng bình
thường. Lưu ý dạng máy này không thấy các triết áp cân bằng trắng. Việc cân bằng
được thực hiện sau khi đã mở mã service bằng điều khiển từ xa.
175 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 27/02/2024 | Lượt xem: 41 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kỹ thuật audio và video tương tự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pha của loé
màu, không có điện áp sai lệch tác động vào chuyển mạch Ngược lại nếu có sai pha thì
đầu ra mạch so pha sẽ có điện áp sai lệch để lật lại trạng thái của chuyển mạch
điện tử, hiệu chỉnh lại nhịp đóng cắt.
4.3.4. Kết luận về PAL
* Ưu điểm của hệ PAL là méo pha nhỏ hơn hẳn so với hệ NTSC. Máy thu tự
động hiệu chỉnh sai pha của tín hiệu điều biên nén (nếu có), bằng cách nhập tín hiệu
của dòng bên trên xuống dùng chung cho dòng bên dưới. Không có hiện tượng xuyên
lẫn màu. Thuận tiện cho việc ghi băng hình hơn hệ NTSC.
* Nhược điểm cua hệ PAL là máy thu phức tạp hơn vì cần có dây trễ 1 dòng
(64 às) và yêu cầu dây trễ phải có chất lượng cao. Tính kết hợp với truyền hình đen
trắng kém hơn hệ NTSC.
* Đặc điểm của hệ PAL
139
- Vừa truyền đồng thời vừa truyền lần lượt hai tín hiệu sắc là U và V, đồng thời
vì dòng nào cũng có cả U và V được truyền đi. Lần lượt vì tín hiệu sắc V bị đảo pha
lần lượt theo từng dòng. Thực hiện điều biên nén vuông góc hai tín hiệu sắc U và V vào
một sóng mang phụ có tần số bằng 4,43 Mc.
- Tín hiệu màu PAL gồm tổng cộng 8 tin tức, 4 tin tức đầu là của truyền hình
đen trắng, bốn tin tức còn lại là: tín hiêụ sắc và loé màu là những tín hiệu kép (± V) và
(± fSC). Tín hiệu video tổng hợp và dải tần hệ PAL có dạng như hình 4.33.
Hình 4.33a. Tín hiệu video tổng hợp;b. Giải tần hệ PAL
4.4. Sơ đồ khối của máy thu hình màu
4.4.1. Sơ đồ khối
Sơ đồ khối máy thu hình màu được minh hoạ trên hình 4.49.
4.4.2. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý làm việc của các khối cao tần, khối trung tần hình, trung tần tiếng,
tách xung đồng bộ, khối quét dòng và quét mành về cơ bản giống như máy thu hình
đen trắng. Chỉ khác ở khối giải mã màu và khối khuếch đại công suất sắc. Tín hiệu
hình tổng hợp Pal hoặc NTSC từ đầu ra mạch tách sóng hình được rẽ thành 4 đường. Ba
đường đầu giống như tuyền hình den trắng. Đường thứ 4 đưa vào tầng trung tần màu.
Đầu ra là tín hiệu điều biên nén và tin tức loé màu đưa vào mạch giải mã.
(a) (b)
Color Burst
±20%
Eymax
100%
C MAX133%
CMIN -33%
BLKG
0% f (MC)6,5
FM
Soun
d
EY
4,432,9
3
V
0
C1 C2
fSC
6,0
H.sync
-40%
C2
140
Hình 4.34. Sơ đồ khối máy thu hình màu
141
Mạch này có nhiệm vụ tách sóng điều biên, loại bỏ thành phần sóng mang
phụ màu để khôi phục lại 2 tín hiệu sắc R-Y và B-Y cung cấp cho mạch matrix1. Mạch
này sẽ kết hợp 2 tín hiệu sắc với tín hiệu chói để suy ra tín hiệu sắc thứ 3 không truyền
đi từ đài phát. Mạch khuếch đại công suất sắc trong trường hợp này thực chất là mạch
matrix thứ 2, kết hợp 3 tín hiệu sắc và 1 tín hiệu chói để tái tạo lại 3 tin tức của điểm
màu ban đầu là ER, EG và EB. Đồng thời nó còn khuếch đại nâng cao biên độ tín hiệu
màu cho đủ lớn để phân cực cho 3 katốt đèn hình. Dòng điện tích âm mang tin tức của
điểm ảnh, bắn ra từ 3 katốt sau khi đi qua vùng từ trường của cuộn lái dòng và lái mành
sẽ quét lần lượt từ trái qua phải từ trên xuống dưới phủ kín màn hình sẽ tái tạo lại hình
ảnh ban đầu.
4.5. Các mạch điện cơ bản trong máy thu hình màu
4.5.1. Khối nguồn
4.5.1.1. Nguồn ổn áp ngắt mở không cách ly
1. Đặc điểm
Hình 4.35. là sơ đồ nguyên lý mạch nguồn TV DAEWOO. DW 1449. Nguồn
này làm việc theo kiểu ngắt mở (Switching). Phần tử dao động sử dụng
IC801(STR50103) mắc nối tiếp với biến áp switching T802. Điện áp ra không cách ly
với điện áp vào.
2. Nguyên tắc hoạt động
Phần nguồn tạo ra 2 cấp điện áp khác nhau là 20vol và 103vol. Nguồn 103vol
lấy từ chân 4 IC801 cung cấp nguồn nuôi cho cho mạch tạo dao động quét dòng, tầng
kích công suất dòng và tầng khuếch đại công suất dòng. Nguồn 20vol lấy từ cuộn cảm
ứng I-F của biến áp switching, nắn và lọc bởi D805, C823, sau đó được ổn áp bởi IC802
(L7805CV) tạo thành 5vol cung cấp cho vi xử lý và led báo nguồn.
Cuộn CDE tạo tín hiệu hồi tiếp duy trì dao động.Cuộn AB dẫn nguồn cho IC
801(chuyển đổi năng lượng nguồn). R806 cấp nguồn tạo thiên áp cho IC 801. Mạch tạo
dao động gồm D806//C831, D807, C826, R802, C821. Các diode D815, D816 bảo vệ điện áp B-E
đèn Q1 không vượt quá giới hạn cho phép. R831, C830 dẫn xung dòng đưa về chân
(2)IC801, áp đặt tần số dao động nguồn bằng đúng tần số dòng. D810 để nâng cao biên
độ xung dòng cho phù hợp với chân kích 2 của IC. Tụ C2 dập xung ngược, bảo vệ cho
đèn switching Q1 trong thời gian đèn tắt. Vì xung dòng lấy từ biến áp FBT có biên độ
thấp, trong khi đó điện áp chân (2) IC801 lại cao nên để ghép xung dòng vào chân số (2)
142
người ta phải nâng điện áp xung dòng lên bằng cách cộng thêm áp một chiều lấy từ
nguồn 103 vol nhờ diode D810. Diode D808 chỉ lấy phần xung dương đưa về chân số số 2
để kích dao động, ngăn xung ngược.
Chú ý là Diode D809 không có tác dụng ổn áp nguồn 103V mà chỉ có tác dụng
bảo vệ khi nguồn 103V bị tăng quá cao .Vì điện áp ra nối tiếp với điện áp vào nên vì lý
do nào đó mà IC801 bị hỏng, chập tiếp giáp C-E, làm điện áp ra quá lớn gây nguy hiểm
cho máy. Diode Zener ,có điện áp đánh thủng là 160vol (ký hiệu là SR-2M hay R2-KY
để bảo vệ). Khi IC801 bị chập tiếp giáp C-E, diode thông chập, làm đứt chì hoặc trở cầu
chì nguồn, bảo vệ an toàn cho máy. Ưu điểm của loại nguồn này là đơn giản, gọn nhẹ,
độ ổn định cao. Nhược điểm là không cách ly, nên mạch AV sẽ phức tạp hơn.
Hình 4.35. Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn máy Daewoo
4.5.1.2. Nguồn ổn áp ngắt mở có cách ly
1. Đặc điểm
Hình 4.36 là sơ đồ nguyên lý nguồn ổn áp switching Tivi TC 6483. Các nguồn
điện áp ra B1, B2, B3 hoàn toàn cách ly với nguồn vào. Mạch tham chiếu lấy mẫu được
lấy bên thứ cấp sau đó ghép quang về mạch so sánh để ổn định điện áp ra.
90-240VAC
FBT
5V
103V
IC802
FI
EDC
BA
STR50103
BYV95C
ooo
5
4o
o
1
o
o
2
3
o
TP91
D809
+
C823 +
C805
C815
C826
+
C824
+
C830
Q3
Q2
Q1
C2
1uF
+
C825
220uF
C831
D808
D816
D810
D815
D806
D807
D805
R801
R812
R6
1k
R5
1k
R831
R804
143
Hình 4.36. Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn Tivi TC 6483
2. Tác dụng linh kiện
T511-biến áp ngắt mở; V513- Transistor ngắt mở. V512- Transistor đệm. V511-
Transistor thay đổi phân cực cho V512; R526- Cấp dòng phân cực cho V512; R520, R521,
R522- mạch kích ban đầu; D514, D516, D517- xén mức xung kích cho cực B của V513; C515,
C517- Dập xung kích vào cực B transistor V512, V513.
Bộ nguồn tạo ra các mức điện áp: Nguồn 5 v cấp cho vi xử lý; 110 v cấp cho
tầng H.out. Nguồn 20v cấp cho công suất âm thanh. Nguồn 180 v cấp cho mạch
3
6
+
D517
D516
100K
L
D503 - D506
R502
TH
FUSE
220V-50Hz
+
470uF/35VD514
12K/2W
Q Q
U?
OPTOISO1
Q553
5.6K
D553
5.6K
4.7K
Dz705
C516
681/2KV
C503 - C506
10K
56K
R511
D518
D519
Q511
A1015
102 - 2KV
C501
224/250V
1
2
1.8K
R523 1K
R517
12K
R515
22
R519
15K
R522
120K/1W
R521
39/2W
R525A
39/1W
R524
120K-1W
R520
+
C507
100uF/400V
22
K
/1
W
PO
W
ER
SW
R501
TH
C517
153/100V
C515
153/100V
C514
0.1
C535
222/2KV
120M
R531
8
13
10
11
9
12
7
D551
C551
D552
C552
D553
10K
15K 10K
R564
Q550
A1015
1.5K
R556
+
22uF/250V
220K/1W
+
100uF/160V
1.5/1W
C1815
D554
C554
10K
R566
Q554
B764
56K
R511
+
1000uF/25V
D562
1/1W
D555
+
470uF/35V
1 2 3
B2
+20V
B3
+190V
B1
+110
B4
+25
B5
N553
AN 7805
+5v
+12v
B6
B7
+5v
1 2 3
N553
AN 7812
1 2 3
N553
AN 7805
+33v
+5V.AT
GND
+20v
+12v
+5V.PC
+25v
POWER
ON/OFF
22K
R556
150K
C1815
Q551
B892
22K
10K
500K
120K
+
1uF/50V
+190V
+110v
471/2KV
471
R553
C562
C561
R560
C503
471
C569
R561
Dz553 C583
R583
R551 R554
4.7u/50V
C708
R552
R535
R553
C1815
R580
R581
R534
Q581
C553 471
R569
C565
C562
144
khuyếch đại công suất sắc. Nguồn +25 v cấp cho khuếch đại công suất mành. Nguồn
+12 v cấp cho IC giải mã, IC dao động.
3. Nguyên lý hoạt động
Mạch nguồn thuộc loại ngắt mở (Switching Power) có mass cách ly với thứ cấp,
việc cách ly được thực hiện nhờ OPTO N501 và biến áp Switching T511. Khi cắm điện
AC cho máy, cơ chế hoạt động của mạch như sau: Điện áp B0 xấp xỉ 300v từ bộ nắn
cầu đến mạch kích bao gồm các điện trở R520, R521, R522, R526 và C515 khiến V513 dẫn,
dòng điện trên cuộn (3)-(6) của biến áp xung biến đổi theo sự nạp của tụ C515, khi tụ
nạp đầy làm V512 khóa, V513 dẫn bão hòa, Năng lượng cuộn sơ cấp sẽ cảm ứng qua
cuộn thứ cấp (1)-(2) đưa về mạch tạo xung ngắt mở cho V513, Transistor V513 ngắt mở
liên tục theo tần số của mạch dao động, quá trình hoạt động của mạch nguồn bắt đầu.
Nguyên lý ổn áp được thực hiện bởi transsistor V553 kết hợp cùng với OPTO N501, khi
điện áp 110vol ngõ ra thay đổi , áp phân cực cho V553 thay đổi dẫn tới áp phân cực N501
thay đổi, độ dẫn điện của V511 thay đổi khống chế thời gian ngắt mở của V512.
4.5.2. Khối quét dòng
4.5.2.1. Sơ đồ khối
Các tầng trong khối quét dòng có cấu trúc như hình 4.37.
Hình 4.37. Sơ đồ khối quét dòng
4.5.2.2 Mạch tách xung đồng bộ
Để tách xung đồng bộ chung ra khỏi tín hiệu video, thường dùng mạch khuếch
đại hạn biên. Nếu tín hiệu video đưa vào mạch tách xung đồng bộ có cực tính dương
dùng loại transistor PNP. Nếu tín hiệu đưa vào có cực tính âm dùng transistor loại
NPN. Mạch điện tổng quát minh hoạ cho việc tách xung đồng bộ ra khỏi tín hiệu video
tổng hợp được minh hoạ trên hình 4.38.
Sync
sep
AFC H.
osc
H.
Drive
H
Out
FBT
H.yoke
TP
12
HV
G3
G2
180v
24v
12v
heat
err
H.sync (Đàiphát)
H.sync (Máy thu)
145
Hình 4.38. Mạch tách xung đồng bộ TV SAMSUNG BT-359R
Đặc tuyến làm việc của transistor được thể hiện trên hình 4.39.
Hình 4.39. Đặc tuyến làm việc của transistor chế độ hạn biên
Vì tín hiệu xung đồng bộ (Sync) có cực tính âm, dựa vào đặc tính truyền đạt của
transistor lưỡng cực, nên chỉ khi nào có Sync thì mới có tín hiệu ở đầu ra, bởi vậy mà
ta tách ra được một loạt xung xung đồng bộ ra khỏi tín hiệu video tổng hợp. Để tách
riêng xung đồng bộ dòng ta dùng mạch vi phân và để tách riêng xung đồng bộ mành
dùng mạch tích phân.
t
I,U
T1
T2
T3
T4
T1 T2 T3 T4 t
S
UBE
Syn
OUT
Video
in V.sync
H.sync
R603
R601
C601
C502C501
R502R501
10,7V
R405R404
R403
R402
C402
C401
R401
Q401
146
1. Mạch tích phân
Mạch tích phân thực chất là một mạch lọc hạ thông dùng RC. Theo định nghiã,
mạch tích phân là mạch mà điện áp ra Vo(t) tỉ lệ với tích phân theo thời gian của điện
áp vào Vi(t).
Ta có: Vo(t) = ( )dttVK i∫ (4.55)
Trong đó K là hệ số tỉ lệ. Mạch tích phân có dạng như hình 4.40.
Hình 4.40. Mạch tích phân và dạng sóng vào, ra của mạch
Tần số cắt của mạch là:
RC
fC 2
1
= (4.56)
Do điện áp vào là hàm biến thiên theo thời gian, nên điện áp trên điện trở R và
trên tụ C cũng là hàm biến thiên theo thời gian.
Vi(t) = VR(t) + VC(t)
Đối với tụ điện C, điện áp trên tụ cũng chính là điện áp ra và được tính theo công
thức ;
( ) ( ) ( )∫== dttiCtVtV OC 1 (4.57)
Trong đó : ( ) ( )
R
tV
ti i=
Trường hợp nguồn điện vào Vi có tần số fi rất cao so với tần số cắt fC. Lúc đó
dung kháng XC rất nhỏ (do Xc= 1/2pifiC), nên có thể bỏ qua XC. Suy ra:
( ) ( ) ( )∫ ∫== dttVRCdtRtVCtV iiO 11 (4.58)
Điều kiện của mạch là:
fi 〉〉 fC hay fi 〉〉 RC2
1
⇒ RC 〉〉
if2
1
⇒ τ 〉〉
RC2
1
= 2
iT
in outC
R
Ui
UO
t
t
H. Sync V. Sync
147
Trong đó : τ = R C là hằng số thời gian, Ti là chu kỳ xung của tín hiệu vào.
Do tín hiệu xung đồng bộ vào là dạng xung vuông, ta có nhận xét như sau: Với
xung đồng bộ dòng, do độ rộng xung (tx) hẹp, khi đi qua mạch tích phân sẽ bị triệt tiêu
vì τ >> tx điện áp trên tụ khi nạp chưa kịp tăng thì xung đã kết thúc. Còn đối với xung
đồng bộ mành do độ rộng xung đủ lớn, nên tụ C nạp và xả theo dạng hàm số mũ, kết
quả là ở đầu ra xung vuông đã được biến đổi thành xung răng cưa. Để tạo ra xung răng
cưa có sườn trước dốc thường dùng vài mạch tích phân đấu nối tiếp lại với nhau (xem
hình 3.53). Tín hiệu xung đồng bộ mành được đưa đến đồng bộ mạch tạo dao động
quét mành.
2. Mạch vi phân
Theo định nghĩa, mạch vi phân là mạch có điện áp ngõ ra V0(t) tỉ lệ với đạo hàm
theo thời gian của điẹn áp ngõ vào Vi(t).
Ta có: ( ) ( )
dt
td
KtV i=0 (4.59)
Trong đó K là hệ số tỉ lệ
Mạch vi phân thực chất là mạch lọc cao qua dùng RC (Hình 4.41). Tần số cắt của
mạch lọc là:
RC
fC 2
1
=
Hình 4.41. Mạch vi phân và dạng sóng vào, ra của mạch
Dòng điện i(t) qua mạch cho ra sự phân áp như sau:
Vi(t) =VC(t) + VR(t)
Vi(t)
V0 (t)
t
t
Xung đồng
bộ dòng
IN OUTR
C
148
Xét trường hợp điện áp vào Vi (t) có tần số fi rất thấp so với tần số cắt fC, lúc đó:
fi << fC = RC2
1
và ở tần số này thì dung kháng XC sẽ có trị số rất lớn vì
(XC =1/2pifiC).
Như vậy: R<< XC = Cfi2
1
Suy ra: VR(t) << VC(t) (vì dòng i(t) qua R và C bằng nhau)
Đối với tụ C điện áp trên tụ được tính theo công thức :
( ) ( )
C
tq
tVC = (4.60)
Với q(t) là điện áp nạp cho tụ. Từ đó ta có:
( ) ( ) ( ) ( )ti
Cdt
tdq
Cdt
tdv
dt
tdv Ci 11
=== ⇒ ( ) ( )
dt
tdvCti i= (4.61)
Điện áp trên trở R cũng chính là điện áp ra:
V0(t) = VR(t) = R.i(t) =
( )
dt
tdvCR i. (4.62)
Điện áp ra chính là vi phân theo thời gian của điện áp vào với hệ số tỉ lệ là K (với
K= RC khi tần số fi rất thấp so với fC.
Điều kiện của mạch vi phân là:
fi << fC hay fi << RC2
1
Nói cách khác là:
RC <<
if2
1 hay τ <<
if2
1
= 2
iT
Trong đó τ = RC là hằng số thời gian, Ti là chu kỳ xung.
Do điện áp ngõ vào là xung vuông có chu kỳ Ti và khi lựa chọn hằng số thời gian
τ rất nhỏ so với Ti thì tụ sẽ xả điện và nạp rất nhanh cho ra 2 xung ngược cực tính nhau,
nhưng độ rộng xung rất hẹp có dạng xung kim (xem dạng sóng ra hình 4.56).
Kết quả là ở đầu ra mạch vi phân, xung đồng bộ dòng đã được tách riêng ra và
biến đổi dưới dạng xung kim. Chúng có cực tính ngược nhau, đưa vào mạch so pha
(AFC) của khối quét dòng.
149
4.5.2.3. Mạch AFC
Các bộ dao động tạo xung quét dòng ở máy thu ngoài việc cần phải có tần số và
pha thật ổn định, nó còn phải đảm bảo đồng bộ với tín hiệu quét dòng của đài phát. Để
làm được việc ở các máy thu người ta sử dụng mạch tự động hiệu chỉnh tần số và pha.
Mạch điện so pha trong máy thu hình được minh hoạ như sơ đồ sau đây:
Hình 4.42. Mạch so pha
Đây là mạch so pha cân bằng. Hai tín hiệu đồng dòng bộ có cực tính ngược nhau
được đưa tới mach so pha qua C1 và C2. Xung quét dòng của máy thu có tần số fH
được đưa vào đầu vào thứ ba sau khi nó được biến thành xung răng cưa bởi mạch tích
phân. Toàn bộ quá trình hoạt động được giải thích bằng đồ thị thời gian trên hình 4.43.
Hình A biểu thị sự đồng pha giữa xung đồng bộ (sync) dòng của đài phát và
máy thu . Lúc đó xung răng cưa đưa vào katốt của D1 và Anốt của D2 đang đi qua điểm
“0” nên D1 và D2 được phân cực thuận bởi sync. Điều này dẫn đến D1 và D2 thông bão
hoà nên dòng nạp cho C1 và C2 là như nhau ⇔ C1 và C2 tích một lượng điện tích
như nhau.
Khi kết thúc Sync ở đầu vào, C1 và C2 cùng sả điện ra qua điểm A, vì dòng sả
của chúng là như nhau nên điện thế tại điểm A là bằng Không ⇔ không có điện áp DC
để hiệu chỉnh tần số và pha của bộ dao động dòng.
Trường hợp B biểu thị sự chậm pha của sync dòng máy thu so với Sync đài phát
⇔ D1 được phân cực mạnh hơn D2 ⇔ dòng nạp cho C1 lớn hơn dòng nạp cho C2 ⇔
dòng xả của C1 lớn hơn dòng xả của C2 ⇔ Tại điểm A xuất hiện điện thế có cực tính
H.Syn in
C1
C2
R1
C3
R2
R3
R4
R5
C4
D1
D2
DC.out
to H.osc
(H.Pulse)
A
150
âm để đưa đi khống chế tầng dao động dòng, hiệu chỉnh lại mạch dao động sao cho
tần số và pha mà nó phát ra đúng như Sync đài phát.
Trường hợp C thì ngược lại sync máy thu nhanh pha hơn Sync đài phát ⇔ cũng
bằng cách phân tích tương tự ta có được điện thế DC có cực tính dương tại điểm A để
đem đi hiệu chỉnh tầng dao động dòng.
Lưu ý rằng mạch so pha ở trên là mạch so pha cân bằng dạng cơ bản. Trong thực
tế ngưòi ta còn phát triển mạch này thành mạch so pha không cân bằng, có nghĩa là chỉ
sử dụng xung đồng bộ dòng có cực tính âm hoặc dương. Các máy thu hình thời kỳ đầu
dùng mạch tách xung đồng bộ, phân chia xung đồng bộ và mạch so pha là các mạch
riêng rẽ, còn hiện nay chúng được tích hợp trong IC tạo dao động.
Hình 4.43. Dạng sóng và giản đồ thời gian quá trình so pha
4.5.2.4. Mạch tạo dao động quét dòng dùng IC M 51309SP
Sơ đồ nguyên mạch tạo dao động quét dòng dùng IC được minh hoạ trên
hình 4.44. IC M 51309SP là IC tạo dao động ngang, dọc. Tín hiệu video tổng hợp được
đưa vào chân 16 qua mạch Sync sep tách lấy xung đồng bộ dòng đưa đến mạch so pha
APC- 2. Xung quét dòng từ FBT đưa đến chân 12 và đưa vào mạch APC-2. Mạch OSC
hoạt động nhờ thạch anh 500 kHz đấu giữa chân 10 và 11. Tín hiệu từ mạch dao động
có tần số 500 kHz qua bộ chia có hệ số chia 32 (count down) tạo thành tín hiệu có tần
VKD2
t
t
VKD1
VAD1
t
t
VAD2
A B
V
C
151
số fH qua mạch APC - 2 để đồng bộ pha với tín hiệu đài phát, sau đó qua mạch khuếch
đại đệm (H. drive) đưa ra chân 6 đến tầng khuếch đại công suất dòng.
Hình 4.44. Sơ đồ mạch dao động dùng IC . M51309 SP
4.5.2.5. Tầng đệm (H.Drive)
1 Khái quát về tầng đệm
Trong khối quét dòng phải dùng tầng đệm vì các lý do sau: Thứ nhất là công
suất ra của tầng dao động khoảng vài mW do đó không đủ để kích thích tầng khuếch
đại công suất. Thứ hai là điện trở vào của tầng khuếch đại công suất có trị số nhỏ nếu
nối trực tiếp tầng dao động với tầng khuếch đại công suất sẽ làm cho tầng dao động bị
quá tải, tần số dao động có thể bị sai lệch. Tầng khuếch đại đệm thường ghép qua biến
áp đệm tới tầng khuếch đại công suất với mục đích ngăn ảnh hưởng qua lại và phối hợp
trở kháng giữa hai tầng dao động và công suất.
2. Các dạng mạch điện tầng đệm
-Dạng 1
Hình 4.45a. Mạch ghép trực tiếp
H.osc
H.outHdrive
FBT
HOT HOTHOT
B/A đệm
115v115v
R3
Q2
L2L1R1
R2
Q1
6
SYNC SEP
H.VCO
32fH AFC-1
HOR
COUNT DOWN AFC-2
H.
Drive
M51309SP
16 11 10 125
C511
R503
R501
C501
R506
R507
500kHZ
+
C210
R209
R208
C211
16 11 10 5 12 6
HD
fH (FBT)
Tín hiệu
Video
152
Đặc điểm của dạng này là tầng dao động liên lạc trực tiếp với biến áp đệm qua
điện trở hạn chế R1, R2 để hạn chế xung nhọn, dạng này thường áp dụng cho máy một
mass, nguồn cấp cho tầng đệm và tầng công suất lấy từ TP91 (Hình 4.45a).
-Dạng 2
Hình 4.45b. Mạch ghép gián tiếp
Đặc điểm của dạng này là tầng dao động và tầng đệm ghép tín hiệu với nhau
qua tụ C1 do đó chân B đèn đệm chỉ có thành phần xoay chiều. Q1 được phân cực bằng
chính tín hiệu dao động (Hình 4.45b).
-Dạng 3
Hình 4.45c. Mạch ghép dùng biến áp cách ly
Dạng này áp dụng cho máy 2 mass (khi mass của nguồn cấp cho tầng công suất
dòng và tầng đệm khác với mass của nguồn cấp cho tầng dao động quét dòng). Vì vậy
có thêm một biến áp cách ly để ghép tín hiệu giữa mối lạnh và mối nóng (Hình 4.45c).
4.5.2.6 Mạch khuếch đại công suất dòng (H.out)
Hình 4.46. là sơ đồ nguyên lý mạch khuếch đại công suất dòng. Q431 là tầng
khuếch đại đệm (H.Drive), nguồn cấp 25 v, tín hiệu dao động được lấy từ chân HD của
IC tạo dao động đưa tới; Q432 là tầng khuếch đại công suất, nguồn cấp 110 v từ khối
nguồn đưa vào chân 4 của FBT qua cuộn sơ cấp ra chân 2 cấp cho chân C đèn suất
dòng. Ngoài việc cung cấp năng lượng trực tiếp cho cuộn lái dòng để quét dòng tia
điện tử theo chiều ngang, tầng khuếch đại công suất dòng còn phải cấp năng lượng cho
biến thế cao áp để tạo ra các mức điện áp cần thiết:
- Điện áp HV cung cấp cho Anốt của đèn hình khoảng vài chục Kv.
FBT
Hdrive H.out
H.osc
B/A đệm
HOT HOTHOT
R1 +
C1
Q1
L7 L6
Q2
R2
115v 115v
H.outHdrive
FBT
H.osc
B/A cách ly B/A đệm
COLD COLDHOT
R1
L2
L1
115v115v
R5
Q2
L4L3
Q1
153
Q431
Q432
R441
1K
R410
U?
C432
102
U?
+
C408
1u/50V
D411
D448
R491
R434
680/2W
6
5
4
3
7
8 9
2
1
A? FBT
GND
HEART
+110V
+25V
HD
+5V
GND
H.YOKE
HP
ABL
AFC
GND
1 3 5 4 2
HV
FOCUS
SCREEN
ABL
+110V
C
HP
ABL
R409
680
R413
10K
R412
1K
R403
47K
R232
1K
R233
1.2K
R732
56K
R448
10K/1W
47K
R404 1M
R200
+C434
47u/35V
C437
474/100V
C435
471/2KV
C438
192/1.6KV
C431
392
C732 47P
+
C231
1u/50V
1/1W
1K/1W
- Điện áp trên 1 Kv để cấp cho lưới G3 (Focus).
- Điện áp khoảng 500 ữ700 v để cấp cho lưới G2 (Scren).
- Điện áp 180v ữ 200 v để cấp cho tầng khuếch đại công suất sắc.
- Điện áp 24 v để cung cấp cho khuếch đại công suất dọc.
- Điện áp 12 v để cung cấp cho các khối cao tần, trung tần, chói sắc Các mức
điện áp này tuỳ theo từng hãng sản xuất có thể lấy từ FBT hoặc lấy từ nguồn switching.
- Điện áp xung (25 Vpp) để cấp cho sợi nung tim của đèn hình (chân 8 FBT).
- Xung HP cấp cho mạch so pha, giải mã màu và khối vi xử lý.
- Chân 9 là chân ABL để lấy tín hiệu hồi tiếp cung cấp cho mạch tự động hạn
chế độ sáng màn hình.
Hình 4..46. Mạch điện khối quét dòng
4.5.3. Khối quét mành
4.5.3.1. Nhiệm vụ
Khối quét mành có nhiệm vụ tạo xung quét mành hoạt động đồng bộ với xung
quét mành của máy phát (có tần số 50 Hz hoặc 60 Hz) để cung cấp cho cuộn lái mành
một điện thế xung khoảng 200 Vpp quét dòng tia điện tử chạy theo chiều dọc.
154
4.5.3.2. Nguyên tắc hoạt động
- Tầng dao động : tạo ra tần số chuẩn từ một mạch dao động bằng thạch anh,
sau đó qua các bộ chia H coun down, Vcoun down và mạch sửa dạng sóng để tạo ra tín
hiệu quét mành có dạng xung răng cưa, đồng bộ với tín hiệu của đài phát (Hình 4.47).
- Tầng khuếch đại đệm: khuếch đại xung quét mành đủ lớn để kích thích cho
tầng khuếch đại công suất mành làm việc.
- Tầng khuếch đại công suất mành: khuếch đại xung quét mành với công suất
ra danh định để cung cấp cho cuộn lái dọc làm dịch chuyển tia điện tử theo chiều dọc.
Hình 4. 47. Sơ đồ khối quét mành.
- Cuộn lái dọc (Vertical -Yoker) bao gồm 2 cuộn dây mắc nối tiếp hoặc song
song nằm bên ngoài cổ đèn hình (giá trị ohm đo được trên cuộn V-Yoke khoảng 15-18
ohm). Cuộn lái dòng và lái mành được minh hoạ trên hình 4.48.
Hình 4.48. Cuộn lái ngang và lái dọc
sync sep
AFC
coun
down
H.osc
tp12
systemB+(fBT)
V.hold V.size V.lin
V.drive V.out V.jock
V.FB
V.osc
X.tal
R1
+
C1
V2
V1
B+
Cuộn lái ngang
155
4.5.3.3. Mạch khuếch đại công suất dọc.
1. Cấu trúc bên trong IC công suất dọc
Cấu trúc cơ bản của IC công suất dọc được mô tả trên hình 4.49 (phần bên trong
đường đứt nét). Đầu ra IC khuếch đại công suất thường ghép với cuộn lái mành bằng
tụ (khi dùng nguồn đơn), hoặc ghép trực tiếp (khi dùng nguồn đối xứng). Q3 là
transistor lái. Q4, Q5 khuếch đại công suất đẩy kéo. Q1,Q2 là mạch tạo điện áp tăng
cường (pump – up), Tụ C1 kết hợp với D1 tạo điện áp tăng cường. Tín hiệu dao động
dọc (Vin) có dạng xung răng cưa được đưa đến đầu vào tầng đệm Q3, sau đó đưa đến
tầng khuếch đại công suất Q4, Q5. Tín hiệu quét dọc với biên độ và dạng sóng phù hợp
từ đầu ra được cung cấp cho cuộn lái dọc. C2 là tụ xuất mành. Nguồn cấp cho IC công
suất mành thường ở mức 24 v.
Hình 4.49. Sơ đồ cấu trúc trong IC công suất dọc
2. Nguyên lý mạch Pump-up
Trong thời gian quét mành thuận, tín hiệu hồi tiếp về qua C2, R2 có dạng xung âm
làm cho Q1 tắt, Q2 dẫn. Tụ C1 được nạp từ nguồn 24v ⇒ C1 ⇒ Q2 ⇒ mass, với mức
điện áp 24 v. Trong thời gian quét ngược tín hiệu hồi tiếp về là xung dương, Q1 dẫn, Q2
khoá, điện áp tại điểm A lúc này sẽ được cộng thêm điện trên tụ C1tạo thành điện áp
tăng cường 48 v. Như vậy điện áp cung cấp cho tầng công suất được tăng cường sẽ kéo
tia quét ngược của xung tắt mành quay về điểm đầu của bán ảnh tiếp theo một cách
tức thời.
V.out
D3
D2
R1
+
C2
1000uF
Q3
+C1
100uF
Q4
Q5Q2
C2
24V
Vin
Q1
D1
R4
R3
R2
156
3. Sơ đồ nguyên lý khối quét dọc
Hình 4.50. Sơ đồ nguyên lý khối quét dọc
Mạch OSC dọc có cùng nguồn gốc với mạch dao động ngang, dùng thạch anh
500 kHz tạo ra tần số chuẩn, đưa vào bộ chia tần (H. Coun downn và V. count down) ta
được tín hiệu dao động quét mành (Hình 4.50). Sau đó tín hiệu này đưa sang tầng tạo
xung răng cưa (RAMP.GEN ). Tín hiệu răng cưa được lấy ra ở chân 13 của IC tạo dao
động đưa đến chân 4 của IC khuếch đại công suất dọc AN 5515. Tín hiệu tại đầu ra ở
mối nguội cuộn lái mành được hồi tiếp về chân 15 IC để điều chỉnh biên độ xung ra và
sửa tuyến tính dọc. Chân 15 IC còn được nối với chuyển mạch điện tử để thay đổi kích
thước mành cho phù hợp với từng hệ (V.SIZE - SW ).
Khi ở hệ PAL / SECAM cực BQ401 mức thấp Q401 tắt , Q402 tắt, nguồn +12 v
không được đưa vào chân 14 (IC201) kích thước mành bình thường (phù hợp với 625
dòng quét/hình). Khi thu hệ NTSC (525 dòng/hình) nếu không có tác động chiều cao
hình sẽ bị co lại. Tuy nhiên lúc đó Chân BQ401 sẽ có lệnh từ vi xử lý đưa vào với mức
cao, Q401dẫn, Q402 dẫn có điện áp +12 v phân cực vào chân 14 thay đổi lại kích thước
mành cho phù hợp với hệ NTSC. Khoá Service tạo lằn sáng nằm ngang giữa màn hình
phục vụ cho mục đích cân bằng trắng trước khi xuất xưởng. Khi khóa service đóng
xuống Q208 dẫn, tín hiệu dao động quét mành từ IC201 sẽ bị bị nối mass, IC khuếch đại
công suất mành không làm việc, trên màn hình chỉ còn một vệt sáng nằm ngang, tạo
điều kiện cho việc điều chỉnh cân bằng trắng.
AN 5515
TA 8659
MATRIX
OSC
Y/C AMP
12v
50/60 SW
(Vi xử lý)
Vdrive
V.FB
V cut
1 2 3 4 5 6 7
9
13
14
15
10
11
cut
Norman
R16
R15
C4
12v
R14
Q3 R13 Q2
R12
R11
R10
R9
R1
+ C3
V.Size
R8
R7
+ C2
R6
V yoke
24v
+
C1
D3
R5
R4
X101
500kHZ
R3
S1
R2
D2
D1
Q1
157
4.5.4. Khối cao tần ( Tuner)
4.5.4.1 Nhiệm vụ
Khối tuner có nhiệm vụ nhận tín hiệu cao tần từ đài phát đưa tới, qua antena,
sau đó khuếch đại , tạo dao động và đổi tần xuống 1 tần số trung tần cố định. Dải tần
thu được từ antena rất rộng (30 – 960 MHz) và được chia làm 3 băng tần:
- VLF ( Very Low Frequency) Có tần số từ ( 30 – 108)MHz
- VHF ( Very Hight Frequency) Có tần số từ ( 163 – 230)MHz
- UHF ( Ulta Hight Frequency) Có tần số từ ( 470 – 960)MHz
4.5.4.2. Sơ đồ khối
Hình 4.51. Sơ đồ khối khối cao tần
Cấu trúc các tầng bên trong khối cao tần được chỉ ra trên hình 4.51. BL, BH và
BU amp là 3 tầng khuếch đại cao tần tương ứng với từng dải. Các tầng này làm việc độc
lập, nhằm ngăn ảnh hưởng giữa các kênh sóng của 3 dải tần.
- Tầng dao động (OSC) tạo ra tín hiệu dao động ngoại sai có tần số lệch với tần
số của tín hiệu cao tần một lượng đúng bằng tần số trung tần.
- Tầng AFT lấy tín hiệu hồi tiếp từ khối trung tần để hiệu chỉnh lại tần số của
mạch dao động ngoại sai khi tín hiệu ra mạch tách sóng bị sai lệch.
- Tầng trộn tần (Mix) tạo ra tín hiệu trung tần có dải tần từ 31,5 MHz đến
38 MHz theo tiêu chuẩn OIRT để cung cấp cho khối trung tần.
4.5.4.3. Sơ đồ nguyên lý khối cao tần
Mạch điện nguyên lý khối cao tần được minh hoạ trên hình 4.52.
BL
BH
BU
IF
BT
B+AGCGND
Anten
Bu
amp
Bh
amp
Bl
amp
Mix
Osc
AFT AFT
158
Hình 4.52. Mạch nguyên lý khối cao tần SONY KV 1487
159
Khi thu kênh UHF thì Q1 làm nhiệm vụ khuếch đại cao tần, Q3 tạo dao động
ngoại sai, Q2 trộn tần. Khi thu các kênh VHF hoặc LHF thì Q4 làm nhiệm vụ khuếch
đại cao tần, tuỳ thuộc vào việc thu dải nào V hoặc L, dải đó sẽ được cấp nguồn để cho
mạch điện tương ứng được làm việc. Q5 làm nhiệm vụ ổn áp, cấp nguồn nuôi cho chân
1 và chân 3 của IC1. IC này làm nhiệm vụ trộn tần và khuếch đại tín hiệu chung cho cả
3 dải L, H, U. Điện áp ghi trong sơ đồ của đèn Q4 và IC1 đo trong trường hợp máy dang
sử dụng dải VH, VL. ở dải UHF các chân Q4 (trừ chân G2) đều không có điện áp và
điện áp các chân của IC1 sẽ khác đi. Điện áp các chân của đèn Q1, Q2, Q3 ghi trong sơ
đồ là khi đang ở dải UHF. ở các dải VHF, LHF các chân của các đèn Q1, Q2, Q3 đều
không có điện áp (trừ chân G2 của đèn Q1).
Điện áp varicap máy Sony có dải điện áp biến đổi từ 0 đến 20v, tác động đồng
thời vào cả mạch cộng hưởng vào và mạch cộng hưởng ngoại sai. Khi điện áp BT thay
đổi sẽ làm cho trị số điện dung của tụ biến dung thay đổi, làm cho tần số mạch cộng
hưởng thay đổi. ứng với mỗi mức điện áp varicap ta có một trị số điện dung, mạch sẽ
cộng hưởng ở một tần số tương ứng sao cho fns – fo = fTT.
4.5.5. Khối khuếch đại trung tần
4.5.5.1. Sơ đồ khối
Hình 4.53. Sơ đồ khối trung tần
s if
amp
Fm
Det
ATT
V. iF
Amp V.Det
AGC
IC
chuyển mạch
sw
CDA 4.5-6.5
SFE 4.5--6.5
WS 4.5--6.5
sw
Delay
Y
C
Lọc giải
Lọc giải
IC y/c
IC giải m∙
IC OSC H/V
Sync Đ/B
V.out
RV in
lệnh AV
lệnh AV
Volume
System
RF
AFT Vdet
FM det
A out
Audio in
Video in
L4
C3
C2 C1
L3
L2 L1
SPK1
saw
IF
160
Khối trung tần có cấu trúc cơ bản như hình 4.53. thông thường các tầng trong
mạch khuếch đại trung tần hình và các tầng trong mạch khuếch đại trung tần tiếng
được tích hợp trong một IC. Các đời máy sau này IC trung tần lại được tích hợp chung
với cả IC tạo dao động dòng, mành và IC giải mã. Thậm chí tích hợp chung với cả IC vi
xử lý, IC chuyển mạch. Đầu vào IC trung tần bao giờ cũng có bộ lọc SAW vỏ sắt, đóng
vai trò mạch cộng hưởng chọn lọc đầu vào.
4.5.5.2. Sơ đồ nguyên lý mạch khuếch đại trung tần
Sơ đồ nguyên lý khối trung tần TV JVC C-1490M được minh hoạ trên hình
4.54. Khi thu ở hệ PAL chân (13) IF MODULE có lệnh từ vi xử lý đưa tới với mức
thấp làm Q110 khóa, Q106 thông, đường tín hiệu NTSC qua Q102 bị nối xuống mass.
Đồng thời Q109 tắt, Q104 dẫn thông đường tín hiệu cho hệ PAL. Tín hiệu hình tổng hợp
được lấy ra ở chân 18 IC trung tần qua tầng khuêch đại đệm Q103. Đầu ra là bẫy tiếng,
cuộn L104 cho qua tín hiệu hình , còn thạch anh CF 101 triệt tiêu tín hiệu trung tần tiếng
6,5 MHz xuống mass. Q104 khuếch đại đệm một lần nữa rồi đưa ra chân số (9) IF
MODULE. Tín hiệu trung tần tiếng 2 từ chân EQ103 được đưa tới bẫy hình gồm các
thạch anh cộng hưởng CF 606, CF601, CF602. Các thạch anh này chỉ cộng hưởng ở tần số
trung tần tiếng 2. Với hệ PAL CF 602 sễ lấy ra tín hiệu trung tần tiếng 2 có tần số
6,5MHz, đưa vào đèn trộn tần Q601.
Do chân 13 IF MODUL có mức thấp Q605 tắt, Q604 dẫn, mạch dao động bằng
thạch anh 500 kHz hoạt động. Tín hiệu dao động 500 kHz được khuếch đại đệm qua
Q602 đưa vào đèn trộn tần Q601. Do hiện tượng phách tín hiệu ra ở chân C đèn này sẽ là
tổng hợp của các thành phần tần số 6,5 MHZ, 0,5 MHZ, thành phần tổng (7,0 MHz) và
hiệu (6,0 MHz) của hai tín hiệu này. Tuy nhiên do tải của của Q601 có mắc thạch anh
dao động CF604, chỉ cộng hưởng ở tần số 6,0 MHZ, do đó chỉ có tín hiệu mang tần số
này được lấy ra ghép qua biến áp T601 đưa vào tầng khuếch đại trung tần tiếng (chân
16 IC101). Tín hiệu trung tần tiếng sẽ được khuếch đại và tách sóng FM để loại bỏ sóng
mang tiếng 6,0 MHz, tín hiệu âm tần được lấy ra ở chân 9 IC , sau đó đưa ra cọc 3 IF
để tới tầng khuếch đại công suất âm tần. Mạch ATT trong IC dùng để thay đổi âm
lượng của tín hiệu âm tần.
Khi thu ở hệ NTSC 3,58 MHz, chân (13) IF có lệnh từ vi xử lý đưa vào ở mức
cao làm cho Q109 thông, Q104 tắt, đường tín hiệu hệ PAL bị nối tắt xuống mass. Mặt
khác Q110 thông, Q106 tắt, tín hiệu hệ NTSC qua Q102, qua cuộn L104 (thạch anh 4,5
MHz dùng để triệt tiêu FM tiếng) đến chân B của Q105. Tín hiệu video ra ở chân EQ105
đưa đến chân (9) khối IF để đưa tới IC chuyển mạch.
161
Hình 4.54. Mạch khuếch đại trung tần TV JVC C- 1490M
162
Tín hiệu FM tiếng từ chân EQ102 đưa đến mạch cộng hưởng tiếng bằng thạch anh
CF603 lấy ra tín hiệu trung tần tiếng 2 có tần số 4,5 MHz. Sau đó đưa vào chân b của
đèn trộn tần Q601. Do chân (13) IF có mức cao làm Q603 thông, mạch dao động bằng
thạch anh 1,5 MHz hoạt động, có tín hiệu 1,5 MHz khuếch đại qua Q602 và cũng được
đưa đến chân B của Q601. Do hiện tượng phách tín hiệu ra ở chân C đèn này sẽ là tổng
hợp của các thành phần tần số 4,5 MHZ, 1,5 MHZ, thành phần tổng (6,0 MHz) và hiệu
(4,0 MHz) của hai tín hiệu này. Như đã phân tích ở trên chỉ có tín hiệu mang tần số
6,0 MHZ được lấy ra. Tóm lại ở máy JVC, tín hiệu trung tần tiếng 2 từ đài phát đưa tới
có thể là 4,5 MHz, 5,5 MHZ hoặc 6,5 MHz tuỳ theo từng hệ nhưng khi tới máy thu đều
quy về một tần số duy nhất là 6,0 MHz trước khi đưa vào mạch khuếch đại trung tần
tiếng 2.
4.5.6. Khối xử lý tín hiệu chói
4.5.6.1. Sơ đồ khối
Hình 4.55. Sơ đồ khối mạch xử lý tín hiệu chói.
* Nguyên tắc hoạt động
Hình 4.55 là sơ đồ khối tổng quát của mạch xử lý tín hiệu chói. Đầu ra IC trung
tần là tín hiệu tổng hợp. Sau khi qua IC chuyển mạch tín hiệu chói được tách ra khỏi tín
hiệu hình tổng hợp bằng dây trễ chói DL 0,7às. Trước và sau dây trễ có thể có một đến
hai ba tầng khuếch đại đệm bằng transistor. Tín hiệu chói được đưa tới mạch matrix1
kết hợp với 2 tín hiệu sắc lấy ra từ mạch giải mã màu để suy ra tín hiệu sắc thứ 3
(G-Y). Đầu ra IC khuếch đại chói là tín hiệu Y mang cực tính âm được đưa tới mạch
khuếch đại hình để trộn với tín hiệu sắc. Lưu ý đối với những máy đầu ra mạch giải mã
V.det IC
trung tần
Sync
C
B-Y
G-Y
R-Y
-Y
+Y
ABL
Blanking
MuteBrightContrass
Shaprnees
Limite Clamp MatrixKĐ Y Mạch
KĐ hình
IC. SW
IC K.Đ Y/C matrix
S1
TP12
TP21SFE
WS
delay
Q3
Q2Q1
163
chỉ có ba đường tín hiệu thì không có tín hiệu Y ra nữa. (ví dụ máy Sony, Mishubishi,
Toshiba...). Tín hiệu chói và sắc đã được trộn với nhau ngay trong IC ma trận. Do đó
đầu ra lúc này là 3 tín hiệu màu R, G, B. Các mức hiệu chỉnh liên quan đến mạch
khuếch đại chói là các mạch điều chỉnh các mức sáng tối, tương phản, gai mịn. Các
máy thời kỳ đầu dùng VR, các máy đời sau dùng IC vi xử lý thay đổi mức DC tác động
vào mạch khuếch đại chói. Các máy thế hệ sau nữa thì các mức điều khiển ra từ IC vi
xử lý dưới dạng dữ liệu được đi qua mạch chuyển đổi D/A trước khi đưa vào mạch
khuếch đại chói sắc.
4.5.6.2. Sơ đồ nguyên lý
Hình 4.56. Mạch Khuếch đại chói Tivi JVC C-1490M
Sơ đồ thu gọn mạch xử lý tín hiệu chói được minh hoạ trên hình 4.71 và sơ đồ
chi tiết xem hình 4.56. Tín hiệu hình tổng hợp sau tách sóng ở chân (9) IF MODULE
đưa vào chân (5) mạch AV qua IC chuyển mạch IC001 (TC4066BP) rồi ra chân (11)
mạch AV. Tín hiệu này chia làm 4 đường, một đường đi qua dây trễ DL201, thực chất là
một mạch lọc, đồng thời giữ trễ tín hiệu chói 0,7às rồi qua tụ C204 vào chân (18) IC201.
Tín hiệu chói vào chân (18) IC201 được khuyếch đại trong IC này rồi lấy ra ở
chân số (4) IC201 đưa vào chân BQ208 qua L204//R263 sau đó lấy ra ở chân E đưa đến
chuyển mạch SERVICE SW (dùng cho việc cân bằng trắng) rồi đưa vào chân E của3
đèn công suất sắc Q001, Q002, Q004 thực hiện ma trận 2 tạo ra 3 tín hiệu màu R, B, G đưa
vào khống chế 3 katot đèn hình màu. Trong mạch tín hiệu chói có mạch chỉnh độ
tương phản (contrast) chân (25) và điều chỉnh sáng tối chân 20.
IC201
M52016SP
Y/C Amp, Matrix, Osc H/V
18 19 20 21 22
Y in Bright Vcc ContrastFillter
12v 2,6v 6v 11,5v 5,5v
12 4
4,9v1,3v
Y out
164
4.5.6.3. Mạch ABL
1. Nhiệm vụ
Do mức phân cực cho đèn hình màu rất lớn do đó khi có biến đổi bất thường xảy
ra ở mạch chói sẽ làm cho biên độ tín hiệu chói vượt quá giới hạn cho phép. Dòng điện
tích âm tăng mạnh phát sinh ra tia X quang, ảnh hưởng tới sức khoẻ người xem. Mặt
khác nó còn làm cho tầng khuếch đại công suất dòng quá tải , dẫn đến hỏng đèn công
suất dòng, thậm chí có thể làm hỏng đèn hình. Chính vì lý do đó người ta phải thiết kế
mạch tự động hạn chế độ sáng.
2. Sơ đồ khối
Hình 4.57. Sơ đồ khối mạch ABL
3. Nguyên lý hoạt động
Mạch ABL làm việc theo phương thức hồi tiếp âm dòng điện. Chân HV là mối
nóng còn chân ABL là mối nguội của đường đại cao áp (Hình 4.57). Dòng điện chạy
trong đèn hình như sau: HV ⇒ Anốt ⇒ Katốt ⇒ Khuếch đại công suất sắc ⇒ Mass ⇒
R3, D1 ⇒ ABL. Như vậy Chân ABL sẽ có mức điện áp âm so với mass.
Từ sơ đồ khối ta thấy điểm A sẽ có mức phân cực tĩnh một chiều nằm trong một
giới hạn nào đó. Coi điểm A là chân B của một transisitor thì R1 đóng vai trò định
thiên lấy nguồn cấp 115 v hoặc 180 v, R2 đóng vai trò phân áp về nguồn âm là chân
ABL. Các linh kiện trong mạch phải được thiết kế sao cho khi tín hiệu chói ở mức bình
thường thì mức phân cực tĩnh điểm A không gây ảnh hưởng gì tới mạch ABL. Chỉ khi
IC Y/C
amp
K/ĐCS
sắc
Bright Contras
Mạch ABL
TUBE
G1
G2
G3
Anôt
Katồt
HV
ABL
FB
T
B
+
C
out
A
115v
(190v)
D1 C1
R1
R2
R3R2
R3
CPU
165
nào tín hiệu chói thay đổi bất thường làm cho dòng tia trong đèn hình lớn, mức hồi
tiếp âm lớn, chân ABL âm nhiều, mức phân cực tĩnh tại điểm A giảm, mạch ABL hoạt
động, làm suy giảm mức phân cực của mạch bright, contras vào IC khuếch đại chói.
Kết quả là tự động hạn chế dòng tia trong đèn hình.
4. Sơ đồ nguyên lý mạch ABL
a. Mạch ABL máy Daewoo C-50 N (DW1469).
Hình 4.58. Mạch ABL TV Dewoo DW-1469
* Nguyên tắc hoạt động
R422 và R425 tạo thành cầu phân cực tĩnh cho mạch ABL (Hình 4.58); R421 tạo
mức điện áp âm cho chân ABL; C423 tụ lọc nhiễu; Q206 mạch làm câm (V.mut) mỗi khi
chuyển kênh; Chân 10 và 12 là 2 chân điều chỉnh brigh, contras từ IC vi xử lý tác động
vào 2 chân 48 và 59 của IC chói, có mức vol biến đổi từ 0 đến 5 vol hoặc ngược lại.
Khi đèn hình ăn dòng bình thường tương ứng với mức tín hiệu chói không vượt quá
giới hạn 100% cho phép, thì mức phân cực tại điểm A sẽ phân cực ngược cho 2 điốt
D203 và D202 không gây ảnh hưởng gì tới mạch điều chỉnh sáng tối và tương phản.
Trong trường hợp tín hiệu chói thay đổi bất thường, đèn hình ăn dòng quá mạnh, mức
hồi tiếp âm về chân ABL lớn, khi chân ABL càng âm thì mức phân cực tại điểm A càng
giảm, 2 điốt càng dẫn mạnh làm giảm mức điều chỉnh khống chế mạch xử lý tín hiệu
chói trong IC, kết quả là đèn hình bớt ăn dòng không gây ra sự phát xạ tia X quá lớn
gây ảnh hưởng tới người xem.
Bright
Contras
IC
Y/C amp
Matrix
48
5910
12
18
IC
Vi xử lý
115v
ABL
B+
H.out
HV
R232
5,6k
C423
0.1
FBT
R421
1k
R425
10k
R422
120k+C912
1uF
Q206D205
D206
D203D202
R225
47k
R211
22k
R928
10k
R929
10k
M54300
-230sp
TA8659
166
b. Mạch ABL máy Sony KV 1484
* Nguyên tắc hoạt động
R857a, R857b và R856 tạo thành cầu phân cực tĩnh cho mạch ABL (Hình 4.59).
R855 tạo mức điện áp âm cho chân ABL. C423 tụ lọc nhiễu, L810 chặn cao tần. Chân 10
và 12 là 2 chân điều chỉnh brigh, contrast từ IC vi xử lý. Khi đèn hình ăn dòng bình
thường, mức phân cực tại điểm A sẽ phân cực ngược cho Q306 và Q305 làm cho 2 đèn
này khoá lại, không gây ảnh hưởng gì tới mạch điều chỉnh sáng tối và tương phản từ
đầu ra IC vi xử lý. Trong trường hợp tín hiệu chói thay đổi bất thường, đèn hình ăn
dòng quá mạnh, mức hồi tiếp âm về chân ABL lớn, khi chân ABL càng âm thì mức
phân cực tại điểm A càng giảm, 2 Transistor càng dẫn làm giảm mức điều chỉnh
khống chế mạch xử lý tín hiệu chói trong IC, đèn hình bớt ăn dòng, đảm bảo an toàn
cho máy và người sử dụng.
Hình 4.59. Mạch ABL TV Sony KV- 1484
4.5.7. Khối xử lý tín hiệu màu
4.5.7.1 Nhiệm vụ
Tách ra tín hiệu màu từ tín hiệu tổng hợp, khuếch đại và tách sóng điều biên nén
lấy ra hai tín hiệu sắc R-Y và B-Y sau đó đưa vào mạch Matrix cùng với tín hiệu chói
để tạo ra tín hiệu sắc thứ 3 là G-Y. Cuối cùng 3 tín hiệu sắc này lại được trộn với tín
hiệu chói để tái tạo lại 3 tín hiệu màu cơ bản R, G, B. để đưa tới đèn hình.
4.5.7.2. Nguyên lý hoạt động
Việc giải mã màu PAL và NTSC được thực hiện bởi IC201 M52016SP
(Hình 4.60).
CXA1213
115v
H.out
41
40 HVB+
ABL
12
10
Contras
Bright
IC Vi xử lý
PCA84C
640P-016
IC.Y/C
Matrix
9v
C809
.01L810
Q305Q306
FBT
R062
100k
R061
220k
R855
4.7k
R886
5.6k
R857
150k
R858
150kR319
0.5
R320
220
R044
47k
R048
1M
R065
2.2k
R055
2,2k
167
Hình 4.60. Mạch khuếch đại chói và giải mã màu TV JVC C-1490M
168
Tín hiệu sóng mang màu PAL, NTSC lấy từ tín hiệu hình tổng hợp qua tầng
đệm Q201 vào chân (5) bộ lọc dải màu CHROMA BAND PASS BLOCK. Đầu ra bộ lọc
này ở chân số (2) được đưa qua tụ C304 vào chân (22) IC201. Tại đây chúng được
khuyếch đại lần thứ nhất bởi 1st BPA và lần thứ hai bởi 2nd BPA. Với hệ màu NTSC tín
hiệu được đưa luôn đến mạch giải mã NTSC để tách ra sóng mang màu và ra ở chân
(1) và (2) IC201. Với hệ màu PAL thì sau tầng 2
nd BPA tín hiệu được đưa ra ngoài ở
chân (31) IC201 đi đến chân (17) của khối SECAM MODULE .
Tín hiệu vào chân (17) SECAM MODULE được khuyếch đại rồi lấy ra ở chân
(16) MODULE đi đến dây trễ 1H DL. ở thứ cấp biến áp T302 có hai tín hiệu màu được
lấy ra nhờ ghép thêm một đường tín hiệu đi thẳng lấy ra trên chiết áp 1K (DL AMP) do
tầng đệm Q306 đưa đến.
Hai tín hiệu màu này được đưa vào chân (30) và (32) IC201 sau đó được tách ra
khỏi sóng mang màu và đưa ra ở chân số (1) và số (2) IC201. Cả tín hiệu màu PAL và
NTSC đều lấy ra ở chân (1) và (2) IC201 được đưa đến chân (4) và chân (9) SECAM
MODULE vào mạch matrix tạo ra 3 hiệu số màu R-Y, B-Y và G-Y. Cuối cùng đưa ra ở
3 chân (1), (2), (3) MODULE đến 3 đèn khuyếch đại sắc Q001, Q002, Q004 để khống chế
đèn hình màu.
Vì tín hiệu của hệ màu PAL và hệ NTSC đều được điều chế bằng kỹ thuật điều
biên nén, nên để tách sóng được phải có một tín hiệu có tần số bằng tần số sóng mang
màu và có pha được đồng bộ trùng với pha của tín hiệu đồng bộ màu. Tín hiệu này
cộng với sóng mang màu để thực hiện tách sóng điều biên thông thường. Chính vì vậy
trong mạch giải mã PAL hay NTSC bao giờ cũng có một thạch anh dao động 4,43 hay
3,58 MHz. Trong JVC C-1490M thạch anh X301(3,58 MHz) và X302 (4,43 MHz) đóng
vai trò mạch dao động này.
4.5.8. Khối khuếch đại công xuất (KĐCS) sắc
4.5.8.1. Mạch KĐCS sắc có matrix 2
Trong nhiều trường hợp mạch KĐCS sắc kiêm luôn cả mạch matrix2. Tín hiệu
sắc được đưa vào cực B còn tín hiệu chói được đưa vào cực E transistor KĐCS sắc
(Hình 4.61). Ba transistor thực hiện trộn ba hiệu sắc với chói, khi đó tại cực C ta có
được 3 tín hiệu màu có cực tính âm để điều chế ba katốt đèn hình. Do sự phát quang
không đồng nhất của 3 phốt pho màu người ta khắc phục bằng cách thiết kế thêm một
mạch cân bằng trắng ngay tại phân cực ở chân E của transistor công suất.
169
C1
R1
Q1
VR1
G-Y
-Ey
VR2
VR3
C2
C3
R-Y
B-Y
C4
C5
C6
R3
Q2
Q3
R2
R4
R5
R6
-R
-B
-G
+180v
CRT
100
R902
1N4148
Q902
47
C903
1N4148
Q912
1N4148
Q922
Q932Q931
+
100uF
+
.47uF/16V
D933C934
KR
KG
KB CR
T C
OL
OR
C939
HVSCG
R
G
B
GND
+12V
GND
+180V
100
R912
100
R922
330
R906
1.8K
R931
330
R916
330
R926
2.7K
R908
2.7K
R918
2.7K
R928
560
R904
560
R914
560
R924
15K
R932
1.5K
R933
10K
R935
12K/2W
R907
12K/2W
R917 12K/2W
R927
33
R938
47
C913
47
C923
391
C901
391
C911
391
C921
102
C938
4 3 2
5
7
1
68
102 - 2KV
HH GND
GND CRT
HEAT
4
32
5
7
1
6
8
9
Các chiết áp Drive có tác dụng hiệu chỉnh sao cho ứng với chi tiết sáng nhất của
cảnh (mức trắng) thì cả 3 transistor đều ăn dòng bão hoà, còn ứng với mức tối nhất của
cảnh thì các chiết áp BIAS sẽ được hiệu chỉnh sao cho cả 3 transistor đều ngắt dòng tia
trong đèn hình. Vì vậy các chiết áp này được gọi là chiết áp cân bằng trắng được hiệu
chỉnh trước khi xuất xưởng.
Hình 4.61. Mạch khuếch đại công suất sắc có matrix 2
4.5.8.2. Mạch KĐCS sắc không có matrix 2 dùng transistor
Hình 4.62. Mạch khuếch đại công suất sắc không có Matrix 2
170
Đối với dạng mạch này, tín hiệu đưa vào mạch khuếch đại công suất sắc không
có tín hiệu chói, chỉ có 3 tín hiệu màu cơ bản. Mạch matrix 2 đã được thực hiện trong
IC giải mã màu. Do vậy 3 đèn khuếch đại công suất chỉ thuần tuý làm nhiệm vụ
khuếch đại nâng cao biên độ 3 tín hiệu màu để phân cực cho 3 katốt của đèn hình
(Hình 4.62).
4.5.8.3. Mạch KĐCS sắc dùng IC
Hình 4.71. Mạch KĐCS sắc dùng IC
Hình 4.63. Mạch KĐCS sắc dùng IC
Các TV hiện nay tầng KĐCS sắc được tích hợp trong 1 IC công suất. Trong hình
4.63 IC TDA 6107 làm nhiệm vụ khuếch đại 3 tín hiêụ màu, ngoài ra nó còn thêm chức
năng delay. Khi tắt máy chân IK láy lệnh từ vi xử lý từ mức thấp lên mức cao khoá
không cho 3 Opamp trong IC làm việc, các chân 7, 8, 9 dâng lên bằng nguồn (180 v).
Do đó sẽ nhanh chóng ngắt ngay 3 dòng tia trong đèn hình. Khi mới bật máy, chân IK
luôn ở mức cao đặt IC ở trạng thái khoá, màn hình tối đen, sau vài giây khi sợi đốt cho
3 katốt đèn hình đã được nung nóng đủ mức phát xạ điện tử khi ấy chân IK mới chuyển
về mức thấp, IC hoạt động đưa tin tức vào điều chế 3 ka tốt, màn hình sáng bình
thường. Lưu ý dạng máy này không thấy các triết áp cân bằng trắng. Việc cân bằng
được thực hiện sau khi đã mở mã service bằng điều khiển từ xa.
171
4.5.9. Các mạch điện bổ trợ
4.5.9.1. Mạch tắt chờ (Stanby)
1. Mạch Standby đóng mở nguồn cấp cho mạch dao động
Hình 4.64. Mạch Standby TV Samsung - CN 3326
Khi máy đang hoạt động, chân 20 của Ic vi xử lý có mức cao, Q115, Q116 dẫn có
nguồn cấp cho chân 25 của IC tạo dao động dòng mành (Hình 4.64). Chân 26 có tín
hiệu dao động dòng (HD) cấp cho khối quét dòng. Khi bấm lệnh tắt chờ chân 20 về
mức thấp, 2 đèn này khoá lại, ngắt nguồn cấp cho IC dao động, không có tín hiệu HD,
tầng công suất dòng không làm việc, đặt máy về chế độ chờ.
2.Mạch standby khống chế xung dao động dòng
Hình 4.65. Mạch standby TV SONY KV 1484, KV 1485, KV 2168
H.osc
B+ H.out
VXL 6
+5V
Q004
Q801PCA84C
640P-016
H.OCS
Vcc
11v
25
P. on/off
VXL
H.out cấp trước
H.driver
95v
20
1
Switching
Power
Supply
Q116
Q115
HD
26
172
Chế độ tắt chờ (Power .OFF) chân 6 của IC vi xử lý ở mức “1” , Q004 dẫn, phân
cực một chiều cho tầng đệm, làm cho Q801 dẫn bão hòa, tín hiệu dao động dòng bị thoát
mass, tầng công suất dòng không làm việc, đưa máy về trạng thái tắt chờ (Hình 4.65).
4.5.9.2. Mạch bảo vệ quá tải
Trên các máy SONY WEGA, người ta thiết kế thêm các mạch bảo vệ quá dòng
trên khối nguồn, bảo vệ quét dọc ngưng làm việc, bảo vệ quá dòng trên khối quét dòng,
bảo vệ cao áp... ( Hình 4.66). Bình thường chân 18 IC vi xử lý có mức cao, khi có một
khối bị chạp chập, tín hiệu hồi tiếp về sẽ làm cho chân này chuyển mức thấp, đặt máy
luôn luôn ở chế độ tắt chờ. Cụ thể từng mạch bảo vệ làm việc như sau:
1. Mạch bảo vệ quá dòng trên đường nguồn.
Khi xảy ra hiện tượng quá tải trên đường nguồn +30v, áp gánh trên hai đầu R615
tăng, VEB/Q604 tăng → Q604 dẫn mạnh, áp cực B/Q503 tăng → Q503 dẫn → chân 18 IC ở
mức thấp → vi xử lý đặt máy về trạng thái tắt chờ.
2. Mạch bảo vệ khối quét dọc khi không làm việc
Mạch này được thực hiện bởi các linh kiện D506, D511, D512. Bình thường khi khối
quét dọc làm việc, xung quét dọc được chỉnh lưu và lọc bởi D512, C524 khiến cho Q509
dẫn, điện áp cực C thấp, D506 tắt, máy làm việc bình thường. Nếu khối quét dọc ngưng
làm việc, Q509 tắt , áp cực C của Q509 tăng, D506 dẫn do đó Q503 dẫn, máy được đặt về
trạng thái bảo vệ. Khi khối quét dọc bị quá tải, cuộn lái dọc chạm, hoặc IC công suất
dọc chạm mass làm cho dòng qua R534 tăng, áp giữa cực E và cực B/Q507 tăng → Q507
dẫn → Q505 dẫn → Điện thế cực A tăng → Q503 dẫn → chân 18 IC ở mức thấp, máy
được đặt về trạng thái bảo vệ.
3. Mạch bảo vệ cao áp:
Khi cao áp bình thường, D526 không đủ dẫn, Q503 tắt, điện áp chân 18 IC ở mức
cao, máy hoạt động bình thường. Khi cao áp tăng, D529 dẫn mạnh, D526 dẫn, áp tại cực
B/Q503 tăng, máy được đặt về trạng thái tắt chờ.
173
H
.
Y
o
ke
2
3
I
C
50
3
P
u
ls
e
H
e
a
te
r
-
15
v
Gn
d
H
.
yo
ke
H
.
D
r
iv
e
18
H
P
pr
o
te
c3
5
SD
A
St
a
n
by
SC
L
7
4846
34
I
C0
01
I
C3
01
CX
A
21
30
S
VI
X
UL
Y
19
F
B
T
12
F
B
H
.
o
u
t
A
C
5
4
2
+
1
3
5
v
T
6
0
3
F
B
T
D
5
1
8
C
5
3
9
C
5
3
8
Q5
1
1
R
5
6
2
R
5
7
7
C
5
1
9
R
5
4
3B
+
T
5
0
1
D
5
3
3
Q5
0
6
R
5
3
2
C
5
5
1
C
5
8
4
R
5
3
1
R
5
8
1
D
1
C
5
5
2
C
5
5
3
R
5
1
9
C
5
8
5
C
5
6
4
R
5
9
8
Q5
0
3
B
a
o
v
e
R
5
1
6
R
5
1
8
+
C
5
7
1
C
5
7
9
D
5
2
9
D
5
2
5
D
5
2
6
D
5
0
5
+
C
1
Q5
0
7
+
1
5
V
D
5
0
3
C
6
2
4
D
6
2
2
+
C
6
3
0
D
6
1
5
+
3
0
v
D
6
2
8
+C
5
7
6
Q6
0
4
D
5
0
6
D
5
0
7
D
5
1
0C
5
2
2
+
9
V Q
5
0
9
+
C
5
2
4
C
5
8
0
D
5
1
1
D
5
1
2
C
5
2
6
T
6
0
3
R
5
1
2
R
5
1
4
R
5
1
3
R
5
3
5
R
5
3
6
R
5
4
6
R
5
4
0
R
5
2
8
R
3
R
5
3
4
R
6
1
5
R
6
0
5
R
6
0
2
R
6
0
3
R
6
0
1
R
6
0
0
R
2
R
5
5
0
R
5
4
1
R
1
R
5
5
8
R
5
2
9
Hình 4.66 Các mạch bảo vệ sử dụng trong TV SONY- WEGA
174
4.6. Câu hỏi ôn tập chương 4
1. Phân tích tính kết hợp giữa truyền hình màu và truyền hình đen trắng.
2. Phân tích sự lựa chọn các tin tức truyền đi trong truyền hình màu.
3. Tại sao người ta chỉ truyền đi 2 trong 3 tín hiệu sắc ? Khi lựa chọn 2 tín hiệu
sắc để truyền đi tại sao người ta không lựa chọn tín hiệu G-Y ?
4. Nêu ý nghiã vật lý của tín hiệu sắc
5. Vẽ và phân tích mạch điều biên nén cân bằng dùng transistor. Vẽ dạng sóng
điều biên nén.
6. Vẽ và phân tích mạch giải điều biên nén tín hiệu sắc.
7. Vẽ sơ đồ khối và phân tích nguyên lý điều chế vuông góc 2 tín hiệu sắc.
8. Vẽ sơ đồ khối và phân tích phương pháp mã hóa hệ màu NTSC.
9. Vẽ sơ đồ khối và phân tích phương pháp giải mã hệ màu NTSC. Nêu các ưu
nhược điểm của phương pháp này.
10. Vẽ sơ đồ khối và phân tích phương pháp mã hoá hệ PAL
11. Vẽ sơ đồ khối và phân tích phương pháp giải mã hệ PAL. Nêu các ưu nhược
điểm của phương pháp này.
12. Vẽ sơ đồ khối và phân tích phương pháp mã hệ SECAM
13. Vẽ sơ đồ khối và phân tích phương pháp giải mã hệ SECAM
14. Phân tích nguyên lý làm việc của khối trung tần JVC
15. Phân tích nguyên lý làm việc của mạch khuếch đại công dọc
16. Phân tích nguyên lý làm việc của mạch khuếch đại công suất ngang
17. Phân tích nguyên lý làm việc của mạch khuếch đại công suất sắc
18. Phân tích nguyên lý làm việc của mạch bảo vệ trong tivi SONY-WEGA
175
Danh mục tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Thanh Hà, Thái Vĩnh Hiển, Kỹ thuật Audio – Video, NXBGD- 2003.
[2]. Phan Văn Hồng, Giáo trình Kỹ thuật Truyền hình màu (4 tập), NXB
TPHCM -1986.
[3]. Vương Khánh Hưng, Giáo trình Hàm thụ radio- Cassette, Xí nghiệp in 4-1993
[4]. Tùng Lâm, Tuyển tập phân tích và sửa chữa mạch điện trong tivi màu,
NXBKH $ KT- 2004.
[5]. Phạm Hồng Liên, Giáo trình điện tử thông tin, NXBKH $ KT- 1998.
[6]. Trần Viết Thắng, Thiết bị đầu cuối viễn thông, Trường đại học Kỹ thuật Công
nghệ TP.HCM- 2007.
[7]. Đỗ Hoàng Tiến, Audio & Video số, NXBKH $ KT- 2002
[8]. Đỗ Hoàng Tiến, Dương Thanh Phương, Giáo trình kỹ thuật truyền hình,
NXBKH $ KT - 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ky_thuat_audio_va_video_tuong_tu.pdf