Kiểm tra các chi tiết
+ Kiểm tra vành đồng tốc số 3
- Kiểm tra mòn hoặc hư hỏng của vòng đồng tốc.
- Hãy xoay vành đồng tốc theo một hướng khi ấn nó tỳ sát vào mặt côn bánh răng số 5.
- Kiểm tra rằng quạt không quay. Nếu vòng đồng tốc không hãm, hãy thay thế nó.
- Dùng thước lá, đo khe hở giữa mặt sau vành đồng tốc và đầu then hoa bánh răng. Nếu khe hở nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, hãy thay vành đồng tốc.
+ Kiểm tra ống trượt gài số 3
- Kiểm tra tình trạng trượt giữa ống trượt gài số No.3 và moay ơ li hợp hộp số No.3.
- Kiểm tra rằng các mép bánh răng then ống trượt gài số No.3 không bị mòn.
- Dùng thước cặp, đo chiều rộng của rãnh ống trượt gài số No.3 (A) và chiều dày của phần lồi lên trên càng chuyển số No.3 (B), rồi tính toán khe hở.
Nếu khe hở vượt quá giá trị tiêu chuẩn, hãy thay ống trượt gài số hộp số No.3 và càng chuyển số No.3.
+ Kiểm tra bánh răng lồng không số lùi
- Dùng dưỡng đo, kiểm tra bánh răng trung gian số lùi.
Nếu đường kính trong vượt quá giá trị lớn nhất, hãy thay thế bánh răng lồng không số lùi.
- Dùng Panme, đo đường kính trục bánh răng trung gian số lùi.
Nếu đường kính ngoài nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, hãy thay trục bánh răng lồng không số lùi.
+ Kiểm tra bánh răng số 5
Dùng đồng hồ đo xilanh, đo đường kính trong của bánh răng số 5.
Nếu đường kính trong vượt quá giá trị lớn nhất, hãy thay thế bánh răng số 5
193 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 83 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Hệ thống truyền lực (Trình độ: Trung cấp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3.12 Cấu tạo của một bộ đồng tốc kiểu chốt hướng trục
* Nguyên lý hoạt động
Vị trí trung gian: ở vị trí này do ống trượt được các chột dẫn hướng định
vị nên năm ở vị trí trung gian. các vành đồng tốc cũng ở trạng thái tự do chưa tiếp
xúc với các mặt côn của bánh răng số
Hình 3.13 Quá trình đồng tốc
. Khi cần gài số hoạt động, càng gạt đẩy ống trượt mang các vành đồng tốc
dịch chuyển sang trái theo hướng gài. Khi mặt côn của vành đồng tốc tiếp xúc với
mặt côn của bánh răng số, do chưa đồng tốc nên vành trượt sẽ quay theo bánh răng
số. Do đó vị trí tương đối giữa vành trượt và ống trượt lệch nhau một góc bằng khe
hở giữa chốt đồng tốc và lỗ trên ống trượt. tương ứng với góc lệch này, rãnh then ở
phía trong ống trượt không trùng với vấu then trên bánh răng số nên chưa đẩy ống
trượt gài với bánh răng số được. Khi bánh răng số và vành trượt đã đồng tốc, vành
trượt quay tự do lúc đó có thể đẩy
80
80
tiếp ống trượt vào ăn khớp với vấu răng của các bánh răng số. Quá trình làm việc
của đồng tốc có thể tham khảo thêm trên hình 3.14.
3.3.1.3 Cơ cấu đồng tốc kiểu chốt hướng tâm
* Cấu tạo của cơ cấu đồng tốc kiểu chốt hướng tâm được chỉ ra trên hình 3.15
Hình 3.14 Cấu tạo của bộ đồng tốc kiểu chốt hướng tâm
Cấu tạo của bộ đồng tốc này cũng bao gồm vành trượt 2, ống trượt 4,
moayơ đồng tốc 7, bốn chốt đồng tốc (chốt cứng) 5, bốn cặp lò xo và viên bi
8.
Vành trượt 2 được lắp với các chốt cứng trên moayơ đồng tốc nằm ở giữa
ống trượt (các chốt cứng xuyên qua rãnh 3 của ống trượt), các lò xo và viên bi 8 ăn
khớp với rãnh lõm ở phía trong giữa ống trượt. Trên ống trượt 4 ở hai mặt đầu có
ghép hai vành đồng tốc có mặt làm việc hình côn. Moayơ đồng tốc có then trong để
di trượt trên trục và hai mặt đầu có then để ăn khớp với bánh răng số.
Nguyên lý làm việc của cơ cấu đồng tốc loại này cũng được giải thích tương
tự như hai cơ cấu đồng tốc đã trình bày trên.
3.4 Cơ cấu chuyển số
Cơ cấu chuyển số bao gồm cần số, các khâu khớp (các thanh hoặc dây cáp),
các trục trượt, nạng gài.
Tuỳ theo cấu tạo chung của cơ cấu chuyển số mà người ta chia ra: cơ cấu
chuyển số trực tiếp từ cần số đến trục trượt hoặc cơ cấu chuyển số gián tiếp từ
cần số thông qua các khâu khớp trung gian mới đến trục trượt.
81
81
Hình 3.15 Cơ cấu chuyển số
3.4.1 Cơ cấu chuyển số trực tiếp
Cơ cấu chuyển số loại này có cần chuyển số được lắp đặt trực tiếp ngay trên
nắp hộp số. Loại này thường được sử dụng ở những ôtô du lịch hoặc ôtô tải có hộp
số đặt dọc và vị trí của hộp số gần với vị trí của người lái xe. Trên hình 3.16 thể
hiện cấu tạo chung của cơ cấu chuyển số loại này.
Về cấu tạo cơ cấu chuyển số trực tiếp bao gồm cần chuyển số 1 được ghép
bằng khớp cầu với nắp phụ số 8, các trục trượt 7 có thể trượt dọc trục trong các lỗ
trên nắp 6. Các trục trượt đều có lắp nạng gài 2 và di chuyển cùng với trục trượt.
82
82
Hình 3.16 Cơ cấu chuyển số trực tiếp
Ở mỗi trục trượt tại vị trí trung gian còn lắp các vấu có rãnh để ăn khớp với
đầu cần chuyển số khi gài số. Các nạng gài được ăn khớp với các rãnh trên các
bánh răng di trượt, ống gài hoặc cơ cấu đồng tốc. Khi muốn gài số người điều khiển
chuyển cần số sao cho đầu dưới của cần chuyển số khớp với một rãnh của vấu gài
trên trục trượt cần gài sau đó đẩy cần chuyển số để trục trượt dịch chuyển về phía
trước hạơc phía sau thực hiện việc gài số. Thông thường một trục trượt với một nạng
gài đảm nhiệm gài hai số. Ngoài ra còn có các cơ cấu định vị, khoá hãm và báo hiệu
số lùi, các cơ cấu này sẽ được xem xét ở các mục sau.
3.4.2 Cơ cấu chuyển số gián tiếp
* Cấu tạo chung của cơ cấu chuyển số gián tiếp được thể hiện trên hình 3.17
83
83
Loại cơ cấu chuyển số
này thường được áp
dụng ở những ôtô du lịch
(hoặc ôtô tải) có hộp số
đặt ngang, cầu trước chủ
động hoặc hộp số đặt
dọc nhưng đều ở xa vị
trí người
lái.
Hình 3.17 Cơ cấu chuyển số gián tiếp
Vì hộp số đặt xa vị trí người lái nên từ cần chuyển số bố trí cạnh người lái
(trên sàn xe hoặc trên trụ lái) đến nắp hộp số cần có các dẫn động trung gian. Dẫn
động trung gian này có thể bằng các thanh điều khiển cơ khí hoặc
84
84
bằng dây cáp. Nguyên tắc chung khi gài số là cần phải tạo ra hai chuyển
động: một chuyển động chọn trục trượt và một chuyển động đẩy trục trượt thực
hiện gài số. Vì vậy dẫn động trung gian từ sau cần chuyển số đến nắp hộp số
thường có hai đường truyền động.
Thao tác đầu tiên trên cần số sẽ tạo ra chuyển động để di chuyển trục cần
chuyển và chọn số. Thao tác tiếp theo của cần số là quay trục cần chuyển và chọn số
để đẩy trục trượt mang nạng gài thực hiện việc gài số.
3.4.3 Cơ cấu định vị và khoá hãm tránh gài hai số đồng thời
Để trục trượt mang nạng gài có thể duy trì được các bánh răng của hộp số ở
trạng thái trung gian (số 0) hoặc ở các vị trí gài số thì trong hệ thống điều khiển của
hộp số phải có cơ cấu định vị. Ngoài ra để chống gài hai số đồng thời, tránh gây hư
hỏng cho hộp số thì trong hệ thống điều khiển hộp số còn có thêm cơ cấu khoá
hãm chống gài hai số đồng thời.
Với cùng một mục đích như nhau nhưng về kết cấu chúng ta có thể gặp nhiều
dạng khác nhau.
3.4.3.1 Cơ cấu định vị bằng lò xo bi và khoá hãm bằng chốt
* Cấu tạo Cơ cấu định vị bằng lò xo bi và khoá hãm bằng chốt
1,2. Chốt;
3. Lò xo; 4. Cần chuyển số
5. Khớp cầu; 6. Trục càng cua
7. Càng cua; 8. Vấu định vị
9. Nắp cao su; 10. Bi định vị
Hình 3.18 Cơ cấu định vị bằng lò xo bi
và khoá hãm bằng chốt
Trong kết cấu này cơ cấu định vị được thực hiện bằng cách trên mỗi trục
trượt có làm các lỗ khuyết hình chỏm cầu. Số lỗ và vị trí tương quan giữa các lỗ
phụ thuộc vào hành trình và vị trí của trục trượt tương ứng với vị trí
trung gian và vị trí gài số. ở các vị trí này lò xo sẽ ép viên bi vào rãnh lõm trên
trục nhờ đó trục trượt được định vị tại vị trí đó.
Cơ cấu khoá hãm được thể hiện trên hình 3.18.a. Trong phần thân của
nắp hộp số đặt trục trượt người ta khoan thông các vách ngăn giữa các trục trượt.
Trục trượt nằm ở vị trí giữa cũng được khoan một lỗ xuyên ngang, hai trục trượt hai
bên được gia công các lỗ khuyết hình chỏm cầu. Trong lỗ khoan
85
85
ngang trên trục trượt ở giữa người ta đặt chốt 1, còn trên lỗ khoan ở vách ngăn
được đặt hai chốt 2. Độ dài của các chốt được tính toán sao cho khi một trục trượt
đã dịch chuyển khỏi vị trí trung gian (vị trí gài số) thì hai trục còn lại bị các chốt
khoá cứng.
Nguyên lý đó được thể hiện qua ba sơ đồ của hình 3.18.a ở sơ đồ thứ
nhất khi trục giữa đã dịch chuyển khỏi vị trí trung gian sẽ ép hai chốt 2 về hai phía
khớp với lỗ hình chỏm cầu của hai trục còn lại nên hai trục này không có
khả năng di chuyển.
Ở sơ đồ thứ hai và thứ ba khi một trong hai trục phía ngoài dịch chuyển sẽ
đẩy chốt 2 ép vào lỗ hình chỏm cầu của trục giữa, thông qua chốt 1 ép tiếp
lên chốt 2 ở phía đối diện để tì vào lỗ hình chỏm cầu của trục ngoài đối diện
do đó hai trục này cũng không có khả năng di chuyển.
3.4.3.2 Cơ cấu khoá hãm bằng tấm khoá
Khác với cơ cấu khoá hãm dùng chốt trong cơ cấu này tấm khoá càng
chuyển số luôn được chèn vào hai trong ba rãnh trên phần đầu càng chuyển số
do đó khoá tất cả các càng chuyển số, trừ một càng đang được gài.
Ví dụ ở hình 3.19b, khi đã chọn trục gài số 3 và số 4 thì tấm khoá chèn và
giữ hai trục chuyển số 1/ số 2 và trục chuyển số 5/ số lùi không có khả
năng di chuyển. Khe hở của tấm khoá lúc này trùng với vị trí di chuyển của đầu cần
để thao tác gài số 3 hoặc số 4. Như vậy ở vị trí này chỉ có một trục trượt gài số 3/ số
4 có thể di chuyển còn lại hai trục kia bị khoá cứng.
Hình 3.19 Cơ cấu khoá hãm bằng tấm khoá
Tương tự như vậy trên hình 3.19c khi đã chọn trục gài số 1/ số 2 thì tấm
khoá chèn và giữ hai trục còn lại. Vì vậy ở vị trí này cũng chỉ có một trục
86
86
gài số 1/ số 2 có thể di chuyển còn hai trục gài số 3/ số 4 và số 5/ số lùi bị
khoá cứng.
3.4.4 Cơ cấu bảo hiểm khi gài số lùi
Khi xe đang chuyển động tiến dù ở bất kỳ tay số nào nếu lúc đó thao tác
chuyển số nhầm vào vị trí số lùi thì sẽ gây cưỡng bức, va đập trong các bánh răng
của hộp số thậm chí có thể gây gẫy vỡ bánh răng và các chi tiết khác của hộp
số. Vì vậy việc bảo hiểm đối với thao tác khi gài số lùi là hết sức cần thiết.
Việc bảo hiểm khi gài số lùi được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Cơ cấu báo hiệu khi gài số lùi;
- Cơ cấu chống gài nhầm số lùi.
3.4.4.1 Cơ cấu báo hiệu khi gài số lùi
Cơ cấu báo hiệu khi gài số lùi dựa theo nguyên tắc khi muốn đưa đầu cần gài
số vào vấu gài số lùi thì người lái phải tạo một lực để thắng sức căng của lò xo.
Cấu tạo của cơ cấu này được thể hiện trên hình
3.20. Bộ phận báo hiệu số lùi bao gồm một đòn
quay số 3 một đầu quay quanh chốt cố định trên nắp
hộp số, đầu còn lại ăn khớp với rãnh vấu gài số lùi.
ở giữa đòn quay có bố trí một chốt 4 và
lò xo 5. Chốt này hạn chế đầu cần số đi vào rãnh vấu
gài số lùi.
Hình 3.20 Cơ cấu báo hiệu gài số lùi
Khi muốn gài số lùi người lái xe phải tác dụng lên cần số để ép chốt 4 nên lò xo lại
đưa đầu dưới cần chuyển số vào rãnh của vấu gài số lùi sau đó mới đẩy cần số để
đưa trục trượt di chuyển theo hướng gài số lùi.
87
87
3.4.4.2 Cơ cấu chống gài nhầm số lùi
Hình 3.21 Cơ cấu chống gài nhầm số lùi
Khi trục gài số lùi được kết hợp để gài một số khác nữa thì sau khi ra khỏi số
này để đưa trục gài số về vị trí trung gian rất dễ xảy ra trường hợp trục gài số tiếp
tục vào vị trí gài số lùi gây nguy hiểm cho hộp số. Vì vậy trong trường hợp này
người ta phải bố trí cơ cấu báo hiệu số lùi kết hợp với cơ cấu chống gài nhầm số
lùi. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của cơ cấu này được thể hiện trên các hình
3.21
Nguyên lý làm việc của cơ cấu này được mô tả như sau:
* Khi cần chuyển số được di chuyển tới vị trí chọn số 5/ số lùi (tức là vị
trí trung gian giữa số 5 và số lùi), thì cần chuyển số bên trong No.2 chuyển động
theo hướng mũi tên "số 5/ số lùi", xoay chốt báo hiệu số lùi theo chiều mũi tên A
trên hình 3.21.a.
* Khi hộp số được gài vào số 5, cần chuyển số bên trong No.2 quay theo
chiều mũi tên B trên hình 3.21.b, nhả chốt báo hiệu số lùi ra. Kết quả là chốt báo
hiệu số lùi trở về vị trí ban đầu nhờ lò xo hồi vị.
* Khi chuyển cần số từ vị trí số 5 về vị trí trung gian theo chiều mũi tên C
trên hình 3.21.c. Nếu người lái có vô tình hoặc hữu ý đẩy cần số qua vị trí trung
gian theo hướng gài số lùi thì lúc này cần chuyển số bên trong No.2 bị
chặn bởi chốt hạn chế số lùi tránh không cho gài vào số lùi.
88
88
Sau khi cần số đã chuyển về vị trí trung gian, nếu người lái xe muốn gài
số lùi thì cần chuyển số bên trong No.2 cũng chuyển động theo hướng mũi tên D
trên hình 3.21.d và chốt báo hiệu số lùi cũng bị ép lại theo hướng mũi tên trên
hình vẽ. Sau đó để gài số lùi thì cần chuyển số bên trong No.2 chuyển động theo
hướng mũi tên E trên hình vẽ mà không co bất cứ sự ngăn cản nào từ chốt báo hiệu
số lùi.
3.5 Hộp phân phối
3.5.1 Khái quát về hộp phân phối
Hộp phân phối chỉ dùng trên xe có nhiều cầu chủ động. Công dụng của nó để
phân phối mômen từ động cơ đến các cầu chủ động. Trong hộp phân phối thường bố
trí thêm một số truyền nhằm tăng lực kéo cho bánh xe chủ động khi cần thiết.
Hình 3.22 Bố trí hộp phân hối trên ôtô
Các loại ôtô nhiều cầu chủ động nói chung có khả năng hoạt động trên đường
xấu, nhằm đảm bảo tính năng cơ động cần thiết của ôtô. Đối với ôtô du lịch chỉ một
số loại nhất định hoạt động trên địa hình đường xấu cũng bố trí
nhiều cầu chủ động, còn lại chủ yếu hoạt động trên đường tốt nên chỉ có một cầu
chủ động.
Hộp phân phối có thể đặt liền ngay sau hộp số hoặc có thể đặt tách rời
riêng biệt sau hộp số thông qua bộ truyền các đăng.
3.5.2 Phân loại hộp phân phối
3.5.2.1 Phân loại theo cấp số truyền
Dựa vào cấp số truyền của hộp phân phối người ta chia ra hai loại sau:
* Hộp phân phối một cấp số truyền
* Hộp phân phối hai cấp số truyền
Trong hộp phân phối hai cấp số truyền thường bố trí một cấp số truyền thẳng
có tỉ số truyền i = 1 và một cấp số truyền thấp có tỉ số truyền i > 1. Sơ đồ cấu tạo
của hộp phân phối loại này được thể hiện trên hình 3.24.
89
89
Hình 3.23 Các dạng sơ đồ cấu tạo hộp phân phối một cấp
a. Dạng một cấp có khớp gài; b. Dạng một cấp có vi sai côn;
c. Dạng một cấp có vi sai trụ.
H ì n h 3 . 2 4 S ơ đồ c ấ u t ạ o c á c d ạ n g h ộ p p h â n ph ố i h a i c ấ p
3.5.2.2 Phân loại tỉ lệ mô men phân chia ra các cầu
Tuỳ theo tính chất sử dụng của mỗi loại ôtô mà tỉ lệ phân chia mômen có thể
thay đổi như sau:
* Tỉ lệ phân chia bằng 1: loại này thường sử dụng cho ôtô du lịch với cơ cấu bánh
răng có kích thước hình học như nhau, hay vi sai bánh răng côn đối xứng.
* Tỉ lệ phân chia khác 1: loại này sử dụng cho các ôtô với cơ cấu vi sai bánh răng
trụ kiểu cơ cấu hành tinh hay vi sai bánh răng côn không đối xứng.
3.5.3 Cấu tạo của một số hộp phân phối trên xe du lịch
Trong hộp phân phối ngoài việc phân chia mômen tới các cầu còn bố trí bộ vi
sai giữa các cầu.
Trục chủ động của hộp phân phối có bố trí thêm một bánh răng thẳng có
gắn then hoa với trục để dẫn động trục trích công suất cho cụm tời.
Trục trung gian mang theo một bánh răng lớn liên kết cố định với trục và
quay trên vỏ, còn bánh răng nhỏ nằm phía sau dùng để dẫn động trục thứ cấp, nó
được quay lồng không trên trục. Bánh răng nhỏ chỉ nối với trục thông qua ống gài.
Khi ống gài nằm ở phía trước (vị trí H), bánh răng nhỏ quay
90
90
không tải. Khi ống gài nằm ở phía sau (vị trí L), bánh răng nhỏ truyền tải. ống gài
được dẫn động nhờ nạng gài kép nhằm thực hiện gài số truyền đồng thời trên trục
trung gian và trục thứ cấp.
Trên trục thứ cấp có bộ vi sai bánh răng côn dối xứng. Bộ vi sai đặt bên cạnh
bánh răng nghiêng lớn. Hai bánh răng lớn và nhỏ tạo nên hai số truyền. Giữa hai
bánh răng là ống gài đồng tốc có ba vị trí L - N - H.
H ì nh 3 . 25 S ơ đồ n gu yê n lý
và s ơ đồ c ấ u t ạ o h ộ p p hân
ph ố i t r ê n ô t ô T o yo ta
Bộ vi sai gồm hai bánh răng mặt trời để truyền mụmen ra các trục cầu xe, hai
bánh răng hành tinh quay trên một trục hành tinh. Vỏ hộp vi sai là giá
91
91
đỡ trục hành tinh, nó được lắp ghép bằng bulông với bánh răng lớn (bánh răng
truyền số thấp). Hai bánh răng mặt trời một nối với trục cầu sau, một nối với trục
cầu trước. Vỏ vi sai nối với trục lồng không và được gài cùng với khi gài số truyền
thấp hoặc số truyền cao.
3.5.3.2 Hộp phân phối trên ôtô Mitsubishi
Ôtô Mitsubishi Pajero 4WD có nhiều loại khác nhau, trong đó điển hình
là loại sử dụng hộp phân phối hai cấp có bộ truyền xích nối với cầu trước. Hộp
phân phối này có bố trí bộ vi sai trung tâm. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý của hộp
phân phối này được thể hiện trên hình 2.26.
Cấu tạo của hộp phân phối này bao gồm hai khối: khối tạo hai cấp số
truyền và khối vi sai trung tâm có bộ truyền xích nối với dẫn động cầu trước.
Hình 3.26 Sơ đồ cấu tạo hộp phân phối của ôtô Mitsubishi Pajero 4WD
Khối tạo hai cấp số truyền gồm một hộp giảm tốc thuộc loại ba trục cấu trúc
như ở sơ đồ hình 3.26.b. Trong đó trục chủ động của hộp phân phối nối
92
92
với trục bị động của hộp số ở dạng công xôn trên ổ đỡ hai dãy. Bánh răng liền trục
chủ động đồng thời đóng vai trò là ổ đỡ trục thứ cấp. Trục trung gian lắp cố định
trên vỏ còn bánh răng được quay lồng không trên trục (có 2 bánh răng). Trục
thứ cấp mang theo một ống gài số, một bánh răng lống không trên trục. ống gài có
ba vị trí tính từ đầu xe lại: vị trí 1 - số truyền thẳng (i = 1), vị trí 2 - là vị trí trung
gian, vị trí 3 - số truyền thấp (i > 1). Trục thứ cấp nối thẳng ra phía sau và ghép
then hoa với trục của bánh răng vi sai.
Khối vi sai và bộ truyền xích dẫn động cầu trước bao gồm một bộ vi sai đối
xứng bánh răng côn. Vỏ của bộ vi sai được dẫn động thông qua trục bánh răng vi
sai. Các bánh răng mặt trời nối với trục dẫn động hai cầu trước và sau.
3.5.4 Cấu tạo của một số hộp phân phối trên xe tải
3.5.4.1 Hộp phân phối hai cấp không thường xuyên gài cầu trước
Hộp phân phối hai cấp loại này bao gồm bốn trục và năm bánh răng. Trục
chủ động 1 của hộp phân phối được gối một đầu lên vỏ và một đầu trong hốc rỗng
của trục bị động số 3 bằng các ổ bi. Trên trục có một bánh răng 2 ăn khớp bằng
then hoa và có thể di trượt trên trục. Trục bị động dẫn động cầu sau 3 được chế
tạo liền với bánh răng 4 và được gối trên vỏ bằng hai ổ bi. Trục trung gian 5
cũng được gối trên vỏ bằng hai ổ bi. Trên trục có lắp hai bánh răng, một bánh răng
nhỏ số 6 di trượt bằng then hoa với trục, một bánh răng lớn số 7 cố định trên trục
bằng then hoa (không di trượt). Trục bị động dẫn động cầu trước số 8 cũng được gối
trên vỏ bằng hai ổ bi. Trên đó có bánh răng số 9, bánh răng này ăn khớp bằng then
với trục và cố định không di trượt trên trục.
Nguyên lý làm việc của hộp phân phối này được mô tả như sau:
* Cấp nhanh: khi này nếu chỉ chạy một cầu chủ động phí sau thì bánh răng di trượt
số 2 trên trục 1 được gạt sang phải để ăn khớp với răng trong của bánh răng số 4 liền
trục bị động 3. Lúc đó mômen được truyền thẳng từ trục 1 sang trục 3 đến cầu chủ
động phía sau. Khi bánh răng di trượt số 6 nằm ở vị trí trung gian thì trục bị
động 8 dẫn động cầu trước chưa được truyền mômen. Nếu muốn gài cầu trước
người ta gạt bánh răng di trượt số 6 dịch chuyển sang phải ăn khớp với bánh răng 4
và bánh răng 9 khi này mômen được truyền đến trục bị động 8 để dẫn động cầu
trước.
93
93
Hình 3.27 Hộp phân phối hai cấp không thường xuyên gài cầu trước
* Cấp chậm: trong trường hợp cần tăng lực kéo ở các cầu chủ động người ta có
thể sử dụng cấp số truyền thấp. ở cấp số truyền này bánh răng di trượt số 2 trên trục
chủ động 1 được gạt sang bên trái ăn khớp với bánh răng số 7 còn bánh răng di
trượt số 6 trên trục trung gian được gạt sang bên phải ăn khớp với bánh răng số 4
và số 9. Khi này đường truyền mômen từ trục chủ động 1 đến bánh răng 7, đến trục
5, đến bánh răng 6, đến các bánh răng 4 và 9 cuối cùng đến các trục bị động 3 và 8
để dẫn động cả cầu sau và cầu trước. Như vậy ở số truyền thấp hộp phân phối luôn
dẫn động cả hai cầu sau và trước chủ động.
94
94
3.5.4.2 Hộp phân phối hai cấp gài hai cầu thường xuyên có vi sai giữa các cầu
Hình 3.28 Hộp phân phối hai cấp gài hai cầu thường xuyên có vi sai giữa các cầu
Hộp phân phối này có bốn trục: trục chủ động 1, trục trung gian 5, trục bị
động dẫn động cầu sau 6 và trục bị động dẫn động cầu trước 9; năm bánh răng trụ;
một bộ vi sai côn đối xứng; hai ống gài.
Trục chủ động số 1 được gối trên vỏ bằng hai ổ bi trên đó hai phía của trục
có lắp hai bánh răng: bánh nhỏ 4 và bánh lớn 2. Hai bánh răng này quay trơn trên
trục. Giữa hai bánh răng có bố trí ống gài 3 với mục đích để truyền mômen từ trục
tới một trong hai bánh răng quay trơn nói trên.
Trục trung gian 5 được chế tạo liền với hai bánh răng (một nhỏ, một lớn)
và được gối trên vỏ bằng các ổ bi.
Bộ vi sai và hai nửa trục bị động được bố trí thành một khối đồng trục và
được gối trên vỏ bằng các ổ bi. Vỏ vi sai được lắp với bánh răng trụ 8 bằng các
bulông, bánh răng này ăn khớp thường xuyên với bánh răng nhỏ trên trục trung
gian. Vì hai cầu chủ động thường xuyên được dẫn động nên hộp phân phối phải bố
trí bộ vi sai. Trong bộ vi sai này còn có cơ cấu khoá vi sai nhờ ống gài số 10.
Nguyên lý làm việc của hộp phân phối này được mô tả như sau:
* Cấp nhanh: khi hộp phân phối sử dụng ở cấp nhanh lúc đó ống gài 3 được gạt
sang phía trái để truyền mômen từ trục chủ động sang bánh răng lớn số 2.
95
95
Từ bánh răng số 2 mômen được truyền sang bánh răng vỏ vi sai 8 thông qua bánh
răng nhỏ trên trục trung gian 5. Mômen được truyền đến vỏ vi sai, đến các bánh
răng hành tinh, đến các bánh răng mặt trời 7, đến hai nửa trục bị động 6 và 9 để
dẫn động các cầu.
* Cấp chậm: khi hộp phân phối sử dụng ở cấp chậm lúc đó ống gài 3 được gạt sang
phía phải để truyền mômen từ trục chủ động sang bánh răng nhỏ số 4. Từ bánh
răng số 4 mômen được truyền sang bánh răng vỏ vi sai 8 thông qua bánh răng lớn
và nhỏ trên trục trung gian 5. Mômen được truyền đến vỏ vi sai, đến các bánh
răng hành tinh, đến các bánh răng mặt trời 7, đến hai nửa trục bị động 6 và 9 để
dẫn động các cầu.
Bộ vi sai bố trí giữa các cầu nhằm mục đích cho phép hai nửa trục bị động 6
và 9 dẫn đến các cầu chủ động có thể quay sai khác nhau trong trường hợp vì lý do
nào đó mà các bánh xe trên các cầu chủ động có số vòng quay khác nhau. Do
nguyên lý làm việc của bộ vi sai đối xứng nên nếu một trong hai cầu giảm khả
năng bám hoặc bị trượt thì mômen dẫn đến các cầu đều giảm. Để khắc phục
nhược điểm này trong bộ vi sai có bộ cứng cơ cấu khoá cứng vi sai. Cơ cấu này
gồm ống khoá 10 ăn khớp bằng then hoa trong với vỏ vi sai, còn trên nửa trục bị
động 9 có vành răng ngoài. Khi muốn gài cứng vi sai người ta gạt ống khoá 10
dịch chuyển sang trái ăn khớp với vành răng ngoài trên nửa trục 9. Trong trường
hợp này vỏ vi sai và bán trục 9 được nối cứng do đó nửa trục 6 cũng bị khoá cứng so
với vỏ vi sai.
96
96
3.6. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa hộp số
3.6.1 Hiện tượng, nguyên nhân và khu vực nghi ngờ sai hỏng của hộp số
Triệu chứng(1) Nguyên nhân có thể(2) Biện pháp(3)
Bộ số trượt không bánh
răng
Cơ cấu điều khiển hỏng
(Kỳ chuyển thiếu ở phía
hộp số)
Độ rơ trong khớp cầu
Bạc lót hỏng (ống lót
mòn)
Thanh bị cong
Bi thép hoặc rãnh bị
hỏng ở ray chuyển
Sức căng lò xo hình
nấm ray chuyển yếu
hoặc lò xo bị hỏng
Thay khớp cầu
Thay
Sửa lại độ cong hoặc
thay thế
Thay những bộ phận
hỏng
Thay
Bộ số hỏng
(Tháo ra và kiểm tra bộ
số)
Đai ốc hãm sau trục
chính vẫn lỏng
Bạc đạn trục chính hỏng
hoặc mòn
Chốt trục mòn ở vòng
găng bộ đồng tốc và ống
trượt bộ đồng tốc
Mòn Đệm đẩy trục
chính
Xiết chặt lại đến giá trị
quy định
Thay
Thay
Thay bộ phần bị mòn
Khó chuyển sang bánh
răng
Cơ cấu điều khiển bị
hỏng
(Sửa khoảng chuyển
phía bộ số)
Hành trình tự do ở khớp
cầu
Thay khớp nối cầu
Khớp cầu được bôi trơn
không đủ
Bôi trơn thêm
Chiều dài thay không
hợp lý
Chỉnh lại
Bạc lót mòn Thay
Ray chuyển trượt không
trơn
Sửa lại độ cong hoặc
thay
97
97
1 2 3
Chạc chuyển bị cong Sửa lại độ cong hoặc
thay
Bộ số hỏng
(Tháo và kiểm tra bộ số)
Ốc hãm sau trục chính
còn lỏng
Đệm đẩy trục chính mòn
Bạc đạn trục chính hỏng
hoặc mòn
Trục côn ở bánh răng bộ
đồng tốc và bánh răng bị
mòn
Bộ ly hợp hỏng
Bộ ly hợp không nhả dễ
Hành trình tự do của
bàn côn không đúng
Xiết chặt lại đến giá trị
quy định
Thay
Thay
Thay bộ phận bị mòn
Chỉnh
Kiểm tra
Bộ phận để chuyển năng
lượng hỏng
Máy nén khí hỏng
Rò khí
Sức căng lỏng lò xo Chiều
dài mỗi thanh
không phù hợp
Bạc lot mòn
Thay vòng đệm chữ O
và nhớt dầu
Thay
Chỉnh
Thay
Bạc đạn định hướng trục
chính bị hỏng hoặc mòn
Bạc đạn bánh răng nhỏ
truyền động bị hỏng
hoặc mòn
Khe hở quá lớn giữa
bánh răng nhỏ truyền
động và trục trung gian
luôn ăn khớp với bánh
răng
Bạc đạn trục trung gian
hỏng hoặc mòn
Thay hoặc bôi trơn
Thay
Thay
Thay
98
98
3.6.2 Tháo, kiểm tra và phương pháp sửa chữa hộp số dẫn động cầu sau.
* Tháo từ trên xe
1. Đỗ xe ở nơi bằng phẳng và chèn con kê
ở tất cả các bánh xe
2. Tháo trục đẩy (các đăng) từ đùm thắng
đỗ hoặc tháo trục đẩy.
từ đai trục
CHÚ Ý
Trước khi tháo các bộ phận này phải đánh
dấu thẳng hàng ở đùm thắng đỗ (hoặc đai
trục) và trục đẩy (các đăng).
3. Tháo thanh điều khiển, dây điện công
tắc, cáp thắng đỗ và cáp tốc kế ra khỏi bộ số.
4. Tháo ống khí của bộ điều khiển Bộ
truyền động, hoặc của Bộ chuyển năng lượng
(truyền lực) (ở xe có Bộ chuyển năng lượng
(truyền lực) ra khỏi hộp số.
99
99
5. Tháo vòi và ống đã nối với bộ trợ lực bộ
ly hợp ra.
6. Tháo nút xả và nút kiểm tra để xả dầu
máy ở hộp số.
7. Khi dầu máy chảy kiệt, hãy kiểm tra
lượng dầu, chất lượng và miếng kim loại và
mạt kim loại. Nút xả là một nam châm và do
đó các mạt kim loại sẽ dính vào đó cho nên cần
phải cạo đi sau mỗi lần kiểm tra.
8. Tháo vòi bộ giảm nhiệt dầu ra khỏi bộ số và
bơm (ở xe có bộ giảm nhiệt dầu cho bộ số)
100
100
9. Nâng bộ số bằng con đội nâng, và tháo bu-
lông gắn ra khỏi vỏ bộ ly hợp.
10. Di chuyển phần sau bộ số cho đến khi chốt
bánh răng nhỏ chuyển động bung ra khỏi vị trí.
Đừng bao giờ giật mạnh bộ số.
101
101
*Tháo rời hộp số
1. Tháo bộ vỏ ly hợp
2. Để tháo vỏ trên bộ tách thì trước hết phải
tháo chốt hình nấm và lò xo.
102
102
3. Để tháo vỏ bộ tách và bánh răng thì phải
tháo bu-lông gắn bánh răng bộ tách
4. Để tháo đai ốc hãm sau trục chính thì
phải dùng cờ lê lắp đầu vặn
5. Tháo đai trục và đùm thắng
6. Tháo nắp sau và bộ tách
7. Để tháo trục trung gian ra khỏi bạc đạn
8. Tháo bạc đạn sau trục trung gian
103
103
9. Tháo bạc đạn bánh răng nhỏ truyền động
10. Tháo bánh răng nhỏ truyền động dùng công
cụ đặc biệt (vam bánh răng nhỏ truyền động)
11. Tháo bạc đạn sau truc chính dùng công cụ
104
104
Tháo, kiểm tra, lắp trục chính
1. Đệm bánh răng thứ 1
2. Bánh răng thứ nhất trục
chính
3. Bạc đạn trục lăn kim
4. Ống lót bạc đạn bánh
răng số 1
5. Khoảng đệm
6. Ống trượt luôn khớp
quay ngược chiều
và ống trượt số 1
10 Khoen chặn
11 Bạc đạn định hướng
12 Đai ốc hãm
13. Đệm hãm
14. Vòng găng bộ đồng tốc
15. Ống trượt bộ đồng tốc
16. Then chuyển
17. Lò xo chuyển
18. Ống bọc bộ đồng tốc
19. Bộ bánh răng số 4 (số
23. Đệm đẩy
24. Bộ bánh răng số 3 (số
2)
25. Bạc đạn trục lăn kim
26. Ống lót bạc đạn bánh
răng số 3 (số 2)
27. Bộ đồng tốc hóa thứ 2
và 3
28. Ống bọc bộ đồng tốc
thứ 2 và 3
105
105
7. Ống bọc luôn khớp
quay ngược chiều
và ống bọc số 1
8. Bánh răng lúi trục
chính
9. Bạc trục lăn kim
5)
20. Bạc trục lăn
21. Khoảng đệm bạc đạn
22 Ống lót bạc bánh răng
số 4 (số 5)
29. Ống trượt bộ đồng tốc
30. Then chuyển
31. Lò xo chuyển
32. Bộ bánh răng số 2 (số
3)
33. Bạc trục lăn kim
34. Trục chính
1. Dùng bộ mở khoen chặn để tháo khoen
chặn
2. Dùng vam bạc đạn định hướng để tháo
bạc đạn định hướng
3. Dùng khóa 1 đầu để làm lỏng và tháo đai
ốc hãm
4. Để tháo mỗi ống trượt bạc đạn, hãy nhấc
nhẹ bánh răng,... gõ nhẹ trục chính thông qua
tấm chì.
CHÚ Ý:
Phải luôn dùng tấm chì để đề phòng cuối
trục chính khỏi hư.
Trình tự kiểm tra
106
106
1. Đo hành trình tự do theo đường kính ở mỗi
bánh răng trục chính và bạc đạn kim nếu độ
rơ vượt quá giá trị giới hạn thì phải thay bạc
đạn kim.
Chú ý:
1. Nếu hai bạc đạn kim được dùng cho một
bánh răng thì dung các bạc đạn có cùng
màu gói khi thay thế.
2. Nếu lắp bạc đạn kim không đúng với hành trình tự do theo đường kính trội thì phảo
kiểm tra mỗi ống lót bạc đạn và bánh răng trục chínhvà thay bất kỳ bộ phận nào bị
hỏng.
2. Đo khoảng hở giữa rãnh chỉnh ống bọc bộ
đồng tốc và then chuyển.
Thay các bộ phận nếu khoảng hở vượt quá giá
trị giới hạn.
3. Đo khoảng hở giữa rãnh ống bọc ở ống bọc
bộ đồng tốc và độ nhô vòng găng ở vòng găng
bộ đồng tốc. Nếu vượt quá giá trị giới hạn thì
phải thay thế các chi tiết.
4. Đo khoảng hở giữa vòng găng bộ đồng tốc
và trục côn bánh răng của bộ bánh răng
4 trục chính. Nếu độ rơ vượt quá giá trị giới
hạn thì phải thay thế các chi tiết.
Chú ý:
Ấn vòng găng bộ đồng tốc đều khắp và đo toàn
bộ chu vi.
107
107
5. Đo khoảng hở giữa vòng găng bộ đồng tốc
của bộ đồng tốc thứ 2 và côn bộ đồng tốc
của bộ bánh răng thứ 2. Nếu khoảng hở vượt
quá giá trị giới hạn thì phải thay thế các bộ
phận.
Chú ý:
Ấn vòng găng bộ đồng tốc đều khắp và đo toàn
bộ chu vi.
Quy trình lắp
Việc lắp lại các chi tiết có khoanh dấu tròn thì trình tự như sau
1. Để lắp ống lót bạc đạn vào trục chính thì
dùng công cụ chuyên dụng
108
108
2. Hãy lắp Đệm đẩy vào trục chính với mặt
tiếp xúc lớn hơn hướng về bộ bánh răng thứ ba.
3. Lắp vừa ống bọc bộ đồng tốc với ống trượt
bộ đồng tốc để từ đó các rãnh chính ở ba vị trí
trong ống bọc bộ đồng tốc được sắp thẳng
hàng với răng chốt ở ba vị trí của ống lót bộ
đồng tốc.
4. Lắp vừa then chuyển vào rãnh chính. Sau đó,
cài lò xo then chuyển để khoảng hở giữa vị
trí cuối không nằm ở vị trí then chuyển.
Chú ý:
Lắp vừa hai lò xo chuyển để vị trí mở của
chúng nằm ở cùng vị trí.
5. Sau khi lắp bánh răng, hãy xiết chặt đai
ốc hãm đến lực xiết quy định.
6. Lắp bạc
109
109
7. Lắp vừa khoen chặn bằng bộ mở khoen
chặn.
Trục trung gian
Trình tự tháo ra
1. Bánh răng luôn khớp với trục trung gian
2. Bánh răng thứ 4 trục trung gian
Dùng vam tháo bánh răng trục trung gian
3. Then chìm
4. Trục trung gian
110
Dùng búa nhựa đóng nhẹ vào đầu trục để
tháo các bánh răng khác
110
Trình tự lắp (4 → 3 → 2 → 1)
Trục số lùi
1. miếng hãm trục số lùi
2 Trục bánh răng số lùi
3. Vòng đệm chữ O
4. Bánh răng số lùi
5. Đệm hông
6. Bạc đạn trục lăn kim
7. Vòng đệm bạc đạn
1. Trước khi tháo, phải kiểm tra hành trình tự
do đường kính và thay bất kỳ bộ phận bị hư.
111
111
2. Dùng công cụ chuyên dụng, vam trục
bánh răng số lùi, tháo trục bánh răng số lùi.
Quy trình lắp
112
112
Bộ phận chuyển số
1. Vỏ mềm
2. Chuyển năng lượng (truyền lực)
3. Bộ xả khí
4. Công tắc khóa liên hợp
5. Chốt chặn
6. Cần chọn bánh răng B
7. Cần chọn bánh răng A
8. Miếng lót
10. Phớt dầu
11. Nút ngăn bụi
12. Chốt lò xo
13. Cần chuyển bánh răng
14. Vòng đệm chữ O
15. Bộ chặn lò xo
16. Lò xo hồi tiếp quay ngược chiều
và số 1
17. Đĩa khóa liên hợp
18. Cần trượt chuyển bánh răng
19. Bộ chặn lò xo
20. Lò xo hồi tiếp thứ 6 và 7
21. Bạc lót ống
22. Vỏ cần bộ chọn
113
113
Quy trình tháo
1. Để tháo bạc lót đã được ấn ráp vào vỏ
cần bộ chọn, hãy sử dụng một tua-vít và gõ nhẹ
ra từ phía sau.
Chú ý:
+ Không được tháo bạc lót trừ phi phải
thay.
+ Cẩn thận để tránh bị hư vỏ trong khi tháo.
2. Để tháo bộ van, hãy dùng một thanh tròn có
kích thước tương xứng để đẩy bộ van ra một
cách cẩn thận
3. Kẹp bộ van trong một êtô và lưu ý không để
hư thanh kích hoạt băng một cái kim (hoặc
chốt), tháo vòng găng chặn ra khỏi ống. Khi
vòng găng chặn được tháo ra, thì lúc đó tất cả
các bộ phận của van có thế được tháo và mang
đi.
4. Để tháo bộ gõ và thanh bộ chuyển, hãy tháo
khoen chặn ra khỏi rãnh trong thanh chuyển
bằng kìm, sau đó kéo các chi tiết lên quá
thanh chuyển từng tí một ra khỏi vỏ. Cùng
lúc đó, bộ gõ cũng có thể được tháo
Quy trình lắp
114
114
Đối với việc ráp lại các chi tiết có khoanh số tròn, tham khảo trình tự sau đây
1. Làm sạch bề mặt trong của vỏ cần bộ chọn.
Sau đó dùng một thanh tròn đường kính 40
mm, ấn ráp bạc lót đều khắp vào vỏ nhưng
tránh không đề trầy vỏ. Lưu ý rằng mặt trước
của bạc lót cần phải được bôi chất bịt kín
trước khi lắp.
2. Bôi mỡ vào vành phốt dầu và ấn ráp phốt
dầu đều khắp, cho vành quay mặt xuống dưới.
3. Để ráp lại bộ van, hãy làm ngược lại trật tự
tháo, lắp các chi tiết van lắp vào ống thanh kích
hoạt.
115
115
4. Sau khi các chi tiết van đã lắp vào rồi,
hãy gắn chặt khoen chận vào rãnh ở ống bằng
công cụ chuyên dụng. Phải dùng một cái khoen
chặn mới.
5. Để cài thanh chuyển và bộ gõ, hãy kẹp vỏ
vào êtô và làm ngược với trình tự tháo. Bắt đầu
từ Xy lanh vỏ ngoài, chèn thanh chuyển. Sau
đó di chuyển khoen chặn, bộ gõ, và khoen chặn
theo trật tự đó lên khỏi thanh chuyển và giữ
chúng ở đúng vị trí bằng khoen chặn. Bảo
đảm rằng khoen chặn được lắp vừa với rãnh ở
thanh chuyển. Liệu xem có thể đo khoảng hở
giữa các đầu khoen chặn
6. Trước khi chèn bộ van vào thanh
chuyển, hãy bôi lượng lớn mỡ vào bế mặt trong
của thanh chuyển. Sau đó bằng sử dụng công
cụ chuyên dụng: ống dẫn hướng, hãy chèn bộ
van vào thanh chuyển và lưu ý đừng để hư
phốt.
116
116
Tháo càng cua
1. Lò xo hình nấm
2. Chốt khóa liên động
3. Công tắc đèn dự phòng
4. Nắp chống bụi
5. Nút xả
6. Bu-lông lắp máy
7 Ray chuyển số 4 và số 5
8 Bộ chuyển bánh răng số4 và số 5
9. Ngàm chuyển bánh răng số 2 và số 3
10 Ray chuyển số 2 và số 3
11 Chạc chuyển bánh răng số 2 và số 3
12 Chạc chuyển bánh răng ngược chiều và số 1
13. Ngàm chuyển bánh răng ngược chiều và số 1
14 Ray chuyển ngược chiều và số 1
15. Nắp (vỏ) dưới cần số
16. Bu-lông
117
117
Kiểm tra
1. Kiểm tra xem ray chuyển có bị cong (nếu chỉ
số trên máy đó võng xuống giá trị một nửa
thang đo thì coi là cong). Nếu độ cong vượt quá
giá trị giới hạn, thì hãy sửa hoặc thay thế các
bộ phận.
2. Đo ray chuyển (đường kính ngoài, đường
kính trong) ở vỏ thấp bộ chuyển bánh răng để
xác định khoảng hở. Nếu giá trị lớn hơn giới
hạn thì phải thay các bộ phận
3. Đo khoảng hở giữa chạc chuyển và ống trượt
bộ đồng tốc, nếu lớn hơn giá trị giới hạn thì
phải thay thế các bộ phận. Cùng lúc đó, hãy
kiểm tra độ vuông góc ngàm chạc chuyển. Nếu
hỏng, hãy sửa hoặc thay thế.
Quy trình lắp
118
118
Lắp sau và vỏ
1 Đai ốc chốt
2. Vòng đệm chữ O
3 Trục bích và bộ đùm phanh đỗ
4. Bộ nâng và guốc
5 Bạc lót bánh răng tốc kế
6. Roăng
7. Phớt dầu
Trình tự tháo
1. Để tháo đai ốc chốt phải sử dụng cờ-lê
đầu vặn.
2. Tháo trục bích.
8 Bánh răng tốc kế
9. Nắp sau
10. Phốt dầu
11. Bạc lót
12. Đĩa tách dầu
13. Bánh vít tốc kế
14. Đệm
119
119
Trình tự kiểm tra
Đo đường kính ngoài trục bánh răng tốc kế và
bạc lót bánh răng tốc kế để suy ra độ rơ giữa
chúng. Thay các chi tiết nếu bộ rơ lớn hơn giá
trị giới hạn.
Trình tự lắp
1. Để ráp lại bạc lót bánh răng tốc kế A vào
nắp sau, phải sử dụng một thanh tròn
đường kính 14-mm đã được gia công bằng máy
theo chiều như hình vẽ.
2. Dùng công cụ chuyên dụng để cài phốt dầu
đều nhau ở nắp sau hay vỏ nhô.
120
3. Để lắp phốt dầu vào bạc lót bánh răng
120
tốc kế, hãy sử dụng một thanh tròn đường kính
15 mm.
Trước khi lắp phốt dầu, phải bôi lên khu
vực như đã chỉ ra với mỡ. Đảm bảo đúng chiều
lắp. Cài đúng cũng bôi mỡ vào chu vi trong của
chi tiết.
4. Xiết chặt đai ốc hãm đến lực xiết quy
định.
Tháo trục sơ cấp
1. Khoen chặn
2. Bạc đạn trục lăn
3. Bu-lông
4. Đệm hãm
5. Đĩa hãm
6. Vỏ bộ tách
8. Bộ bánh răng nhỏ bộ tách
9. Bạc đạn trục lăn kim
10. Vòng đệm
11. Bạc đạn trục lăn kim
12. Vành răng bộ đồng bộ
13. Khoen chặn
15. Then chuyển
16. Ống trượt bộ đồng bộ
17. Ống bọc bộ đồng bộ
(Moay ơ)
18. Bánh răng bộ tách
19. Bạc đạn trục lăn
121
121
7. Trục phát động 14. Lò xo chuyển 20. Khoen chặn
21. Côn bộ đồng bộ bộ tách
Trình tự lắp
1. Đo khoảng hở trước khi tháo
Giá trị danh định Giới hạn
0.08-0.28 mm 0.5 mm hay nhỏ hơn
2. Sử dụng công cụ chuyên dụng, tháo bạc
đạn trục lăn ra khỏi trục phát động.
122
122
3.6.3 Tháo, kiểm tra và phương pháp sửa chữa hộp số dẫn động cầu trước.
Kiểm tra trên xe
Kiểm tra dầu hộp số
- Đỗ xe lên địa điểm bằng phẳng.
- Tháo nút đổ dầu và gioăng.
- Kiểm tra rằng bề mặt dầu cách mép dưới
của nút đổ dầu trong khoảng 5 mm (0.20 in.).
Chú ý:
- Lượng dầu quá ít hoặc quá nhiều sẽ gây ra hư
hỏng.
- Sau khi thay dầu, hãy lái xe và kiểm tra lại
mức dầu một lần nữa.
- Kiểm tra rò rỉ dầu khi mức dầu là thấp.
- Lắp một gioăng mới và nút đổ dầu.
Tháo phớt dầu của bộ vi sai
1. Tháo cáp âm ắc quy
2. Xả dầu hộp số
- Tháo nút đổ dầu và gioăng.
- Tháo nút xả dầu và đệm, sau đó xả dầu
hộp sốthường.
- Lắp một gioăng mới và nút xả.
3. Tháo các bánh xe phía trước
4. Tháo đai ốc moay ơ trái và phải
Quy trình tháo cho bên phải là giống với
bên trái.
5. Tháo cảm biến tốc độ bánh xe trái và
phải
Chú ý:
Quy trình riêng cho phía bên phải giống
như quy trình
cho bên trái.
6. Tháo đòn treo dưới trái và phải
Chú ý:
Quy trình riêng cho phía bên phải giống
như quy trình
cho bên trái.
7. Tháo đầu nối nhanh trái và phải
Quy trình riêng cho phía bên phải giống
như quy trình cho bên trái.
123
123
Tháo phớt dầu vỏ hộp số
124
124
Lắp phớt dầu vỏ hộp số
- Bôi mỡ MP lên lợi của phớt dầu mới.
- Dùng SST và một búa, lắp phớt chắn dầu
mới
Tháo, lắp bộ phận chuyển số
- Tháo tấm ốp trang trí táp lô
- Tháo núm cần chuyển số
- Tháo tấm trên trục dầm
- Tháo cụm cần chuyển số
+Tháo kẹp và ngắt cáp điều khiển chọn số
ra khỏi cần chuyển số.
+Ngắt cáp điều khiển chuyển số ra khỏi cần số.
Vặn đai ốc điều chỉnh cùng chiều kim đồng hồ
180 độ. Trong khi giữ đai ốc điều chỉnh, hãy
tách cáp điều khiển ra.
Tháo cụm cần chuyển số trên sàn
- Tháo 4 bulông và cần chuyển số.
125
125
Các bộ phận của cụm cần chuyển số
Lắp cụm cần chuyển số
Lắp cần chuyển số bằng 4 bulông
126
126
Nối cụm cáp điều khiển
Lắp cáp với phần nhô ra của vỏ ngoài cáp
hướng lên trên.
Sau khi lắp, hãy kiểm tra xem khóa của cáp
ngoài nhô ra qua phần A, như trong hình
vẽ.
- Lắp cáp điều khiển chuyển số vào cần
chuyển số.
- Lắp cáp điều khiển hộp số vào cần chuyển số
bằng kẹp.
Chú ý
• Lắp cáp điều khiển chọn số sao cho khóa
của cơ cấu điều chỉnh của cáp điều khiển
được lắp lên bên trái của xe.
• Lắp kẹp vào đúng chiều như trên hình vẽ.
- Điều chỉnh chiều dài cáp điều khiển chọn số.
+ Trượt nắp vỏ bộ điều chỉnh theo hướng
như trong hình vẽ (Hình A).
+ Kéo nhẹ thanh cáp về phía sau của xe
bằng tay để kéo cáp.
+ Hãy ấn miếng hãm vào vỏ bộ điều chỉnh và
hãm nó (hình B).
+ Trượt nắp theo hướng như trong hình vẽ
(Hình C).
Chú ý:
Trượt nắp qua phần lồi lên trên miếng hãm
- Lắp dầm công xôn sau
- Lắp thảm dầm công xôn
- Lắp tấm trên hộp dầm
- Lắp núm cần chuyển số
- Lắp tấm ốp trang trí bảng táp lô
127
127
Tháo, kiểm tra, lắp cáp điều khiển hộp số
Các bộ phận
128
128
Tháo ra
- Ngắt cáp điều khiển chuyển số ra khỏi
cần số.
- Tháo kẹp và ngắt cáp điều khiển chọn số
ra khỏi cần chuyển số.
- Vặn đai ốc điều chỉnh cùng chiều kim
đồng hồ 180 độ. Trong khi giữ đai ốc điều
chỉnh, hãy tách cáp điều khiển ra.
129
129
- Lắp 2 cáp và lắp 2 vòng đệm và 2 kẹp.
- Tháo 2 kẹp và ngắt 2 cáp ra khỏi giá bắt
cáp điều khiển.
- Tháo 3 đai ốc và cáp điều khiển hộp số.
Lắp cáp điều khiển hộp số
- Lắp cáp điều khiển bằng 3 đai ốc.
- Nối cáp điều khiển hộp số vào giá bắt cáp
điều khiển hộp số bằng kẹp mới.
- Lắp cụm cáp điều khiển và lắp 2 vòng
đệm và 2 kẹp.
130
130
- Tháo cụm cáp điều khiển chuyển số ra
khỏi cụm cần số.
Chú ý:
-Lắp cáp với phần nhô ra của vỏ ngoài cáp
hướng lên trên.
- Sau khi lắp, hãy kiểm tra xem khóa của
cáp ngoài nhô ra qua phần A, như trong
hình vẽ.
- Lắp cáp điều khiển chuyển số vào cần
chuyển số.
- Lắp cáp điều khiển hộp số vào cần chuyển số
bằng kẹp.
Chú ý:
- Lắp cáp điều khiển chọn số sao cho khóa
của cơ cấu điều chỉnh của cáp điều khiển
được lắp lên bên trái của xe.
- Điều chỉnh chiều dài cáp điều khiển chọn số.
+ Trượt nắp vỏ bộ điều chỉnh theo hướng
như trong hình vẽ (Hình A).
+ Kéo nhẹ thanh cáp về phía sau của xe
bằng tay để kéo cáp.
+ Hãy ấn miếng hãm vào vỏ bộ điều chỉnh và
hãm nó (hình B).
+ Trượt nắp theo hướng như trong hình vẽ
(Hình C).
- Lắp cách nhiệt sàn xe phía trước số 1
bằng 2 bu lông và đai ốc.
- Lắp đoạn ống xả phía trước
- Lắp thảm hộp dầm công xôn
131
131
Cụm hộp số thường
132
132
133
133
134
134
135
135
136
136
Tháo cụm hộp số
1. Tháo giá bắt lọc gió
- Tháo kẹp ắc quy
- Tháo ắc quy
- Tháo khay ắc quy
137
137
2. Tháo năm bulông và giá bắt ắc quy.
3. Tháo bu lông, sau đó tách Xy lanh cắt li
hợp ra.
Chú ý:
Hãy treo Xy lanh cắt li hợp bằng sợi dây để
không gây quá tải lên đường ống li hợp.
4. Tháo cáp điều khiển hộp số
5. Tháo hai bulông và giá bắt cáp điều
khiển.
6. Tháo dây điện
138
138
7. Lắp móc treo vào đúng hướng.
Lắp palăng treo động cơ vào các móc treo
động cơ.
Chú ý:
Không được treo động cơ bởi móc xích vào bất
cứ những bộ phận nào khác.
8. Tháo bulông và giá bắt bộ điều khiển
dịch chuyển động cơ.
9. Tháo bulông và đai ốc, sau đó ngắt cao su
chân máy bên trái.
Tháo bulông và ngắt cao su chân máy bên
trái
10. Tháo bốn bulông và giá bắt chân máy
bên phải
11. Tháo bốn bulông và giá bắt chân máy
bên trái.
139
139
12. Tháo cụm hộp số
Lắp cụm hộp số
1. Lắp cụm hộp số
2. Lắp bulông và giá bắt chân máy bên trái.
3. Lắp bulông và giá bắt chân máy bên phải
4. Lắp bulông và đai ốc, sau đó lắp cao su
chân máy bên trái.
Lắp bulông và cao su chân máy bên phải
140
140
5. Lắp bulông và giá bắt bộ điều khiển dịch
chuyển động cơ.
6. Lắp dây điện
7. Lắp giá cáp điều khiển
8 Nối cụm cáp điều khiển
- Lắp hai cáp và lắp hai vòng đệm và hai
kẹp.
- Lắp hai kẹp mới lên giá bắt cáp điều
khiển.
9. Lắp cụm Xy lanh cắt ly hợp
141
141
10. lắp giá bắt ắc quy
- Lắp khay ắc quy
- Lắp ắc quy
- Lắp kẹp ắc quy
11. Lắp giá bắt lọc gió
- Lắp bộ lọc gió
142
142
Các bộ phận của cụm hộp số thường
143
143
144
144
145
145
146
146
147
147
Tháo rời các bộ phận cụm hộp số
1. Tháo nút đổ dầu hộp số và gioăng ra
khỏi vỏ hộp số.
148
148
2. Tháo nút xả dầu và đệm ra khỏi vỏ hộp số.
3. Tháo bulông và nắp lỗ dẫn động đồng hồ tốc
độ ra khỏi vỏ hộp số và tháo gioăng chữ O ra
khỏi cụm nắp lỗ bị động đồng hồ tốc
độ xe.
4. Tháo bulông và cảm biến đồng hồ tốc độ
khỏi vỏ hộp số.
5. Tháo cụm công tắc đèn lùi
- Tháo dây điện công tắc đèn phanh ra khỏi hai
kẹp.
- Dùng SST, tháo công tắc đèn lùi và
gioăng khỏi vỏ hộp số.
6. Tháo cụm khuỷu chọn số
- Tháo hai bulông và đai ốc, và tháo cụm
khuỷu chọn số ra khỏi vỏ hộp số.
- Tháo bạc cần điều khiển chuyển số.
7. Tháo cần điều khiển chuyển số trên sàn
- Tháo đai ốc và đệm vênh.
- Dùng một thanh đồng và một búa, tháo
chốt hãm.
- Tháo cần trục điều khiển chuyển số trên
sàn.
149
149
8. Tháo giảm chấn cần chuyển số
- Tháo đai ốc và đệm vênh.
- Dùng một thanh đồng và một búa, tháo
chốt hãm.
- Tháo giảm chấn cần chuyển số.
9. Cố định hộp số trên tấm gỗ
10. Tháo cụm bi hãm số một ra khỏi vỏ hộp số.
11. Tháo chốt dẫn hướng chuyển số và
vòng đệm ra khỏi vỏ hộp số.
150
150
12. Tháo bốn bu lông, nắp trục điều khiển và
gioăng ra khỏi vỏ hộp số.
13. Dùng tô vít, tháo phớt chắn dầu nắp
trục điều khiển ra khỏi nắp trục điều khiển.
14. Tháo cụm trục cần chọn và chuyển số
ra khỏi vỏ hộp số.
15. Tháo nắp vỏ hộp số
151
151
- Dùng một búa nhựa, đóng cẩn thân lên phần
lồi của nắp vỏ hộp số để tháo vỏ hộp số ra
khỏi hộp số
16. Tháo đai ốc phía sau trục thứ cấp
- Dùng một đục và búa, nhả phần hãm của
đai ốc bắt phía sau trục thứ cấp hộp số
- Cài khớp đồng thời hai bánh răng để khoá
hộp số.
- Tháo đai ốc bắt phía sau trục thứ cấp hộp số
thường.
- Nhả khớp hai bánh răng.
17. Tháo càng chuyển số bánh răng số ba
- Tháo bu lông hãm càng chuyển số ra khỏi
càngchuyển số No.3.
152
152
- Tháo ống trượt gài số No.3 và càng
chuyển số No.3 ra khỏi moay ơ li hợp No.3.
18.Kiểm tra khe hở dọc trục bánh răng số
năm
- Dùng đồng hồ so, đo khe hở dọc trục bánh
răng số năm.
- Nếu khe hở vượt quá giá trị lớn nhất, hãy
thay moay ơ li hợp hộp số No.3, bánh răng số
năm hoặc vòng bi phía sau trục sơ cấp
19. Kiểm tra khe hở hướng kính bánh răng số
năm.
- Dùng đồng hồ so, đo khe hở hướng kính bánh
răng số năm.
- Nếu khe hở vượt quá giá trị lớn nhất, hãy
thay bánh răng số năm, vòng bi đũa kim bánh
răng số năm hoặc trục sơ cấp.
20. Tháo moay ơ đồng tốc số 3
- Dùng hai tô vít và một búa, đóng phanh hãm
ra (dùng một miếng giẻ để giữ cho phanh hãm
trục khỏi bị bay ra).
- Dùng dụng cụ chuyên dung(SST), tháo
moayơ đồng tốc số No.3 và bánh răng số năm
và vành đồng tốc No.3 ra khỏi trục sơ cấp.
153
153
- Tháo 3 then hãm vòng đồng tốc và hai lò xo
then hãm ra khỏi moay ơ li hợp hộp số No.3.
21. Tháo vòng bi đũa bánh răng số năm và đệm
cách vòng bi bánh răng số năm ra khỏi trục sơ
cấp.
22. Tháo bánh răng bị động số năm
23. Tháo bộ hám vòng bi hía sau
24. Dùng kìm tháo phanh, tháo phanh hãm lỗ
vòng bi phía sau trục thứ cấp mới ra khỏi trục
thứ cấp.
154
154
25 Dùng kìm tháo phanh, tháo phanh hãm lỗ
vòng bi phía sau trục sơ cấp mới ra khỏi trục sơ
cấp.
26. Tháo bu lông trục bánh răng lồng
không số lùi, gioăng trục bánh răng lồng không
số lùi ra khỏi vỏ hộp số
27. Tháo phanh hãm trục càng chuyển số
28. Tháo bi hãm chuyển số
- Dùng chìa lục giác, tháo hai nút bi hãm ra
khỏi vỏ hộp số
- Dùng đũa nam châm, tháo hai đế lò xo bi
hãm No.1, hai lò xo bi hãm và hai bi hãm ra
khỏi hộp vỏ hộp số thường
155
155
- Dùng chìa lục giác, tháo nút bi hãm ra
khỏi vỏ hộp số
- Dùng đũa nam châm, tháo đế lò xo, lò xo và
viên bi ra khỏi vỏ hộp số phía trước
29. Dùng chìa lục giác, tháo cụm bi hãm số
hai ra khỏi vỏ hộp số
30 Tháo vỏ hộp số.
- Tháo ba bu lông ra khỏi vỏ hộp số.
- Tháo mười ba bulông ra khỏi vỏ hộp số.
156
156
- Dùng một thanh đồng và búa, đóng lên phần
lồi của vò hộp số một cách cẩn thận để tháo
vỏ hộp số ra khỏi hộp số.
31. Tháo bánh răng lồng không số lùi, đệm
chặn và trục bánh răng lồng không số lùi ra
khỏi vỏ hộp số phía trước
32. Tháo hai bulông và giá bắt tay chuyển số
lùi ra khỏi vỏ hộp số phía trước.
33. Tháo trục càng chuyển số hai
- Tháo hai bu lông ra khỏi càng chuyển số bánh
răng No.2 và đầu chuyển số bánh răng No.1.
- Tháo trục càng chuyển số No.2 và đầu chuyển
số No.1 ra khỏi vỏ hộp số phía trước
157
157
34. Tháo trục càng chuyển số 1
- Dùng hai tô vít và một búa, đóng phanh hãm
ra.
- Tháo bu lông bắt càng chuyển số và trục càng
chuyển số No.1 ra khỏi càng chuyển số No.1.
- Tháo càng chuyển số bánh răng No.1
35. Tháo trục càng chuyển số 3
- Dùng hai tô vít và một búa, đóng phanh hãm
ra khỏi trục càng chuyển số No.3.
- Tháo trục càng chuyển số No.3 cùng với càng
chuyển số lùi và càng chuyển số No.2 ra khỏi
vỏ hộp số. chuyển số No.3.
158
158
- Dùng đũa nam châm, tháo hai bi càng
chuyển số lùi ra khỏi càng chuyển số lùi.
- Dùng tô vít và một búa, đóng phanh hãm ra
khỏi trục càng chuyển số No.3.
- Tháo càng chuyển số lùi ra khỏi trục càng
36. Tháo cụm trục sơ cấp và trục thứ cấp ra
khỏi vỏ hộp số phía trước.
37. Tháo cụm hộp vi sai ra khỏi vỏ hộp số
phía trước.
38. Tháo bu lông và máng hứng dầu vỏ hộp số
ra khỏi vỏ hộp số phía
159
159
39. Tháo chốt hạn chế số lùi
- Dùng chìa lục giác, tháo nút chốt hạn chế
số lùi ra khỏi vỏ hộp số.
- Dùng đột chốt (đường kính 5 mm) và một
búa, đóng chốt ra và tháo cụm chốt hạn chế số
lùi ra khỏi vỏ hộp số.
40. Tháo ống dẫn dầu số 1
Tháo bu lông và ống hứng dầu số 1 ra khỏi vỏ
hộp số
41. Tháo ống dẫn dầu số 2
Tháo bu lông và ống hứng dầu số 1 ra khỏi vỏ
hộp số
42. Tháo bulông và tấm hãm vòng bi ra
khỏi vỏ hộp số phía trước.
160
160
43. Tháo miếng nam châm hộp số
- Tháo nam châm hộp số ra khỏi vỏ hộp số.
44. Tháo vòng bi phía trước trục sơ cấp
- Dùng dụng cụ chuyên dùng, tháo vòng bi
phía trước trục sơ cấp ra khỏi vỏ hộp số.
45. Tháo phớt dầu vỏ hộp số
Dùng một tô vít, tháo phớt dầu vỏ hộp số
phía trước ra khỏi vỏ hộp số
46. Tháo vòng bi phía trước trục thứ cấp
47. Tháo nắp trục thứ cấp ra khỏi vỏ hộp số
phía trước
161
161
48. Tháo vòng bi đũa côn phía trước hộp vi sai.
- Dùng SST, tháo vòng bi đũa côn trước (vành
ngoài) của bộ vi sai trước và đệm phẳng ra
khỏi vỏ hộp số trước.
- Dùng dụng cụ chuyên dùng, tháo vòng bi đũa
côn trước (Vành trong) của bộ vi sai trước ra
khỏi vỏ hộp vi sai.
49. Tháo phớt dầu vỏ hộp số
50. Tháo vòng bi đũa côn phía sau hộp vi sai
- Dùng dụng cụ chuyên dùng, tháo vòng bi đũa
côn sau (vành ngoài) của bộ vi sai trước và
đệm phẳng ra khỏi vỏ hộp số.
- Dùng dụng cụ chuyên dùng, tháo vòng bi đũa
côn sau (vành trong) của bộ vi sai trước và đệm
phẳng ra khỏi vỏ vi sai trước.
162
162
51. Tháo phớt dầu vỏ hộp số
52. Tháo phớt dầu trục cần chọn chuyển số
Dùng một tô vít và một búa, tháo phớt chắn
dầu trục cần chọn và chuyển số.
53. Tháo vòng bi trượt trục cần chọn và
chuyển số
54. Kiểm tra các chi tiết
+ Kiểm tra vành đồng tốc số 3
- Kiểm tra mòn hoặc hư hỏng của vòng
đồng tốc.
- Hãy xoay vành đồng tốc theo một hướng khi
ấn nó tỳ sát vào mặt côn bánh răng số 5.
- Kiểm tra rằng quạt không quay. Nếu vòng
đồng tốc không hãm, hãy thay thế nó.
- Dùng thước lá, đo khe hở giữa mặt sau
vành đồng tốc và đầu then hoa bánh răng. Nếu
khe hở nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, hãy thay
vành đồng tốc.
163
163
+ Kiểm tra ống trượt gài số 3
- Kiểm tra tình trạng trượt giữa ống trượt gài
số No.3 và moay ơ li hợp hộp số No.3.
- Kiểm tra rằng các mép bánh răng then
ống trượt gài số No.3 không bị mòn.
- Dùng thước cặp, đo chiều rộng của rãnh ống
trượt gài số No.3 (A) và chiều dày của phần lồi
lên trên càng chuyển số No.3 (B), rồi tính toán
khe hở.
Nếu khe hở vượt quá giá trị tiêu chuẩn, hãy
thay ống trượt gài số hộp số No.3 và càng
chuyển số No.3.
+ Kiểm tra bánh răng lồng không số lùi
- Dùng dưỡng đo, kiểm tra bánh răng trung
gian số lùi.
Nếu đường kính trong vượt quá giá trị lớn
nhất, hãy thay thế bánh răng lồng không số
lùi.
- Dùng Panme, đo đường kính trục bánh răng
trung gian số lùi.
Nếu đường kính ngoài nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất,
hãy thay trục bánh răng lồng không số lùi.
164
+ Kiểm tra bánh răng số 5
Dùng đồng hồ đo xilanh, đo đường kính
trong của bánh răng số 5.
Nếu đường kính trong vượt quá giá trị lớn
nhất, hãy thay thế bánh răng số 5
Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Trình bày các hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của hộp số
Câu 2. Trình bày các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa hộp số
Câu 3. Tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa được hộp số đúng yêu cầu kỹ thuật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_he_thong_truyen_luc_trinh_do_trung_cap.pdf
- tc_gt_ht_truyen_lucp2_8875 (1)_2494171.pdf