I. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA, VAI TRÒ CỦA MÔ ĐUN: Môđun hàn điện cơ bản là mô đun chuyên môn nghề, được bố trí sau khi học xong các môn học kỹ thuật cơ sở và trước khi học các mô đun chuyờn mụn nghề. Là môđun có vai trũ rất quan trọng, người học được trang bị những kiến thức, kỹ năng chuẩn bị, chế tạo phôi liệu trước khi hàn. II. MỤC TIÊU CỦA MÔ ĐUN: Học xong mô đun này người học có khả năng: - Làm tốt các công việc cơ bản của người thợ hàn điện tại các cơ sở sản xuất ; - Giải thích đầy đủ các khái niệm cơ bản về hàn hồ quang tay; - Nhận biết các loại vật liệu dùng để hàn hồ quang tay; - Trình bày đựơc cấu tạo, nguyên lý làm việc của các loại máy hàn hồ quang tay; - Tính toán chế độ hàn hồ quang tay phù hợp với chiều dầy, tính chất của vật liệu và kiểu liên kết hàn; - Hàn các mối hàn cơ bản trên các kết cấu hàn thông dụng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật; - Vận hành sử dụng các loại máy hàn hồ quang tay thành thạo; - Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp.
101 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 17/02/2024 | Lượt xem: 136 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Hàn điện cơ bản (Trình độ: Trung cấp, Cao đẳng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho kim loại ở chỗ bắt đầu lên cao ngay được, cho nên độ sâu nóng chảy ở phần
đầu mối hàn hơi nóng, làm cho cường độ mối hàn yếu đi.
Để giảm bớt hiện tượng này, sau khi mồi hồ quang, phải kéo dài hồ quang ra
một ít tiến hành giữ nhiệt vật hàn, sau đó rút ngắn chiều dài hồ quang cho thích hợp
và tiến hành bình thường.
3.2 Kết thúc mối hàn:
57
Là khi đã hàn xong một mối hàn. Nếu kết thúc kéo dài ngay hồ quang ra sẽ tạo
cho mặt ngoài của mối hàn có rãnh thấp hơn bề mặt vật hàn, rãnh hồ quang quá sâu
làm cho cường độ chỗ kết thúc mối hàn giảm bớt, sinh ra ứng suất tập trung mà rạn
nứt, vì vậy khi kết thúc đường hàn không nên để lại rãnh hồ quang mà phải lấp đầy nó
bằng hai cách:
- Khi kết thúc cuối cùng phải ngừng không cho que hàn chuyển động ngừng lại
một ít rồi từ từ ngắt hồ quang.
- Cũng có thể cho hàn lại rồi tắt hồ quang. Trường hợp những tấm mỏng không
áp dụng các cách trên, mà lúc này ở chỗ kết thúc ta thực hiện chấm, ngắt hồ quang khi
nào rãnh đầy thì thôi.
3.3. Nối liền của mối hàn:
Khi hàn hồ quang bằng tay do chiều dài que hàn bị hạn chế không thể hàn liên
tục được. Để đảm bảo mối hàn liên tục, phải làm cho mối hàn sau nối với mối hàn
trước. Chỗ nối gọi là đầu mối hàn.
Kiểu 1
Kiểu 2
Trong quá trình hàn khi gặp chỗ nối thường xảy ra khuyết tật như mối hàn cao,
ngắt quãng và rộng hẹp không đều. Để phòng ngừa và giảm bớt thiếu sót đó khi áp
dụng những loại đầu nối trên cần chú ý:
+Đối với đầu nối mối hàn kiểu 1 thì có thể mồi hồ quang ở chỗ chưa hàn của
đầu mối hàn hoặc phần cuối mối hàn trước, sau khi mồi hồ quang kéo dài hồ quang ra
một ít, cho ngừng lại ở rãnh hồ quang (như vậy có thể làm cho chỗ nối đạt được dư
nhiệt cần thiết, đồng thời có thể nhìn rõ vị trí của rãnh hồ quang để điều chỉnh vị trí
que hàn) rồi lập tức rút ngắn độ dài thích hợp, tiếp tục tiến hành hàn .
+Đối với loại đầu nối mối hàn kiểu 2 phải chú ý khi que hàn đến phần đầu hoặc
phần cuối của mối hàn phải nâng ngọn lửa hồ quang lên cao một ít, sau đó tiếp tục
hàn một đoạn, cuối cùng lại dần dần kéo dài hồ quang để nó tự tắt.
4. Các phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn.
Kiểm tra chất lượng mối hàn là công việc vô cùng quan trọng nhằm đánh giá
chất lượng mối hàn xác định xem mối hàn có phù hợp cường độ chịu lực của kết
cấu và yêu cầu của việc sử dụng không. Có nhiều phương pháp kiểm tra mối hàn
chia làm hai loại là kiểm tra phá hỏng (DESTRUCTIVE TESTING) và kiểm tra
không phá hỏng (NON-DESTRUCTIVE TESTING)
58
Kiểm tra phá hỏng: Là phương pháp khi kiểm tra mối hàn bị phá hủy
không còn nguyên hình dạng ban đầu. Phương pháp này nhằm kiểm tra, xác định độ
bền cực đại của kim loại mối hàn, chi tiết hàn hoặc vùng ảnh hưởng nhiệt của mối
hàn. Việc kiểm tra phá hỏng đối với toàn bộ mối hàn mang tính cục bộ, giá thành
cao nên chủ yếu chỉ thực hiện trong phòng thí nghiệm chuyên ngành mà không ứng
dụng rộng rãi.
- Phương pháp kiểm tra độ bền uốn xuống của mối hàn:
BÚA NÉN
- Kiểm tra độ bền kéo ngang/dọc của mối hàn:
- Kiểm tra độ bền kéo và độ dãn dài của kim loại mối hàn:
- Kiểm tra độ dai va đập của kim loại mối hàn:
59
- Kiểm tra độ cứng:
Kiểm tra không phá hỏng:
- Kiểm tra mặt ngoài của mối hàn bằng mặt hoặc tính phóng đại lớn hơn
hoặc bằng 10 lần:
Để xem xét bề mặt ngoài của mối hàn xem còn những thiếu sót như vết nứt,
lỗ hơi, lẫn xì hàn, đóng cục, hàn chưa thấu và kích thước mối hàn đã phù hợp với
quy định chưa từ đó xác định chất lượng mối hàn.
Phương pháp này chỉ phát hiện được những thiếu sót ở mặt ngoài mà khó phát
hiện được thiếu sót ở bên trong mối hàn vì vậy khi nghiệm thu cấu kiện hàn thường
phải dùng những phương pháp kiểm tra khác để bổ sung nhằm xác định chất lượng
lần cuối cùng.
- Kiểm tra bằng dầu hoả (vôi dầu):
Để kiểm tra bên trong mối hàn xem có thiếu sót như bị rạn nứt không.
Phương pháp này thích hợp cho các sản phẩm có áp lực nhỏ hơn 30N/cm2 như bình
chứa yêu cầu có tính chặt chẽ tương đối cao.
Kiểm tra bằng dầu hoả là dựa vào khả năng thẩm thẩu rất lớn của dầu hoả,
qua những khe hở rất nhỏ để pháp hiện chỗ rò của mối hàn.
Khi kiểm tra trước hết phủ bột phấn trắng, sau đó quét vào mặt sau của mối
hàn một lớp dầu hoả. Nếu trong mối hàn có lỗ rất nhỏ xuyên qua hay vệt nứt,... thì
dầu hoả sẽ thấm qua lớp bột phấn trắng và hiện lên những vết dầu.
- Thí nghiệm áp lực bằng nước:
Là để kiểm tra tính kín của mối hàn, dùng để kiểm tra những dụng cụ chứa
phải chịu áp lực (như ống dẫn...).
Khi kiểm tra, trước hết cho đầy nước vào dụng cụ chứa đổ, sau đó bơm nước
cao áp vào. Áp lực thường bằng 1,5 lần hoặc lớn hơn áp lực khi làm việc của mối
hàn, dùng búa tay nặng khoảng 0,25kg gõ nhẹ vào vùng xung quanh mối hàn và
xem có hiện tượng rò hay không. Sau khi kiểm tra, thải nước cao áp ra từ từ, để
tránh dụng cụ chứa đó bị co ngót đột ngột mà hư hỏng. Nếu cần, dùng khí nén để
thổi khô nước đề phòng bị gỉ.
60
Việc thử áp lực nước tiếu hành trong tình trạng có áp lực, cho nên không
những có thể phát hiện những khuyết tật như bị rò mà còn đồng thời kiểm tra khả
năng chịu áp lực của mối hàn.
- Thí nghiệm bằng áp lực áp lực hơi
Về cơ bản cũng giống như thí nghiệm bằng áp lực nước khi cấu kiện là dụng
cụ chứa kiểu kín (như két nước, két dầu đường ống...) thì có thể dùng áp lực hơi để
kiểm tra.
Khi kiểm tra, ta thông khí nén (áp lực khí nén lớn hay nhỏ là căn cứ vào yêu
cầu công tác của cấu kiện mà quyết định, vào trong dụng cụ chứa bịt kín và cho
nước xà phòng lên mặt ngoài các mối hàn của dụng cụ chứa đó. Nếu trong mối hàn
có khuyết tật, thì khi nén sẽ theo hở đó sùi ra ngoài, làm sùi bọt xà phòng, giúp ta
phát hiện được thiếu sót của mối hàn.
- Kiểm tra bằng tia X :
Do năng lực xuyên qua các loại vật chất có khác nhau, cho nên ta dùng tia X
để kiểm tra khuyết tật trong mối hàn. Tia X do đèn X trong máy phóng tia X phát ra.
Khi kiểm tra bằng tia X, để tia X chiếu thẳng vào mối hàn, sau mối hàn có đặt
một chiếc hộp có đặt phim cảm quang:
Máy phát tia X
Phim chụp bằng tia X
Nếu trong mối hàn có những lỗ hơi, lẫn xỉ, vết nứt, hàn chưa thấu,... thì năng
lực của tia X xuyên qua những chỗ thiếu sót này khác nhau, sự cảm quang của phim
sẽ tương đối lớn. Sau khi tráng phim, trên phim hiện rất rõ những thiếu sót trong
mối hàn. Phương pháp kiểm tra bằng tia X do thiết bị dùng đắt tiền, cho nên dùng
cho những cấu kiện quan trọng và những nơi cần thiết.
Tia X do máy X phát ra chỉ xuyên qua được những vật hàn bằng thép các bon
thấp có bề dày không quá 100mm.
61
- Kiểm tra bằng tia
Lợi dụng năng lực phóng xạ của các nguyên tố có tính phóng xạ như:
Rađium, Uranium hoặc Côban để phòng những tia (sóng của tia ngắn hơn so với
sóng của tia X). Nó có năng lực thường xuyên qua rất mạmh, dùng để kiểm tra mối
hàn có độ dày tới 300mm.
Nguồn phát sinh ra tia là do nguyên tố có tính phóng xạ đặt trong hộp bằng
chì, miệng mở cửa hộp đối diện với mối hàn cần kiểm tra. Đặc điểm của phương
pháp kiểm tra này là thiết bị đơn giản, nguyên tố có tính phóng xạ được dùng lâu
dài, nhưng thời gian cảm quang của phim tương đối dài.
Việc khí nghiệm không phá hỏng, ngoài những phương pháp thường dùng
trên ta có thể nghiên cứu một số phương pháp kiểm tra tiên tiến khác nhau.
- Kiểm tra bằng các hạt từ tính:
Phương pháp này chỉ áp dụng được cho các vật liệu có từ tính như thép
carbon. Có thể phát hiện các rạn nứt bề mặt dù rất nhỏ, các khuyết tật ở phía dưới bề
mặt, các khuyết tật có thể phát hiện bao gồm rạn nứt bề mặt ở mối hàn và vùng ảnh
hưởng nhiệt, sự nóng chảy không đủ, các rạn nứt bên dưới bề mặt, rỗ xốp, lẫn xỉ và
độ ngấu mối hàn không đầy đủ.
Phương pháp này dựa trên nguyên lý khi từ trường xuất hiện trong vật liệu sắt
từ có các khuyết tật trong đường dẫn từ thông, các cực từ nhỏ được tạo ra ở các
khuyết tật đó. Các cực từ hút từ tính mạnh hơn so với các bề mặt xung quanh. Do
đó, nếu mẫu vật kiểm tra được từ hoá bằng dòng điện đủ cao và diện tích bề mặt
được phủ bằng các hạt từ tính, các hạt này được sắp xếp theo từ thông trên bề mặt,
sự từ hoá sẽ có hình dạng của khuyết tật, trở nên thấy rõ khi kim loại bớt các hạt từ
tính còn dư. Điều này chỉ xảy ra khi khuyết tật vuông góc với từ thông. Nếu khuyết
tật song song với từ thông.
62
- Kiểm tra bằng siêu âm: Sóng siêu âm có tần số giao động thấp, bước sóng lớn
có khả năng truyền xa trong môi trường vật chất, khi gặp môi trường khác nó có khả
năng phản xạ trở lại mạnh. Ứng dụng tính năng này vào việc kiểm tra mối hàn bằng
cách dùng đầu dò phát sóng siêu âm, bình thường sóng sẽ truyền đi mà không phản
hồi lại, khi gặp khuyết tật sóng này bị phản xạ trở lại và được đầu dò thu nhận. Bộ
phận điện tử sẽ giải mã tín hiệu và hiện lên màn hình bằng dạng đồ thị sóng.
5. Trình tự thực hiện.
TT
Tên bước
công việc
Hình vẽ minh họa Chỉ dẫn thực hiện
1
Chuẩn bị
- Đánh sạch mặt phôi
- Kẻ các đương thẳng bằng
phấn song song trên bề mặt
phôi
2
Chọn,
điều
chỉnh chế
độ hàn
b = 10mm
Ih = 120A
Giao động : Kiểu đường thẳng
hoặc răng cưa
63
3
Tiền hành
hàn
- Ngồi, cầm kìm, cặp que đúng
tư thế
- Dao động đúng kỹ thuật
4
Kiểm tra
- Kiểm tra bằng mắt thường
- Đo kích thước mối hàn bằng
dưỡng kiểm tra
- Các đường hàn phải thẳng,
song song nhau.
- Bề rộng b=810
- Mối hàn không bị khuyết tật
6. Sai hỏng thường gặp.
T
T
Tên sai
hỏng,
khuyết tật
Hình vẽ minh họa
Nguyên nhân
Cách khắc phục
1
Que hàn bị
dính
- Dòng điện hàn
nhỏ.
- Đưa que hàn
quá nhanh
- Tăng dòng điện hàn
- Đưa que phù hợp với
tốc độ cháy
- Lắc và rút que
- Giật kìm để nhả que
2
- Mối hàn
to nhỏ
không đều,
sai kích
thước
- Tốc độ hàn
không đều,
không phù hợp
- Tốc độ hàn đều đặn
trong quá trình hàn
64
3
Kim loại bị
bắn tóe
- Hồ quang dài
- Dòng điện hàn
lớn
- Rút ngắn khoảng cách
hồ quang
- Giảm dòng điện
4
Đóng cục
- Dòng điện hàn
quá nhỏ
- Tốc độ hàn
không hợp lý
- Tăng cường độ dòng
điện
- Điều chỉnh tốc độ hàn
phù hợp
7. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Chỉ được hàn khi có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động dành cho thợ hàn.
- Nối đầy đủ dây tiếp đất cho các thiết bị.
- Dừng thực tập khi nền xưởng bị ẩm ướt.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.
- Sử dụng đúng điện áp đầu vào của máy
III. Hướng dẫn đánh giá kết quả.
TT Nội dung đánh giá Cách thức thực hiện
1
Kiến thức:
- Các phương pháp kiểm tra chất lượng
mối hàn
- Các phương pháp dao động que hàn.
Vấn đáp hoặc tự luận.
2
Kỹ năng: - Chọn chế độ hàn
- Gây và duy trì hồ quang
- Hàn đường thẳng
Thông qua quan sát, ghi ở sổ theo
dõi.
3
Thái độ: An toàn lao động, vệ sinh
công nghiệp, tính kiên trì
Thông qua quan sát, kết quả ghi ở
sổ theo dõi.
4
Chất lượng sản phẩm: Mối hàn phẳng,
thẳng, đúng kích thước, không bị
khuyết tật.
Quan sát, đo, kiểm tra bằng mắt.
65
Giới thiệu.
Bài 4: HÀN CHỐT
Mã bài 16.4
Hàn chốt là một vị trí hàn được sử dụng rất rộng rãi trong các ngành công
nghiệp đặc biệt là chế tạo các nút giàn. Được trang bị kiến thức và có kỹ năng thành
thạo khi thực hiện mối hàn chốt giúp người học áp dụng vào thực tế sản xuất và phát
triển nghề nghiệp.
I. Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Chuẩn bị mối hàn chốt đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Tính chế độ hàn hợp lý;
- Trình bày được kỹ thuật và phạm vi ứng dụng của mối hàn chốt;
- Thực hiện thao tác hàn chốt thành thạo;
- Hàn được mối chốt đạt yêu cầu kỹ thuật;
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn;
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.
II. Nội dung:
1. Mối hàn chốt và ứng dụng của mối hàn chốt
Mối hàn chốt là mối hàn đính, được tiến hành khi chuẩn bị phôi cho quá trình
hàn. Nó có tác dụng là đảm bảo cho kết cấu vững chắc trong quá trình hàn trước sự
biến dạng do nhiệt, ngoài ra nó còn có tác dụng giữ cho chi tiết không bị sai lệch về
kích thước và hình dáng hình học khi lắp ghép.
Mối hàn chốt còn được ứng dụng trong một số công việc khác như trong lắp
đặt máy, gia công kết cấu thép, lắp đặt ống... Nói chung mối hàn chốt là mối hàn
chịu lực tạm thời trước khi gia công chế tạo.
2. Kích thước của mối hàn chốt, chuẩn bị mối hàn chốt.
Việc hàn đính trong lúc lắp ghép có ảnh hưởng lớn đến chất lượng mối hàn.
Nếu hàn đính quá dài hoặc quá cao sẽ làm cho hàn không thấu và mối hàn lồi lõm
không đều. Nếu hàn đính quá nhỏ hoặc khoảng cách quá dài, trong quá trình hàn bị
nứt vì ứng suất gây nên, dẫn đến sai lệch về hình dáng hình học. Vì vậy mối hàn
đính phải nhỏ gọn, nhưng chiều sâu nóng chảy cao để đảm bảo độ chịu lực. Do đó
khi hàn đính phải tuân theo quy phạm sau:
- Khoảng cách giữa các mối hàn đính bằng 40 50 lần bề dày của vật hàn
nhưng lớn nhất không được quá 300mm.
66
- Chiều dài của mỗi vết hàn đính bằng 3 4 lần bề dày vật hàn nhưng lớn nhất
không quá 30mm.
- Bề dày của mỗi vết hàn đính bằng khoảng 0,5 0,7 lần bề dày vật hàn.
Với mối hàn vát cạnh tuy có chiều dày lớn, khả năng chịu ứng suất và biến
dạng trong quá trình hàn lớn nhưng trong trường hợp này chỉ có tác dụng với lớp hàn
đầu tiên vì vậy khi hàn đính tính kích thước mối đính theo chiều dày phần không vát
mép.
3. Chế độ hàn chốt:
Để đảm bảo các yêu cầu như nhỏ gọn nhưng phải chắc chắn, khi hàn mối hàn
chốt nên chọn que có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 3,2 mm, que hàn có độ bền kéo
cao. Khi hàn tăng cường độ dòng điện từ 30% 40% so với hàn bằng cùng chiều
dầy.
4. Trình tự thực hiện hàn chốt.
TT
Tên bước
công việc
Hình vẽ minh họa Chỉ dẫn thực hiện
1
Chuẩn bị
- Phôi phẳng, mép phôi thẳng và
không ba via.
- Đánh sạch bụi bẩn ở mép phôi
2
Chọn, điều
chỉnh chế
độ hàn
= 6mm
dq = 3,2mm
Ih = 150A
3
Tiến hành
hàn
- Ngồi, cầm kìm, cặp que đúng
tư thế
- Đưa que kiểu đường thẳng
67
4
Kiểm tra
- Dùng gõ sạch xỉ, sau đó làm
sạch bằng bàn chải sắt
- Kiểm tra bằng mắt thường
- Đo kích thước mối hàn chốt
68
Bài 5: HÀN GIÁP MỐI KHÔNG VÁT MÉP VỊ TRÍ HÀN BẰNG
Mã bài: 16.5
I. Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được các thông số cơ bản của mối hàn giáp mối;
- Chuẩn bị đúng, đầy đủ vật liệu và thiết bị, dụng cụ hàn;
- Chọn và điều chỉnh được chế độ hàn hợp lý;
- Gá phôi, hàn đính đảm bảo đúng khe hở, đúng kích thước và chắc chắn;
- Thực hiện thao tác hàn chốt thành thạo;
- Hàn được mối hàn giáp mối vị trí bằng đạt yêu cầu kỹ thuật;
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn;
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.
II. Nội dung:
1. Mối hàn giáp mối.
- Là mối hàn nối 2 đầu của chi tiết khi hai mặt phẳng của chi tiết hợp với nhau
góc 180O.
- Khi chiều dầy của vật hàn từ 5mm trở xuống nếu không có yêu cầu đặc biệt
thì không cần vát cạnh. Kích thước mối hàn quy định như sau:
- Khi hàn mặt trước nên dùng que hàn đường kính 3 4 mm, dùng hồ quang
ngắn để hàn. Dòng hàn 110 180A, chiều sâu nóng chảy bằng 2/3 chiều dày vật hàn,
bề rộng mối hàn bằng 5 8mm.
Đối với những vật hàn quan trọng, trước khi hàn bịt đáy mặt sau, không cần
đục cạo phần đáy mối hàn mặt trước nhưng phải cọ sạch triệt để những xỉ hàn dưới
mối hàn do đường hàn mặt trước để lại sau đó dùng que hàn có đường kính 3,2mm
để hàn, cường độ dòng điện hàn có thể lớn hơn một chút.
- Cách đưa que hàn dùng kiểu đường thẳng, góc độ que hàn giữa mặt ngoài đầu
nối, nhưng khi hàn mặt trước tốc độ đưa que hàn phải hơi chậm, để mối hàn có bề
rộng và bề sâu nóng chảy tương đối lớn.
69
- Khi hàn mặt sau tốc độ hơi nhanh để bề rộng giảm.
Góc độ que hàn khi hàn bằng giáp mối không vát cạnh
2. Trình tự thực hiện.
TT
Nội dung
công việc
Dụng cụ
Thiết bị
Hình vẽ minh họa Yêu cầu đạt được
1
Đọc bản vẽ
YCKT: Mối hàn
đúng kích thước, không
khuyết tật
-Nắm được các kích
thước cơ bản
- Hiểu được yêu cầu kỹ
thuật
2
- Kiểm tra
phôi,
chuẩn bị
mép hàn
- Chọn
thông số
hàn, gá
đính
- Phôi phẳng, thẳng
không bị ba via
- Phôi đúng kích thước
- Chọn chế độ hàn hợp
lý
- Mối đính nhỏ gọn,
chắc, đúng vị trí
- Đảm bảo an toàn cho
người và thiết bị
3
Tiến hành
hàn
- Ngồi đúng tư thế, que
hàn đúng góc độ
- Bắt đầu và kết thúc
đường hàn đúng kỹ
70
thuật
4
Kiểm tra
- Phát hiện được các
khuyết tật của mối hàn
3. Sai hỏng thường gặp.
TT Tên Hình vẽ minh họa Nguyên nhân
Cách khắc
phục
1
Cháy
cạnh
- Dòng điện hàn
lớn
- Hồ quang dài
- Dao động que
không hợp lý
- Giảm
cường độ
dòng điện
- dao động
que đúng kỹ
thuật
2
Lẫn xỉ
- Dòng điện hàn
nhỏ
- Que hàn bị
ẩm, vỡ thuốc
- Dao động
không hợp lý
- Kiểm tra
que trước khi
hàn
- Tăng Ih
3 Mối hàn, - Góc độ chưa - Điều chỉnh
71
lệch trục
đường
hàn
đúng.
- Chưa quan sát
được mối hàn
đúng góc độ.
- Chú ý quan
sát sự hình
thành bể hàn
4. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Chỉ được hàn khi có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động dành cho thợ hàn.
- Nối đầy đủ dây tiếp đất cho các thiết bị.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn khi hàn hồ quang tay.
- Dừng thực tập khi nền xưởng bị ẩm ướt.
- Khi phát hiện sự cố phải ngắt điện kịp thời và báo cho người có trách
nhiệm xử lý.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.
IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả.
TT Nội dung đánh giá Cách thức thực hiện
1
Kiến thức:
- Kỹ thuật hàn giáp mối không vát cạnh vị trí bằng.
- Các kích thước cơ bản của mối hàn giáp mối.
Vấn đáp hoặc tự luận
2
Kỹ năng: - Chuẩn bị phôi hàn
- Gá đính
- Hàn giáp mối
- Chống biến dạng
Thông qua quan sát ghi
ở sổ theo dõi, kiểm tra
kích thước, khuyết tâth
trên mối hàn
3
Thái độ: An toàn lao động, vệ sinh công nghiệp,
tính kiên trì.
Thông qua quan sát,
kết quả ghi ở sổ theo
dõi.
4
Chất lượng sản phẩm: Mối hàn phẳng, thẳng, đúng
kích thước, không bị khuyết tật
Quan sát, đo, kiểm tra
bằng mắt
72
Giới thiệu
Bài 6: HÀN GIÁP MỐI CÓ VẤT MÉP VỊ TRÍ BẰNG
Mã bài: 16.6
Hàn giáp mối ở vị trí 1G là vị trí hàn tương đối khó thực hiện, trong quá trình
hàn kim loại mối hàn chịu tác dụng của trọng lực nên dễ sinh ra các khuyết tật.
Được trang bị kiến thức và có kỹ năng thành thạo khi thực hiện mối hàn 1G giúp
người học áp dụng vào thực tế sản xuất và phát triển nghề nghiệp.
I. Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được các thông số cơ bản của mối hàn giáp mối có vát cạnh;
- Chuẩn bị đúng, đầy đủ vật liệu và thiết bị, dụng cụ hàn;
- Chọn và điều chỉnh được chế dộ hàn hợp lý;
- Gá phôi, hàn đính đảm bảo đúng khe hở, đúng kích thước và chắc chắn;
- Hàn được mối hàn giáp mối vị trí bằng có vát cạnh đạt yêu cầu kỹ thuật;
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn;
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.
II. Nội dung:
1. Nguyên nhân gây ra ứng suất và biến dạng khi hàn, các biện pháp làm giảm
ứng suất và biến dạng.
Nguyên nhân gây ra ứng suất và biến dạng khi hàn:
Trong quá trình hàn, kim loại mối hàn bị nung nóng cục bộ đến nhiệt độ nóng
chảy, sau đó bị nguội đi nhanh chóng, như vậy đối với những vật hàn bằng kim loại
có tính dẻo tốt thì dễ bị biến dạng, đối với những vật hàn bằng kim loại có tính dẻo
kém thì có khă năng dẫn đến làm hỏng cấu kiện. Ứng suất và biến dạng là nhược
điểm lớn nhất của phương pháp chế tạo máy bằng hàn. Vì vậy người thiết kế, chế tạo
và công nhân hàn phải biết được quy luật, nguyên nhân và các biện pháp để hạn chế
ứng suất và biến dạng cũng như hậu quả của nó để lại.
Để tìm hiểu nguyên nhân gây nên ứng suất và biến dạng ta xét một vài tác
dụng của nhiệt lên kim loại như sau:
- Ta dùng kìm kẹp chặt 2 đầu thỏi thép rồi nung nóng lúc này thỏi thép sẽ nở ra
và dãn dài vì ảnh hưởng của nhiệt. Do 2 đầu bị cố định làm cho thỏi thép không giãn
ra được, ở trường hợp này chẳng khác gì ta đưa một sức nén vào 2 đầu kìm cặp để tác
dụng vào thỏi thép sinh ra ứng suất nén.
73
- Ngược lại, giả sử thỏi thép được treo lên để nung nóng, thỏi thép sẽ giãn dài
ra so với trước khi nung nóng. Sau đó lại đem thỏi thép cặp lên trên kìm cặp mà 2 đầu
không di động được và để thỏi thép nguội nhanh chóng, sau khi nguội thỏi thép sẽ co
ngót. Do 2 đầu đã cố định làm cho thỏi thép không co ngót được, kết quả trong thỏi
thép sinh ra ứng suất kéo. Nếu khi ứng suất kéo của bản thân thỏi thép vượt quá
cường độ chống kéo của nó thì thỏi thép sẽ bị đứt hoặc gãy.
- Nếu khi nung nóng thỏi thép cặp trên kìm cặp, khi nhiệt độ vượt quá 1000c,
nới một đầu kìm cặp ra để cho nó tự do nguội đi, tự co ngót, sau khi thỏi thép đó hoàn
toàn nguội đi thì chiều dài của nó sẽ giảm ngắn hơn trước và sinh ra biến dạng
- Khi hàn ta nung nóng cục bộ và trong thời gian ngắn đạt đến nhiệt độ cao. Do
đó nguồn nhiệt di động lên phía trước, nên những khối kim loại mới được nung nóng,
còn những phần kim loại đằng sau dần dần đồng đều về nhiệt độ. Sự phân bố nhiệt
theo phương thẳng góc với hướng hàn rất khác nhau do đó sự thay đổi thể tích ở các
74
vùng lân cận mối hàn cũng khác nhau, đưa đến sự tạo thành nội lực và ứng suất trong
vật hàn. Vậy nguyên nhân xuất hiện ứng suất dư trong các kết cấu hàn là:
+Nung nóng không đều kim loại vật hàn.
+ Độ ngót đúc của kim loại nóng chảy của mối hàn.
+ Các biến đổi tổ chức kim loại trong vùng gần mối hàn gây ra và tồn tại ứng
suất hàn.
+ Sự giảm thể tích của kim loại do kết quả đông đặc và biến cứng của vật nóng
chảy lỏng gọi là độ ngót đúc.
Do kết quả ngót đều của kim loại mối hàn xuất hiện các lực nén theo phương
dọc cũng như phương ngang của trục mối hàn.
Những thay đổi cơ cấu trong vùng gần mối hàn là những thay đổi về kích thước
và vị trí sắp xếp các tinh thể kim loại, đồng thời kèm theo sự thay đổi về thể tích của
kim loại trong vùng ảnh hưởng nhiệt. Sự thay đổi cục bộ như vậy của kim loại dẫn
đến việc tạo thành nội ứng suất.
Khi hàn các thép hợp kim và các bon có khuynh hướng tôi, các ứng suất này có
thể đạt đến trị số rất lớn.
Đại lượng và sự phân chia ứng suất và biến dạng phụ thuộc vào độ cứng của
các kết cấu và sản phẩm hàn. Đồng thời phụ thuộc vào chiều dày của kim loại. Khi
chiều dày vật hàn dưới 3mm, việc biến dạng thể hiện rõ rệt còn ứng suất lại rất nhỏ.
Khi bề dày kim loại từ (4 18 mm) kèm theo việc biến dạng đáng kể, đồng thời ứng
suất dư lớn, nhưng biến dạng không lớn lắm.
Biểu đồ ứng suất khi đốt nóng và làm nguội của mối hàn
Ứng suất dư kết cấu hàn kết hợp với ứng suất sinh ra do ngoại lực tác dụng khi
làm việc có thể làm giảm khả năng làm việc của kết cấu và tạo khả năng xuất hiện
trong chúng những vết nứt, gẫy.
Biến dạng hàn thường làm sai lệch hình dáng và kích thước của các kết cấu, do
đó sau khi hàn phải tiến hành các công việc sửa nắn.
- Ứng suất và biến dạng dọc:
Ứng suất tác dụng song song với trục hàn gọi là ứng suất dọc. Nó xuất hiện do
sự co dọc của mối hàn, độ lớn tỷ lệ thuận với chiều dài mối hàn.
75
-Khi hàn các kết cấu mà ở đó trọng tâm các mặt cắt ngang của các phân tử liên
kết không đối xứng tương ứng với mối hàn, độ co ngót dọc gây ra biến dạng dọc trục
của sản phẩm như hình dưới đây :
- Ứng suất và biến dạng ngang
Các ứng suất ngang xuất hiện do độ co ngang của mối hàn và đồng thời do sự
kẹp chặt của chi tiết hàn. Khi hàn giáp mối các ứng suất ngang xuất hiện đồng thời
kèm theo khuynh hướng của tấm bị biến dạng ngang, tuy nhiên do tiết diện theo chiều
ngang của mối hàn nhỏ nên độ biến dạng nhỏ nhưng ứng suất rất lớn.
Nếu cắt liên kết giáp mối theo trục mối hàn như hình trên thì độ cong vênh của
tấm sẽ xảy ra đồng thời ứng suất ngang cực đại sẽ tập trung vào phần giữa chiều dài
mối hàn các ứng suất do độ co ngang trong những điều kiện không tốt dẫn đến việc
xuất hiện các vết nứt và làm gẫy liên kết hàn.
Đại lượng và sự phân bố các ứng suất ngang phụ thuộc vào bề dày kim loại,
tính chất kẹp các chi tiết khi hàn và thứ tự bố trí các mối hàn. Cùng với việc tăng bề
dày kim loại và số lớp mối hàn, đại lượng các ứng suất ngang tăng lên.
Độ co ngang gây ra sự di chuyển chung của các phân tử trong phương pháp về
phía trục mối hàn.
Đối với kim loại bề dày 6 – 8 mm sự di chuyển ngang khi hàn tay, hàn tự động
và nửa tự động thực tế như nhau và tổng cộng gần 1mm trên một mối nối. Đối với
kim loại bề dày 12 – 20 mm, sự di chuyển khi hàn tự động tăng lên không đáng kể
nhưng khi hàn tay tăng đến 2 – 3mm trên một mối hàn.
Sự kẹp chặt các chi tiết khi hàn cản trở sự di chuyển và có thể gây ra ứng suất
ngang rất lớn, có khả năng phá huỷ mối hàn.
Thứ tự bố trí các mối hàn có ảnh hưởng lớn đến đại lượng và sự phân phối các
ứng suất ngang.
Khi hàn giáp mối các tấm tự do tiến hành từ giữa tấm ra hai đầu, sự phân phối
các ứng suất gần đúng do độ co ngang biểu diễn bằng đồ thị sau (Hình a).
76
Sau khi làm nguội mối hàn, ở hai đầu của nó xuất hiện ứng suất kéo, còn trong
phần giữa ứng suất nén( Hình b).
Trong trường hợp này các ứng suất kéo ở phần giữa mối hàn do độ co ngang và
sẽ cộng với các ứng suất kéo do độ co dọc có thể gẫy mối hàn. Do đó không nên hàn
hai đầu vào giữa mối hàn.
- Các biến dạng góc và cục bộ:
Các biến dạng góc xuất hiện do độ co ngót vật đúc của kim loại không đều theo
tiết diện mối hàn khi hàn các mối hàn giáp mối chữ V và khi hàn các mối hàn góc.
Cùng với khối lượng kim loại lỏng không đều theo từng tiết diện của mối hàn,
độ co ngang ở các lớp phía trên sẽ lớn hơn so với phía dưới. Dưới tác dụng co ngang
của các lớp phía trên sẽ làm quay sản phẩm hàn gẫy trục mối hàn một vài góc độ .
-Khi hàn các liên kết giáp mối (vát cạnh) hình chữ V, các biến dạng góc có thể
đạt đến 30 khi bề dày kim loại 6 – 12 mm và 70 khi bề dày kim loại 13 – 20
mm. Sử dụng vát cạnh hình chữ X có thể hoàn toàn tách khỏi các biến dạng góc.
Trong các mối hàn liên kết hình chữ T việc biến dạng góc dẫn đến làm cong
vênh tiết diện các tấm cánh gọi là hình nấm. Góc di chuyển các tấm cánh khi tạo
thành hình nấm phụ thuộc vào bề dày tấm cánh và tiết diện của các mối hàn liên kết
chúng.
Các biện pháp giảm biến dạng và ứng suất khi hàn.
Như ta đã biết nguyên nhân trực tiếp của hiện tượng biến dạng là sự tạo thành
các ứng suất dư.
Để kết cấu được hoàn chỉnh vấn đề đặt ra là phải giảm biến dạng đến mức tối
thiểu. Muốn vậy phải tiến hành các biện pháp để giảm ứng suất, giảm biến dạng trước
trong và sau khi hàn.
- Các biện pháp kết cấu
77
Một trong những điều kiện cơ bản của biện pháp này là việc lựa chọn kim loại
cơ bản và cực điện khi thiết kế, kim loại cơ bản cần tránh không có khuynh hướng dễ
bị tôi khi nguội ở ngoài không khí, còn cực điện (que hàn) thì phải có tính dẻo không
nhỏ hơn kim loại cơ bản. Ngoài ra cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
+Để tránh ứng suất mặt phẳng và ứng suất khối, không nên thiết kế các mối
hàn tập trung hay giao nhau nhất là khi kết cấu đó làm việc với trọng động.
+Không nên thiết kế các mối hàn khép kín có kích thước nhỏ.
+Cố gắng hết sức giảm số lượng các mối hàn và kích thước của mối hàn không
lớn hơn kích thước thiết kế.
+Các gân tăng cứng cần sắp xếp sao cho sau khi hàn thì cùng một khu vực ở
hai phía của kim loại cơ bản, để giảm bớt sự co ngang và ứng suất khối của toàn bộ
kết cấu
+Khi hàn giáp mối nếu chiều dày của hai tấm không bằng nhau thì cần vát bớt
tấm dày hơn.
+Khi thiết kế các kết cấu phức tạp, cần tính đến khả năng chế tạo từng bộ phận
tách riêng, rồi mới lắp thành kết cấu lớn. Như vậy, sẽ giảm bớt độ co ngang tương hỗ
giữa các mối hàn và giảm bớt ứng suất mặt phẳng.
+Trong các kết cấu mặt cắt hợp và phẳng mà có đường kính khép kín, để hạn
chế dạng gợn sóng do mất ổn định thì cần phải đặt gân tăng cứng.
- Các biện pháp công nghệ khi hàn
Có nhiều biện pháp khác nhau để giảm ứng suất khi hàn, chúng phụ thuộc vào
đặc tính mối hàn, dạng kết cấu, phương pháp hàn chế độ hàn, cơ tính và hoá tính của
kim loại. Ta dùng các biện pháp sau đây:
+ Khi hàn các vật dày, các loại thép dễ bị tôi thì cần phải đốt nóng trước, đồng
thời phải giảm bớt cường độ dòng điện hoặc công suất ngọn lửa hàn để tránh hiện
tượng nứt.
+ Khi các chi tiết bị kẹp chặt, dễ sinh ra ứng suất lớn, do đó thứ tự hàn trước
sau của các mối hàn trong kết cấu phải sao cho vật hàn luôn luôn ở trạng thái tự do,
nhất là đối với mối hàn giáp mối có độ co ngang lớn. Khi hàn phải hàn một chiều
hoặc hàn từ giữa ra, không hàn từ 2 đầu vào.
78
+ Các độ gá kẹp chặt phải đặt cách xa mối hàn và không được đặt trên mặt cắt
ngang của mối hàn.
+ Chế độ hàn chọn sao cho vùng ứng suất tác dụng có thể nhỏ. Trong trường
hợp, khi hàn mối hàn thứ 2 đối xứng với mối hàn thứ nhất, thì nên tăng cường dòng
điện hàn, để tăng vùng ứng suất tác dụng như vùng có thể khử hoàn toàn độ uốn do
mối hàn gây nên
+ Hàn theo phương pháp phân đoạn nghịch thì sẽ giảm biến dạng vì nội lực
sinh ra chỉ ở từng khu vực nhỏ và nó hướng về hướng về vùng lân cận đối diện.
+ Để khử uốn người ta tiến hành uốn hoặc trước khi hàn vật đặt ngược chiều
uốn sau khi hàn, như vậy sẽ giảm ứng suất và biến dạng dư
+ Để giảm cong vênh, lượn sóng, khi hàn các tấm rộng người ta dùng đồ gá
kẹp chặp mép phải để hàn vật được biến dạng tự do, nếu không sẽ sinh ra ra ứng
suất dư.
- Các biện pháp công nghệ sau khi hàn:
Sau khi hàn vật hàn vẫn tồn tại ứng suất dư và bị biến dạng. Để khắc phục tình
trạng đó dùng các biện pháp sau:
+ Ủ vật hàn có thể từ bỏ được ứng suất dư và bị biến dạng. Nhiệt độ ủ của thép
các bon vừa và thép các bon cao là 5500 6600C. Sau khi đã giữ nhiệt trong thời gian
trên dưới 1giờ thì cho ra ngoài để nguội trong không khí.
79
+ Gõ nhẹ sau khi hàn;
-Sau khi hàn xong dùng búa tay có đầu tròn và trọng lượng 0,5kg 1,25kg, gõ
nhẹ đều và mau vào xung quanh mối hàn, có thể gõ nhẹ khi nhiệt độ trên 5000c hoặc
thấp hơn 3000c.
Như vậy có thể từ bỏ được ứng suất sinh ra sau khi hàn.
+Nắn nguội:
Chủ yếu là tác dụng lực kéo vào những phần bị co để đạt được kích thước và
hình dáng kích thước như thế song nó sinh ra biến cứng và tần suất dư làm cho vật
hàn bị nứt nẻ, thậm chí có thể bị gãy. Ngoài ra nắn nguội là một quá trình công nghệ
phức tạp nên nói chung ít dùng.
+Nắn nóng:
Là biện pháp được dùng rộng rãi vì nó đơn giản và kinh tế nhất, người ta nung
nóng bằng ngọn lửa hàn khí mục đích làm co những khu vực mà chiều dày của chúng
lớn hơn vùng ứng suất tác dụng của mối hàn trong kết cấu. Chọn khu vực nung và chế
độ nung không hợp lý có thể làm cho biến dạng thêm phức tạp .
Cơ sở lý thuyết của nắn nung là :
-Xác định mặt phẳng uốn cong và mô men uốn gây ra do nội lực.
-Xác định mặt cắt, khối lượng và hình dáng hợp lý của vùng ứng suất tác dụng
ở khu vực nung nóng, bảo đảm tạo ra nội lực làm biến dạng kết cấu theo hướng ngược
lại.
Mấy phương pháp trên đây là giảm ứng suất và biến dạng khi hàn. Trong sản
xuất thực tế, thường không phải dùng một phương pháp nào đó mà phải căn cứ vào
tình hình cụ thể của vật hàn, khi hàn áp dụng hỗn hợp và bổ sung lẫn nhau mới có
hiệu quả tốt.
2. Mối hàn giáp mối có vát mép, công tác chuẩn bị và quy phạm.
- Khi chiều dầy vật hàn lớn, để đảm bảo chiều sâu nóng chảy phải vát mép vật
hàn. Tùy thuộc vào vật liệu và phương pháp hàn mà có các kiểu vát mép phù hợp
80
3 4 5 6 7 8 9 10
b 10 12 12 16 16
b1 8 2 10 2
a 1 1 2 1
h 1 1 1,5 1
p 1 1,5 2 1
12 16 16 18 20 22 24 26
b 18 20 22 26 28 30 32 34
b1 10 2 12 2
a 2 1
h 15
1
2 1
p 2 1
3. Kỹ thuật hàn bằng giáp mói vát cạnh:
Khi bề dày vật hàn từ 6mm trở lên, để đảm bảo độ sâu nóng chảy của mối hàn
ta phải vát cạnh, các loại vát cạnh thường dùng gồm vát hình chữ V và hình chữ X.
Đối với mối hàn vát cạnh ta dùng cách hàn nhiều lớp
Cách hàn nhiều lớp có vát cạnh:
Khi hàn nhiều lớp ta nên chọn que hàn có đường kính nhỏ để hàn lớp thứ nhất,
cách đưa que hàn do khe hở quyết định.
81
Khi khe hở nhỏ ta dùng kiểu đường thẳng, khe hở lớn ta dùng kiểu đường
thẳng đi lại.
Khi hàn lớp thứ hai, có thể dùng que hàn có đường kính lớn hơn, cách đưa que
hàn theo kiểu đường thẳng hoặc kiểu răng cưa nhỏ và dùng hồ quang ngắn để hàn.
Còn lớp sau đưa que hàn kiểu răng cưa để hàn nhưng phạm vi dao động ngang của nó
phải rộng dần.
Chú ý dừng lại thời gian ngắn ở hai mép cạnh đề phòng khuyết cạnh. Ngoài ra
còn phải chú ý mỗi lớp hàn không nên quá dày.
Để tránh biến dạng vật hàn, chiều hàn giữa các lớp phải ngược nhau và các đầu
nối của mối hàn phải so le.
- Công việc làm sạch mỗi lớp hàn rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng mối hàn, do đó sau khi hàn xong mỗi lớp ta phải làm sạch xỉ hàn và những
hạt kim loại nhỏ bắn ra, sau đó tiếp tục làm sạch lớp khác. Mối hàn bịt đáy của vát
cạnh hình chữ V giống mối hàn không vát cạnh.
+ Khi hàn vát cạnh chữ X để tránh biến dạng, trình tự hàn của mỗi lớp khác với
vát cạnh của chữ V, các thao tác khác giống hàn vát mép chữ V
Hàn nhiều lớp nhiều đường có vát cạnh:
Cách hàn căn bản giống cách hàn vừa nói trên, chỉ khác ở chỗ mối hàn của
các lớp là do rất nhiều đường hàn nhỏ hẹp tạo thành, trình tự hàn của nó. Khi hàn
dùng cách đưa que hàn kiểu đường thẳng để thao tác, nắm vững vùng nóng chảy.
4. Trình tự thực hiện.
T
T
Nội dung
công việc
Dụng cụ
Thiết bị
Hình vẽ minh họa Yêu cầu đạt được
1
Đọc bản
vẽ
YCKT: Mối hàn
đúng kích thước, không
khuyết tật
- Nắm được các kích
thước cơ bản
- Hiểu được yêu cầu kỹ
thuật
82
2
- Kiểm tra
phôi,
chuẩn bị
mép hàn
- Gá đính
- Phôi phẳng, thẳng
không bị pa via
- Góc vát đúng kích
thước
- Chọn chế độ hàn từng
lớp hợp lý
3
Tiến hành
hàn
- Đảm bảo an toàn cho
người và thiết bị
- Dao động và góc độ
que từng lớp phải hợp lý
- Các lớp hàn ngược
chiều nhau
- Lớp lót
+ Que 2.0
+ Ih = 80A
+ Dao động kiểu răng
cưa hoặc đường thẳng đi
lại
- Lớp sau
+ Que 3,2
+ Ih = 120A
+ dao động răng cưa
4
Kiểm tra
- Phát hiện được các
khuyết tật của mối hàn
83
5. Sai hỏng thường gặp.
TT Tên Hình vẽ minh họa Nguyên nhân Khắc phục
1
Cháy
cạnh
- Dòng điện hàn
lớn
- Hồ quang dài
- Dao động que
không hợp lý
- Giảm cường độ
dòng điện
- Dừng que lâu hơn
ở chân mối hàn
2
Lẫn xỉ
- Dòng điện hàn
nhỏ
- Lớp hàn trước vệ
sinh không tốt
- Vệ sinh sạch sẽ lớp
hàn trước
- Tăng Ih
3
Kim
loại
lớp lót
bám
không
đều
- Góc độ que hàn
hoặc dao động
không hợp lý
- Dòng điện nhỏ
- Dao động kiểu
đường thẳng đi lại
- Tăng Ih
6. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Chỉ được hàn khi có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động dành cho thợ hàn.
- Nối đầy đủ dây tiếp đất cho các thiết bị.
- Dừng thực tập khi nền xưởng bị ẩm ướt hoặc bị dột do mưa.
- Khi phát hiện sự cố phải ngắt điện kịp thời và báo cho người có trách
nhiệm xử lý.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.
IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả.
TT Nội dung đánh giá Cách thức thực hiện
1
Kiến thức:
- Kỹ thuật hàn giáp mối vát cạnh
- Nguyên nhân và các biện pháp làm
giảm ứng suất và biến dạng hàn.
Vấn đáp hoặc tự luận
2
Kỹ năng: - Chuẩn bị phôi
- Gá đính
- Hàn lót
Thông qua quan sát ghi ở sổ theo
dõi, kiểm tra kích thước, khuyết
tật trên mối hàn
84
- Hàn giáp mối
- Chống biến dạng
3
Thái độ: An toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, tính kiên trì.
Thông qua quan sát, kết quả ghi ở
sổ theo dõi.
4
Chất lượng sản phẩm: Mối hàn phẳng,
thẳng, đúng kích thước, không bị khuyết
tật
Quan sát, đo, kiểm tra bằng mắt
85
Bài 7: HÀN GÓC KHÔNG VÁT MÉP VỊ TRÍ HÀN BẰNG
Mã bài 16.7
Giới thiệu:
Hàn góc không vát mép ở vị tria hàn bằng là vị trí hàn tương đối khó, nhưng
được sử dụng rộng rãi trong hàn kết cấu vì vậy nắm vững được kỹ thuật hàn sẽ giúp
cho người học có được những kỹ năng cơ bản khi tiếp cận với thực tế
I. Mục tiêucủa bài:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Mô tả được kĩ thuật hàn góc trong một lớp, vị trí PB.
- Điều chỉnh được chế độ hàn hợp lý.
- Khắc phục được một số sai hỏng gặp phải khi hàn.
- Hàn được mối hàn góc trong một lớp đạt yêu cầu kĩ thuật.
- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
II. Nội dung:
1. Công tác chuẩn bị và kích thước mối hàn góc .
Công tác chuẩn bị và kích thước mối hàn góc không vát cạnh.
Chiều dầy 2 3 4 6 7 9 10 12 16 16 18 22 23 30
Cạnh K
(mm)
2 3 4 5 6 8 10
86
2. Kü thuËt hµn gãc.
Khi hµn lÊp gãc chiÒu dµy vËt hµn kh¸c nhau, th× hå quang ph¶i h•íng vÒ ph¶i
tÊm thÐp dµy ®Ó hai tÊm thÐp cã nhiÖt ®é ®Òu nhau.
Mèi hµn ®Çu nèi h×nh ch÷ T cã thÓ dïng c¸ch hµn mét líp, hµn nhiÒu líp hoÆc
nhiÒu ®•êng.
Nh÷ng mèi hµn cã ch©n hµn d•íi 6mm dïng c¸ch hµn mét líp, ch©n hµn kho¶ng
68mm th× hµn nhiÒu líp, ch©n hµn trªn 8mm th× ph¶i dïng c¸ch hµn nhiÒu líp nhiÒu
®•êng
Mèi hµn cã ch©n hµn d•íi 6mm, dïng que hµn 4 ®Ó hµn, ph•¬ng ph¸p dao
®éng que hµn theo kiÓu ®•êng trßn lÖch nh•ng tèc ®é hµn h¬i chËm. NÕu dïng que
hµn 5mm, th× dao ®éng que hµn kiÓu ®•êng trßn lÖch hoÆc kiÓu ®•êng th¼ng nh•ng
tèc ®é hµn h¬i nhanh mét chót. Ph¶i dïng hå quang ng¾n ®Ó hµn, nh• vËy mèi hµn
míi ®¶m b¶o ®é thÊu.
Khi hµn mèi hµn ch©n hµn lín h¬n 68mm, ta dïng ph•¬ng ph¸p hµn nhiÒu
líp, nhiÒu ®•êng, c¸ch dao ®éng que hµn t•¬ng tù nh• hµn chiÒu dµy vËt hµn d•íi
6mm.
Khi hµn nhiÒu líp nhiÒu ®•êng que hµn kh«ng cÇn ph¶i l¾c ngang, nh•ng tèc ®é
que hµn ph¶i ®Òu ®Æn.Tr×nh tù c¸c líp hµn: Khi hµn ®•êng thø nhÊt c•êng ®é dßng
®iÖn ph¶i t•¬ng ®èi lín tõ ®•êng thø hai c•êng ®é gi¶m cho phï hîp, tèc ®é hµn t¨ng
nhanh tr¸nh bÞ khuyÕt c¹nh mèi hµn, gãc ®é que hµn thay ®æi theo vÞ trÝ ®•êng hµn.
87
Khi hµn mèi hµn ch©n hµn lín 8mm, nÕu dïng c¸ch hµn nhiÒu líp sù h×nh thµnh
mèi hµn khã v× vËy trong thùc tÕ th•êng dïng c¸ch hµn nhiÒu líp nhiÒu ®•êng hµn ®Ó
hµn. Tr•êng hîp ch©n hµn nhá h¬n 16mm, ta dïng que 4 ®Ó thao t¸c, nÕu mèi hµn cã
ch©n hµn lín h¬n 16mm ta dïng que hµn 5 sÏ cã thÓ n©ng cao n¨ng suÊt.
3. Tr×nh tù thùc hiÖn.
T
T
Néi dung
c«ng viÖc
Dông cô
ThiÕt bÞ
H×nh vÏ minh häa Yªu cÇu ®¹t ®•îc
1
§äc b¶n
vÏ
YCKT: Mèi hµn ®óng kÝch
th•íc, kh«ng khuyÕt tËt, kim
lo¹i b¸m ®Òu 2 mÐp
- N¾m ®•îc c¸c
kÝch th•íc c¬ b¶n
- HiÓu ®•îc yªu cÇu
kü thuËt
2
- KiÓm tra
ph«i,
chuÈn bÞ
mÐp hµn
- G¸ ®Ýnh
- Ph«i ph¼ng, th¼ng
kh«ng bÞ pavia,
®óng kÝnh th•íc.
- Gãc l¾p ghÐp b»ng
90o
- Mèi ®Ýnh nhá gän,
®ñ bÒn, ®óng vÞ trÝ
- Chän chÕ ®é hµn
tõng líp hîp lý
88
k
3
TiÕn hµnh
hµn
- §¶m b¶o an toµn
cho ng•êi vµ thiÕt bÞ
- Dao ®éng vµ gãc
®é que tõng líp ph¶i
hîp lý
- C¸c líp hµn ng•îc
chiÒu nhau
- Thay ®æi gãc ®é
que hµn theo tõng
®•êng hµn
4
KiÓm tra
4
200 40
- Ph¸t hiÖn ®•îc c¸c
khuyÕt tËt cña mèi
hµn
4. Sai háng th•êng gÆp.
TT Tªn H×nh vÏ minh häa Nguyªn nh©n
C¸ch kh¾c
phôc
1
Ch¸y
c¹nh
- Dßng ®iÖn hµn lín
- Hå quang dµi
- Dao ®éng que
kh«ng hîp lý
- Gi¶m c•êng
®é dßng ®iÖn
- Sö dông hå
quang ng¾n
2
LÉn
xØ
- Dßng ®iÖn hµn nhá
- VÖ sinh mÐp hµn
kh«ng ®¹t yªu cÇu
- VÖ sinh s¹ch
sÏ mÐp hµn
- T¨ng Ih
89
5. An toµn lao ®éng vµ vÖ sinh c«ng nghiÖp.
- ChØ ®•îc hµn khi cã ®Çy ®ñ trang bÞ b¶o hé lao ®éng dµnh cho thî hµn.
- Nèi ®Çy ®ñ d©y tiÕp ®Êt cho c¸c thiÕt bÞ.
- Thùc hiÖn ®Çy ®ñ c¸c biÖn ph¸p an toµn khi hµn hå quang tay.
- Kh«ng thay th¸o que, ®iÒu chØnh chÕ ®é hµn khi trêi m•a.
- Dõng thùc tËp khi nÒn x•ëng bÞ Èm •ít hoÆc bÞ dét do m•a.
- Khi ph¸t hiÖn sù cè ph¶i ng¾t ®iÖn kÞp thêi vµ b¸o cho ng•êi cã tr¸ch nhiÖm
sö lý.
- Thùc hiÖn ®Çy ®ñ c¸c biÖn ph¸p phßng ch¸y ch÷a ch¸y.
IV. H•íng dÉn ®¸nh gi¸ kÕt qu¶
TT Néi dung ®¸nh gi¸ C¸ch thøc thùc hiÖn
1
KiÕn thøc:
- C«ng t¸c chuÈn bÞ vµ quy ph¹m vÒ kÝch
th•íc mèi hµn gãc
- Kü thuËt hµn gãc ch÷ T
VÊn ®¸p hoÆc tù luËn
2
Kü n¨ng: - ChuÈn bÞ ph«i hµn
- Hµn gi¸p mèi
- Chèng biÕn d¹ng
Th«ng qua quan s¸t ghi ë sæ
theo dâi, kiÓm tra kÝch th•íc
vµ khuyÕt tËt trªn mèi hµn
3
Th¸i ®é: An toµn lao ®éng, vÖ sinh c«ng
nghiÖp, tÝnh kiªn tr×.
Th«ng qua quan s¸t, kÕt qu¶
ghi ë sæ theo dâi.
4
ChÊt l•îng s¶n phÈm: Mèi hµn ph¼ng, th¼ng,
®óng kÝch th•íc, kh«ng bÞ khuyÕt tËt, kim
lo¹i b¸m ®Òu 2 mÐp.
Quan s¸t, ®o, kiÓm tra b»ng
m¾t
90
Giới thiệu:
Bài 8: HÀN GÓC CÓ VAT MÉP VỊ TRÍ HÀN BẰNG
Mã bài 16.8
Hàn góc có vat mép là vị trí hàn tương đối khó, nhưng được sử dụng rộng rãi
trong hàn kết cấu vì vậy nắm vững được kỹ thuật hàn góc coa vat mép ở vị trí hàn
bằng sẽ giúp cho người học có được những kỹ năng cơ bản khi tiếp cận với thực tế
I. Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được các thông số cơ bản của mối hàn góc;
- Chuẩn bị đúng, đầy đủ vật liệu và thiết bị, dụng cụ hàn;
- Chọn và điều chỉnh được chế độ hàn hợp lý;
- Gá phôi, hàn đính đảm bảo đúng khe hở, đúng kích thước và chắc chắn;
- Hàn được mối hàn góc có vát mép ở vị trí bằng yêu cầu kỹ thuật;
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn;
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.
II. Nội dung:
1. Công tác chuẩn bị và kích thước mối hàn góc .
Công tác chuẩn bị và kích thước mối hàn góc không vát cạnh.
Chiều dầy 2 3 4 6 7 9 10 12 16 16 18 22 23 30
Cạnh K
(mm)
2 3 4 5 6 8 10
Công tác chuẩn bị và kích thước mối hàn góc vát cạnh một phía.
91
4 5 6 7 8 9 10 12 16 16 18 20 22 24 26 28 30
b 6 8 10 12 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34
h 4 5 6
a 1 2 1 3
K1 >=3 4 6
Công tác chuẩn bị và kích thước mối hàn góc vát cạnh hai phía.
10 12 16 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40
b 6 6 8 8 10 12 16 16 18 20 22 24
h 5
2. Kỹ thuật hàn góc.
Khi hàn lấp góc chiều dày vật hàn khác nhau, thì hồ quang phải hướng về phải
tấm thép dày để hai tấm thép có nhiệt độ đều nhau.
92
Mối hàn đầu nối hình chữ T có thể dùng cách hàn một lớp, hàn nhiều lớp hoặc
nhiều đường.
Những mối hàn có chân hàn dưới 6mm dùng cách hàn một lớp, chân hàn khoảng
68mm thì hàn nhiều lớp, chân hàn trên 8mm thì phải dùng cách hàn nhiều lớp nhiều
đường
Mối hàn có chân hàn dưới 6mm, dùng que hàn 4 để hàn, phương pháp dao
động que hàn theo kiểu đường tròn lệch nhưng tốc độ hàn hơi chậm. Nếu dùng que
hàn 5mm, thì dao động que hàn kiểu đường tròn lệch hoặc kiểu đường thẳng nhưng
tốc độ hàn hơi nhanh một chút. Phải dùng hồ quang ngắn để hàn, như vậy mối hàn
mới đảm bảo độ thấu.
Khi hàn mối hàn chân hàn lớn hơn 68mm, ta dùng phương pháp hàn nhiều
lớp, nhiều đường, cách dao động que hàn tương tự như hàn chiều dày vật hàn dưới
6mm.
Khi hàn nhiều lớp nhiều đường que hàn không cần phải lắc ngang, nhưng tốc
độ que hàn phải đều đặn.Trình tự các lớp hàn: Khi hàn đường thứ nhất cường độ
dòng điện phải tương đối lớn từ đường thứ hai cường độ giảm cho phù hợp, tốc độ
hàn tăng nhanh tránh bị khuyết cạnh mối hàn, góc độ que hàn thay đổi theo vị trí
đường hàn.
Khi hàn mối hàn chân hàn lớn 8mm, nếu dùng cách hàn nhiều lớp sự hình thành
mối hàn khó vì vậy trong thực tế thường dùng cách hàn nhiều lớp nhiều đường hàn để
hàn. Trường hợp chân hàn nhỏ hơn 16mm, ta dùng que 4 để thao tác, nếu mối hàn có
chân hàn lớn hơn 16mm ta dùng que hàn 5 sẽ có thể nâng cao năng suất.
3. Trình tự thực hiện.
T
T
Nội dung
công việc
Dụng cụ
Thiết bị
Hình vẽ minh họa Yêu cầu đạt được
93
1
Đọc bản vẽ
YCKT: Mối hàn đúng
kích thước, không khuyết
tật, kim loại bám đều 2
mép
- Nắm được các
kích thước cơ bản
- Hiểu được yêu
cầu kỹ thuật
2
- Kiểm tra
phôi, chuẩn
bị mép hàn
- Gá đính
- Phôi phẳng,
thẳng không bị
pavia, đúng kính
thước.
- Góc lắp ghép
bằng 90o
- Mối đính nhỏ
gọn, đủ bền, đúng
vị trí
- Chọn chế độ hàn
từng lớp hợp lý
3
Tiến hành
hàn
- Đảm bảo an toàn
cho người và thiết
bị
- Dao động và góc
độ que từng lớp
phải hợp lý
- Các lớp hàn
ngược chiều nhau
- Thay đổi góc độ
que hàn theo từng
đường hàn
94
4
Kiểm tra
- Phát hiện được
các khuyết tật của
mối hàn
4. Sai hỏng thường gặp.
TT Tên Hình vẽ minh họa Nguyên nhân Cách khắc phục
1
Cháy
cạnh
- Dòng điện hàn
lớn
- Hồ quang dài
- Dao động que
không hợp lý
- Giảm cường độ
dòng điện
- Sử dụng hồ quang
ngắn
2
Lẫn xỉ
- Dòng điện hàn
nhỏ
- Vệ sinh mép
hàn không đạt
yêu cầu
- Vệ sinh sạch sẽ
mép hàn
- Tăng Ih
5. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Chỉ được hàn khi có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động dành cho thợ hàn.
- Nối đầy đủ dây tiếp đất cho các thiết bị.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn khi hàn hồ quang tay.
- Không thay tháo que, điều chỉnh chế độ hàn khi trời mưa.
- Dừng thực tập khi nền xưởng bị ẩm ướt hoặc bị dột do mưa.
- Khi phát hiện sự cố phải ngắt điện kịp thời và báo cho người có trách
nhiệm sử lý.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.
95
IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả
TT Nội dung đánh giá Cách thức thực hiện
1
Kiến thức:
- Công tác chuẩn bị và quy phạm về kích
thước mối hàn góc
- Kỹ thuật hàn góc chữ T
Vấn đáp hoặc tự luận
2
Kỹ năng: - Chuẩn bị phôi hàn
- Hàn giáp mối
- Chống biến dạng
Thông qua quan sát ghi ở sổ
theo dõi, kiểm tra kích thước
và khuyết tật trên mối hàn
3
Thái độ: An toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, tính kiên trì.
Thông qua quan sát, kết quả
ghi ở sổ theo dõi.
4
Chất lượng sản phẩm: Mối hàn phẳng, thẳng,
đúng kích thước, không bị khuyết tật, kim
loại bám đều 2 mép.
Quan sát, đo, kiểm tra bằng
mắt
96
Giới thiệu
Bài 9: HÀN GẤP MÉP KIM LOẠI MỎNG Ở
VỊ TRÍ HÀN BẰNG
Mã bài: 16.9
Hàn gấp mép kim loại mỏng ở vị trí hàn bằng là vị trí hàn tương đối khó thực
hiện, trong quá trình hàn kim loại mối hàn luôn bị quá nhiệt nên rất dễ cháy thủng.
Được trang bị kiến thức và có kỹ năng thành thạo khi thực hiện mối hàn gấp mép
giúp người học áp dụng vào thực tế sản xuất và phát triển nghề nghiệp.
I. Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được các thông số cơ bản của mối hàn gấp mép
- Chuẩn bị đúng, đầy đủ vật liệu và thiết bị, dụng cụ hàn;
- Chọn và điều chỉnh được chế độ hàn hợp lý;
- Gá phôi, hàn đính đảm bảo đúng khe hở, đúng kích thước và chắc chắn;
- Hàn được mối hàn gấp mép vị trí bằng đạt yêu cầu kỹ thuật;
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn;
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.
II. Nội dung:
1. Các thông số cơ bản của mối hàn gấp mép, ứng dụng.
Mối hàn gấp mép được ứng dụng như mối hàn giáp mối nhưng chỉ thực hiện
khi chiều dầy chi tiết mỏng từ 1 2 mm.
97
3. Trình tự thực hiện.
T
T
Nội
dung
công
việc
Dụng
cụ
Thiết
bị
Hình vẽ minh họa
Yêu cầu đạt được
1
Đọc bản
vẽ
- Nắm được các kích
thước cơ bản
- Hiểu được yêu cầu kỹ
thuật
2
- Gấp
mép
phôi
hàn
- Chọn
chế độ
hàn
- Gá
đính
- Gấp mép đúng kích
thước
- Lắp ghép đảm bảo 2 mặt
đồng phẳng
- Mối đính nhỏ gọn, đủ
bền, đúng vị trí
- Chế độ hàn:
+ dq = 2,6mm
+ Ih = 65A
+ Dao động kiểu đường
thẳng
3
Tiến
hành
hàn
- Ngồi đúng tư thế
- Thực hiện đúng thao tác
98
4
Kiểm
tra
- Kiểm tra bằng mắt và đo
kích thước
- Phát hiện được các
khuyết tật của mối hàn
4. Sai hỏng thường gặp.
TT Tên Hình vẽ minh họa Nguyên nhân Cách khắc phục
1
Cháy
cạnh
Chaùy caïnh
- Dòng điện hàn
lớn
- Hồ quang dài
- Dao động que
không hợp lý
- Giảm cường độ
dòng điện
- Sử dụng hồ quang
ngắn
2
Rỗ khí
Roã khí
- Dòng điện hàn
nhỏ
- Vệ sinh mép
hàn không đạt
yêu cầu
- Vệ sinh sạch sẽ
mép hàn
- Tăng Ih
5. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Chỉ được hàn khi có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động dành cho thợ hàn.
- Nối đầy đủ dây tiếp đất cho các thiết bị.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn khi hàn hồ quang tay.
- Không thay tháo que, điều chỉnh chế độ hàn khi trời mưa.
- Dừng thực tập khi nền xưởng bị ẩm ướt hoặc bị dột do mưa.
- Khi phát hiện sự cố phải ngắt điện kịp thời và báo cho người có trách
nhiệm sử lý.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.
IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả
TT Nội dung đánh giá Cách thức thực hiện
1
Kiến thức:
- Công tác chuẩn bị và quy phạm về kích
thước mối hàn gấp mép
- Kỹ thuật hàn gấp mép kim loại mỏng
Vấn đáp hoặc tự luận
2
Kỹ năng: - Chuẩn bị phôi hàn
- Hàn giáp mối
- Chống biến dạng
Thông qua quan sát ghi ở sổ
theo dõi, kiểm tra kích thước
và khuyết tật trên mối hàn
3
Thái độ: An toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, tính kiên trì.
Thông qua quan sát, kết quả
ghi ở sổ theo dõi.
99
4
Chất lượng sản phẩm: Mối hàn phẳng, thẳng,
đúng kích thước, không bị khuyết tật, kim
loại bám đều 2 mép.
Quan sát, đo, kiểm tra bằng
mắt
100
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Trương Công Đạt - Kỹ Thuật Hàn- NXBKHKT Hà Nội 1977
[2]. Ngô Xuân Thông- Công nghệ hàn điện nóng chảy (tập 1 cơ sở lý thuyết)-
NXBKHKT- 2004.
[3]. Lưu Văn Huy, Đỗ Tấn Dân- Kỹ thuật hàn- NXBKHKT- 2006
[4]. Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ Việt – Đức, “Chương trình
đào tạo Chuyên gia hàn quốc tế”, 2006.
[5]. Metal and How to weld them - the James F.Lincoln Arc Welding
Foundation (USA) – 1990.
[6]. The Procedure Handbook of Arc Welding – the Lincoln Electric
Company (USA) by Richart S.Sabo – 1995.
[7]. Welding science & Technology – Volume 1 – American Welding Society
(AWS) by 2006.
[8]. ASME Section IX, “Welding and Brazing Qualifications”, American
Societyt mechanical Engineer”, 2007.
[9]. AWS D1.1, “Welding Structure Steel”, American Welding Society, 2008
[10]. The Welding Institute (TWI), “Welding Inspection”, Training and
Examination Services.
[11]. www.aws.org
www.asme.org
www.lincolnelectric.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_han_dien_co_ban.pdf