Khi có dòng chạy đến cuộn dây từ, lực từ sẽ kéo van lên trên, do đó mở đầu ra và cho NL chạy đến buồng điều khiển rồi ra ngoài. Khi NL chảy ra, áp suất trong buồng điều khiển giảm và kéo pittông điều khiển lên, van kim cũng đi lên và bắt đầu phun.
NL đi qua đầu ra sẽ chảy bên dưới ống rò xăng và pittông điều khiển, nâng pittông lên và tăng cường phản ứng mở và đóng của miệng. Khi dòng điện tiếp tục tác dụng lên cuộn dây từ, kim miệng được đẩy lên cao nhất, do đó tốc độ phun cũng đạt mức cao nhất. Khi ngắt dòng điện đến cuộn dây, van từ đi xuống, làm kim miệng đóng đột ngột và ngừng phun.
78 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 22/02/2024 | Lượt xem: 77 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Chuyên đề điều khiển điện - động cơ (Trình độ: Trung cấp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện tử cơ bản
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 16
Điện áp đầu ra 5V – 1A.
Có bảo vệ quá tải bằng cầu chì 1A.
Có bảo vệ chống dòng ngược.
Thứ hai, các linh kiện cần có trong mạch:
Cọc nguồn đầu vào 3A.
Diode 3A.
Cầu chì 1A.
Tụ điện hóa 470uF – 50V.
Tụ điện không phân cực 104.
Led báo nguồn và điện trở Led.
Ổn áp 7805.
Cọc nguồn đầu ra.
Hình 1.27: Hình mạch điện nguồn 5V
Thiết kế mạch nguồn 5V dùng ổn áp 7805
Khối mạch và chỉnh lưu: Sử dụng diode cầu 5A để chỉnh lưu điện áp xoay chiều có
giá trị hiệu dụng ta lấy là 12V. Chúng kết hợp với tụ chỉnh lưu để tạo ra điện áp DC có
giá trị 15V.
Khối mạch ổn áp và nâng dòng: Có nhiệm vụ tạo điện áp ổn định 5V ở đầu ra. Sử
dụng IC 7805 để chuyển điện áp đầu vào 15V thành điện áp có mức 5V. IC cho dòng
ra định danh là 1A tuy nhiên trên thực tế thì dòng ra khoảng 500mA. Do vậy, để tạo ra
nguồn cung cấp 3A chúng ta cần sử dụng mạch nâng dòng.
Khối bảo vệ áp: Bảo vệ nguồn khi điện áp đầu ra tặng vọt khỏi giá trị 5V. Bằng cách
đóng role ngắt mạch nguồn khỏi điện áp vào. Nếu điện áp đầu ra lớn hơn 5V sẽ dẫn
nhờ cầu phân áp.
Bài 1: Điện tử cơ bản
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 17
Khối bảo vệ dòng: Để bảo vệ dòng định mức ở mức 3A. Nếu tăng hơn mức 3A hoặc
trường hợp ngắn mạch đầu ra thì mạch bảo vệ dòng sẽ đóng role điện áp vào.
+ Ứng dụng trên ôtô:
Cấp nguồn cho các cảm biến có ký hiệu trên hộp ECU VC.
Hình 1.28: Mạch điện nguồn 5V dùng trên ô tô
g) IC 555:
+Thông số
- Điện áp đầu vào: 2 - 18V (Tùy từng loại của 555: LM555, NE555, NE7555..)
- Dòng tiêu thụ: 6mA - 15mA
- Điện áp logic ở mức cao : 0.5 - 15V
- Điện áp logic ở mức thấp : 0.03 - 0.06V
- Công suất tiêu thụ (max) 600mW
+ Chức năng của 555
- Tạo xung
- Điều chế được độ rộng xung (PWM)
- Điều chế vị trí xung (PPM) (Hay dùng trong thu phát hồng ngoại)
Hình 1.29: Chân ra của mạch điện điều khiển
IC NE555 N gồm có 8 chân
- Chân số 1(GND): cho nối GND để lấy dòng cấp cho IC hay chân còn gọi là chân
chung.
Bài 1: Điện tử cơ bản
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 18
- Chân số 2(TRIGGER): Đây là chân đầu vào thấp hơn điện áp so sánh và được
dùng như 1 chân chốt hay ngõ vào của 1 tần so áp.Mạch so sánh ở đây dùng các
transitor PNP với mức điện áp chuẩn là 2/3Vcc.
- Chân số 3(OUTPUT): Chân này là chân dùng để lấy tín hiệu ra logic. Trạng thái
của tín hiệu ra được xác định theo mức 0 và 1. 1 ở đây là mức cao nó tương ứng
với gần bằng Vcc nếu (PWM=100%) và mức 0 tương đương với 0V nhưng mà
trong thực tế mức 0 này ko được 0V mà nó trong khoảng từ (0.35 ->0.75V) .
- Chân số 4(RESET): Dùng lập định mức trạng thái ra. Khi chân số 4 nối masse thì
ngõ ra ở mức thấp. Còn khi chân 4 nối vào mức áp cao thì trạng thái ngõ ra tùy
theo mức áp trên chân 2 và 6.Nhưng mà trong mạch để tạo được dao động thường
hay nối chân này lên VCC.
- Chân số 5(CONTROL VOLTAGE): Dùng làm thay đổi mức áp chuẩn trong IC
555 theo các mức biến áp ngoài hay dùng các điện trở ngoài cho nối GND. Chân
này có thể không nối cũng được nhưng mà để giảm trừ nhiễu người ta thường nối
chân số 5 xuống GND thông qua tụ điện từ 0.01uF đến 0.1uF các tụ này lọc nhiễu
và giữ cho điện áp chuẩn được ổn định.
- Chân số 6(THRESHOLD): là một trong những chân đầu vào so sánh điện áp khác
và cũng được dùng như 1 chân chốt.
- Chân số 7(DISCHAGER): có thể xem chân này như 1 khóa điện tử và chịu điều
khiển bỡi tầng logic của chân 3 .Khi chân 3 ở mức áp thấp thì khóa này đóng
lại.ngược lại thì nó mở ra. Chân 7 tự nạp xả điện cho 1 mạch R-C lúc IC 555 dùng
như 1 tầng dao động .
- Chân số 8 (Vcc): Không cần nói cũng bít đó là chân cung cấp áp và dòng cho IC
hoạt động. Không có chân này coi như IC chết. Nó được cấp điện áp từ 2V -->18V
(Tùy từng loại 555 nhé thấp nhất là con NE7555)
+ Tính tần số điều chế độ rộng xung của 555
R
4
DC
7
Q
3
G
N
D
1
V
C
C
8
TR
2
TH
6
CV
5
U1
555
R1
100k
R2
100k
C1
100uF
R3
470
D1
LED-YELLOW
C2
1nF
Hình 1.30: Mạch điện sử dụng chip 555
Bài 1: Điện tử cơ bản
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 19
T = Thời gian của một chu kỳ toàn phần tính bằng (s)
f = Tần số dao động tính bằng (Hz)
R1 = Điện trở tính bằng ohm (
R2 = Điện trở tính bằng ohm (
C1 = Tụ điện tính bằng Fara (
T = Tm + Ts T : chu kỳ toàn phần
Tm = 0,7 x ( R1 + R2 ) x C1 Tm : thời gian điện mức cao
Ts = 0,7 x R2 x C1 Ts : thời gian điện mức thấp
Hình 1.31: Chu kỳ T
Chu kỳ toàn phần T bao gồm thời gian có điện mức cao Tm và thời gian có điện mức
thấp Ts
Bài tập : Lắp mạch dao động trên với các thông số :
C1 = 10µF = 10 x 10-6 = 10-5 F
R1 = R2 = 100K= 100 x 103
Tính Ts và Tm = ? Tính tần số f = ?
Bài làm :
Ta có Ts = 0,7 x R2 x C1 = 0,7 x 100.103 x 10-5 = 0,7 s
Tm = 0,7 x ( R1 + R2 ) x C1 =
= 0,7 x 200.103 x 105 = 1,4 s
=> T = Tm + Ts = 1,4s + 0,7s = 2,1s
=> f =1 / T = 1/2,1 ~ 0,5 Hz
1.1.2. Kiểm tra hư hỏng các linh kiện điện tử.
a) Kiểm tra Diode
Hình 1.32: Kiểm tra diode
Bài 1: Điện tử cơ bản
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 20
• Đặt đồng hồ ở thang x 1Ω , đặt hai que đo vào hai đầu Diode, nếu :
• Đo chiều thuận que đen vào Anôt, que đỏ vào Katôt => kim lên, đảo chiều đo
kim không lên là => Diode tốt
• Nếu đo cả hai chiều kim lên = 0Ω => là Diode bị chập.
• Nếu đo thuận chiều mà kim không lên => là Diode bị đứt.
• Ở phép đo trên thì Diode D1 tốt , Diode D2 bị chập và D3 bị đứt
• Nếu để thang 1KΩ mà đo ngược vào Diode kim vẫn lên một chút là Diode bị
dò.
b) Kiểm tra Transistor.
Hình 1.33: Phép đo cho biết Transistor còn tốt.
Minh hoạ phép đo trên: Trước hết nhìn vào ký hiệu ta biết được Transistor trên là
bóng ngược, và các chân của Transistor lần lượt là ECB ( dựa vào tên Transistor ).<
xem lại phần xác định chân Transistor >
• Bước 1: Chuẩn bị đo để đồng hồ ở thang x1Ω
• Bước 2 và bước 3: Đo thuận chiều BE và BC => kim lên.
• Bước 4 và bước 5: Đo ngược chiều BE và BC => kim không lên.
• Bước 6: Đo giữa C và E kim không lên => Bóng tốt.
Hình 1.34: Phép đo cho biết Transistor bị chập BE
Bài 1: Điện tử cơ bản
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 21
Bước 1 : Chuẩn bị .
Bước 2 : Đo thuận giữa B và E kim lên = 0 Ω
Bước 3: Đo ngược giữa B và E kim lên = 0 Ω => Bóng chập BE
Hình 1.35: Phép đo cho biết bóng bị đứt BE
Bước 1 : Chuẩn bị .
Bước 2 và 3 : Đo cả hai chiều giữa B và E kim không lên. => Bóng đứt BE
Hình 1.36: Phép đo cho thấy bóng bị chập CE
Bước 1 : Chuẩn bị .
Bước 2 và 4 : Đo cả hai chiều giữa C và E kim lên = 0 Ω => Bóng chập CE
Trường hợp đo giữa C và E kim lênmột chút là bị dò CE.
+ Ứng dụng trên hệ thống đánh lửa:
Bài 1: Điện tử cơ bản
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 22
Hình 1.37: Mạch điện điều khiển đánh lửa
1.1.3.Đấu sơ đồ mạch điện các linh kiện điện tử.
1. Mạch đèn Led
Cho điện trở Rhãy tính dòng điện qua led và nhìn độ sáng kết luận như thế nào
Điện trở Dòng điện Độ sáng Led
Ví dụ: R=600 I=20 mA Led sáng bình thường
R=1K
R=10 K
R=100 K
R=100
2. Mạch ổn áp:
Cho điện áp đầu vào như bảng bên dưới hãy đo và ghi ra điện áp ngõ ra?
Điện áp đầu vào Điện áp ngõ ra
5V
7V
10V
12V
15V
3. Mạch tạo xung
Cho các giá trị linh kiện điện tử như bảng bên dưới hãy tính Tm và Ts?
Giá trị Tm Ts
Ví dụ:
C1 = 10µF
R1 = R2 = 100K
1,4 s
0,7 s
C1 = 100µF
R1 = 10K
R2 = 100K
C1 = 1000µF
R1 = 10K
Bài 1: Điện tử cơ bản
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 23
R2 = 100K
QUY TRÌNH THỰC HIỆN
1. Sử dụng đồng hồ VOM đo ắc quy, đo điện trở.
2. Kiểm tra diode.
Dùng VOM kiểm tra diode dẫn điện 1 chiều.
Kiểm tra Led còn tốt không.
3. Đấu mạch điện trở với Led.
Hình 1.38: Mạch đèn Led
B1: Chuẩn bị các linh kiện theo sơ đồ
B2: Dùng bảng mạch đấu sơ đồ như trên.
B3: Yêu cầu giáo viên kiểm tra trước khi cấp nguồn.
4. Đấu mạch điện ổn áp 7805:
Hình 1.39: Mạch ổn áp 7805
B1: Chuẩn bị các linh kiện theo sơ đồ mạch ổn áp 5V.
B2: Dùng bảng mạch đấu sơ đồ như trên.
Bài 1: Điện tử cơ bản
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 24
B3: Yêu cầu giáo viên kiểm tra trước khi cấp nguồn.
B4: Dùng đồng hồ VOM kiểm tra lại ngõ ra 5V.
B5: Hiệu chỉnh điện áp ngõ vào 5-25V đo điện áp ngõ ra xem được 5V không.
B6: Ứng dụng trên mô hình phun xăng điện tử đo điện áp chân Vc của hộp ECU ra
5V.
5. Đấu mạch điện IC 555:
Hình 1.40 Mạch điện IC 555
Mạch tạo xung có Tm = 0,1s , Ts = 1s
Bài tập: Lắp mạch dao động trên với các thông số :
C1 = 10µF = 10 x 10-6 = 10-5 F
R1 = R2 = 100K
B1: Chuẩn bị các linh kiện theo sơ đồ mạch IC 555.
B2: Dùng bảng mạch đấu sơ đồ như trên.
B3: Yêu cầu giáo viên kiểm tra trước khi cấp nguồn.
B4: Dùng led kiểm tra độ nhấp nháy.
B5: Hiệu chỉnh giá trị tụ điện hoặc R1 và R2 quan sát thấy tín hiệu ngõ ra thay đổi
theo.
Mạch điện ic 555 làm xi nhan trên ôtô như hình bên dưới:
Bài 1: Điện tử cơ bản
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 25
R
4
DC
7
Q
3
G
N
D
1
V
C
C
8
TR
2
TH
6
CV
5
U1
555
R1
10k
R2
10k
C1
10uF
R3
50
C2
1nF
Q1
NPN
RL1
12V
L1
12V
B1
12V
Hình 1.41: Hình mạch dùng IC 555 cho xi nhan
B1: Chuẩn bị các linh kiện theo sơ đồ mạch điện.
B2: Dùng bảng mạch đấu sơ đồ như trên.
B3: Yêu cầu giáo viên kiểm tra trước khi cấp nguồn.
B4: Hiệu chỉnh giá trị tụ điện hoặc R1 và R2 quan sát thấy tín hiệu ngõ ra thay đổi
theo.
B5: Ứng dụng ic 555 trên mô hình phun xăng điện tử kiểm tra tín hiệu ngõ ra IGT
đánh lửa của hộp ECU.
6. Đấu mạch điện LM358:
Hình 1.42: Mạch điện đấu IC LM 358
B1: Chuẩn bị các linh kiện theo sơ đồ mạch LM 358.
B2: Dùng bảng mạch đấu sơ đồ như trên.
B3: Yêu cầu giáo viên kiểm tra trước khi cấp nguồn.
B4: Chắn sóng giữa led phát và led thu kiểm tra độ nháy led.
Bài 1: Điện tử cơ bản
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 26
B5:Ứng dụng trên mô hình phun xăng điện tử kiểm tra tín hiệu ngõ ra cảm
biến tốc độ động cơ loại cảm biến quang của hệ thống đánh lửa.
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
30
BÀI 2: HỆ THỐNG MỚI TRÊN ĐỘNG CƠ XĂNG.
Mục tiêu của bài:
- Trình bày được yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các hệ thống
mới trên động cơ xăng.
- Đọc được sơ đồ mạch điện và phân tích được các lỗi hư hỏng.
- Tháo - lắp được hệ thống VVT-i.
- Kiểm tra và sửa chữa được các lỗi hư hỏng.
1. Nội dung bài:
1.1.Hệ thống đánh lửa trực tiếp.
1.1.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động.
Hệ thống ESA gồm có các cảm biến khác nhau, ECU động cơ, các IC đánh lửa,
cuộn dây đánh lửa và các bugi.
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống đánh lửa trực tiếp
a) Vai trò của các cảm biến:
+ Cảm biến vị trí trục cam (tín hiệu G):
Cảm biến này phát hiện góc quay chuẩn và thời điểm của trục cam
+ Cảm biến vị trí trục khuỷu (tín hiệu NE):
Cảm biến này phát hiện góc quay trục khuỷu và tốc độ của động cơ.
+ Cảm biến lưu lượng khí nạp hoặc cảm biến áp suất đường ống nạp (tín hiệu
VG hoặc PIM):
Cảm biến này phát hiện khối lượng khí nạp hoặc áp suất đường ống nạp.
+ Cảm biến vị trí bướm ga (tín hiệu IDL):
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 31
Cảm biến này phát hiện điều kiện chạy không tải.
+ Cảm biến nhiệt độ nước (tín hiệu THW):
Cảm biến này phát hiện nhiệt độ của nước làm mát.
+ Cảm biến tiếng gõ (tín hiệu KNK): Cảm biến này phát hiện tình trạng của tiếng
gõ.
+ Cảm biến oxy (tín hiệu OX):
Cảm biến này phát hiện nồng độ của oxy trong khí xả.
b) Vai trò của ECU động cơ:
ECU động cơ nhận các tín hiệu từ các cảm biến, tính toán thời điểm đánh lửa tối
ưu theo các tình trạng động cơ, và truyền tín hiệu đánh lửa (IGT) đến IC đánh lửa.
c) Vai trò của IC đánh lửa:
IC đánh lửa nhận tín hiệu IGT do ECU động cơ phát ra để ngắt dòng điện sơ cấp
trong cuộn đánh lửa một cách gián đoạn. Nó cũng gửi tín hiệu xác nhận đánh lửa
(IGF) đến ECU động cơ.
d) Sơ đồ mạch điện của hệ thống đánh lửa trực tiếp:
Hình 2.2: Mạch điện hệ thống đánh lửa trực tiếp
e) Nguyên lý hoạt động:
+ ECU động cơ xác định thời điểm đánh lửa dựa vào tín hiệu G, tín hiệu NE và các
tín hiệu từ các cảm biến khác.
+ Khi đã xác định được thời điểm đánh lửa, ECU động cơ gửi tín hiệu IGT đến IC
đánh lửa.
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 32
+ Trong khi tín hiệu IGT được chuyển đến để bật IC đánh lửa, dòng điện sơ cấp
chạy vào cuộn dây đánh lửa này. Trong khi tín hiệu IGT tắt đi, dòng điện sơ cấp đến
cuộn dây đánh lửa sẽ bị ngắt.
+ Đồng thời, tín hiệu IGF được gửi đến ECU động cơ.
+ Hiện nay, mạch đánh lửa chủ yếu dùng loại DIS (hệ thống đánh lửa trực tiếp).
ECU động cơ phân phối dòng điện cao áp đến các xi lanh bằng cách gửi từng tín
hiệu IGT đến các IC đánh lửa theo trình tự đánh lửa.
+ Điều này làm cho nó có thể tạo ra việc điều chỉnh thời điểm đánh lửa có độ chính
xác cao.
+ Tín hiệu IGT và IGF:
ECU động cơ tính toán thời điểm đánh lửa tối ưu theo các tín hiệu từ các cảm biến
khác nhau và truyền tín hiệu IGT đến IC đánh lửa.
Tín hiệu IGT được bật ON ngay trước khi thời điểm đánh lửa được bộ vi xử lý
trong ECU động cơ tính toán, và sau đó tắt đi. Khi tín hiệu IGT bị ngắt, các bugi sẽ
đánh lửa.
Hình 2.3: Tín hiệu thời điểm đánh lửa
Hình 2.4: Tín hiệu thời điểm đánh lửa
Tín hiệu IGF
IC đánh lửa gửi một tín hiệu IGF đến ECU động cơ bằng cách dùng lực điện động
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 33
ngược được tạo ra khi dòng sơ cấp đến cuộn đánh lửa bị ngắt hoặc bằng giá trị dòng
điện sơ cấp. Khi ECU động cơ nhận được tín hiệu IGF nó xác định rằng việc đánh lửa
đã xảy ra. (Tuy nhiên điều này không có nghĩa là thực sự đã có đánh lửa)
Nếu ECU động cơ không nhận được tín hiệu IGF, chức năng chẩn đoán sẽ vận
hành và một DTC được lưu trong ECU động cơ và chức năng an toàn sẽ hoạt động và
làm ngừng phun nhiên liệu.
1.1.2.Sơ đồ mạch điện hệ thống đánh lửa trực tiếp.
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 34
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 35
Sơ đồ tổng quát hộp ECU:
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 36
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 37
Vị trí các phần tử của hệ thống đánh lửa trên xe:
Hình 2.5: Vị trí các cảm biến trên xe
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 38
+ Sơ đồ hệ thống đánh lửa trực tiếp:
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 39
Hình 2.6: Sơ đồ mạch đánh lửa trực tiếp
Sau khi kiểm tra các mã DTC, hãy kiểm tra các mạch tương ứng.
Mã DTC Hạng Mục Phát Hiện
P0010/39
Mạch bộ chấp hành vị trí trục cam "A" (Thân máy 1)
P0011/59
Vị trí trục cam "A" - Thời điểm phối khí quá sớm hay tính năng của hệ thống (Thân
máy 1)
P0012/59
Vị trí trục cam "A" - Thời điểm phối khí quá muộn (Thân máy 1)
P0016/18
Tương quan vị trí trục cam trục khuỷu (Thân máy 1 Cảm biến A)
P0100/31
Hỏng Mạch Lưu lương Khí nạp
P0102/31
Mạch Lưu lượng hay Khối lượng Khí nạp - Tín hiệu vào Thấp
P0103/31
Mạch Lưu lượng hay Khối lượng Khí nạp - Tín hiệu vào Cao
P0110/24
Mạch Cảm biến Nhiệt độ Khí nạp
P0112/24
Mạch Cảm biến Nhiệt độ Khí nạp Tín hiệu vào Thấp
P0113/24
Mạch Cảm biến Nhiệt độ Khí nạp Tín hiệu vào Cao
P0115/22
Mạch Nhiệt Độ Nước Làm Mát Động Cơ
P0117/22
Mạch Nhiệt Độ Nước Làm Mát Động Cơ - Tín Hiệu Vào Thấp
P0118/22
Mạch Nhiệt Độ Nước Làm Mát Động Cơ - Tín Hiệu Vào Cao
P0120/41
Mạch Cảm Biến Vị Trí bướm ga/ Bàn Đạp Ga / Công Tắc "A"
P0121/41
Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp Ga / Công Tắc "A" Tính Năng / Phạm Vi
P0122/41
Mạch Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc "A" - Tín Hiệu Thấp
P0123/41
Mạch Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc "A" - Tín Hiệu Cao
P0130/21
Hỏng mạch cảm biến ôxy (A/F) ( Thân máy 1 Cảm biến 1)
P0135/21
Hỏng mạch bộ sấy cảm biến ôxy (A/F) ( Thân máy 1 Cảm biến 1)
P0220/41
Mạch Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc "B"
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 40
P0222/41
Mạch Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc "B" - Tín Hiệu Thấp
P0223/41
Mạch Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc "B" - TÍn Hiệu Cao
P0327/52
Mạch Cảm biến tiếng gõ 1 Đầu vào thấp (Thân máy 1 hay cảm biến đơn)
P0328/52
Mạch Cảm biến tiếng gõ 1 Đầu vào cao (Thân máy 1 hay cảm biến đơn)
P0335/13
Mạch cảm biến vị trí trục khuỷu "A"
P0339/13
Mạch cảm biến vị trí trục khuỷu "A" chập chờn
P0340/12
Hư hỏng mạch cảm biến vị trí trục cam
P0341/12
Tính năng / Phạm vi hoạt động của mạch "A" cảm biến vị trí trục cam (Thân máy 1
hay Cảm biến đơn)
P0351/14
Mạch Sơ cấp / Thứ cấp của Cuộn đánh lửa "A"
P0352/15
Mạch Sơ cấp / Thứ cấp của Cuộn đánh lửa "B"
P0353/14
Mạch Sơ cấp / Thứ cấp của Cuộn đánh lửa "C"
P0354/15
Mạch Sơ cấp / Thứ cấp của Cuộn đánh lửa "D"
P0500/42
Hỏng cảm biến tốc độ xe
P0504/51
Tương quan công tắc phanh "A" / "B"
P0604/89
Lỗi bộ nhớ truy cập nhẫu nhiên RAM
P0606/89
Bộ vi xử lý ECM / PCM
P0607/89
Tính năng mođun điều khiển
P0657/89
Mạch điện áp nguồn bộ chấp hành / Hở
P2102/41
Mạch Môtơ Điều Khiển Bộ Chấp Hành Bướm Ga - Tín Hiệu Thấp
P2103/41
Mạch Môtơ Điều Khiển Bộ Chấp Hành Bướm Ga - Tín Hiệu Cao
P2111/41
Hệ Thống Điều Khiển Bộ Chấp Hành Bướm Ga - Kẹt Mở
P2112/41
Hệ Thống Điều Khiển Bộ Chấp Hành Bướm Ga - Kẹt Đóng
P2118/89 Dòng Điện Môtơ Điều Khiển Bộ Chấp Hành Bướm Ga - Tính Năng / Phạm Vi
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 41
P2119/89
Cổ Họng Gió Bộ Chấp Hành Bướm Ga - Tính Năng / Phạm Vi
P2120/19
Mạch Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc "D"
P2121/19
Mạch Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc "D" - Tính Năng / Phạm Vi
Đo
P2122/19
Mạch Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc "D" - Tín Hiệu Thấp
P2123/19
Mạch Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc "D" - TÍn Hiệu Cao
P2125/19
Mạch Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc "E"
P2127/19
Mạch Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc "E" - Tín Hiệu Thấp
P2128/19
Mạch Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc "E" - Tín Hiệu Cao
P2135/41
Mối Liên Hệ Điện Áp của Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc A / B
P2138/19
Sự Tương Quan Giữa Điện Áp của Cảm Biến Vị Trí Bàn Đạp / Bướm ga / Công Tắc
"D" / "E"
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 42
PHẦN BÀI TẬP: HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA ĐIỆN TỬ
QUY TRÌNH KIỂM TRA
1. 1. KIỂM TRA ECM (ĐIỆN ÁP +B)
a. Bật khoá điện ON.
b. Đo điện áp của các giắc nối ECM.
Điện áp tiêu chuẩn:
Nối dụng cụ đo
Điều kiện tiêu
chuẩn
E9-1 (+B) - E12-
3 ( E 1)
9 đến 14 v
2. 2. KIỂM TRA DÂY ĐIỆN (ECM - MÁT THÂN XE)
a. Ngắt giắc nối E12 của ECM.
b. Đo điện trở của giắc nối phía dây
điện.
Điện trở tiêu chuẩn:
NG
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 43
Nối dụng cụ đo
Điều kiện tiêu
chuẩn
E12-3 (E1) - Mát
thân xe
Dưới 1 Ω
3. 3. KIỂM TRA ECM (ĐIỆN
ÁP IGSW)
a. Bật khoá điện ON.
b. Đo điện áp của các giắc nối ECM.
Điện áp tiêu chuẩn:
Nối dụng cụ đo
Điều kiện tiêu
chuẩn
E9-9 (IGSW)
E12-3 (E 1)
9 đến 14 v
NG
OK
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 44
4. 4. KIỂM TRA CẦU CHÌ (IGN)
5. 5. KIỂM TRA CỤM KHOÁ ĐIỆN
a. Ngắt giắc nối I9 của khóa điện.
b. Đo điện trở của công
tắc.
Điện trở tiêu chuẩn:
Nối dụng
cụ đo
Tình Trạng
Công Tắc
Điều kiện
tiêu chuẩn
5 (AM2) -
6
(IG2)
KHÓA
10 kΩ trở
lên
5 (AM2) -
6
( IG 2)
ON Dưới 1 Ω
THAY THẾ CỤM KHOÁ ĐIỆN
OK
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 45
6. 6. KIỂM TRA ECM (ĐIỆN ÁP MREL)
a. Bật khoá điện ON.
b. Đo điện áp của các giắc nối ECM.
Điện áp tiêu chuẩn:
Nối dụng cụ đo
Điều kiện tiêu
chuẩn
E9-8 (MREL) -
E123 (E1)
9 đến 14 v
7. 7. KIỂM TRA CẦU CHÌ (EFI)
QUY)
OK
OK
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 46
8. 8. KIỂM TRA RƠLE TỔ HỢP (RƠLE MAIN)
a. Ngắt giắc rơle tổ hợp 1J ra khỏi hộp
đầu nối khoang động cơ .
b. Đo điện áp của rơle MAIN.
Điện áp tiêu chuẩn:
Nối dụng
cụ đo
Điều kiện
Điều kiện
tiêu chuẩn
1J-4 - Mát
thân xe
Khoá điện
ON
10 đến 14
V
9. 9. KIỂM TRA DÂY ĐIỆN (RƠLE TỔ HỢP (RƠLE MAIN) - ECM,
MÁT THÂN XE)
a. Ngắt giắc rơle tổ hợp 1J ra khỏi
hộp đầu nối khoang động cơ
(Xem trang Tham khảo HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂNĐỘNG CƠ 1TR-FE >
RƠLE TỔ HỢP >KIỂM TRA TRÊN
XE(200601 - )).
b. Ngắt giắc nối E9 của ECM.
c. Đo điện trở của các giắc nối phía dây điện.
Điện trở tiêu chuẩn:
Nối dụng cụ đo
Điều kiện tiêu
chuẩn
1J-2 - E9-8
(MREL)
Dưới 1 Ω
THAY THẾ RƠLE TỔ HỢP
OK
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 47
1J-4 - E9-1 (+B) Dưới 1 Ω
1J-3 - Mát thân xe Dưới 1 Ω
1J-2 hay E9-8
(MREL) - Mát
thân xe
10 kΩ trở lên
1J-4 hay E9-1
(+B)
- Mát thân xe
10 kΩ trở lên
1. 10. KẾT NỐI MÁY CHẨN ĐOÁN
Hình 2.7: Kết nối máy chẩn đoán
Chắc chắn rằng các điều kiện sau đây đã thoả mãn:
+ Điện áp ắc quy 11 V hay hơn.
+ Bướm ga đóng hoàn toàn.
+ Chuyển cần số đến P hay N.
+ Công tắc A/C OFF.
+ Tắt khoá điện OFF.
Nối máy chẩn đoán với giắc DLC3.
Bật khóa điện đến vị trí ON và bật máy chẩn đoán ON.
Vào các menu sau: Powertrain / Engine and ECT / Utility / Check Mode.
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 48
Chắc chắn rằng đèn MIL nháy như trong hình vẽ.
CHÚ Ý:
Tất cả các mã DTC đã lưu lại và dữ liệu lưu tức thời bị xóa nếu: 1) ECM được
chuyển từ chế độ thường sang chế độ kiểm tra hay ngược lại; hay 2) khi đang ở chế
độ kiểm tra, khóa điện được tắt từ ON đến ACC hay OFF.
+ Khởi động động cơ (đèn MIL phải tắt).
+ Mô phỏng tình trạng hư hỏng do khách hàng mô tả.
+ Sau khi mô phỏng tình trạng hư hỏng, hãy kiểm tra các mã DTC, dữ liêu lưu tức
thời và các dữ liệu khác.
11. QUY TRÌNH THỬ ĐÁNH LỬA
a. Kiểm tra các mã DTC.
CHÚ Ý:
Nếu DTC phát ra, hãy thực hiện theo các quy trình chẩn đoán cho mã DTC đó.
b. Kiểm tra xem có đánh lửa không.
i. Tháo cuộn dây đánh lửa.
ii. Tháo bugi.
iii. Lắp bugi vào cuộn dây đánh lửa và nối giắc của cuộn đánh
lửa.
iv. Ngắt 4 giắc nối của vòi phun.
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 49
v. Tiếp mát cho bugi.
vi. Kiểm tra bằng cách quan sát rằng tia lửa phát ra khi động
cơ quay khởi động.
CHÚ Ý:
Chắc chắn đã tiếp mát bugi trước khi kiểm tra. Nếu cuộn dây đánh lửa
đã bị đập mạnh hoặc bị rơi, hãy thay nó bằng chiếc mới. Không được
quay khởi động động cơ lâu hơn 2 giây.
GỢI Ý:
Nếu tia lửa xuất hiện, hãy bỏ qua quy trình thử đánh lửa. Nếu tia lửa
không xuất hiện, hãy thực hiện thử đánh lửa theo quy trình sau.
c. Quy trình thử đánh lửa.
i. Kiểm tra rằng giắc nối phía dây điện của cuộn đánh lửa có ic đánh lửa đã được
cắm chắc chắn.
Kết quả:
Kết quả Đi đến
NG Lắp chắc chắn
OK
Đi đến bước tiếp
theo
ii. Tiến hành thử đánh lửa cho mỗi cuộn đánh lửa có IC đánh lửa.
1. Thay thế cuộn dây đánh lửa bằng chiếc còn tốt.
2. Tiến hành thử đánh lửa một lần nữa.
Kết quả:
Kết quả Đi đến
OK
Thay thế cuộn
đánh lửa có ic
đánh lửa
NG
Đi đến bước
tiếp theo
iii. Kiểm tra sự cấp nguồn đến cuộn đánh lửa có IC đánh lửa.
1. Bật khoá điện ON.
2. Kiểm tra rằng có điện áp ắc quy tại cực dương (+) của cuộn
đánh lửa.
Kết quả:
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 50
Kết quả Đi đến
NG
Kiểm tra dây
điện giữa khoá
điện và cuộn
dây đánh lửa
có ic đánh lửa.
OK
Đi đến bước
tiếp theo
iv. Đo điện trở giữa của cảm biến vị trí trục cam.
Điện trở tiêu chuẩn:
Nhiệt độ
Điều kiện tiêu
chuẩn
Lạnh 835 đến 1,400 Ω
Nóng
1,060 đến 1,645
Ω
Kết quả:
Kết quả Đi đến
NG
Thay thế cảm
biến vị trí trục
cam
OK
Đi đến bước tiếp
theo
v. Đo điện trở giữa của cảm biến vị trí trục khuỷu.
Điện trở tiêu chuẩn:
Nhiệt độ
Điều kiện tiêu
chuẩn
Lạnh
1,630 đến 2,740
Ω
Nóng
2,065 đến 3,225
Ω
Kết quả:
Kết quả Đi đến
NG
Thay thế cảm
biến vị trí trục
khuỷu
OK Đi đến bước tiếp
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 51
theo
vi. Kiểm tra tín hiệu IGT từ ECM.
Kết quả:
Kết quả Đi đến
NG Kiểm tra ECM
OK
Sửa dây điện giữa
cuộn đánh lửa và
ECM
d. Dùng đầu khẩu 16 mm, lắp bugi.
Mômen:
18 N*m{ 183 kgf*cm , 13 ft.*lbf }
e. Lắp cuộn dây đánh lửa.
Mômen:
9.0 N*m{ 92 kgf*cm , 80 in.*lbf }
KIỂM TRA BUGI
a. Kiểm tra điện cực.
i. Dùng Ômkế Mega, đo điện trở cách điện.
Điện trở cách điện tiêu chuẩn: 10 MΩ trở lên
GỢI Ý:
Nếu không có Ômkế Mega, hãy thực hiện việc
kiểm tra đơn giản như sau.
b. Phương pháp kiểm tra xen kẽ:
i. Tăng ga nhanh để đạt tốc độ động cơ 4,000
vòng/phút trong 5 lần.
ii. Tháo bugi.
iii. Kiểm tra bằng cách quan sát bugi. Nếu điện cực khô, bugi hoạt động đúng chức
năng. Nếu điện cực bị ướt, hãy đi đến bước tiếp theo.
c. Kiểm tra hư hỏng ở phần ren và phần cách điện của bugi.
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 52
Nếu có hư hỏng, hãy thay thế bugi. Nếu không bị hư hỏng, thì lắp lại bugi.
Bugi khuyên dùng:
Nhà sản xuất Sản phẩm
DENSO K20HR-U11
d. Kiểm tra khe hở điện cực của bugi.
Khe hở điện cực lớn nhất cho bugi dùng
lại:
1.3 mm (0.051 in. )
Nếu khe hở điện cực lớn hơn giá trị lớn nhất,
hãy thay thế bugi.
Khe hở điện cực của bugi mới:
1.0 đến 1.1 mm (0.039 đến 0.043
in.)
CHÚ Ý:
Khi điều chỉnh khe hở điện cực bugi mới, chỉ bẻ cong ở phần dưới của điện cực tiếp
mát.
Không được chạm vào đầu cực. Không bao giờ được điều chỉnh khe hở của
bugi cũ.
e. Làm sạch các bugi.
Nếu điện cực bị bám muội các bon ướt,
hãy làm sạch bugi bằng máy làm sạch sau
đó làm khô nó.
Áp suất khí tiêu chuẩn: 588 kPa (6
kgf/cm2, 85 psi)
Thời gian tiêu chuẩn: 20 giây trở xuống
GỢI Ý:
Chỉ dùng máy làm sạch bugi khi điện cực đã sạch dầu. Nếu điện cực có bám dầu, thì
dùng xăng để làm sạch dầu trước khi dùng máy làm sạch.
1.2.Hệ thống VVT-i.
1.2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động hệ thống VVT-i
(VVT-i (Variable Valve Timing-intelligent – Thời điểm phối khí thay đổi – Thông
minh)
a) Mô tả:
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 53
Hệ thống VVT-i (Điều khiển thời điểm phối khí - thông minh)
Hình 2.8: Sơ đồ tổng quát của hệ thống điều khiển
Thông thường, thời điểm phối khí được cố định, những hệ thống VVT-i sử dụng áp
suất thủy lực để xoay trục cam nạp và làm thay đổi thời điểm phối khí. Điều này có thể
làm tăng công suất, cải thiện tính kinh tế nhiên liệu và giảm khí xả ô nhiễm.
Như trong hình minh họa, hệ thống này được thiết kế để điều khiển thời điểm phối
khí bằng cách xoay trục cam trong một phạm vi 400 so với góc quay của trục khuỷu để
đạt được thời điểm phối khí tối ưu cho các điều kiện hoạt động của động cơ dựa trên
tín hiệu từ các cảm biến.
Thời điểm phối khí được điều khiển như sau.
+ Khi nhiệt độ thấp, khi tốc độ thấp ở tải nhẹ, hay khi tải nhẹ:
Thời điểm phối khí của trục cam nạp được làm trễ lại và độ trùng lặp xupáp giảm đi
để giảm khí xả chạy ngược lại phía nạp. Điều này làm ổn định chế độ không tải và cải
thiện tính kinh tế nhiên liệu và tính khởi động.
+ Khi tải trung bình, hay khi tốc độ thấp và trung bình ở tải nặng:
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 54
Thời điểm phối khí được làm sớm lên và độ trùng lặp xupáp tăng lên để tăng EGR
nội bộ và giảm mất mát do bơm. Điều này cải thiện ô nhiễm khí xả và tính kinh tế
nhiên liệu. Ngoài ra, cùng lúc đó thời điểm đóng xupáp nạp được đẩy sớm lên để giảm
hiện tượng quay ngược khí nạp lại đường nạp và cải thiện hiệu quả nạp.
+ Khi tốc độ cao và tải nặng:
Thời điểm phối khí được làm sớm lên và độ trùng lặp xupáp tăng lên để tăng EGR
nội bộ và giảm mất mát do bơm. Điều này cải thiện ô nhiễm khí xả và tính kinh tế
nhiên liệu. Ngoài ra, cùng lúc đó thời điểm đóng xupáp nạp được đẩy sớm lên để giảm
hiện tượng quay ngược khí nạp lại đường nạp và cải thiện hiệu quả nạp.
Ngoài ra, điều khiển phản hồi được sử dụng để giữ thời điểm phối khí xupáp nạp
thực tế ở đúng thời điểm tính toán bằng cảm biến vị trí trục cam.
b) Cấu tạo:
Bộ chấp hành của hệ thống VVT-i bao gồm bộ điều khiển VVT-i dùng để xoay trục
cam nạp, áp suất dầu dùng làm lực xoay cho bộ điều khiển VVT-i, và van điều khiển
dầu phối phí trục cam để điều khiển đường đi của dầu.
Hình 2.9: Sơ đồ cơ cấu điều khiển cam thông minh
+ Bộ điều khiển VVT-i:
Bộ điều khiển bao gồm một vỏ được dẫn động bởi xích cam và các cánh gạt được
cố định trên trục cam nạp.
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 55
Áp suất dầu gửi từ phía làm sớm hay làm muộn trục cam nạp sẽ xoay các cánh gạt
của bộ điều khiển VVT-i theohướng chu vi để thay đổi liên lục thời điểm phối khí của
trục cam nạp.
Khi động cơ ngừng, trục cam nạp chuyển động đến trạng thái muộn nhất để duy trì
khả năng khởi động. Khi áp suất dầu không đến bộ điều khiển VVT-i ngay lập tức sau
khi động cơ khởi động, chốt hãm sẽ hãm các cơ cấu hoạt động của bộ điều khiển
VVT-i để tránh tiếng gõ.
THAM KHẢO:
Ngoài loại trên, cũng có một loại mà píttông dọc chuyển theo hướng trục giữa các
then xoắn của bánh răng bên ngoài (tương ứng với vỏ) và bánh răng trong (gắn trực
tiếp vào trục cam) để làm xoay trục cam.
+ Van điều khiển dầu phối khí trục cam:
Van điều khiển dầu phối khí trục cam hoạt động theo sự điều khiển (Tỷ lệ hiệu
dụng) từ ECU động cơ để điều khiển vị trí của van ống và phân phối áp suất dầu cấp
đến bộ điều khiển VVT-i đế phía làm sớm hay làm muộn. Khi động cơ ngừng hoạt
động, thời điểm phối khí xupáp nạp được giữ ở góc muộn tối đa.
c) Nguyên lý hoạt động:
Van điều khiển dầu phối khí trục cam chon đường dầu đến bộ điều khiển VVT-i
tương ứng với độ lớn dòng điện từ ECU động cơ. Bộ điều khiển VVT-i quay trục cam
nạp tương ứng với vị trí nơi mà đặp áp suất dầu vào, để làm sớm, làm muộn hoặc duy
trì thời điểm phối khí.
ECU động cơ tính toán thời điểm đóng mở xupáp tối ưu dưới các điều kiện hoạt
động khác nhau theo tốc độ động cơ, lưu lượng khí nạp, vị trí bướm ga và nhiệt độ
nước làm mát để điều khiển van điều khiển dầu phối khí trục cam. Hơn nữa, ECU
dùng các tín hiệu từ cảm biến vị trí trục cam và cảm biến vị trí trục khuỷu để tính toán
thời điểm phối khí thực tế và thực hiện điều khiển phản hồi để đạt được thời điểm phối
khí chuẩn.
+ Làm sớm thời điểm phối khí:
Hình 2.10: Mạch dầu điều khiển sớm van VVTI
Khi van điều khiển dầu phối khí trục cam được đặt ở vị trí như trên hình vẽ bằng
ECU động cơ, áp suất dầu tác động lên khoang cánh gạt phía làm sớm thời điểm phối
khí để quay trục cam nạp về chiều làm sớm thời điểm phối khí.
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 56
+ Làm muộn thời điểm phối khí:
Hình 2.11: Mạch dầu điều khiển muộn van VVTI
+ Giữ:
Hình 2.12: Mạch dầu điều khiển giữ van VVTI
ECU động cơ tính toán góc phối khí chuẩn theo tình trạng vận hành. Sau khi đặt
thời điểm phối khí chuẩn, van điều khiển dầu phối khí trục cam duy trì đường dầu
đóng như được chỉ ra trên hình vẽ, để giữ thời điểm phối khí hiện tại.
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 57
PHẦN BÀI TẬP: HỆ THỐNG VVT-I
QUY TRÌNH THỰC HIỆN
1. NGẮT CÁP ÂM RA KHỎI ẮC QUY
LƯU Ý:
Hãy đợi ít nhất là 90 giây sau khi ngắt cáp ra khỏi cực âm ắc quy để tránh kích
nổ túi khí.
2. THÁO CỤM VAN ĐIỀU KHIỂN DẦU PHỐI KHÍ TRỤC CAM
a. Ngắt giắc nối van điều khiển
b. Tháo bulông và van điều khiển dầu.
c. Tháo gioăng chữ O ra khỏi van điều khiển
dầu.
3. KIỂM TRA CỤM VAN ĐIỀU KHIỂN DẦU PHỐI KHÍ TRỤC CAM
OK:
Điều kiện Điều kiện tiêu chuẩn
Hệ thống VVT là OFF (Van điều
khiển dầu là OFF)
Tốc độ động cơ bình thường
Hệ thống VVT là ON (Van điều
khiển dầu là ON)
Không tải rung hay chết máy
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, hãy thay thế cụm van điều khiển dầu
a. Nối máy chẩn đoán với giắc
DLC3.
b. Khởi động và hâm nóng động
cơ.
c. Hãy chọn VVT thừ menu thử
kích hoạt.
d. Với động cơ đang chạy không
tải, hãy kiểm tra tốc độ động cơ
khi van điều khiển dầu được kích
hoạt bởi máy chẩn đoán.
4. KIỂM TRA CỤM VAN DẦU ĐIỀU KHIỂN PHỐI KHÍ TRỤC
CAM
Bài 2: Hệ thống mới trên động cơ xăng
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 58
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, hãy thay thế cụm van điều khiển dầu. Nếu xú páp
không trở về đúng có thể do vật lạ, sự rò rỉ áp suất nhỏ trong hướng mở sớm có thể
xảy ra và DTC có thể phát ra
A. Đo điện trở giữa của van điều
khiển dầu.
Điện trở tiêu chuẩn:
6.9 đến 7.9 Ω ở 200C tương đương (
680F)
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn thì
thay thế cụm van điều khiển dầu.
B. Nối + ắc quy vào cực 1 và nối cực
- ắc quy vào cực 2 và kiểm tra sự dịch
chuyển của van.
Điều kiện tiêu chuẩn:
Điều kiện Điều kiện tiêu
chuẩn
Điện áp dương ắc
quy được cấp vào
Van di chuyển
sang hướng mũi
tên màu đen như
hình bên
Điển áp dương ắc
quy được ngắt ra
Van di chuyển
sang hướng mũi
tên màu đen như
trong hình vẽ
C.
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 59
BÀI 3: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ DIESEL
Mục tiêu của bài:
- Trình bày được yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các hệ thống
mới trên động cơ Diesel.
- Đọc được sơ đồ mạch điện và phân tích được các lỗi hư hỏng.
- Kiểm tra và sửa chữa được các lỗi hư hỏng.
1. Nội dung bài:
1.1.Hệ thống phun dầu điện tử.
1.2.Các cảm biến trên hệ thống phun dầu điện tử.
1.3.Bộ chấp hành.
3.1 Hệ thống phun dầu điện tử.
3.1.1 Sơ đồ chung và nguyên lý hoạt động hệ thống nhiên liệu.
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống nhiên liệu động cơ CRDI
STT Chi tiết Chức năng Ghi chú
1 Bơm cao áp
( bơm dầu cao áp)
- Hút nhiên liệu từ thùng chứa;
- Nén nhiên liệu tạo thành nhiên liệu
cao áp;
- Tạo ra nhiên liệu cao áp đưa đến chi
Bơm cao
áp được
dẫn động
bởi trục
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 60
tiết ống cao áp( ống rail) khuỷu
động cơ,
trên bơm
cao áp có
van điều
khiển hút
và van
điều khiển
thời điểm
2 Piston bơm - Được dẫn động bởi trục bơm cao áp
( do động cơ dẫn động)
- Thực hiện hút, nén và đầy nhiên liệu
Bơm cao
áp thường
có 3
piston
bơm được
đặt theo
hướng
3 Bơm nạp - Bơm được tích hợp bên trong của bơm
cao áp
- Thực hiện hút nhiên liệu từ thùng
nhiên liệu
4 Van phân phối - Thực hiện đưa nhiên liệu cao áp đi đến
chi tiết đường ống nhiên liệu cao áp
( đường ống rail)
Đây là van
được điều
khiển
bằng điện
5 SCV( Van điều khiển
hút)
- Van SCV là loại van điện và van được
điều khiển bằng ECU
- Thay đổi lượng mở để thay đổi lượng
nhiên liệu được nạp vào trong bơm
nhiên liệu theo điều kiện hoạt động thực
tế của động cơ
6 Ống phân phối hay còn
gọi là ống Rail
- Tiếp nhận nhiện liệu cao áp từ bơm
cao áp đến.
- Chứa nhiên liệu có áp lực cao để đưa
đến các kim phun
7 Cảm biến áp suất ống
phân phối
- Xác định áp suất của hệ thống nhiên
liệu nằm trên đường ống cao áp và gừi
tín hiệu về ECU điều khiển.
8 Van xả áp - Có chức năng như một van an toàn để
điều chỉnh áp suất trên đường ống cao
áp được ổn định.
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 61
9 Bộ giới hạn áp suất - Xác định áp suất tới hạn của áp suất
nhiên liệu được trữ trên đường ống cao
áp
10 Vòi phun - Phun nhiên liệu vào trong buồng đốt Trên vòi
phun có 1
dãy mã
gọi là mã
điện trở
của kim
phun.
11 ECU động cơ - Nhận tín hiệu từ các cảm biến, cảm
biến áp suất đường ống phân phối
- Điều khiển các van SCV, van xả áp để
điều khiển hệ thống nhiên liệu
- gửi tín hiệu điều khiển đến EDU để
EDU xuất tín hiệu điều khiển kim phun
12 EDU - Nhận tín hiệu từ ECU
- Xuất tín hiệu điều khiển thời điểm
phun nhiên liệu.
13 Các loại cảm biến - Gửi tín hiệu từ hoạt động thực tế của
hệ thống về ECU
14 Phin lọc nhiên liệu hay
còn gọi là lọc nhiên liệu
Lọc sạch nhiên liệu từ thùng chứa đưa
lên hệ thống nhằm loại bỏ các cặn bẩn,
tạp chất và tách nước ra khỏi hệ thống.
15 Bình nhiên liệu hay còn
gọi là thùng nhiên liệu
Chứa nhiên liệu
Hoạt động của hệ thống như sau:
- Khi động cơ quay, trục khuỷu động cơ sẽ dẫn trục của bơm cao áp(1) quay nên
bơm nạp(3) sẽ hút nhiên liệu từ thùng chứa lên bơm cao áp thông qua sự mở
của van SCV (4). Piston bơm(2) sẽ nén nhiên liệu có áp lực cao đưa đến ống
phân phối và đi đến ống phân phối(6). Nhiên liệu cao áp tại ống phân phối sẽ đi
đến kim phun(10). Kim phun(10) được EDU(12) điều khiển thông qua tín hiệu
điều khiển từ ECU(11) và kim phun sẽ phun nhiên liệu vào trong buồng đốt
đúng thời điểm, đúng liều lượng.
- ECU sẽ nhận tín hiệu từ các cảm biến(13) để biết tình trạng thực tế đang hoạt
động của động cơ và sẽ tiến hành điều chỉnh thay đổi lượng phun nhiên liệu,
thời điểm phun nhiên liệu.
- Ngoài ra ECU còn điều khiển Van xả áp(8) thông qua tín hiệu nhận được từ
cảm biến áp suất đường ống phân phối(7) để điều chỉnh áp suất trên đường ống
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 62
phân phối đúng thời điểm. Bên cạnh đó bộ giới hạn áp suất(9) cũng điều khiển
áp suất nhiên liệu trên đường ống phân phối ổn định.
3.1.2 Các cảm biến.
Hình 3.2: Sơ đồ hệ thống cảm biến điều khiển
STT Chi tiết Chức năng Ghi chú
2 Cảm biến nhiệt độ nhiên
liệu
- Xác định nhiệt độ nhiên liệu trên hệ
thống và gửi tín hiệu nhiệt độ nhiên liệu
về hộp ECU
3 Cảm biến áp suất ống
phân phối
Xác định áp suất của hệ thống nhiên
liệu nằm trên đường ống cao áp và gừi
tín hiệu về ECU điều khiển.
14 Cảm biến vị trí trục
khuỷu hay còn gọi là
cảm biến số vòng quay
Xác định số vòng quay của động cơ,
quay tính hiệu số vòng quay động cơ về
hộp ECU để cung cấp cho ECU biết
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 63
động cơ tình trạng số vòng quay thực tế của
động cơ.
15 Cảm biến vị trí trục cam Xác định vị trí của trục cam, gửi tín
hiệu vị trí trục cam về hộp ECU để
cung cấp cho ECU biết vị trí trục cam
nhằm cung cấp thời điểm điều khiển
phun nhiên liệu.
16 Cảm biến vị trí chân ga Xác định vị trí của chân ga, gửi tín hiệu
vị trí chân ga về hộp ECU để cung cấp
cho ECU biết vị trí của bàn đạp chân ga
nhằm giúp ECU thay đổi điều khiển
lượng phun, góc phun nhiên liệu
17 Cảm biến áp suất không
khí nạp
Xác định áp suất không khí nạp, gửi tín
hiệu áp suất không khí nạp về hộp ECU
để cung cấp cho ECU biết áp suất
không khí nạp nhằm giúp ECU thay đổi
điều khiển lượng phun, góc phun nhiên
liệu
18 Cảm biến lưu lượng
không khí
Xác định lượng không khí nạp đi vào
bên trong động cơ, gửi tín hiệu lượng
không khí nạp đi vào động cơ đến ECU
để ECU điều khiển thay đổi thời điểm
phun nhiên liệu, lượng phun nhiên liệu
19 Cảm biến nhiệt độ chất
làm lạnh
Xác định nhiệt độ của chất làm lạnh và
gửi tín hiệu nhiệt độ chất làm mát và
gửi đến ECU để để ECU điều khiển
thay đổi thời điểm phun nhiên liệu,
lượng phun nhiên liệu
3.1.2.1 Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu
Hình 3.3: Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 64
- Xác định nhiệt độ nhiệt độ trên hệ thống nhiên liệu và gửi tín hiệu điều khiển về hộp
ECU. Dựa trên nhiệt độ nhiên liệu mà ECU sẽ điều khiển thay đổi lượng phun nhiên
liệu vào trong lòng xi lanh.
- Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu sử dụng loại cảm biến nhiệt điện trở âm. Khi nhiệt độ
tăng thì giá trị điện trở giảm và ngược lại.
3.1.2.2 Cảm biến áp suất ống phân phối
Cảm biến áp suất nhiên liệu nằm trên ống phân phối.
Hình 3.4: Cảm biến áp suất đường ống nhiên liệu
Bên trong cảm biến áp suất nhiên liệu thường có 3 chân:
+ Chân 1 (GND): Mát cảm biến
+ Chân 2 (Vout): Tín hiệu cảm biến
+ Chân 3 (Vcc): Dương 5V cấp cho cảm biến
Tín hiệu điện áp sẽ tăng dần nếu áp suất nhiên liệu trong ống tăng lên.
Hình 3.5: Sơ đồ mạch điện cảm biến áp suất nhiên liệu
2. Nguyên lí hoạt động:
Cảm biến áp suất nhiên liệu (FRP) được gắn trên ống phân phối nhiên liệu áp suất cao,
có nhiệm vụ chuyển đổi áp lực nhiên liệu thành tín hiệu điện áp thông qua cảm biến từ
chất bán dẫn piezo và gửi về ECM.
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 65
Hình 3.6: Cấu tạo của cảm biến áp suất nhiên liệu
Khi có sự thay đổi áp suất nhiên liệu, màng ngăn của cảm biến piezo sẽ bị biến dạng.
Do đó, các tín hiệu điện áp được tạo ra nhờ sự biến dạng này. Nếu áp suất nhiên liệu
trong ống phân phối cao, màng ngăn sẽ bị biến dạng nhiều, do đó tạo ra tín hiệu điện
áp cao. Ngược lại áp suất thấp sẽ sinh ra điện áp thấp.
ECM sẽ tính toán áp suất thực tế của nhiên liệu và điều khiển van SCV (Suction
Control Valve) để tạo ra áp suất nhiên liệu hợp lí, đáp ứng các nhu cầu của người lái.
Hình 3.7: Sơ đồ mạch điện điều khiển
3. Cách kiểm tra:
* Sử dụng đồng hồ đo để kiểm tra:
Kiểm tra điện áp:
– Khởi động động cơ và hâm nóng đến nhiệt độ làm việc bình thường.
– Cho động cơ chạy ở chế độ cầm chừng.
– Dùng vôn kế để đo giá trị điện áp giữa chân 1 và 2 của cảm biến FRP.
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 66
– Nếu điện áp hiển thị khác với điện áp chuẩn thì chuyển sang bước kiểm tra mạch
cảm biến. Nếu mạch này không hư thì phải thay mới cảm biến. Nếu giống với điện áp
chuẩn thì:
+ Tắt máy động cơ và đợi 3 phút.
+ Công tắc máy ON (không khởi động động cơ).
+ Dùng vôn kế để đo giá trị điện áp giữa chân 1 và 2 của cảm biến FRP.
+ Điện áp hiển thị: 1,3– 1,8 V.
– Khi chạy không tải, áp suất phải nằm trong khoảng 25 – 35Mpa. Nếu đạp ga thì áp
suất lúc đó phải tăng lên đến 100MPa.
Hình 3.8: Bảng giá trị mối liên hệ giữa nhiệt độ và điện trở
- Nếu điện áp hiển thị khác với điện áp chuẩn thì chuyển sang bước kiểm tra mạch cảm
biến:
– Rút giắc của cảm biến FRP và giắc của ECM.
– Dùng Ohm kế đo thông mạch giữa chân của cảm biến (rút giắc) tương ứng với chân
cảm biến trong mạch ECU:
+ Chân 1 (Mass) với Mass FRP-ECM: R ~ 0: tốt; R ~ ∞: đứt dây mass.
+ Chân 2 (tín hiệu) với chân tín hiệu FRP-ECM : R ~ 0: tốt; R ~ ∞: đứt dây tín hiệu.
+ Chân 3 (Vcc) với chân Vcc FRP-ECM: R ~ 0: tốt; R ~ ∞: đứt dây dương.
3.1.3 Bộ chấp hành.
3.1.3.1 Bơm cao áp
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 67
Hình 3.9: Cấu tạo của bơm cao áp
1. Van hút
2. Piston
3. Cam đồng trục
4. SCV( van điều khiển hút)
5. Van phân phối
6. Bơm nạp
7. Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu
Hoạt động của bơm nạp
- Bơm cấp liệu sẽ hút nhiên liều từ bình NL đến hai pittông thông qua phin lọc và
SCV (van điều khiển hút). Trục điều khiển quay rô to trong và ngoài của bơm
nạp. Khi rô to quay làm thay đổi thể tích buồng bơm, sẽ hút NL vào bộ phận
hút và bơm NL ra khỏi bộ phận xả.
Hình 3.10: Cấu tạo của bơm cao áp
1. Rotor ngoài
2. Rotor trong
3. Buồng hút
4. Buồng xả
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 68
Hoạt động của van điều khiển
Van điều khiển giữ cho áp suất nạp NL (áp suất xả) thấp hơn một mức nhất
định. Nếu tốc độ bơm tăng và áp suất bơm tăng cao hơn mức van điều khiển
cho phép, van sẽ sử dụng lực lò xo để mở và đưa NL về phía hút.
Hình 3.11: Sơ đồ hoạt động của nhiên liệu trong bơm
Van SCV( Van điều khiển hút)
- Nếu dòng đến SCV trong 1 thời gian dài. Vì cường độ trung bình của dòng điện
chạy đến cuộn dây tăng, van kim sẽ mở ra ngoài, SCV mở rộng hơn. Do đó,
lượng nhiên liệu hút tăng.
- Nếu dòng đến SCV trong 1 thời gian ngắn. Cường độ trung bình của dòng điện
chạy đến cuộn dây giảm, lực lò xo sẽ hút van kim vào, SCV mở hẹp đi. Do đó,
lượng nhiên liệu hút giảm.
Chú ý
- Mối tương quan giữa độ mở của SCV và lượng nhiên liệu hút vào có thể ngược
với mô tả trên đây, điều này tuỳ thuộc vào loại xe.
Hình 3.12: Hoạt động của van SCV
1. Bơm cao áp 3. Van SCV
2. Van điều khiển
A. Khi SCV mở ít B. Khi van SCV mở nhiều
1. chổi
2. piston
3.lò xo
4. nút chặn
5. Bơm nạp
6. SCV
7. Vỏ bơm
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 69
Cấu tạo bên trong của bơm cao áp
- Cam không đồng trục được gắn vào trục quay và vòng cam, cụm piston và van
hút được gắn tì lên vòng cam. Khi trục quay, bánh cam sẽ quay không đồng
trục, vòng cam sẽ di chuyển lên và xuống làm cho pittông di chuyển lên và
xuống.
Hình 3.13: Mặt cắt của bơm
Hoạt động của Van phân phối
- Van phân phối của bơm HP3 được hợp nhất thành một cụm. Do đó, nó bao gồm
1 van bi, lò xo, giá đỡ . Khi áp suất ở pittông vượt quá áp suất trong ống phân
phối, van bi sẽ mở để xả nhiên liệu ra.
Hình 3.14: Cấu tạo của van phân phối
1. Thân van, 2. Van bi, 3. Lò xo, 4. Giá đỡ, 5. Piston
Hoạt động của bơm cao áp
- Khi cam không đồng trục quay, cam vòng cũng quay không đồng trục. Cam
vòng quay đồng thời đẩy 1 pittông lên và 1 pittông xuống. Khi pittông đi lên
(hoặc xuống), bơm cao áp sẽ hút nhiên liệu ra, và bơm nhiên liệu đến ống phân
phối.
1. Cam không đồng trục
2. Cam vòng
3. Piston
4. Trục quay
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 70
Hình 3.15: Sơ đồ nguyên lý của bơm cao áp
Ống phân phối
- Ống phân phối chứa nhiên liệu được nén (từ 0 đến 180 MPa) từ bơm cao áp và
đưa đến các vòi phun của xylanh. Cảm biến áp suất ống phân phối (cảm biến
Pc), bộ giới hạn áp suất và một van xả áp suất được gắn trên ống phân phối.
Hình 3.16: Đường ống phân phối
Bộ giới hạn áp suất
- Nếu áp suất trong ống PP cao bất thường, bộ giới hạn áp suất sẽ mở một van để
xả áp suất. Van mở khi áp suất trong ống đạt xấp xỉ 180 MPa và đóng khi áp
suất trở lại mức xấp xỉ 30 MPa. Nhiên liệu chảy qua bộ giới hạn áp suất sẽ quay
trở lại bình nhiên liệu.
Hình 3.17: Bộ giới hạn áp suất
1. Bộ giới hạn áp suất, 2. Đến bình nhiên liệu
Van xả áp suất
1. SCV van điều khiển hút
2. Van kiểm tra
3. Cam không đồng trục
4. Cam vòng
1. Ống phân phối
2. Van xả áp suất
3. Cảm biến áp suất ống Rail
4. Bộ giới hạn áp suất
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 71
- Van xả điều chỉnh áp suất trong ống PP. Nếu áp suất trong ống cao hơn áp suất
phun, ECU động cơ sẽ truyền tín hiệu để van xả đẩy NL trở lại bình cho áp suất
NL phù hợp với áp suất phun.
Hình 3.18: Hoạt động của van xả áp
1. Van xả áp suất
2. Ống PP
A. Vận hành khi áp suất NL cao hơn áp suất phun
B. Vận hành khi áp suất NL bằng áp suất phun
3.1.3.2 Kim phun
- Tuỳ theo tín hiệu từ ECU động cơ, vòi phun phun NL được nén trong ống PP
vào buồng đốt của động cơ với thời điểm phun và lượng nhiên liệu phun ra (
thời gian mở kim phun) hợp lí nhất tùy theo chế độ làm việc của động cơ.
Hình 3.19: Kim phun
Cấu tạo của Kim phun
Hình 3.20: Cấu tạo của kim phun
Mũi tên chỉ :Xăng được nén (từ ống PP)
1. Buồng điều khiển
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 72
2. Van từ
3. Đinh ốc rỗng có lá chắn gió
4. Vòng chữ O
5. Pittông điều khiển
6. Lò xo nén
7. Kim áp suất
8. Kim phun
9. Bệ
10. NL được nén
11. Đường rò NL
Mã vòi phun
- Mã QR* (phản ứng nhanh) được dùng để điều chỉnh chính xác hơn. Mã QR
chứa những dữ liệu của vòi phun sẽ được cài vào ECU động cơ.
- Mã QR* cho thấy: Đây là một mã 2 chiều mới do DENSO phát triển. Ngoài
những dữ liệu điều chỉnh lượng phun, mã còn có số hiệu chi tiết và sản phẩm.
Có thể đọc các số hiệu này với tốc độ cực nhanh.
Hình 3.21: Mã điện trở của kim phun
1. Khi không phun
Khi không có dòng điện chạy đến cuộn dây từ, lực lò xo lớn hơn áp suất trong
buồng điều khiển, do đó van từ bị đẩy xuống và đóng đầu ra. Vì thế, áp suất tác
dụng lên pittông điều khiển sẽ nén lò xo miệng lại, lò xo sẽ đóng kim miệng và
ngừng phun.
2. Khi đang phun
Khi có dòng chạy đến cuộn dây từ, lực từ sẽ kéo van lên trên, do đó mở đầu ra
và cho NL chạy đến buồng điều khiển rồi ra ngoài. Khi NL chảy ra, áp suất
trong buồng điều khiển giảm và kéo pittông điều khiển lên, van kim cũng đi lên
và bắt đầu phun.
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 73
NL đi qua đầu ra sẽ chảy bên dưới ống rò xăng và pittông điều khiển, nâng
pittông lên và tăng cường phản ứng mở và đóng của miệng. Khi dòng điện tiếp
tục tác dụng lên cuộn dây từ, kim miệng được đẩy lên cao nhất, do đó tốc độ
phun cũng đạt mức cao nhất. Khi ngắt dòng điện đến cuộn dây, van từ đi xuống,
làm kim miệng đóng đột ngột và ngừng phun.
Hình 3.22: Hoạt động của kim phun
Mạch điện điều khiển phun nhiên liệu
Hình 3.23: Sơ đồ mạch điều khiển của kim phun
3.1.3.3 EDU( Mạch điện điều khiển điện áp cao)
Hình 3.24: Sơ đồ khối điều khiển hoạt động kim phun
Phun( lực ép lớn hơn
lực nén của lò xo)
Không phun( lực ép của
nhiên liệu bé hơn lực nén
của lò xo)
1. Vòi phun
2. Vòi phun số 1( xi lanh 1)
3. Vòi phun số 2( xi lanh 3)
4. Vòi phun số 3( xi lanh 4)
5. Vòi phun số 4( xi lanh 2)
6. Cường độ dòng không đổi
7. Mạch nạp
8. Mạch cao thế
9. Mạch điện điều khiển
10. ECU động cơ
Bài 3: Hệ thống điều khiển động cơ Diesel
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 74
Hình 3.25: Mạch điện điều khiển hoạt động kim phun
- Thiết bị phát điện áp cao sẽ chuyển điện áp ác quy thành điện áp cao. Dựa vào
tín hiệu từ các cảm biến, ECU sẽ truyền tín hiệu đến đầu nối B thông qua E của
ECU.
- Khi nhận được những tín hiệu này, EDU truyền các tín hiệu đến các ống phun
từ đầu nối H thông qua K. Khi đó, đầu nối F sẽ truyền tín hiệu xác định phun lJf
đến ECU.
Hình 3.26: Mạch điện điều khiển hoạt động kim phun
1. Mạch cao áp
2. Mạch điện điều
khiển
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Văn Dũng Điện động cơ và điều khiển động cơ NXB: ĐHQG TPHCM 2013
2. Toyota Tài liệu động cơ 2KD -FTV Lưu hành nội bộ 2010
3. Nhiều tác giả Tủ sách nhất nghệ tinh: Nhà xuất bản trẻ 2016
Chuyên ngành kỹ thuật
ô tô và xe máy hiện đại
4. Nhiều tác giả Tủ sách nhất nghệ tinh: Nhà xuất bản trẻ 2016
Chuyên Ngành Kỹ Thuật
Điện, Điện Tử chi tiết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_chuyen_de_dieu_khien_dien_dong_co_trinh_do_trung.pdf