Ebook Sửa chữa điện tử thông dụng (Phần 2)

- Phần nguồn AC: kiểm tra và đo như nguồn bình thường. - Phần nguồn DC: kiểm tra và đo như nguồn bình thường. - Phần mạch dao động cao tần: kiểm tra và đo tuần tự các linh kiện công suất (BJT, IC.), mạch ổn áp xung, mạch hồi tiếp, biến áp xung, các điện áp phân cực. - Phần mạch ra nguồn DC: kiểm tra và đo tuần tự các cầu diode chỉnh lưu, các mức DC cung cấp, cầu chì DC, các tụ lọc. - Linh kiện sử dụng tắt chờ là transistor Q802. Cực C được cấp nguồn từ IC ổn áp 78R08, cực B được điều khiển bằng xung kích. - IC STR-F6654: Nguồn cấp tại chân 4 được điều khiển bởi mạch bên: Khi cấp nguồn thì IC chưa hoạt động, chỉ khi tụ C nạp tới điện áp 16V thì IC mới hoạt động. Thời gian để kích IC chạy phụ thuộc vào thời hằng nạp R×C. Áp ra tại chân 3 luôn cố định khi IC đã hoạt động (không phụ thuộc áp vào là 110V hay 220V).

pdf20 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 21/03/2022 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ebook Sửa chữa điện tử thông dụng (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 4 NGUYÊN TẮC PHỤC HỒI SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN TỬ TRÊN BOARD CỤ THỂ I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU - Sơ đồ mạch rất quan trọng trong việc sửa chữa, tuy nhiên thường thì hãng sản xuất ít cung cấp, hay cung cấp thiếu hoặc do sử dụng lâu ngày nên sơ đồ mạch bị hư, thất lạc. Do đó thao tác phục hồi sơ đồ mạch là rất cần thiết. - Bài này yêu cầu phục hồi sơ đồ mạch cho một máy không có sơ đồ đang vận hành tốt, khi máy có sự cố công việc sửa chữa sẽ được thuận lợi và nhanh chóng hơn. II. PHẦN HƯỚNG DẪN LÝ THUYẾT ĐỂ THỰC TẬP - Sinh viên sẽ nhận được một máy cụ thể đang vận hành tốt. Hình 4.1: Board mạch IN cần phục hồi sơ đồ mạch Hình 4.2: Sơ đồ nguyên lý của board cần phục hồi - Với kiến thức về nhận dạng linh kiện, ký hiệu (cần có thêm kiến thức về mạch mẫu của các mạch khuếch đại, dao động, tách sóng, trộn sóng ), sinh viên sẽ phản ánh thực tế những gì có trên board của máy ra giấy, các linh kiện kết nối, các điểm lấy nguồn, các quy ước về nối tắt hay hở mạch, các nguyên tắc ngang dọc III. PHẦN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP - Sinh viên nhận ở thầy hướng dẫn một máy đang vận hành tốt. - Kết hợp với kiến thức, kỹ năng tay nghề bài 1 để thực hiện “đo nguội” và “đo nóng” trên máy để phục hồi sơ đồ mạch cho máy. - Phương tiện thực tập: VOM, oscilloscope. - Tùy thời gian nhiều ít, thầy hướng dẫn sẽ khoanh vùng cho sinh viên phục hồi. - An toàn trong thực tập. - Lưu ý sinh viên các nơi dễ làm đứt, chạm mạch, đứt dây nối. Để giúp việc phục hồi nhanh, chính xác, sinh viên không được điều chỉnh hoặc làm sai lệch hiện trạng của máy. Hình 4.3: Board mạch IN thực tập phục hồi sơ đồ mạch * Tùy thời điểm cụ thể và thực tế thị trường, sinh viên có thể thực tập công việc khác nhưng nội dung vẫn nằm trong mảng kiến thức này. IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ Nhận xét các thao tác trong quá trình thực tập và bảng báo cáo theo mẫu sau: Bảng báo cáo bài 4 Họ tên: Ngày tháng năm Nhóm: Nội dung thực tập Công việc Loại máy Model (Thầy hướng dẫn khoanh vùng) Công việc 1 1 A Công việc 2 1 B A: sơ đồ mạch chi tiết ở vùng A do thầy hướng dẫn định. B: sơ đồ mạch chi tiết ở vùng B do thầy hướng dẫn định. Tìm sự liên lạc giữa khối A và B. Thầy hướng dẫn kiểm tra, góp ý phê bình rút kinh nghiệm về kỹ năng tay nghề cho từng sinh viên trong lớp đang học. Bài 4 NGUYÊN TẮC PHỤC HỒI SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN TỬ TRÊN BOARD CỤ THỂ I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU - Sơ đồ mạch rất quan trọng trong việc sửa chữa, tuy nhiên thường thì hãng sản xuất ít cung cấp, hay cung cấp thiếu hoặc do sử dụng lâu ngày nên sơ đồ mạch bị hư, thất lạc. Do đó thao tác phục hồi sơ đồ mạch là rất cần thiết. - Bài này yêu cầu phục hồi sơ đồ mạch cho một máy không có sơ đồ đang vận hành tốt, khi máy có sự cố công việc sửa chữa sẽ được thuận lợi và nhanh chóng hơn. II. PHẦN HƯỚNG DẪN LÝ THUYẾT ĐỂ THỰC TẬP - Sinh viên sẽ nhận được một máy cụ thể đang vận hành tốt. Hình 4.1: Board mạch IN cần phục hồi sơ đồ mạch Hình 4.2: Sơ đồ nguyên lý của board cần phục hồi - Với kiến thức về nhận dạng linh kiện, ký hiệu (cần có thêm kiến thức về mạch mẫu của các mạch khuếch đại, dao động, tách sóng, trộn sóng ), sinh viên sẽ phản ánh thực tế những gì có trên board của máy ra giấy, các linh kiện kết nối, các điểm lấy nguồn, các quy ước về nối tắt hay hở mạch, các nguyên tắc ngang dọc III. PHẦN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP - Sinh viên nhận ở thầy hướng dẫn một máy đang vận hành tốt. - Kết hợp với kiến thức, kỹ năng tay nghề bài 1 để thực hiện “đo nguội” và “đo nóng” trên máy để phục hồi sơ đồ mạch cho máy. - Phương tiện thực tập: VOM, oscilloscope. - Tùy thời gian nhiều ít, thầy hướng dẫn sẽ khoanh vùng cho sinh viên phục hồi. - An toàn trong thực tập. - Lưu ý sinh viên các nơi dễ làm đứt, chạm mạch, đứt dây nối. Để giúp việc phục hồi nhanh, chính xác, sinh viên không được điều chỉnh hoặc làm sai lệch hiện trạng của máy. Hình 4.3: Board mạch IN thực tập phục hồi sơ đồ mạch * Tùy thời điểm cụ thể và thực tế thị trường, sinh viên có thể thực tập công việc khác nhưng nội dung vẫn nằm trong mảng kiến thức này. IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ Nhận xét các thao tác trong quá trình thực tập và bảng báo cáo theo mẫu sau: Bảng báo cáo bài 4 Họ tên: Ngày tháng năm Nhóm: Nội dung thực tập Công việc Loại máy Model (Thầy hướng dẫn khoanh vùng) Công việc 1 1 A Công việc 2 1 B A: sơ đồ mạch chi tiết ở vùng A do thầy hướng dẫn định. B: sơ đồ mạch chi tiết ở vùng B do thầy hướng dẫn định. Tìm sự liên lạc giữa khối A và B. Thầy hướng dẫn kiểm tra, góp ý phê bình rút kinh nghiệm về kỹ năng tay nghề cho từng sinh viên trong lớp đang học. Bài 5 KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA THIẾT BỊ HƯ KHÔNG CÓ SƠ ĐỒ MẠCH I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU Kết hợp giữa bài 3, bài 4 và nâng cao tay nghề sửa chữa trong điều kiện thực tế máy không có sơ đồ mạch hoặc thất lạc sơ đồ mạch để sinh viên thấy được tầm quan trọng của sơ đồ mạch trong sửa chữa. II. PHẦN HƯỚNG DẪN LÝ THUYẾT Sau khi thực hiện xong thao tác phục hồi sơ đồ mạch, sinh viên trở lại bài 3 và đi vào 2 phương pháp cụ thể dưới đây. 1- Phương pháp so sánh So sánh dạng tín hiệu giữa một bên tốt và một bên hư. Hình 5.1: Board mạch IN có đối xứng 2- Phương pháp tổng quát - Khai thác các điểm thử và đo kiểm tra các điểm cần thiết khác trong mạch (V, A, dạng tín hiệu, tần số, biên độ ). - Ứng dụng lý thuyết mạch, lý thuyết về phân cực các loại bán dẫn, từ đó khoanh vùng hư, đi dần đến tìm linh kiện hư (đi từ rộng sang hẹp). - Khả năng hư của các linh kiện: Pin: yếu, hở tiếp xúc, hết pin. Điện trở: đứt, tăng trị số, biến màu, ít khi bị nối tắt. Tụ điện: nổ, nối đất, rò rỉ, ít khi hở chân. Cuộn dây: đứt. Bán dẫn: nối tắt, rò rỉ. Hình 5.2: Bản chụp mạch IN cụ thể * Căn cứ board mạch cụ thể sẽ phục hồi được sơ đồ sau: Hình 5.3 III. PHẦN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP - Các máy ở bài 3, 4 đã phục hồi (đã có số liệu), do đó tận dụng và xem như bài 5 nâng cao tay nghề sửa chữa. - Các phương tiện thiết bị là VOM, oscilloscope. - Căn cứ vào sự thay đổi các thông số khi đo ở từng điểm trong máy sinh viên sẽ suy luận khả năng hư hỏng. - Đối với IC cần khai thác các chân sau: nguồn; ngõ vào, ra; các phân cực ở chân khác. - IC hư thường rất nóng và thông số ở các chân thường thay đổi rất lớn. - An toàn trong thực tập: tránh làm chạm mạch khi đo. Hình 5.4: Mạch thực tập Tùy thời điểm cụ thể và thực tế thị trường, sinh viên có thể thực tập công việc khác nhưng nội dung vẫn nằm trong mảng kiến thức này. IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ - Phục hồi sơ đồ mạch của máy. - Xét các thao tác trong lúc thực tập và bảng báo cáo kết quả theo mẫu sau: Bảng báo cáo bài 5 Họ tên: Ngày tháng năm Nhóm: Công Loại Hiện tượng Model Vùng hư Nguyên nhân hư Linh kiện hư việc máy hư * Thầy hướng dẫn kiểm tra, góp ý phê bình rút kinh nghiệm về kỹ năng tay nghề cho từng sinh viên trong lớp đang học. Bài 6 SỬA CHỮA NGUỒN CẤP ĐIỆN I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU - Các loại máy điện tử nói chung, mạch bên trong đều được cung cấp bởi nguồn DC, Acqui hoặc là nguồn AC sẽ được biến đổi thành DC. - Bộ nguồn, được xem là huyết mạch, rất thường xảy ra sự cố hư hỏng vì vậy sửa chữa nguồn là công việc rất cần thiết. II. PHẦN HƯỚNG DẪN LÝ THUYẾT ĐỂ THỰC TẬP Sơ đồ khối bộ nguồn: 1- Nguồn bình thường Sử dụng transistor: Hình 6.1 Sử dụng IC: Hình 6.2 - Phần mạch AC: kiểm tra và đo tuần tự từ dây dẫn điện AC vào, qua công tắc, cầu chì AC, điện trở hạn dòng, biến áp và cầu diode chỉnh lưu. - Phần mạch DC: kiểm tra tuần tự sau cầu diode chỉnh lưu đến tụ lọc, điện trở hạn dòng, cầu chì DC. Có thể mạch có nhiều nguồn DC khác nhau. - Phần ổn áp: tùy sử dụng BJT, IC ổn áp sẽ kiểm tra nóng hoặc nguội để tìm linh kiện hư hỏng. 2- Nguồn switching Nguyên tắc switching: tạo mạch dao động đóng ngắt để đổi sang những điện áp cần thiết. 2.1 Mạch switching cụ thể Hình 6.3 - Phần nguồn AC: kiểm tra và đo như nguồn bình thường. - Phần nguồn DC: kiểm tra và đo như nguồn bình thường. - Phần mạch dao động cao tần: kiểm tra và đo tuần tự các linh kiện công suất (BJT, IC...), mạch ổn áp xung, mạch hồi tiếp, biến áp xung, các điện áp phân cực. - Phần mạch ra nguồn DC: kiểm tra và đo tuần tự các cầu diode chỉnh lưu, các mức DC cung cấp, cầu chì DC, các tụ lọc. - Linh kiện sử dụng tắt chờ là transistor Q802. Cực C được cấp nguồn từ IC ổn áp 78R08, cực B được điều khiển bằng xung kích. - IC STR-F6654: Nguồn cấp tại chân 4 được điều khiển bởi mạch bên: Khi cấp nguồn thì IC chưa hoạt động, chỉ khi tụ C nạp tới điện áp 16V thì IC mới hoạt động. Thời gian để kích IC chạy phụ thuộc vào thời hằng nạp R×C. Áp ra tại chân 3 luôn cố định khi IC đã hoạt động (không phụ thuộc áp vào là 110V hay 220V). 2.2 Auto volt Mạch nắn bội áp: Hình 6.4 - Khi SCR không dẫn A & B hở mạch: mạch nắn lọc thông thường. - Khi SCR dẫn A & B nối tắt: lúc này mạch nắn bội áp. Chỉ có D1, D2 làm việc nắn bội áp, D3 & D4 không tác dụng như hình sau: Hình 6.5 2.3 Điều khiển SCR để Auto volt Hình 6.6 - Khi áp AC là 220V thì áp trên C1 lớn làm DZ dẫn và Q1 dẫn, áp Vk = Vce = 0 nên SCR tắt Þ mạch nắn điện bình thường. - Khi áp AC là 110V thì áp trên C1 nhỏ làm DZ tắt và Q1 tắt, áp Vk tăng cao nên SCR dẫn Þ mạch nắn điện bội áp. 2.4 Khởi động nguồn - Sử dụng mạch tắt chờ. 809 801 Hình 6.7 Hình 6.8 - Không sử dụng mạch tắt chờ. IC842 Hình 6.9 III. PHẦN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP - Sinh viên thực tập trực tiếp trên các nguồn đã bị Pan. - Sử dụng các thiết bị đo và kiểm tra phát hiện vùng và các linh kiện bị hư. Hình 6.10: Sơ đồ một bộ nguồn dùng tạo pan để sửa chữa An toàn trong thực tập sửa chữa: - Chỉnh đúng tầm đo và đối tượng đo. - Tránh sai số cho thiết bị. Tùy thời điểm cụ thể và thực tế thị trường, sinh viên có thể thực tập công việc khác nhưng nội dung vẫn nằm trong mảng kiến thức này. IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 1- Quá trình thực tập sửa chữa. 2- Bảng báo cáo theo mẫu: Bảng báo cáo kết quả bài 6 Họ tên: Ngày tháng năm Nhóm: Nhận định Pan theo Vị trí đo và Linh kiện Công việc Loại nguồn Hiện tượng Vùng hư hiện tượng vật lý kiểm tra hư - Giải thích hiện tượng về toán và vật lý. - Sinh viên có thể ứng dụng mảng kiến thức này để sửa chữa các loại nguồn khác nhau. Thầy hướng dẫn kiểm tra, góp ý phê bình rút kinh nghiệm về kỹ năng tay nghề cho từng sinh viên trong lớp đang học.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfebook_sua_chua_dien_tu_thong_dung_phan_2.pdf