Dinh dưỡng trong thai kỳ

Giữ an toàn thực phẩm bằng cách: Ăn những thực phẩm tươi, được nấu chín. Rã đông các thực phẩm trong tủ lạnh Rửa sạch tay và các vật dụng trong nhà bếp dùng đựng các thức ăn sống (vd thịt gà sống). Bảo đảm thức ăn nóng thì phải trên 60 độ & hoặc thức ăn lạnh thì phải dưới 5 độ Thịt, thịt gà, cá và trứng phải được nấu chín

ppt29 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dinh dưỡng trong thai kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Aimee Segman & Caroline TuckTổng quan tại Việt NamTỉ lệ tử vong của phụ nữ mang thai & và trẻ em của Việt Nam thấp hơn so với các quốc gia khác có cùng mức phát triển ở Châu ÁChương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản được thực hiện trên toàn quốc. Việc theo dõi và chăm sóc trong thai kỳ & trong chuyển dạ đã tốt hơn rất nhiều.Tỉ lệ tử vong của phụ nữ có thai & trẻ em đã giảm từ hai thập kỷ qua. Tổng quan tại Việt NamHơn 96.1% phụ nữ mang thai được chăm sóc bởi các nhân viên y tế (2006). Tình trạng dinh dưỡng & tăng cân trong thời gian mang thai là yếu tố chính quyết định cân nặng lúc sanh và sự phát triển chiều cao của trẻ.Suy dinh dưỡng bào thai là yếu tố chính dự báo cho việc tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong của trẻ sơ sinh, chậm tăng trưởng, chậm phát triển tâm thần & và là nguyên nhân của các bệnh mãn tính sau này.Tổng quan tại Việt NamTheo WHO, tại Việt Nam 9% trẻ sơ sinh có cân nặng lúc sinh thấp ( 30.05 - 9 trọng lượng cơ thểBMI (kg/m²) = __________________ Chiều cao (m)Các khuyến cáo tại ÚcVấn đề dinh dưỡng trong thai kỳ:Thực phẩm được lựa chọn trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi.Những bà mẹ mang thai nên sử dụng thực phẩm thường ngày có nhiều trái cây, rau củ, quả hạch, các loại hạt, các loại đậu, bánh mì, ngũ cốc, giảm các loại chất béo & ăn nhiều thịt nạc hoặc cá. Những khuyến cáo tại ÚcNhu cầu dinh dưỡng cần thiết trong thai kỳCho nhu cầu chuyển hóa cơ bản tăng~1.4MJ/d (334Kcal) tam cá nguyệt thứ hai ~1.8Mj/d (450Kcal) tam cá nguyệt thứ baTăng lượng proteine 10% cho mỗi ngàyTại Úc, đường và chất béo không được khuyến cáo thiết lập trong khẩu phần dinh dưỡngCác khuyến cáo tại ÚcNgũ cốcRau và các loại hạtQuảSữa, váng sữa, phô maiThịt nạc, cá, thịt gia cầm, quả hạch các loại hạtCác loại thực phẩm khác19-60 yrs4-952210-2.560+ yrs4-752210-2Có thai4-65-6421.50-2.5Cho con bú5-775220-2.5Những khuyến cáo tại Úc một số loại Vitamin và yếu tố vi lượng cần được bổ sung trong thai kỳ Viên đa sinh tố được đề nghị để đáp ứng cho nhu cầu này. Nutrient% increaseVitamin C13Vitamin B1,B2,B327-29Vitamin B646Folate 50Vitamin B128Calcium 0Magnesium13Iron 50Zinc37Iodine 47Những khuyến cáo tại ÚcNhu cầu về Folate (hay Folic Acid) trong thai kỳFolate rất cần cho sự tăng trưởng & và phát triển của thai nhi.Đây là thứ thiết yếu ở tháng trước khi mang thai và tam cá nguyệt thứ nhất của thai kỳ.Những khuyến cáo tại ÚcNhững phụ nữ chuẩn bị có thai được đề nghị bổ sung acid folic với liều 400 micrograms/một ngày. Việc hấp thu tốt lượng acid folic giúp trẻ được sinh ra giảm các bất thường như đốt sống chẻ đôi.Thực phẩm có nguồn acid folic cao gồm các loại rau có màu xanh sẫm, một vài loại củ quả, các loại ngũ cốc bổ dưỡng có tại Úc.Những khuyến cáo tại ÚcNhu cầu về sắt trong thai kỳSắt rất cần để tạo hồng cầu cho mẹ và thai nhiChứng thiếu máu của thai phụ làm gia tăng nguy cơ trẻ có cân nặng lúc sanh thấp & kết hợp với sanh non & tử vong chu sinh. Nguồn cung cấp sắt tốt nhất từ một chế độ ăn giàu chất sắt có từ động vật như thịt nạc (đặc biệt là thịt có màu đỏ).Những khuyến cáo tại ÚcNguồn cung cấp sắt khác có trong một số loại rau (đặc biệt các loại rau có màu xanh sẫm), các loại đậu, & các loại ngũ cốc bổ dưỡng có tại Úc.Bổ sung vitamin C (vd. Các loại cam, quýt, cà chua, ớt đỏ) sẽ giúp sắt được hấp thu tốt hơn. Trà và cà phê nên uống cách xa bữa ăn để không làm giảm hấp thu sắt.Những khuyến cáo tại ÚcNhu cầu về I ốtLượng I ốt thích hợp sẽ giúp thai nhi tăng trưởng & phát triển não bộ. Nguồn cung cấp I ốt tốt nhất có trong:Hải sảnTrứngMuối I ốtThức ăn có bổ sung I ốt (ở Úc)Bơ thực vật bổ dưỡng (ở úc)Ngoài raTheo WHO, những phụ nữ có thai trong vùng có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao nên được cung cấp viên sắt và acid folic mỗi ngày, cùng với một chế độ ăn được đề nghị để ngăn ngừa chứng thiếu máu. Ngoài raTại Úc:Những phụ nữ chuẩn bị có thai được khuyến cáo bổ sung folic acid lượng 400 micrograms mỗi ngày cho đến cuối tam cá nguyệt thứ nhất.Một chế độ ăn thông thường rất khó có thể cung cấp đủ lượng sắt cần thiết.Lượng sắt được đề nghị bổ sung nếu thai phụ có biểu hiện thiếu sắtNhững khuyến cáo tại ÚcRượu đối với thai kỳRượu có thể qua nhau & có thể dẫn đến chậm phát triển về thể chất và tâm thần đối với thai nhi. Không thể biết được mức độ an toàn của nồng độ chất cồn được cho phép trong thai kỳ. Tốt nhất, khi có thai không nên uống rượu. Rượu vào cơ thể có thể làm sẩy thai, những bất thường bẩm sinh, sanh non, chết sau sanh, trẻ nhẹ cân, chậm phát triển trí tuệ.Ăn cá một cách an toànCần quan tâm đến hàm lượng thủy ngân chứa trong một vài loại cá.Cá được biết đến là nguồn cung cấp protein tuyệt vời, hàm lượng omega 3 cao, và là nguồn bổ sung I ốt. Ăn cá rất tốt khi có thai, tuy nhiên phụ nữ có thai cần phải cẩn thận trong chọn lựa cá. Phụ nữ có thai& phụ nữ chuẩn bị có thai (1 khẩu phần = 150grams)Mỗi 2 tuần một lần ăn cá một lần (cá mập hay cá kiếm hay cá marlin)HoặcMỗi tuần một lần loại Orange Roughy (loại cá pecca dưới biển sâu) hoặc cá mèo.Hoặc2-3 lần mỗi tuần moof ăn các loại cá khác hoặc hải sản khác.Buồn nôn và nônTrên 50% phụ nữ Úc bị nôn và buồn nôn khi có thai.Nguyên nhân không rõNhững lời khuyên cho chế độ dinh dưỡng:Chia nhỏ các bữa ănĐứng thẳng người sau khi ănTách riêng các loại thức ăn đặc và lỏngTránh các thức ăn có nhiều gia vị và nhiều mỡTránh các thức ăn có mùi kích thích gây nônỢ nóngGây cảm giác nóng ở ngực.Làm giảm thời gian hấp thu ở ruột & giãn cơ vòng thực quảnLời khuyên cho vấn đề dinh dưỡng:Tránh các thức ăn có chứa acid, gia vị, thức ăn có chất béoTránh ăn thức ăn lỏng và đặc cùng lúc với nhauĐứng thẳng người sau khi ănChia nhỏ bữa ănSữa là loại thức ăn được ưa chuộngTáo bónTại Úc có khoảng 11 - 38% phụ nữ có thai bị táo bón.Làm chậm thời gian hấp thu (gia tăng sự tái hấp thu nước ở ruột già) làm biến đổi chức năng progesteroneLời khuyên về dinh dưỡng:Bảo đảm đủ chất xơ và lượng nước trong chế độ ăn, & kết hợp tập thể dục.Táo bónCần uống nhiều nước.Lượng nước vào đươc yêu cầu = 3.1L (đối với phụ nữ có thai từ 18 – 50 tuổi). Nguồn chất xơ trong khẩu phần:Rau quảBữa sáng có ngũ cốc và bánh mì đenCác loại hạt, các loại đậuThực phẩm an toàn cho thai kỳSự thay đổi nồng độ nội tiết trong thai kỳ có thể làm suy yếu hệ miễn dịch do đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.Thực phẩm đôi khi cũng là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn.Listeria là một loại vi khuẩn được phát hiện trong vài loại thức ăn và là nguyên nhân gây nhiễm listeriosis.Sự nhiễm khuẩn có thể gây sẩy thai, sanh non. Những nguy cơ tương tự có thể xảy ra trong suốt thai kỳThực phẩm an toàn khi mang thaiCác loại thực phẩm tại Úc có vi khuẩn listeria gồm:Các sản phẩm dùng hàng ngày chưa được tiệt khuẩn, phô mai, kem tươi, thức ăn nấu sẵn tại các cửa hàng , salat trộn, hải sản sống hoặc hun khóiThực phẩm an toàn trong thai kỳGiữ an toàn thực phẩm bằng cách:Ăn những thực phẩm tươi, được nấu chín.Rã đông các thực phẩm trong tủ lạnhRửa sạch tay và các vật dụng trong nhà bếp dùng đựng các thức ăn sống (vd thịt gà sống).Bảo đảm thức ăn nóng thì phải trên 60 độ & hoặc thức ăn lạnh thì phải dưới 5 độThịt, thịt gà, cá và trứng phải được nấu chínThông điệpVấn đề dinh dưỡng và sự tăng cân trong thai kỳ là yếu tố quyết định cân nặng lúc sinh của thai nhi và phát triển chiều cao của trẻ .Việc chọn lựa thực phẩm trong quá trình mang thai có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và conThông điệpVitamin và các yếu tố vi lượng rất cần được bổ sung trong thời gian mang thaiViên đa sinh tố được khuyến cáo sử dụng để đáp ứng nhu cầu này, đặc biệt cần bổ sung thêm sắt và folate.Rượu có thể qua nhau làm ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, sự tăng trưởng và tâm thần của đứa trẻ. Vấn đề an toàn thực phẩm cần được quan tâm đặc biệt trong thời gian mang thai.Tài liệu tham khảoDietitians Association of Australia (DAA). (2011). "Pregnancy: nutrition and food safety.” L. T. (2003). "Secular trend in size at birth of Vietnamese newborns during the last 2 decades (1980-2000)." Asia Pacific J Clin Nutr 12(3): 266-270.Institute of Medicine (IOC). (2009). "Weight Gain During Pregnancy: Reexamining the Guidelines.”Leader, N. J. (2011). “An update in nutrition during pregnancy.” NHMRC (2005). Nutrient Reference Values for Australia and New Zealand. N. H. a. M. R. Council. Canberra, NHMRC.Queensland Government. (2009). “Healthy Eating during pregnancy.”World Health Organisation (WHO).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptdinhduongtrongthaiky_1_5381.ppt
Tài liệu liên quan