Đánh giá độ tin cậy của phương pháp TRISS sửa đổi trong tiên lượng hậu quả chấn thương

Nghiên cứu đánh giá độ tin cậy của phương pháp TRISS sửa đổi trong tiên lượng hậu quả của chấn thương tại bệnh viện Việt - Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tổng số bệnh nhân 3772 (nam 78,8%, nữ 21,2%); tuổi trung bình: 34,7 ± 15,1; 323 bệnh nhân tử vong. Hiệu lực tiên lượng của RTS: ROC = 0,9 (0,88 – 0,92, CI 95%). Hiệu lực tiên lượng của ISS: ROC = 0,91 (0,90 - 0,93, CI 95%). Độ tin cậy của phương pháp TRISS sửa đổi: ROC = 0,95 (0,92 – 0,97, CI 95%), Sn = 55%, Sp = 98,4%, PPV = 76,6%, NPV = 95,8%; Tỷ lệ tiên lượng sai (M) = 5,2%; và Z = 0,11 (p > 0,05). Phương pháp TRISS sửa đổi có khả năng tiên lượng tốt hậu quả sống chết sau chấn thương trên lâm sàng với độ tin cậy cao.

pdf8 trang | Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá độ tin cậy của phương pháp TRISS sửa đổi trong tiên lượng hậu quả chấn thương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52 TCNCYH 83 (3) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA PHƯƠNG PHÁP TRISS SỬA ĐỔI TRONG TIÊN LƯỢNG HẬU QUẢ CHẤN THƯƠNG Nguyễn Hữu Tú Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu đánh giá độ tin cậy của phương pháp TRISS sửa đổi trong tiên lượng hậu quả của chấn thương tại bệnh viện Việt - Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tổng số bệnh nhân 3772 (nam 78,8%, nữ 21,2%); tuổi trung bình: 34,7 ± 15,1; 323 bệnh nhân tử vong. Hiệu lực tiên lượng của RTS: ROC = 0,9 (0,88 – 0,92, CI 95%). Hiệu lực tiên lượng của ISS: ROC = 0,91 (0,90 - 0,93, CI 95%). Độ tin cậy của phương pháp TRISS sửa đổi: ROC = 0,95 (0,92 – 0,97, CI 95%), Sn = 55%, Sp = 98,4%, PPV = 76,6%, NPV = 95,8%; Tỷ lệ tiên lượng sai (M) = 5,2%; và Z = 0,11 (p > 0,05). Phương pháp TRISS sửa đổi có khả năng tiên lượng tốt hậu quả sống chết sau chấn thương trên lâm sàng với độ tin cậy cao. Từ khoá: chấn thương, TRISS, tử vong Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Hữu Tú, Bộ môn Gây mê hồi sức, Đại học Y Hà Nội Email: nghuutu@yahoo.com Ngày nhận: 18/04/2013 Ngày được chấp thuận: 20/6/2013 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá đúng độ nặng của chấn thương và tiên lượng sớm theo các tiêu chuẩn quốc tế cho phép đưa ra các quyết định xử trí đúng đắn trong cấp cứu. Đánh giá độ nặng và tiên lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế còn là công cụ tin cậy và cần thiết trong nghiên cứu chấn thương nói chung, là cơ sở khoa học khi đánh giá kết quả điều trị của từng bệnh nhân chấn thương hay của cả hệ thống điều trị [1; 4]. Phương pháp TRISS (gồm bảng điểm RTS, ISS và tuổi) đã được nghiên cứu, thừa nhận và áp dụng rộng rãi tại nhiều trung tâm chấn thương trên thế giới. Do sự khác nhau về đặc điểm dịch tễ, mức độ nặng của chấn thương và chất lượng của hệ thống điều trị ở mỗi nước, TRISS được áp dụng với các hệ số chấn thương đặc trưng khác nhau [2; 7]. Từ năm 1996, chúng tôi đã đưa các tiêu chuẩn đánh giá độ nặng và tiên lượng chấn thương theo phương pháp TRISS vào nghiên cứu và áp dụng tại bệnh viện Việt Đức; đã tìm ra các hệ số chấn thương đặc trưng riêng và các sửa đổi trong phương pháp TRISS phù hợp với hệ thống cấp cứu và điều trị chấn thương tại Việt Nam [1]. Việc tiếp tục nghiên cứu kiểm chứng độ tin cậy của các tiêu chuẩn sử đổi này trong đánh giá độ nặng và tiên lượng chấn thương tại Việt Nam là rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá độ tin cậy của phương pháp TRISS sửa đổi trong tiên lượng hậu quả của chấn thương tại bệnh viện bệnh viện Việt Đức. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Bệnh nhân chấn thương tuổi ≥ 10, được thu thập vào nghiên cứu tại phòng khám cấp cứu, khoa bệnh chấn thương của các bệnh viện. Thời gian từ khi bị tai nạn đến khi được phẫu thuật ≤ 72 giờ. Chưa được can thiệp ngoại khoa ở nơi khác. Chưa được hồi sức tích cực bằng các phương pháp như: đặt nội khí quản, mở khí quản, thở máy, trợ tim mạch, chưa được dùng thuốc mê hoặc an thần mạnh. TCNCYH 83 (3) - 2013 53 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Không có các bệnh nội khoa phối hợp như: Tim mạch, hô hấp. Xác định bằng hỏi trực tiếp bệnh nhân hoặc người thân và thăm khám lâm sàng. 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Thiếu các điều kiện lựa chọn đã nêu được phát hiện khi tiếp nhận hoặc trong quá trình theo dõi, điều trị: tuổi, đến bệnh viện quá muộn, đã được can thiệp ngoại khoa hoặc hồi sức tích cực, tiền sử bệnh nội khoa. Không được đánh giá đầy đủ theo các yếu tố tiên lượng trong khi tiếp nhận và điều trị bệnh nhân. Bệnh nhân đã chết lâm sàng khi đến bệnh viện: mất tri giác, ngừng thở, ngừng tim. Bệnh nhân tử vong trong bệnh viện do nguyên nhân khác không liên quan với chấn thương. 2. Phương pháp Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Nghiên cứu được thực hiện tại phòng khám cấp cứu và các khoa bệnh chấn thương, khoa Gây mê Hồi sức, bệnh viện Việt Đức, từ năm 2006 đến năm 2008. Đánh giá độ nặng và tiên lượng theo phương pháp TRISS Phương pháp TRISS thông thường [4]: Bảng điểm chấn thương sửa đổi (RTS) đánh giá tổn thương sinh lý. Bảng điểm độ nặng tổn thương (ISS) đánh giá tổn thương giải phẫu. Tuổi của bệnh nhân với mốc tuổi 55: A = 1 nếu ≥ 55, A = 0 nếu < 55 tuổi. Các hệ số chấn thương: bo = -1,6465, b1 = 0,5175, b2 = -0,0739, b3 = -1,9261 Khả năng sống sót của từng bệnh nhân sẽ là: Ps = 1/(1 + e-b). Trong đó b = bo + b1RTS + b2ISS + b3A (e là hằng số Logarithm tự nhiên có giá trị 2,718282). Phương pháp TRISS sửa đổi được áp dụng trong nghiên cứu [1]: Mốc tuổi tiên lượng 50: A = 1 nếu ≥ 50, A = 0 nếu < 50 tuổi. Các hệ số chấn thương đặc trưng cho hệ thống điều trị chấn thương tại bệnh viện Việt - Đức: b0 = -2,5841, b1 = 0,4012, b2 = -0,0515, b3 = -0,4930. Định nghĩa các biến số đầu ra Chết gồm các bệnh nhân tử vong ở giai đoạn trong hoặc sau mổ, các bệnh nhân được gia đình xin về ở giai đoạn sau mổ vì tình trạng quá nặng. Sống sót gồm những bệnh nhân xuất viện không cần một hỗ trợ nào về hô hấp và tuần hoàn. 3. Tiến hành nghiên cứu Mỗi bệnh nhân được đánh giá khi tiếp nhận theo mẫu phiếu in sẵn, bao gồm: đặc điểm dịch tễ chấn thương, chẩn đoán lâm sàng, tiền sử, điểm RTS, điểm ISS, chẩn đoán trong mổ, kết quả điều trị. Xác định các yếu tố liên quan của bệnh nhân như tuổi, thời gian bị tai nạn, tiền sử bệnh tật. Hỏi trực tiếp nếu bệnh nhân tỉnh táo, qua người thân khi bệnh nhân có rối loạn tri giác. Đánh giá điểm RTS gồm: - Đánh giá tri giác theo thang điểm Glasgow. - Đếm tần số thở trong một phút dựa vào di động của lồng ngực. - Đo huyết áp động mạch tối đa bằng máy đo tự động (máy Dinamap). Đánh giá tổn thương giải phẫu theo ISS dựa vào: - Chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng trước mổ. - Chẩn đoán tổn thương trong mổ của phẫu thuật viên. 54 TCNCYH 83 (3) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC - Tổn thương phát hiện thêm trong thời gian nằm viện. - Tổn thương phát hiện thêm khi mổ tử thi nếu có. Theo dõi trong bệnh viện: Bệnh nhân được theo dõi trong bệnh viện nhằm ghi nhận và phát hiện các biến chứng, số ngày phải thở máy hoặc trợ tim mạch, các diễn biến bất thường cũng như kết quả điều trị: sống sót hay tử vong. Nguyên nhân tử vong được đưa ra dựa trên tổn thương do chấn thương, diễn biến trong quá trình điều trị, kết luận của các bác sỹ chuyên khoa và kết quả giải phẫu bệnh lý nếu có. Phiếu nghiên cứu của các bệnh nhân sẽ được hoàn thiện, cho điểm theo các bảng điểm chấn thương. Số liệu được lưu trữ và xử lý bằng chương trình SPSS 12.0. 3. Phân tích số liệu Đánh giá giá trị tiên lượng của các thang điểm này khi dùng một cách riêng lẻ bằng độ nhạy (Sn), độ đặc hiệu (Sp), hiệu lực tiên lượng (ROC - Receiver Operating Curve). Khả năng sống sót của mỗi bệnh nhân (Ps) được được xác định theo phương trình hồi quy. Xác định hiệu lực tiên lượng (ROC - Re- ceiver Operating Curve). Kiểm định độ tin cậy của TRISS. Ps (possibility of survival) = 0,5 được coi là ranh giới phân định để tiên lượng sống chết. Độ tin cậy của phương pháp TRISS trong tiên lượng thể hiện bằng sự khớp nhau giữa Ps dự đoán theo TRISS và tính trạng sống chết trong thực tế được kiểm định bằng trắc nghiệm Z và khả năng tiên lượng sai M (misclassification) = (FNN + FPN)/n. Trong đó FNN là số trường hợp âm tính giả, FPN là số trường hợp dương tính giả, n là số bệnh nhân nghiên cứu. 4. Khía cạnh đạo đức Nghiên cứu mô tả, được thực hiện bởi người nghiên cứu độc lập vì vậy các số liệu được thu thập bởi nhóm nghiên cứu không làm thay đổi chiến lược và biện pháp điều trị trên những bệnh nhân cụ thể trong suốt quá trình nghiên cứu. Nghiên cứu không vi phạm các quy tắc đạo đức đối với một nghiên cứu lâm sàng. Kết quả của nghiên cứu được hy vọng sẽ giúp thay đổi theo hướng tích cực cách đánh giá độ nặng và tiên lượng chấn thương trên lâm sàng cũng như đối với việc đánh giá khách quan kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương. III. KẾT QUẢ 1. Một số đặc điểm của bệnh nhân Tổng số bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu: 3772 Nam: 2971 (78,8%), nữ: 801 (21,2%); Tuổi trung bình: 34,7 ± 15,1 (15 - 92). Loại tai nạn: giao thông: 2494 (66,1%); lao động: 430 (11,4%); sinh hoạt: 847 (22,5%) Số vùng tổn thương trên một bệnh nhân: 3268 bệnh nhân (86,6%) có 1 vùng tổn thương; 364 (9,7%) có 2 vùng tổn thương; 119 (3,2%) có 3 vùng tổn thương; 21 (0,53%) có 4 - 5 vùng tổn thương. Chẩn đoán tổn thương: đa chấn thương: 233 (6,2%); chấn thương sọ não: 1162 (30,5%); chấn thương hàm mặt: 111 (2,9%); chấn thương ngực 180 (4,8%); chấn thương bụng: 80 (2,1%); chấn thương chi: 1128 (29,9%); chấn thương da 66: (1,7%). 2. Kết quả áp dụng TRISS sửa đổi trong tiên lượng chấn thương Điểm RTS và hậu quả chấn thương TCNCYH 83 (3) - 2013 55 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân sống sót và tử vong theo điểm RTS Điểm RTS Bệnh nhân sống (%) Bệnh nhân tử vong (%) Tổng 0 0 8 8 1 0 4 4 2 0 6 6 3 0 4 4 4 0 7 7 5 1 7 8 6 2 (20%) 8 (80%) 10 7 3 (13,7) 19 (86,3%) 22 8 17 (32,7) 35 (67,3%) 52 9 71 (48,0%) 77 (52,0%) 148 10 268 (76,8%) 81 (23,2%) 349 11 499 (92,6%) 40 (7,4%) 539 12 2588 (99%) 27 (1%) 2615 Tổng số 3449 (91,5%) 323 (8,5%) 3772 (Điểm càng thấp, tiên lượng càng nặng, ROC = 0,9 (0,88 - 0,92, CI 95%). Điểm ISS và hậu quả chấn thương Bảng 2. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân sống sót và tử vong theo điểm ISS Điểm ISS Bệnh nhân sống (%) Bệnh nhân tử vong (%) Tổng < 9 996 (99,6%) 4 (0,4%) 1000 9 - 15 1780 (99,4%) 10 (0,6%) 1790 16 - 24 584 (85,1%) 103 (14,9%) 687 25 - 40 86 (34,8%) 161 (65,2%) 247 > 40 3 (6,3%) 45 (93,7%) 48 Tổng số 3449 (91,5%) 323 (8,5%) 3772 (Điểm càng cao, tiên lượng càng nặng, ROC = 0,91 (0,90 - 0,93, CI 95%) 56 TCNCYH 83 (3) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tuổi và hậu quả chấn thương Bảng 3. Phân bố tỷ lệ sống sót và tỷ lệ tử vong theo các khoảng mốc tuổi Mốc tuổi Bệnh nhân sống (%) Bệnh nhân tử vong (%) Tổng 10 - 19 460 (92,8%) 36 (7,2%) 496 20 - 29 1131 (93,3%) 81 (6,7%) 1212 30 - 39 729 (91,6%) 67 (8,4%) 796 40 - 49 594 (90,9%) 60 (9,1%) 654 50 - 59 289 (88,1%) 39 (11,9%) 328 60 - 69 131 (84,0%) 25 (16,0%) 156 70 - 79 83 (88,3%) 11 (11,7%) 94 80 - 89 30 (88,3) 4 (11,7%) 34 ≥ 90 2 0 2 Tổng số 3449 (91,5%) 323 (8,5%) 3772 Bảng 4. Phân bố bệnh nhân sống sót và tử vong theo mốc tuổi Tuổi Điểm ISS Bệnh nhân sống (%) Bệnh nhân tử vong (%) Tổng < 50 10,9 ± 7,4 2914 (92,3%) 244 (7,7%) 3158 ≥ 50 11,1 ± 7,7 535 (87,1%) 79 (12,9%)* 614 Tổng 3449 (91,5%) 323 (8,5%) 3772 Không có sự khác biệt về điểm ISS giữa 2 nhóm tuổi, *p < 0,05 so với nhóm tuổi < 50 Khả năng sống sót của bệnh nhân chấn thương Ps: 77,4 ± 15,3% (0,3 - 88,3%). Bảng 5. Phân bố khả năng sống sót và tình trạng sống chết trong thực tế Ps Bệnh nhân tử vong (%) Bệnh nhân sống (%) Tổng < 50% 177 (76,6%)* 54 (23,4%) 231 ≥ 50% 146 (4,1%) 3395 (95,8%) 3541 Tổng 323 (8,5%) 3449 (91,5%) 3772 *p < 0,01 so với nhóm Ps ≥ 50% TCNCYH 83 (3) - 2013 57 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ROC Curve 1 - Specificity 1.00.75.50.250.00 Se n sit ivi ty 1.00 .75 .50 .25 0.00 Hình 1. Diện tích dưới đường cong (ROC = 0,95) hay hiệu lực tiên lượng của Ps đối với tình trạng tử vong do chấn thương Sn (độ nhạy), Sp (độ đặc hiệu). ROC = 0,95 (0,92 - 0,97, CI 95%), Sn = 55%, Sp = 98,4%, PPV = 76,6%, NPV = 95,8%. Tỷ lệ tiên lượng sai (M) = 5,2%. Sự phù hợp giữa khả năng sống sót (Ps) dự đoán và tình trạng sống chết trong thực tế: Z = 0,11; (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN Tương tự như thông báo của nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước, đa số bệnh nhân của chúng tôi là nam giới. Tuổi trung bình của các nạn nhân còn rất trẻ, đặc biệt ở lứa tuổi 20 - 40. Chấn thương sọ não và chấn thương chi là các loại tổn thương thường gặp nhất. Đa chấn thương chiếm đến 6,2% cho thấy bệnh cảnh phức tạp và nặng nề trong cấp cứu chấn thương tại bệnh viện Việt Đức. Đa số bệnh nhân có 1 vùng cơ quan tổn thương, tuy nhiên cũng có trên 13% bệnh nhân có ít nhất 2 vùng tổn thương. Tai nạn giao thông là nguyên nhân chủ yếu và phần lớn liên quan đến xe máy. Xe máy là nguyên nhân tai nạn hàng đầu đã được xác nhận trong hầu hết các nghiên cứu trong nhiều năm gần đây [1; 3; 5]. Giá trị tiên lượng sống - chết của phương pháp TRISS. Kết quả áp dụng tại bệnh viện Việt Đức cho thấy RTS, ISS và tuổi bệnh nhân đều có giá trị thuyết phục trong phân loại độ nặng và tiên lượng chấn thương (bảng 1). Tổng hợp các yếu tố tiên lượng trên theo phương pháp TRISS cho phép xác định khả năng sống sót (Ps) cho từng bệnh nhân chấn thương. Ps = 0,5 (50%) được coi là ranh giới phân định khả năng sống - chết của các bệnh nhân chấn thương [2]. Ps < 0,5 đồng nghĩa với khả năng tử vong cao và khó tránh khỏi. Ngược lại Ps càng gần tới 1 khả năng sống sót càng cao, nguy cơ tử vong càng thấp. Giá trị tiên lượng của TRISS cao hay thấp phụ thuộc vào mức độ phù hợp giữa các trường hợp sống sót hay tử vong theo dự đoán và tình trạng sống - chết trong thực tế lâm sàng. Với Z = 0,11, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa dự 58 TCNCYH 83 (3) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC đoán và thực tế hay phương pháp TRISS có giá trị trong việc tiên lượng sống - chết các bệnh nhân chấn thương. Với hiệu lực tiên lượng ROC 0.95, giá trị tiên đoán dương tính (PPV) là 76,6% và khả năng tiên lượng sai nói chung M = 5,2% nghiên cứu này cho thấy phương pháp TRISS cho phép tiên lượng sống - chết chính xác hơn các bảng điểm RTS, ISS (bảng 2) khi sử dụng riêng lẻ. Kết quả tương tự cũng đã được khẳng định trong nghiên cứu trước đây của các tác giả nước ngoài [5; 10]. Phương pháp TRISS đã tổng hợp được tất cả các yếu tố tiên lượng quan trọng nhất trên lâm sàng, chính vì vậy độ nặng của bệnh nhân chấn thương trên lâm sàng đã được đánh giá đầy đủ nhất. Diện tích dưới đường cong (ROC) hay hiệu lực tiên lượng tăng từ 0,5 đến 1,0 thể hiện mức độ chính xác trong phân loại các trường hợp. ROC = 0,7 được coi là giá trị tối thiểu chấp nhận được đối với việc thừa nhận một phương pháp tiên lượng [2]. Như vậy có thể coi phương pháp TRISS là một phương pháp tiên lượng lâm sàng đáng tin cậy đối với các bệnh nhân chấn thương tại bệnh viện đã được áp dụng. Từ khi được công bố vào năm 1989, phương pháp TRISS được thừa nhận và sử dụng tại nhiều nước trên thế giới. Đa số các nghiên cứu đều xác nhận độ tin cậy cần thiết của phương pháp tiên lượng này với hiệu lực tiên lượng giao động từ 0,8 - 0,98 [5; 10]. Nghiên cứu của chúng tôi cho phép khẳng định thêm giá trị tiên lượng sống - chết của phương pháp TRISS đối với các bệnh nhân chấn thương nói chung. Phương pháp TRISS với sự sửa đổi của mốc tuổi và các trọng số chấn thương đặc trưng tại bệnh viện Việt Đức có độ tin cậy cao trong tiên lượng sống - chết khi áp dụng thực tế. Tỷ lệ tiên lượng sai trong nghiên cứu của chúng tôi là 5,2% bao gồm cả tiên lượng sống sót và tử vong. Điều này cho thấy phương pháp TRISS có thể đánh giá độ nặng cao hơn hoặc ngược lại thấp hơn thực tế. Đa số bệnh nhân có tiên lượng sai là bệnh nhân đa chấn thương, tiếp theo là chấn thương sọ não đơn thuần cho thấy đây chính là hai nhóm bệnh nhân mà phương pháp TRISS có nguy cơ đánh giá thiếu chính xác nhiều hơn cả. Nguy cơ đánh giá nặng hơn thực tế (overestimate) của TRISS chủ yếu gặp ở bệnh nhân đa chấn thương trong khi nguy cơ đánh giá nhẹ hơn thực tế (underestimate) chủ yếu ở bệnh nhân chấn thương sọ não. Điều này phù hợp với bệnh cảnh của hai loại chấn thương này: đa chấn thương có nhiều yếu tố có thể làm bệnh nhân được đánh giá nặng hơn thực tế; trong khi bệnh nhân chấn thương sọ não có thể tiến triển xấu đi nhanh chóng sau chấn thương. Đây là lý do phương pháp TRISS vẫn tiếp tục đuợc nghiên cứu và hoàn chỉnh [11; 12]. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu trên 3772 bệnh nhân chấn thương tại bệnh viện Việt Đức, chúng tôi nhận thấy phương pháp TRISS sử đổi có khả năng tiên lượng tốt hậu quả chấn thương trên lâm sàng với độ tin cậy cao. Lời cám ơn Xin trân trọng cám ơn các đồng nghiệp Gây mê hồi sức và Ngoại khoa, bệnh viện Việt Đức đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Trân trọng cám ơn khoa Gây mê hồi sức và các khoa phòng liên quan của bệnh viện Việt - Đức đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Tú (2003). Nghiên cứu phương pháp TRISS sử đổi trong tiên lượng TCNCYH 83 (3) - 2013 59 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC và đánh giá kết quả bệnh nhân chấn thương phải mổ. Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Boyd CR, Tolson MA, Copes WS (1987). Evaluating trauma care: The TRISS method, J. Trauma, 27, 370 - 378. 3. Baker SP, O’Neill B (1976). The injury se- verity score: an update. J. Trauma, 16, 882 - 885. 4. Champion HR, Sacco WJ, Carnazzo AJ et al (1989). A revision of the Trauma score. J. Trauma, 29, 623 - 629. 5. Bull JP, Dickson GR (1991). Injury scoring by TRISS and ISS/Age. Injury, 2, 127 - 131. 6. Anthony RG (1995). TRISS unexpected survivors-a statistical phenomenon. J. Trau- ma, 33, 734 - 748. 7. Corbanese U, Possamai C, Ca- sagrande L et al (1996). Evaluation of trauma care: validation of the TRISS meth- od in an Italian ICU. Intensive Care Med, 22, 941 - 946. 8. Demetriades D, Chan LS, Velmahos G et al (1998). TRISS methodology in trauma: the need for alternatives. Br. J. Surg, 85, 379 - 384. 9. Kuwabara K, Matsuda S, Imanaka Y, Fushimi K et al (2010). Injury Severity Score, Resource Use, and Outcome for Trauma Pa- tients Within a Japanese Administrative Data- base. J. Trauma, 68, 463 - 470. 10. Nils OS, Torsten E, Petter AT (2006). Assessing quality of care in a trauma referal centre: Benchmarking performance by TRISS- based statistics or by analysis of stratified ISS data. J. Trauma, 60, 538 - 547. 11. Brenneman FD, Boulanger BR, et al (1998). Measuring injury severity: Time for a change. J. Trauma, 44, 580 - 582. 12. Cayten CG, Stahl WM, Murphy JG et al (1991). Limitations of the TRISS method for interhospital comparisons. A multihospital study. J. Trauma, 31, 471 - 482. Summary IDENTIFYING RELIABILITY OF MODIFIED TRISS METHODOLOGY AS A TOOL FOR OUTCOME PROGNOSIS IN TRAUMA PATIENTS The purpose of this study was to identify the reliability of modified TRISS methodology as a tool to predict the prognosis in trauma patients at Viet Duc hospital. The results indicated that 78.8% (2971/3772) of patients were male, 21.2% were female. 323 (8.5%) patients died. ROC of RTS = 0.9 (0.88 - 0.92, CI 95%); ROC of ISS = 0.91 (0.90 - 0.93, CI 95%); Modified TRISS methodology in use showed ROC = 0.95 (0.92 - 0.97, CI 95%), Sn = 55%, Sp = 98.4%, PPV = 76.6%, NPV = 95.8%; M = 5.2%; and Z = 0.11 (p > 0.05). In conclusion, modified TRISS method- ology is a reliable tool to predict the prognosis in trauma patients. Key words: Trauma, TRISS, death

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_do_tin_cay_cua_phuong_phap_triss_sua_doi_trong_tien.pdf
Tài liệu liên quan