Đánh giá độ bền của chân vịt tàu thủy chế tạo bằng phương pháp ghép cánh
Nghiên cứu này đã đề xuất ý tưởng sử
dụng chân vịt cánh rời để hướng tới chế tạo
các chân vịt tàu có kích thước lớn trên các máy
CNC 3 trục cỡ vừa hoặc trung nhằm giảm chi
phí chế tạo và dễ dàng hiện đại hóa công nghệ106
gia công chế tạo chân vịt, đặc biệt ở bối cảnh
trong nước. Phương pháp ghép cánh bằng
rãnh đuôi én cho phép mối ghép chịu được
lực li tâm mà không cần dùng nhiều bu-lông
lắp ghép như các trường hợp khác. Kết quả
nghiên cứu cho thấy chân vịt cánh rời có củ
cánh tương đối nhỏ gọn, kích thước vẫn nằm
trong phạm vi thông thường của chân vịt cánh
liền. Độ bền và độ cứng chỗ lắp ghép giữa
cánh và củ được đảm bảo. Nghiên cứu này
làm cơ sở cho việc quyết định chế tạo và thử
nghiệm chân vịt lắp ghép trong thực tế. Hướng
nghiên cứu sắp tới là xác định hình dáng phôi
của cánh sao cho hợp lý, nghiên cứu phương
pháp gá đặt, gia công và lắp ráp một cách khoa
học để dễ dàng chế tạo được chân vịt ghép
có độ chính xác đảm bảo, sau đó đưa vào thử
nghiệm và đánh giá
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá độ bền của chân vịt tàu thủy chế tạo bằng phương pháp ghép cánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN CỦA CHÂN VỊT TÀU THỦY
CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP CÁNH
EVALUATING THE STRENGTH OF BUILT-UP PROPELLER
Đặng Xuân Phương1
Ngày nhận bài: 21/01/2016; Ngày phản biện thông qua: 09/6/2016; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016
TÓM TẮT
Chân vịt tàu thủy cánh rời (các cánh được lắp ghép với nhau) mang lại mộ số ưu điểm trong quá trình
chế tạo, sửa chữa và thay thế so với chân vịt cánh liền. Để bắt đầu nghiên cứu thử nghiệm về loại chân vịt này,
bài báo đề xuất phương pháp trong đó cánh được lắp với củ chân vịt bằng rãnh đuôi én, sau đó đánh giá đánh
giá độ bền và mức độ biến dạng tại vị trí lắp ghép bằng phương pháp phần tử hữu hạn với sự hỗ trợ của công
cụ CAE. Kết quả cho thấy chân vịt ghép đảm bảo được độ bền và độ cứng kết cấu, vẫn giữ được cấu trúc củ
cánh nhỏ gọn và có khả năng chịu lực như chân vịt cánh liền.
Từ khóa: Chân vịt cánh rời, CAE, chế tạo chân vịt, tính toán độ bền
ABSTRACT
Built-up propeller is an attractive alternative for monobloc fi xed pitch propellers because of some key
benefi ts in manufacture, repair and replacement. This paper proposes a method for assembling the fi shing
vessel’s built-up propeller in which the blades are engaged with the hub by dove-tail grooves. The strength
of this kind of propeller was investigated by using CAE simulation tool in order to explore the potential
application of this propeller in practice. The research results show that the built-up propellers with a slim hub
satisfy the required strength.
Keywords: Built-up propeller, CAE, propeller manufacturing, strength analysis
I. ĐẶT VẤN ĐỀ kết cấu. Ngoài ra, có thể áp dụng phương pháp
Từ trước đến nay, chân vịt tàu thường gia công cánh trên các máy CNC 3 trục thông
được chế tạo bằng phương pháp đúc liền khối. dụng một cách dễ dàng. Phương pháp chế tạo
Phương pháp này đảm bảo sự liên kết chắc cánh rời rồi ghép lại đặc biệt có ý nghĩa đối với
chắn giữa cánh và củ chân vịt. Tuy nhiên, đối các chân vịt có tỉ số mặt đĩa lớn (hình chiếu các
với các chân vịt có kích thước lớn, sự liền khối cánh có phần giao nhau), các chân vịt có bước
làm cho chân vịt cồng kềnh, dẫn đến quá trình xoắn lớn, hoặc các chân vịt cần độ chính xác
làm khuôn, đúc, gia công và vận chuyển khó cao. Giả sử có một chân vịt có đường kính 1,8
khăn hơn so với chân vịt cánh rời. Nếu chân mét, với kích thước này thì khó tìm được một
vịt được chế tạo bằng phương pháp ghép các máy phay CNC để gia công được toàn bộ các
cánh với củ lại với nhau, quá trình đúc và gia cánh trong một lần gá đặt. Nếu tách riêng từng
công từng cánh riêng lẻ sẽ thuận lợi hơn rất cánh riêng biệt với chiều dài mỗi cánh khoảng
nhiều nhờ sự nhỏ gọn và đơn giản hơn về mặt 0,8 mét (không tính củ cảnh) sẽ dễ dàng gá
1 Khoa Cơ khí - Trường Đại học Nha Trang
100 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
lắp và gia công trên máy CNC cỡ vừa. Chân vịt nước gây ra (Hình 1a). Trong thực tế, lực thủy
ghép còn giúp cho quá trình sửa chữa và thay động tác dụng lên cánh chân vịt là lực phân bố
thế các cánh một cách thuận tiện mà trong một dưới dạng áp suất. Sử dụng CFD và những
vài trường hợp không nhất thiết phải đưa tàu phần mềm chuyên dụng như Fluent hay Ansys
lên đà. Mặc dù chân vịt ghép có nhiều ưu điểm CFX là phương pháp mà người ta thường dùng
nói trên, câu hỏi đặt ra là liệu chân vịt ghép có để xác định áp suất tác dụng lên cánh chân vịt
đủ độ bền xét trên hai phương diện là ứng suất [7]. Tuy nhiên phương pháp này trở nên quá
và biến dạng tại nơi lắp ghép giữa củ và cánh phức tạp trong trường hợp chân vịt cánh rời vì
hay không. Ngoài ra, phương án lắp ghép vừa phải mô hình bài toán CFD, vừa phải mô
như thế nào là hợp lý về mặt độ bền và tính tả cả phần tương tác cơ học vật rắn tại chỗ lắp
công nghệ chế tạo là vấn đề cần quan tâm. ghép cánh và củ cánh. Bên cạnh đó, sự giao
Nghiên cứu này đi tìm câu trả lời cho các vấn đề tiếp và trao đổi dữ liệu giữa công cụ CFD và
nghiên cứu đặt ra nói trên. FEM cũng trở nên khó khăn. Do vậy, để thuận
tiện trong việc tính toán và phân tích bằng
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
phương pháp phần tử hữu hạn, các lực phân
NGHIÊN CỨU bố này được xấp xỉ gần đúng thành các lực tập
1. Lực tác dụng lên cánh chân vịt trung đặt tại giữa các dây cung của cánh theo
Để tính toán được độ bền của cánh chân các bán kính cách đều nhau một khoảng 0,1R
vịt, xác định được lực tác dụng lên cánh là một trong đó R là bán kính chân vịt (Hình 1b). Bài
công việc quan trọng ảnh hưởng đến độ chính toán được xem xét ở trạng thái tĩnh.
xác tính toán. Lực thủy động tác dụng lên chân Sự phân bố của các lực tập trung này được
vịt rất phức tạp. Lực này ở trạng thái không xác định theo phương pháp của HydroComp [8] -
ổn định, phụ thuộc vào loại chân vịt, tốc độ một công ty phần mềm thiết kế, tính toán và
tàu, hình dáng hình học vỏ tàu và nhiều yếu phân tích về chân vịt tàu thủy. Thành phần lực
tố khác như mớn nước, độ ngập nước của hướng trục được ký hiệu là FT và thành phần
chân vịt [2]. Chân vịt làm việc trong môi trường tiếp tuyến được ký hiệu là FQ được tính bằng
nước tạo ra lực đẩy nhờ lực nâng theo nguyên công thức sau:
lý cánh (foil). Hiện nay, các phương pháp tính FT (x1 đến x2) = 3,5 R kT [aT(x2)-aT(x1)] (1)
toán thủy động học của chân vịt gồm những FQ (x1 đến x2) = 3,5 R kQ [aQ(x2)-aQ(x1)] (2)
phương pháp theo đó độ phức tạp tăng dần Trong đó:
như: lý thuyết động lượng (momentum theory), R: bán kính của chân vịt (inch)
lifting-line method (một phương pháp của lý kT = T/(Z R cH)
2
thuyết xoáy dạng đơn giản phát triển từ dạng kQ = Q/(Z R cH)
cánh thẳng), phương pháp bề mặt nâng (lifting x1: đường kính trong của phân tố hình vành
surface method), phương pháp phần tử biên khăn đang xét, ví dụ 0,7
và phương pháp trường (fi eld methods) [1]. x2: đường kính ngoài của phân tố hình
Về phương diện cơ học vật rắn, các thành vành khăn đang xét, ví dụ 0,8
2 3 0,5
phần lực tác dụng lên cánh chân vịt được phân aT(x) = (-2/105)(8 + 4x + 3x - 15x )(1-x)
2 0,5
tích như sau: aQ(x) = (-2/15)(2+x - 3x )(1-x)
Xét một phần tử cánh chắn bởi hai bán r aT(x): biểu thức tính tích phân lực đẩy của
và r + Dr, lực tác dụng gồm 3 thành phần: lực chân vịt tại bán kính x
li tâm gây ra do chuyển động quay của khối aQ(x): biểu thức tính tích phân momen
lượng cánh, lực thủy động tác dụng lên cánh chân vịt tại bán kính x
trong đó bao gồm lực đẩy dọc trục (lực đạp) T: lực đẩy của chân vịt (lbf)
và lực tiếp tuyến do momen cản quay của Q: momen xoắn tác dụng lên chân vịt (lbf.inch)
NHA TRANG UNIVERSITY • 101
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
Z: số cánh chân vịt sẽ bằng momen xoắn Q trên trục chân vịt.
2 3 0.5
cH = (8 + 4xH + 3xH - 15xH )(1-xH) là biểu Phương pháp của HydroComp đảm bảo
thức tích phân từ củ cánh đến mút cánh nguyên tắc quy đổi tương đương về lực dựa
xH - vị trí bán kính củ (xH = 0,2R) theo nguyên lý cộng tác dụng, dựa vào đặc
Nếu lấy tổng của các lực phân bố FT sẽ điểm hình học của cánh chân vịt và quy luật
bằng lực đẩy T và tổng các momen do lực FQ phân bố áp suất trên cánh.
Hình 1. Các thành phần lực tác dụng lên cánh chân vịt (a)
và mô hình quy đổi lực thủy động tác dụng lên cánh chân vịt (b)
Phạm vi của nghiên cứu này không đi thiết Ví dụ áp dụng chân vịt, có đường kính 1,2 m;
kế hoặc tính chọn chân vịt. Việc kiểm đánh giá số cánh Z = 4, tỷ số H/D = 0,75; tỷ số mặt
độ bền cánh ghép được thực hiện cho một đĩa q = 0,4; lực đẩy của chân vịt T = 36.900
chân vịt cụ thể đã thiết kế. Với một chân vịt N = 8.295 lbf; momen xoắn Q = 10.654 N.m
của một tàu nào đó cho trước, các thông số về = 94300 lbf.inch. Kết quả tính toán gần đúng
kích thước, lực đẩy T và momen xoắn Q trên lực phân bố (lực tiếp tuyến và lực dọc trục) tác
trục chân vịt hoàn toàn xác định, do vậy sẽ tính dụng lên một cánh được trình bày ở Bảng 1.
được lực phân bố FT và FQ tác dụng lên cánh Nếu lấy tổng của các lực phân bố dọc trục và
bằng các công thức (1) và (2) nói trên. Phương tổng momen của lực tiếp tuyến tác dụng lên
pháp này cho độ chính xác chấp nhận được các cánh ở bảng tính 1 sẽ được kết quả xấp
và đã được nghiên cứu so sánh, kiểm chứng xỉ bằng lực đẩy và momen xoắn tác dụng lên
ở tài liệu [4]. chân vịt.
Bảng 1. Ví dụ áp dụng tính toán lực tác dụng lên một cánh chân vịt
r/R 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
aT -0.1499 -0.1444 -0.1345 -0.1195 -0.0992 -0.0743 -0.0463 -0.0186
aQ -0.2480 -0.2264 -0.1983 -0.1649 -0.1281 -0.0898 -0.0524 -0.0198
FT (N) 336 609 924 1247 1534 1722 1704 1147
FQ (N) 422 550 650 719 749 729 638 387
2. Lực tác dụng lên củ chân vịt khâu yếu nhất đó là củ cánh cả về phương
Đối với chân vịt ghép cánh theo phương diện độ bền lẫn độ cứng. Do cánh bị xẻ rãnh
pháp xẻ rãnh và ngàm cánh vào củ cánh, ngàm nên tiến diện mặt cắt vuông góc với
102 • NHA TRANG UNIVERSITY
(b)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
trục giảm đi làm cho củ cánh có thể bị biến của lực hướng kính P tác dụng lên may-ơ
dạng mạnh theo phương hướng kính khi của chân vịt được tính bằng công thức:
chân vịt bị phản lực của nước ép lỗ may-ơ P = T / tg(a +j ) [5] trong đó a là góc nghiêng
của củ cánh vào phần đuôi côn của trục chân của mặt côn và j là góc ma sát giữa trục và lỗ
vịt. Dưới tác dụng của lực đẩy tàu T, độ lớn của củ chân vịt.
Hình 2. Phân tích lực tác động lên phần củ cánh chân vịt
Hình 1. Các thành phần lực tác dụng lên cánh chân vịt (a)
và mô hình quy đổi lực thủy động tác dụng lên cánh chân vịt (b) Lực và momen do cánh tác động lên các
rãnh lắp ghép khá phức tạp nên được tính nhờ
công cụ CAE bằng cách mô tả sự tương tác
giữa cánh và củ thông qua bề mặt lắp ghép.
Ngoại lực tác động lên cánh sẽ được chuyển
đổi thành lực tác dụng lên chỗ lắp ghép của củ
và cánh.
3. Phương pháp lắp ghép cánh
Phương pháp ghép cánh có ảnh hưởng
lớn đến kích thước củ cánh, độ bền nơi lắp
ghép và độ khó hay dễ khi chế tạo và lắp ghép
cánh. Trong thực tế, ý tưởng ghép cánh cho
chân vịt có bước cố định là không mới, ví dụ Hình 3. Chân vịt bước cố định chế tạo
bằng phương pháp ghép cánh của hãng Wärtsilä [9]
hãng Wärtsilä thực hiện chế tạo chân vịt như
Ở nghiên cứu này, đối tượng được khảo
trên Hình 3. Tuy nhiên, phương pháp này làm
sát chủ yếu tập trung vào chân vịt tàu theo
cho củ cánh chân vịt phải to ra và có dạng hình
mô hình Wagenningen. Dạng của củ cánh
trụ thẳng, gốc cánh chân vịt phải bé để đủ chỗ
vẫn theo kiểu truyền thống. Khác với kiểu của
cho phần lắp ghép, sử dụng rất nhiều bu-lông
Công ty Wärtsilä, cánh được lắp với củ bằng
tương tự như kiểu lắp ghép của chân vịt biến các rãnh thẳng có mặt cắt dạng đuôi én đặt
bước vì toàn bộ các lực tác dụng lên cánh đều hướng theo đường xoắn của cánh (Hình 4).
truyền cho các bu-lông lắp ghép này. Kết cấu Phương án này cho phép ghép cánh có tỉ số
này làm cho chân vịt nặng hơn và tạo nhiều mặt đĩa lớn hoặc có phần giao nhau trên hình
dòng chảy rối phía sau củ chân vịt, làm giảm chiếu bằng của phần gốc cánh. Mặc dù các
hiệu suất của chân vịt. rãnh nghiêng khó gia công hơn phương án
NHA TRANG UNIVERSITY • 103
(b)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
của Wärtsilä nhưng các rãnh này được thực 4. Phương pháp tính toán độ bền chân vịt ghép
hiện dễ dàng trên máy phay CNC. Lực dọc trục Có hai phương pháp thông dụng để tính
được khống chế bằng phản lực của bản thân sức bền chân vịt tàu thủy [3]. Phương pháp
các rãnh nghiêng và được hỗ trợ thêm bởi hai thứ nhất xem cánh chân vịt như một dầm
mặt bích (vòng chặn) ở hai đầu. Chế độ lắp ngàm một đầu chịu lực tập trung tương đương.
ghép giữa các cánh và củ là lắp ghép có độ dôi Phương pháp này có độ chính xác kém do
nhẹ, đảm bảo không có khe hở hoặc khe hở rất phải sử dụng nhiều giả thiết đơn giản hóa về
bé giữa cánh và củ cánh để cánh không bị xê mặt hình học. Phương pháp thứ hai là phương
dịch khi làm việc. pháp số (phương pháp phần tử hữu hạn). Do
chỗ tiếp xúc giữa phần cánh ghép và phần củ
cũng phức tạp, ở đây tồn tại vấn đề tiếp xúc
giữa hai vật rắn biến dạng, nên cách thuận tiện
nhất để đánh giá độ bền chỗ lắp ghép giữa
cánh và củ chân vịt là sử dụng phương pháp
phần tử hữu hạn (FEM) với sự hỗ trợ của các
công cụ tính toán có sự hỗ trợ của máy tính
(CAE). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử
dụng phần mềm ABAQUS. Mô hình chia lưới
FEM, lực tác dụng, mối quan hệ tương tác và
điều kiện biên được minh họa trên Hình 5. Các
lực tác dụng lên cánh và củ cánh đã được trình
Hình 4. Phương án lắp ghép cánh và củ cánh
bày ở các tiểu mục 1 và 2 của mục II. Sự tiếp
Hình 4 minh họa chân vịt có cánh lắp ghép
xúc (tương tác) giữa cánh và củ cánh được
với đường kính D =1,2 m và các thông số hình
mô tả bằng mô hình ma sát khô theo định luật
học khác được cho trong ví dụ ở mục II. Đường
Coulomb. Hệ số ma sát khô của cặp vật liệu
kính lớn nhất của may-ơ là d = 230 mm, do đó
p đồng - đồng được lấy bằng 1,0.
tỉ số giữa đường kính may-ơ và đường kính Trong quá trình tính toán, do có sự tác động
chân vịt là 230/1200 = 0,192. Tỉ lệ này phù hợp tương hỗ về lực của các cánh đến các rãnh
với giá trị thông dụng dp = (0,18 ¸ 0,20)D [6]. chéo bên cạnh, đồng thời các rãnh lắp ghép
Như vậy chân vịt ghép có đường kính củ cánh không đối xứng với đường trục nên không thể
tương đối nhỏ gọn về mặt kết cấu giống như áp dụng nguyên tắc đối xứng để giảm thời gian
chân vịt đúc liền khối. tính toán. Do đó, mô hình tính phải xét đầy đủ
Khi củ chân vịt bị xẻ rãnh, sức bền chịu tất cả các cánh chân vịt.
lực hướng kính của nó sẽ bị giảm đi so với
trường hợp không bị xẻ rãnh. Để đảm bảo củ
chân vịt không bị giãn ra chịu lực đẩy hoặc khi
may-ơ chân vịt được lắp và siết chặt bằng đai
ốc vào đầu côn của chân vịt, phương án dùng
các vòng chắn có tạo bậc bằng vật liệu có độ
bền cao và chịu được ăn mòn của nước biển
(thép không gỉ) được sử dụng. Chúng vừa
có tác dụng chặn sự di chuyển dọc trục của
các cánh, vừa ôm lấy đầu của củ cánh nhằm
chống giãn nở theo phương hướng kính của Hình 5. Mô hình tính toán và lưới phần tử
củ cánh. (minh họa cho một cánh)
104 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN vững về kết cấu hay không. Kết quả phân tích
Kết quả nghiên cứu được minh họa cho biến dạng (chuyển vị) cho thấy chuyển vị tương
trường hợp tính toán độ bền chân vịt ghép có đối lớn nhất (0,049 mm) nằm ở phía chịu kéo
các thông số về kích thước và lực tác dụng như ở gốc cánh, nơi gắp ghép giữa gốc cánh và củ
đã giới thiệu ở mục II. Kết quả mô phỏng cho cánh; tại các vị trí khác trong vùng lắp ghép,
thấy ứng suất sinh ra trong vùng ngàm giữa củ chuyển vị tương đối giữa cánh và củ cảnh rất
cánh và cánh không lớn hơn ứng suất tại vùng nhỏ (Hình 7). Lượng chuyển vị nhỏ này cho
gần góc lượn của gốc cánh vì tiết diện vùng phép mối ghép đủ cứng vững, giúp làm việc ổn
ngàm lớn. Ứng suất sinh ra tại các vùng nguy định và tin cậy.
hiểm cần quan tâm không lớn hơn 74 MPa
(Hình 6). Như vậy ứng trong chân vịt nói chung
và tại các vùng lắp ghép nhỏ hơn rất nhiều so
với ứng suất chảy của hợp kim đồng thông
dụng để chế tạo chân vịt (từ 250¸330MPa).
Kết quả về ứng suất trong cánh có sự phân bố
về giá trị phù hợp với kết quả tính toán trong
nghiên cứu [1], điều đó cho thấy kết quả mô
phỏng là tin cậy.
Tại một số vị trí có hiệu ứng tập trung ứng
Hình 7. Kết quả biến dạng (chuyển vị, khuếch đại
suất thì ứng suất tương đương von Mises vượt 100 lần) tại một số vị trí quan trọng
lên khá lớn (170 MPa), tuy nhiên giá trị này
Qua kết quả phân tích cho một trường cụ
không vượt quá ứng suất chảy của hợp kim
thể cho thấy chân vịt ghép điển hình có đường
đồng. Các điểm tập trung ứng suất này phát kính 1,2 m được khảo sát đảm bảo được độ
sinh tại các điểm nhọn hay các cạnh sắc trong bền khi làm việc. Để tăng độ an toàn về khả
mô hình CAE, tuy nhiên không quá nguy hiểm năng chịu lực, đường kính của củ cánh được
trong thực tế. Để giảm các ứng suất này, trong lấy lớn hơn so với chân vịt đang sử dụng trong
quá trình thiết kế và chế tạo, các góc nhọn thực tế của tàu nhằm đảm bảo đủ không gian
trong rãnh mang cá được bo góc với các bán bố trí rãnh mang cá. Góc của rãnh mang cá
kính phù hợp. được lấy 800 theo kinh nghiệm và chiều sâu
tối đa của rãnh của chọn xấp xỉ bằng chiều
rộng trung bình của nó. Chiều rộng rãnh ngàm
không được xén vào bán kính góc lượn ở gốc
cánh. Do kết cấu chân vịt được chuẩn hóa,
nghiên cứu này có thể quy nạp và khái quát
hóa thành quy tắc chung về mối tương quan
kích thước giữa các phần tử lắp ghép để có
thể áp dụng cho các chân vịt có các thông số
kỹ thuật khác nhau.
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã đề xuất ý tưởng sử
Hình 6. Kết quả tính ứng suất von Mises dụng chân vịt cánh rời để hướng tới chế tạo
Ngoài ứng suất ra, biến dạng của chỗ lắp các chân vịt tàu có kích thước lớn trên các máy
ghép cánh là một số quan trọng để quyết định CNC 3 trục cỡ vừa hoặc trung nhằm giảm chi
rằng chân vịt ghép có đủ độ bền và độ cứng phí chế tạo và dễ dàng hiện đại hóa công nghệ
NHA TRANG UNIVERSITY • 105
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
gia công chế tạo chân vịt, đặc biệt ở bối cảnh cánh và củ được đảm bảo. Nghiên cứu này
trong nước. Phương pháp ghép cánh bằng làm cơ sở cho việc quyết định chế tạo và thử
rãnh đuôi én cho phép mối ghép chịu được nghiệm chân vịt lắp ghép trong thực tế. Hướng
lực li tâm mà không cần dùng nhiều bu-lông nghiên cứu sắp tới là xác định hình dáng phôi
lắp ghép như các trường hợp khác. Kết quả của cánh sao cho hợp lý, nghiên cứu phương
nghiên cứu cho thấy chân vịt cánh rời có củ pháp gá đặt, gia công và lắp ráp một cách khoa
cánh tương đối nhỏ gọn, kích thước vẫn nằm học để dễ dàng chế tạo được chân vịt ghép
trong phạm vi thông thường của chân vịt cánh có độ chính xác đảm bảo, sau đó đưa vào thử
liền. Độ bền và độ cứng chỗ lắp ghép giữa nghiệm và đánh giá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Đăng Cường, 2000. Thiết kế và lắp ráp thiết bị tàu thủy. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Đặng Xuân Phương, 2005. Tính toán kiểm tra bền chân vịt tàu thủy bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Tạp chí
Khoa học - Công nghệ Thủy sản, Số 4-2005, 59-63.
3. Đinh Gia Tường, Tạ Khánh Lâm, 2005. Nguyên lý máy (tập 1). NXB Giáo dục, Hà Nội.
Tiếng Anh
4. Bertram, Volker, 2000. Practical Ship Hydrodynamics. Butterworth-Heinemann, Oxford.
5. Carlton, J.S., 1980. The Strength of Marine Propeller Blades. Transaction of Lloyd’s Register Technical
Association.
6. Carlton, J.S., 2012. Marine Propellers and Propulsion, Third Edition. Butterworth-Heinemann publications,
Oxford
7. Seetharama, Rao Y., Mallikarjuna, Rao K., Reddy, Sridhar B., 2012. Stress analysis of composite propeller
by using fi nite element analysis, International Journal of Engineering Science and Technology, Vol. 4 No.08:
3866-3875.
8.
9.
106 • NHA TRANG UNIVERSITY
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_do_ben_cua_chan_vit_tau_thuy_che_tao_bang_phuong_ph.pdf