Nghiên cứu nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng, monitoring sản khoa, pH máu cuống rốn và đánh giá
kết quả kết thúc thai kỳ ở những sản phụ mang thai đủ tháng có nước ối xanh. Kết quả cho thấy 65,7% sản
phụ có tuổi thai quá ngày sinh dự đoán. Có 32,6% trường hợp có CTG bất thường, pH máu động mạch rốn
là 7,20 ± 0,09, tỷ lệ trẻ nhiễm toan là 6,7%. CTG loại 3, nước ối xanh đặc kết hợp với CTG loại 2 cho phép
dự báo tình trạng nhiễm toan của trẻ trên 90%. Trong chuyển dạ, các sản phụ có ối xanh nếu có CTG loại 3,
hoặc CTG loại 2 kết hợp với ối xanh đặc cần kết thúc thai kỳ nhanh chóng.
9 trang |
Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, monitoring sản khoa, pH máu cuống rốn và kết quả kết thúc thai kỳ ở các sản phụ mang thai đủ tháng có nước ối xanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
28 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MONITORING SẢN KHOA,
pH MÁU CUỐNG RỐN VÀ KẾT QUẢ KẾT THÚC THAI KỲ
Ở CÁC SẢN PHỤ MANG THAI ĐỦ THÁNG CÓ NƯỚC ỐI XANH
Hoàng Bảo Nhân1, Nguyễn Vũ Quốc Huy2
1Khoa Phụ sản - Bệnh viện Trung ương Huế
2Bộ môn Phụ sản - Trường Đại học Y Dược Huế
Nghiên cứu nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng, monitoring sản khoa, pH máu cuống rốn và đánh giá
kết quả kết thúc thai kỳ ở những sản phụ mang thai đủ tháng có nước ối xanh. Kết quả cho thấy 65,7% sản
phụ có tuổi thai quá ngày sinh dự đoán. Có 32,6% trường hợp có CTG bất thường, pH máu động mạch rốn
là 7,20 ± 0,09, tỷ lệ trẻ nhiễm toan là 6,7%. CTG loại 3, nước ối xanh đặc kết hợp với CTG loại 2 cho phép
dự báo tình trạng nhiễm toan của trẻ trên 90%. Trong chuyển dạ, các sản phụ có ối xanh nếu có CTG loại 3,
hoặc CTG loại 2 kết hợp với ối xanh đặc cần kết thúc thai kỳ nhanh chóng.
Từ khoá: Nước ối lẫn phân su, cardiotocography, pH máu dây rốn
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ối xanh hay nước ối lẫn phân su là
một dấu hiệu thường gặp trong thực hành sản
khoa, đối với thai đủ tháng thường là 10 - 20%
các trường hợp. Trẻ sơ sinh có nước ối lẫn
phân su thường có nhiều nguy cơ mắc bệnh
và tử vong hơn so với những trẻ có nước
ối trong.
Tống suất phân su trong nước ối là một
quá trình tăng nhu động ruột của thai nhi kết
hợp với sự co giãn của cơ vòng hậu môn, các
quá trình này có thể là sinh lý hoặc cũng có
thể là bệnh lý.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
tống suất phân su trong nước ối, có thể kể
đến như hiện tương tống suất phân su sinh lý
khi trực tràng thai nhi đầy tự nhiên, thai đủ
tháng, thai nhi bị dị dạng bẩm sinh, nhiễm
trùng hoặc thai nhi thiếu oxy trong tử cung [1].
Tuy nhiên, thai suy là nguyên nhân thường
được qui cho khi có dấu hiệu này nên các bác
sĩ lâm sàng thường chỉ định can thiệp cho
những sản phụ có dấu hiệu nước ối lẫn phân
su [2]. Mục tiêu nghiên cứu:
1. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, moni-
toring sản khoa, pH máu cuống rốn ở những
sản phụ mang thai đủ tháng có nước ối xanh.
2. Đánh giá kết quả kết thúc thai kì ở
những sản phụ mang thai đủ tháng có nước
ối xanh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
359 sản phụ mang thai từ 38 - 41 tuần 6
ngày, vào viện tại khoa Phụ sản bệnh viện
Trung ương Huế từ tháng 4/2011 đến tháng
6/2012, được phát hiện nước ối có màu xanh.
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Sản phụ mang thai từ 38 tuần đến 41
tuần 6 ngày, vào viện từ tháng 4/2011 đến
tháng 6/2012.
- Tính được chính xác tuổi thai theo tuần
dựa vào ngày đầu kì kinh cuối hoặc kết quả
siêu âm thai trong 3 tháng đầu.
Địa chỉ liên hệ: Hoàng Bảo Nhân - Khoa Phụ sản, Bệnh
viện Trung ương Huế.
Email: baonhanob@gmail.com
Ngày nhận: 14/01/2013
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013
TCNCYH 82 (2) - 2013 29
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
- Ối vỡ non hoặc chuyển dạ có ối vỡ sớm,
ối vỡ đúng thời điểm hoặc do tia ối khi có chỉ
định mà có nước ối màu xanh.
- Đơn thai, ngôi đầu.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Không tính được tuổi thai chính xác theo
tuần.
- Sản phụ không kịp đo CTG hoặc đo
không đủ thời gian qui định.
- Trẻ sơ sinh có các dị tật bẩm sinh, thai
chết trong tử cung được chẩn đoán xác định
trước khi phát hiện nước ối màu xanh.
2. Phương pháp: Nghiên cứu theo
phương pháp mô tả cắt ngang.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Bước 1: Khám và lập phiếu thông tin bệnh
nhân theo mẫu.
Các thông tin được thu thập bao gồm: tuổi
mẹ, nơi cư trú, số lần mang thai, tuổi thai
(được tính theo tuần dựa vào kết quả siêu âm
3 tháng đầu hoặc ngày đầu kỳ kinh cuối cùng),
tình trạng ối vỡ.
- Nước ối xanh được phát hiện khi ối vỡ,
đánh giá bằng mắt thường, được chia thành
các nhóm theo tác giả Bashore bao gồm: xanh
nhạt, xanh đậm, xanh đặc, vàng xanh [3].
- Tần số cơn co, độ mở cổ tử cung, thời
gian chuyển dạ.
- CTG được chia làm 3 loại theo cách phân
loại của Viện Quốc gia về sức khỏe trẻ em và
phát triển con người Hoa Kỳ Balley R.E [4].
Bước 2: Theo dõi các dấu hiệu chuyển dạ,
xử trí khi có chỉ định.
Sau khi phát hiện nước ối có màu xanh,
sản phụ sẽ được chỉ định hồi sức thai, sau đó
sản phụ được chỉ định đo lại CTG sau 1 đến 2
giờ. Nếu CTG bình thường thì sản phụ được
tiếp tục theo dõi chuyển dạ. Nếu CTG bất
thường thì sản phụ được chỉ định mổ lấy thai.
Bước 3: Mô tả các can thiệp: sinh thường,
sinh thủ thuật, mổ lấy thai.
Bước 4: Mô tả các kết quả kết thúc thai kì:
chỉ số Apgar, cân nặng, pH máu cuống rốn.
3. Xử lý số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm
thống kê SPSS 17.0. Sử dụng test kiểm định
thống kê Mann - Whitney để so sánh trung
bình và trung vị của hai nhóm độc lập, test
kiểm định thống kê χ2 để so sánh tỷ lệ của hai
nhóm độc lập, mức ý nghĩa p < 0,05.
Sử dụng mô hình dự báo tình trạng nhiễm
toan của trẻ sơ sinh bằng thuật toán hồi qui
logistic (thông số - 2 log - likelihood (- 2LL)),
mức ý nghĩa p < 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức
trong nghiên cứu Y sinh học Trường Đại học
Y Dược Huế xét duyệt và cho phép tiến hành
nghiên cứu vào tháng 2 năm 2011.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung
Tuổi mẹ trung bình trong nhóm nghiên cứu
là 30,6 ± 6,5 tuổi, số lần mang thai trung bình
là 2,3 ± 1,1lần, và tuổi thai trung bình là 40,0 ±
1,5 tuần.
Sử dụng kiểm định Kruskal - Wallis H cho
thấy rằng ở các nhóm có màu sắc nước ối
khác nhau thì khác nhau từng đôi một về tuổi
mẹ, số lần mang thai và tuổi thai với mức ý
nghĩa p < 0,05.
2. Tỷ lệ các màu ối khác nhau
Nước ối xanh nhạt và xanh đặc là hai
nhóm thường gặp nhất, chiếm 35,7% và
33,1% (biểu đồ 1).
30 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
35,7%
19,8%
33,1%
11,4%
Xanh nhạt Xanh đậm Xanh đặc Vàng xanh
Biểu đồ 1. Tỷ lệ các màu ối khác nhau
3. Đặc điểm khi ối vỡ
Tần số cơn co tử cung trung bình là 3,2 ± 0,8 cơn co/10 phút, nhiều nhất là nhóm sản phụ có
nước ối màu xanh nhạt 3,3 ± 0,9 cơn co/10 phút, ít nhất là nhóm có nước ối màu xanh đậm, 3,0 ±
0,7 cơn co/10 phút.
Độ mở cổ tử cung là 3,8 ± 2,1 cm, cao nhất là nhóm có nước ối màu vàng xanh 4,8 ± 2,7 cm,
thấp nhất là nhóm có nước ối màu xanh đậm 3,2 ± 1,8 cm. 69,4% sản phụ chuyển dạ vào giai
đoạn tích cực.
4. Đặc điểm đường biểu diễn tim thai
Bảng 1. Phân loại CTG
Màu sắc
nước ối n
CTG Phân loại NICHD
Bình thường
(%)
Bất thường
(%)
Loại 1
(%)
Loại 2
(%)
Loại 3
(%)
Xanh nhạt 128 82,0 18,0 82,0 15,6 2,4
Xanh đậm 71 74,6 25,4 74,6 22,5 2,9
Xanh đặc 119 41,2 58,8 41,2 48,7 10,1
Vàng xanh 41 85,4 14,6 85,4 14,6 0,0
Mẫu nghiên cứu 359 67,4 32,6 67,4 27,9 4,7
Có 32,6% số trường hợp có CTG bất thường, trong đó cao nhất là nhóm có nước ối màu xanh
đặc 58,8%. CTG loại 1 là loại thường gặp nhất.
5. Kết quả kết thúc thai kì
5.1. Phương pháp kết thúc thai kì
Có 52,4% sản phụ trong mẫu nghiên cứu được chỉ định mổ lấy thai, 44,6% được kết thúc thai
TCNCYH 82 (2) - 2013 31
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
kì bằng phương pháp đẻ thường, và chỉ có 3% được chỉ định can thiệp thủ thuật forceps hoặc
giác hút, trong đó nhóm sản phụ có nước ối xanh đặc được chỉ định mổ lấy thai với tỷ lệ 77,3%,
cao nhất.
5.2. Cân nặng lúc sinh
Những trẻ sơ sinh có nước ối xanh có trọng lượng lúc sinh trung bình là 2811,1 ± 389,6 gam.
Cao nhất là nhóm có ối vàng xanh 3009,8 ± 245,8 gam, thấp nhất là nhóm có ối xanh đậm 2719,7
± 387,9 gam.
Tỷ lệ trẻ nhẹ cân trong nhóm nghiên cứu là 28,1%, nhóm có ối xanh đậm có tỷ lệ này cao
nhất, 46,5%.
5.3. Chỉ số Apgar thời điểm 1 phút và 5 phút
Bảng 2. Chỉ số Apgar ở trẻ có ối xanh
Màu sắc nước ối n
Chỉ số Apgar 1 phút Chỉ số Apgar 5 phút
< 7 điểm ≥ 7 điểm < 7 điểm ≥ 7 điểm
Xanh nhạt 128 5,5 94,5 5,5 94,5
Xanh đậm 71 9,9 90,1 7,0 93,0
Xanh đặc 119 16,0 84,0 16,8 83,2
Vàng xanh 41 12,2 87,8 0,0 100
Mẫu nghiên cứu 359 10,6 89,4 8,9 91,1
Nhóm trẻ có nước ối xanh đặc có tỷ lệ trẻ có IA bất thường cao nhất, 16% thời điểm 1 phút và
16,8% thời điểm 5 phút.
5.4. pH máu cuống rốn
Bảng 3. Xét nghiệm pH máu cuống rốn
Màu sắc nước ối n Giá trị pH máu
Định tính pH máu
Nhiễm toan Bình thường
Xanh nhạt 128 7,21 ± 0,09 3,9 96,1
Xanh đậm 71 7,21 ± 0,09 5,6 94,4
Xanh đặc 119 7,16 ± 0,09 11,8 88,2
Vàng xanh 41 7,24 ± 0,08 2,4 97,6
Mẫu nghiên cứu 359 7,20 ± 0,09 6,7 93,3
Nhóm trẻ có nước ối xanh đặc có giá trị pH máu dây rốn trung bình thấp nhất, 7,16 ± 0,09. Tỷ
lệ nhiễm toan của nhóm này cũng cao nhất, 11,8%.
32 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
6. Một số yếu tố liên quan đến pH máu cuống rốn
Bảng 4. Một số yếu tố liên quan với tình trạng nhiễm toan của trẻ
Yếu tố Nhiễm toan Bình thường Giá trị pH máu So sánh các nhóm
Thai quá
ngày
Có 16 220 7,20 ± 0,09
p = 0,31
Không 8 115 7,19 ± 0,09
Kiểm định sự liên quan χ2 = 0,01, p = 0,92
OVN - OVS
Có 18 231 7,20 ± 0,09
p = 0,14
Không 6 104 7,19 ± 0,09
Kiểm định sự liên quan χ2 = 0,39, p = 0,54
Mổ lấy thai
Có 21 167 7,16 ± 0,10
p < 0,001
Không 3 168 7,24 ± 0,07
Kiểm định sự liên quan χ2 = 12,73, p < 0,001
Giai đoạn
chuyển dạ
Tích cực 13 236 7,21 ± 0,09
p = 0,004
Tiềm tàng 11 99 7,18 ± 0,10
Kiểm định sự liên quan χ2 = 2,79, p = 0,095
Nhẹ cân
Có 10 91 7,17 ± 0,10
p < 0,001
Không 14 244 7,21 ± 0,09
Kiểm định sự liên quan χ2 = 2,33, p = 0,127
Trong các yếu tố được nêu thì mổ lấy thai, giai đoạn chuyển dạ và trẻ nhẹ cân có liên quan
với pH máu dây rốn.
7. Một số mô hình dự báo tình trạng nhiễm toan ở trẻ sơ sinh có nước ối xanh
Bảng 5. Một số mô hình dự báo tình trạng nhiễm toan ở trẻ sơ sinh
TT Mô hình dự báo - 2LL Độ chính xác (%) p
1 CTG loại 3 + Ối xanh 106,19 96,4 < 0,001
2 CTG loại 2 + Ối xanh đặc 167,79 93,3 0,015
3 CTG loại 2 + Ối xanh đặc + nhẹ cân 166,04 93,3 0,011
4 CTG loại 2 + Ối xanh nhạt Không có ý nghĩa 0,214
5 CTG loại 2 + Ối xanh nhạt + nhẹ cân Không có ý nghĩa 0,171
6 CTG loại 2 + Ối xanh đậm Không có ý nghĩa 0,871
7 CTG loại 2 + Ối xanh đậm + nhẹ cân Không có ý nghĩa 0,389
TCNCYH 82 (2) - 2013 33
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Chỉ có 3 mô hình số 1; 2 và 3 là có ý nghĩa tiên lượng tình trạng nhiễm toan của trẻ sơ sinh có
nước ối xanh.
IV. BÀN LUẬN
Nhóm sản phụ có nước ối xanh hay lẫn
phân su có độ tuổi trung bình là 30,6 ± 6,5
tuổi. Nghiên cứu bệnh chứng ở Iran đã ghi
nhận tuổi mẹ trung bình là 34,23 ± 4,29 tuổi,
các tác giả này không ghi nhận đây là một yếu
tố nguy cơ [5]. Một nghiên cứu khác trên
499.096 sản phụ mang thai có nước ối lẫn
phân su đã đề cập đến nhiều yếu tố nguy cơ
nhưng cũng không có tuổi mẹ [6].
Số lần mang thai trong nhóm nghiên cứu là
2,3 ± 1,1 lần. Mang thai nhiều lần là một yếu
tố làm tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong cho
thai nhi cũng như sản phụ. Nghiên cứu của
Xu H. và cộng sự ghi nhận tỷ lệ sản phụ mang
thai con so trong nhóm có nước ối lẫn phân su
là 56,1% [7]. Tuy nhiên, Naveen S. và cộng sự
nghiên cứu trên 1009 sản phụ có nước ối lẫn
phân su thì tỷ lệ con so chỉ chiếm 45,3% [8].
Tuổi thai trung bình của nhóm nghiên cứu
là 40,0 ± 1,5 tuần. Kumari R. nghiên cứu trên
75 sản phụ có nước ối lẫn phân su trong
chuyển dạ đã cho kết quả tuổi thai trung bình
là 40,53 ± 1,48 tuần (95% CI: 40,19 - 40,80)
[9], một nghiên cứu khác ở Ấn Độ ghi nhận
tuổi thai trung bình là 39,06 ± 1,23 tuần [8].
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
tống suất phân su vào trong nước ối nhưng
sự trưởng thành của hệ tiêu hóa là nguyên
nhân được nhiều tác giả công nhận nhất. Các
nghiên cứu trên động vật đã cho thấy đây là
một trong những nguyên nhân chính của hiện
tượng này [1].
Theo biểu đồ 1, nước ối màu xanh nhạt
chiếm tỉ lệ cao nhất, 35,7%; nhóm có nước ối
xanh đặc là 33,1%. Các tác giả khác khi
nghiên cứu các thai kì có nước ối lẫn phân su
thì không phân nhóm như chúng tôi mà chia
nhóm theo tính chất phân su trong nước ối,
bao gồm loãng, trung bình và loại đặc phân su
trong nước ối, hoặc phân làm 3 mức độ I, II và
III [9], hoặc chỉ phân làm hai nhóm là phân su
đặc và loãng [8].
Nhóm sản phụ có nước ối xanh có tần số
cơn co tử cung trung bình là 3,2 ± 0,8 cơn
co/10 phút. Cơn co tử cung là động lực chính
của cuộc chuyển dạ, nhưng cũng là yếu tố
chính ảnh hưởng đến thai nhi, nhất là những
thai nhi suy mạn tính [10].
69,4% các sản phụ được phát hiện nước
ối có màu xanh khi chuyển dạ ở giai đoạn tích
cực, giai đoạn này thường có cơn co tử cung
mạnh làm ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi.
Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ tim thai bất
thường là 32,6%. Nhiều nghiên cứu đều ghi
nhận tỷ lệ CTG bất thường cao ở nhóm sản
phụ có nước ối lẫn phân su.
Nghiên cứu của Naveen S. tại Ấn Độ năm
2006 ghi nhận tỷ lệ CTG bất thường là 27%,
cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có ối trong
[8]. Balchin I. và cộng sự ghi nhận tỷ lệ các
trường hợp nước ối lẫn phân su có CTG bất
thường cao hơn so với nhóm chứng 2,22 lần
(95% CI: 2,17 - 2,27) [6].
Có sự khác nhau về tỷ lệ các loại CTG
giữa các nhóm có màu sắc nước ối khác
nhau. CTG loại 1 là loại thường gặp nhất,
chiếm 67,4%. CTG loại 3 chiếm tỷ lệ cao nhất
trong nhóm có nước ối xanh đặc (10,1%).
Phân CTG làm 3 loại đã được phát triển và
áp dụng đầu tiên năm 1997 bởi Simpson K.R
[11], sau đó được khuyến cáo áp dụng tại
nhiều nước trên thế giới. Một nghiên cứu mô
tả cắt ngang bệnh chứng tại Ấn Độ cũng đã
ghi nhận kết quả tương tự như chúng tôi, CTG
loại 1 chiếm 63%, loại 2 chiếm 25% và loại 3
34 TCNCYH 82 (2) - 2013
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
chiếm 12% [12]. Tỷ lệ mổ lấy thai ở nhóm sản
phụ có nước ối xanh là 52,4%, tỷ lệ này cao
nhất trong nhóm có ối xanh đặc, chiếm 77,3%.
Nước ối xanh thường được coi là một triệu
chứng của thai suy, nên các nhà sản khoa
thường chỉ định mổ lấy thai [12]. Một số tác
giả lại chỉ định mổ lấy thai ở những thai phụ
có nước ối lẫn phân su để dự phòng HCHPS.
Nghiên cứu của Balchin I. và cộng sự ghi
nhận tỷ lệ mổ lấy thai trong nhóm ối xanh cao
hơn sơ với nhóm ối trong 1,40 lần (95% CI:
1,36 - 1,44, p < 0,001) [6].
Nhóm trẻ sơ sinh có nước ối xanh có trọng
lượng lúc sinh là 2811,1 ± 389,6 gam, thấp
nhất là nhóm có nước ối màu xanh đậm,
2719,7 ± 387,9 gam.
Krzyscin M. và cộng sự đã ghi nhận trọng
lượng trẻ sơ sinh trung bình là 3527 ± 581,4
gam [13], cao hơn so với nghiên cứu của
chúng tôi. Tuy nhiên, nghiên cứu này được
tiến hành tại Poznan, Ba Lan, nên trọng lượng
trẻ sơ sinh cao hơn nghiên cứu của chúng tôi
là điều dễ hiểu.
Tỷ lệ trẻ nhẹ cân trong nhóm nghiên cứu là
28,1%, cao nhất là trong nhóm có nước ối
màu xanh đậm, 46,5%. Một nghiên cứu tại Ấn
Độ trên 1009 trẻ có nước ối lẫn phân su đã
ghi nhận thai nhẹ cân so với tuổi thai là một
yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng nước
ối lẫn phân su [8].
Trẻ sơ sinh có nước ối xanh có IA dưới 7
điểm tại thời điểm 1 phút và 5 phút lần lượt là
10,6% và 8,9%. Trong đó, nhóm trẻ có nước
ối xanh đặc có tỷ lệ IA thấp tại hai thời điểm
này đều cao hơn so với các nhóm còn lại, lần
lượt là 16,0% và 16,8%.
Nghiên cứu của Duhan N. và cộng sự đã
ghi nhận có 16/100 trẻ sơ sinh trong nhóm
này có IA thời điểm 1 phút dưới 7 [12]. Một
nghiên cứu khác của Kumari R. và cộng sự
ghi nhận có 13/75 (17,3%) số trẻ sơ sinh có
nước ối xanh có IA thời điểm 1 phút dưới 7, tỷ
lệ này cao nhất ở nhóm có phân su mức độ III
trong nước ối (46,2%) [9].
pH máu cuống rốn trung bình của những trẻ
sơ sinh có nước ối màu xanh là 7,20 ± 0,09.Tỷ
lệ nhiễm toan của những trẻ này là 6,7%.
Xét nghiệm pH và khí máu động mạch rốn
là xét nghiệm có giá trị quyết định trong việc
đánh giá tình trạng cân bằng toan kiềm của
trẻ sơ sinh, đây cũng là một trong những
tiêu chuẩn để chẩn đoán tình trạng ngạt của
trẻ [14].
Nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy tỉ lệ trẻ
sơ sinh có pH máu động mạch rốn dưới 7 ở
nhóm có nước ối xanh cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm có nước ối trong, và sự khác biệt
này cũng khác nhau ở các nhóm tuổi thai khác
nhau, từ 37 đến 40 tuần thì OR = 3,24 (95%
CI: 1 - 10), còn ở tuổi thai 41 đến 43 tuần thì
OR = 3,3 (95%CI: 1,3 - 8,3) [15].
Bảng 4 phân tích một số yếu tố liên quan
với tình trạng nhiễm toan của trẻ sơ sinh có
nước ối xanh trong chuyển dạ thì chỉ có mổ
lấy thai có liên quan với tình trạng. Mổ lấy thai
là can thiệp thường được chỉ định khi có dấu
hiệu bất thường nên những trẻ này bao giờ
cũng được ghi nhận nặng hơn so với những
trẻ sinh đường âm đạo.
Nhóm ối màu vàng xanh chỉ ghi nhận 1
trường hợp nhiễm toan sau khi kết thúc thai kì
nên chúng tôi không đề cập đến nhóm này
trong mô hình dự báo. CTG loại 1 được coi là
bình thường, nó có thể giúp loại trừ tình trạng
nhiễm toan, nên trong mô hình chúng tôi chỉ
đề cập đến CTG loại 2 và loại 3.
Kết hợp 3 yếu tố là màu sắc nước ối, CTG
và tình trạng nhẹ cân của trẻ, chúng tôi có 7
mô hình dự báo tình trạng nhiễm toan của trẻ
như ở bảng 5. Trong đó, chỉ có 3 mô hình số
1, 2, 3 có ý nghĩa dự báo, còn các mô hình còn
lại không có ý nghĩa với p < 0,05.
TCNCYH 82 (2) - 2013 35
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
V. KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng, monitoring sản
khoa và pH máu cuống rốn
Sản phụ có ối xanh có tuổi thai quá ngày
sinh dự đoán: 65,7%. Nước ối xanh nhạt và
xanh đặc là hai nhóm thường gặp nhất, chiếm
35,7% và 33,1%.
Các cuộc chuyển dạ ở giai đoạn tích cực:
69,4%
Tỷ lệ các trường hợp có đường biểu diễn
tim thai bất thường cao: 32,6%.
pH máu động mạch rốn trung bình: 7,20 ±
0,09. Tỷ lệ trẻ nhiễm toan: 6,7%.
Kết quả kết thúc thai kì
Các thai kì đủ tháng có ối xanh thường
được chỉ định mổ lấy thai: 52,4%, cao nhất là
nhóm có ối xanh đặc: 77,3%. Can thiệp này có
liên quan với tình trạng nhiễm toan của trẻ. Tỷ
lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân là 28,1%. Tỷ lệ trẻ sơ
sinh có chỉ số Apgar dưới 7 tại thời điểm 1
phút và 5 phút lần lượt là 10,6% và 8,9%.
CTG loại 3 trong nhóm thai kì đủ tháng có
nước ối xanh, nước ối xanh đặc kết hợp với
hình ảnh CTG loại 2 cho phép dự báo tình
trạng nhiễm toan của trẻ trên 90%.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn khoa Phụ
sản và khoa Hóa sinh, bệnh viện Trung ương
Huế cũng như các thai phụ trong nhóm nghiên
cứu đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng tôi
trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Poggi S.H., Ghidini A (2009). Patho-
physiology of meconium passage into the am-
niotic fluid, Early Human Development, 85
(10), 607 - 610.
2. Bộ môn Phụ Sản Trường Đại học Y
Dược Huế (2007). Suy thai, Sản phụ khoa,
nhà xuất bản Y học, 2, 446 - 456.
3. Bashore R.A., Staisch K.J. (2007). Fe-
tal Surveillance During Labor, Essentials of
Obstetrics and Gynecology, Fourth Edition,
136 - 145.
4. Balley R.E. (2009). Intrapartum Fetal
Monitoring, American Family Physician, 80
(12), 1388 - 1396.
5. Nayeri F., Shariat M., Dalili H., et al
(2011). Perinatal risk factors for neonatal as-
phyxia in Vali-e-Asr hospital, Tehran-Iran, Iran
J Reprod Med, 10(2), 137 - 140.
6. Balchin I., Whittaker J.C., Lamont
R.F., Steer P.J.(2011). Maternal and Fetal
Characteristics Associated With Meconium-
Stained Amniotic Fluid, Obstet & Gynecol, 117
(4), 828 - 835.
7. Xu H., Calvet M., Wei S., Luo Z.C., Fra-
ser W.D.(2009). Risk Factors for Early and
Late Onset of Respiratory Symptoms in Ba-
bies Born through Meconium, Am J Perinatol,
27(4), 271 - 278.
8. Naveen S., Kumar S.V., Ritu S., Ku-
shla P.(2006). Predictors of meconium stained
amniotic fluid: a possible strategy to reduce
neonatal morbidity and mortality, J Obstet Gy-
necol India, 56(6), 514 - 517.
9. Kumari R., Srichand P., Devrajani
B.R., et al (2012). Foetal outcome in patients
with Meconium Stained Liquor, J Pak Med
Assoc, 62(5), 474 - 476.
10. Trần Thị Lợi (2007). Suy thai trường
diễn, Sản phụ khoa, NXB Y học, 1, 400 - 415.
11. Simpson K.R (2010). NICHD Defini-
ti
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_lam_sang_monitoring_san_khoa_ph_mau_cuong_ron_va_ke.pdf