Chuyển vị lượng tử với trạng thái kết hợp hai mode thêm photon
Như vậy, sử dụng mô hình chuyển vị lượng tử biến liên tục đối với các trạng thái hai
mode, chúng tôi đưa ra quá trình chuyển vị một trạng thái kết hợp, sử dụng nguồn
rối là trạng thái kết hợp hai mode thêm photon. Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn
đan rối cho hệ hai mode do Hillery-Zubairy đưa ra để kiểm tra tính đan rối của
trạng thái kết hợp hai mode thêm photon, kết quả nói lên rằng, sử dụng tiêu chuẩn
Hillery và Zubairy để đánh giá tính chất rối của trạng thái kết hợp hai mode thêm
photon là phù hợp. Sau đó, chúng tôi thực hiện quá trình chuyển vị lượng tử một
trạng thái kết hợp. Kết quả cho thấy độ trung thực chuyển vị không phụ thuộc vào
trạng thái chuyển vị và độ trung thực khá ổn định có thể đạt tới Fav(max) = 0.733878.
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyển vị lượng tử với trạng thái kết hợp hai mode thêm photon, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYỂN VỊ LƯỢNG TỬ VỚI TRẠNG THÁI KẾT HỢP
HAI MODE THÊM PHOTON
LÊ THỊ THU - TRƯƠNG MINH ĐỨC
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng mô hình chuyển vị biến
liên tục được đưa ra bởi H. F. Hofmann, T. Ide, T. Kobayashi [1] để
thực hiện chuyển vị trạng thái kết hợp với nguồn rối là trạng thái kết
hợp hai mode thêm photon. Trước hết, chúng tôi sẽ chỉ ra rằng trạng
thái kết hợp hai mode thêm photon bị đan rối. Sau đó, chúng tôi khảo
sát quá trình chuyển vị lượng tử với trạng thái này và tính toán độ trung
thực của chuyển vị. Kết quả cho thấy độ trung thực vượt qua giới hạn
chuyển vị cổ điển (Fav = 1/2) và có thể lớn hơn 2/3.
1 GIỚI THIỆU
Chuyển vị lượng tử hay viễn tải lượng tử (quantum teleportation) là quá trình truyền và
nhận thông tin tức thời giữa người gửi Alice (A) và người nhận Bob (B). Dựa theo mô
hình chuyển vị thì chuyển vị lượng tử gồm các bước sau: Đầu tiên, bên A và B cùng chia
sẻ một trạng thái rối hai mode (nguồn rối) và bên A có trạng thái lượng tử cần chuyển vị.
Bước tiếp theo, bên A thực hiện phép đo chung trên trạng thái cần chuyển vị và nguồn
rối, kết quả của phép đo được gửi tới B. Tại đây, kết quả này được sử dụng để chuyển đổi
trạng thái tại B thành trạng thái cần chuyển vị ban đầu. Quá trình chuyển vị lượng tử cần
đảm bảo, trạng thái do B tái tạo lại phải là bản sao của trạng thái gốc. Mô hình về chuyển
vị lượng tử được đưa ra đầu tiên bởi Bennett [3], là chuyển vị lượng tử được đề cập cho
hệ các biến rời rạc trong không gian Hilbert hai chiều. Ngay sau khi Bennett trình bày về
chuyển vị lượng tử cho biến rời rạc, ý tưởng về chuyển vị lượng tử biến liên tục được các
nhà vật lý đặc biệt quan tâm, và chuyển vị lượng tử biến liên tục được đưa ra bởi Vaidman
[5], trong không gian Hilbert vô hạn chiều. Tuy nhiên, chuyển vị biến liên tục lý tưởng [5]
yêu cầu một trạng thái đan rối hoàn toàn (mức độ đan rối cao nhất), có năng lượng vô
tận là nguồn rối, điều này là khó thực hiện. Sau đó, Braunstein và Kimble đa đưa ra mô
hình chuyển vị biến liên tục vào năm 1997 [4], trong đó, tác giả chứng minh có thể chuyển
vị thành công với các trạng thái lượng tử không rối cực đại. Bài báo này đã hoàn thiện
chuyển vị lượng tử biến liên tục trong khuôn khổ quang học lượng tử. Gần đây, mô hình
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 03(23)/2012: tr. 13-20
14 LÊ THỊ THU - TRƯƠNG MINH ĐỨC
chuyển vị lượng tử đã được đưa ra dưới nhiều hình thức khác nhau, như hình thức luận
hàm Wigner [4], trạng thái biên độ trực giao [6], trạng thái Fock [7] và trạng thái kết hợp
[2].
Trong bài báo này, chúng tôi thực hiện mô hình chuyển vị biến liên tục để chuyển vị trạng
thái kết hợp, sử dụng nguồn rối là trạng thái kết hợp hai mode thêm photon.
2 KHẢO SÁT TÍNH ĐAN RỐI TRẠNG THÁI KẾT HỢP HAI MODE THÊM PHOTON
Trạng thái kết hợp thêm photon được định nghĩa
a†m|α⟩ a†m|α⟩
|α, m⟩ = √ = , (1)
† 2 1/2
⟨α|ama m|α⟩ [m!Lm(−|α| )]
với
∑m (−x)nm!
L (x) = , (2)
m (n!)2(m − n)!
n=0
là đa thức Laguerre bậc m theo x, |α⟩ là trạng thái kết hợp, m là số nguyên không âm.
Trường hợp m = 1 thì (1) trở thành
a†|α⟩ |α, 1⟩
|α, 1⟩ = √ = √ . (3)
⟨α|aa†|α⟩ 1 + |α|2
Mở rộng trạng thái (3) sang trường hợp hai mode ta thu được trạng thái kết hợp hai mode
thêm photon
† †
|Ψ⟩ab = Nα,β(a + b )|α⟩a|β⟩b, (4)
2 − 1
trong đó Nα,β = (2 + |α + β| ) 2 là hệ số chuẩn hóa thu được từ điều kiện ab⟨Ψ|Ψ⟩ab = 1.
Có thể viết trạng thái |Ψ⟩ab dưới dạng trạng thái Fock
( ) ∞
|α|2 + |β|2 ∑ αnβm
|Ψ⟩ab = Nα,β exp − √
2 n!m!
(√ √n,m=0 )
× n + 1|n + 1, m⟩ab + m + 1|n, m + 1⟩ab . (5)
Trạng thái kết hợp hai mode thêm photon là trạng thái phi Gauss, nên nó thể hiện tính
phi cổ điển rất mạnh, một trong các tính chất đó là tính đan rối. Chúng tôi sẽ sử dụng
tiêu chuẩn đan rối cho hệ hai mode do Hillery và Zubairy[8] đưa ra để dò tìm đan rối của
trạng thái kết hợp hai mode thêm photon. Cụ thể, điều kiện đan rối cho bởi bất đẳng thức
ˆ† 2
⟨NaNb⟩ < |⟨aˆb ⟩| . (6)
CHUYỂN VỊ LƯỢNG TỬ VỚI TRẠNG THÁI KẾT HỢP HAI MODE... 15
Sử dụng điều kiện rối (6), nghĩa là nếu một trạng thái hai mode thỏa mãn điều kiện
† 2
⟨NaNb⟩ − |⟨ab ⟩| < 0, (7)
ta kết luận trạng thái này bị đan rối.
† 2
Để tính ⟨NaNb⟩ − |⟨ab ⟩| , chúng tôi sử dụng các tích vô hướng sau
{ ( )
ℓ−k 2 ∗ℓ−k
ℓ k!L −|α| α nếu ℓ > k,
⟨α|aka† |α⟩ = k ( ) (8)
k−ℓ −| |2 k−ℓ
ℓ!Lℓ α α nếu k > ℓ,
trong đó
∑n (m + n)!(−x)k
Lm(x) = , (9)
n (m + k)!(n − k)!k!
k=0
là đa thức Laguerre tổng quát bậc n theo x chứa tham số k.
Kết quả
1 [
⟨Nˆ Nˆ ⟩ − |⟨aˆˆb†⟩|2 = −4|α|2|β|2
a b |α + β|2 + 2
− (α∗β + αβ∗)(|α|2 + |β|2)
− 2(α∗β + αβ∗) − 1] , (10)
dựa vào điều kiện (7), nếu biểu thức (10) nhận giá trị âm thì trạng thái hai mode thêm
photon bị rối. Chúng ta có thể thấy rằng, nếu chọn (α∗β +αβ∗) > 0 thì điều kiện trên thỏa
mãn. Như vậy, trạng thái hai mode kết hợp thêm photon sẽ bị đan rối khi (α∗β +αβ∗) > 0.
3 CHUYỂN VỊ LƯỢNG TỬ BIẾN LIÊN TỤC VỚI TRẠNG THÁI KẾT HỢP HAI
MODE THÊM PHOTON
Khi thực hiện chuyển vị lượng tử phải chuẩn bị nguồn rối hai mode, chúng tôi xét
nguồn rối là trạng thái kết hợp hai mode thêm photon. Bên A và B cùng chia xẻ
trạng thái rối này, mode a (mode 2) được định vị bên A, mode b (mode 3) được
định vị bên B.
Tiếp theo, trạng thái đưa vào bên A là trạng thái kết hợp |ψ⟩in = |γ⟩1 chứa mode
1. Bên gửi xuất hiện trạng thái tổ hợp 3 mode
|ψ⟩123 = |ψ⟩in|ψ⟩ab = |γ⟩1|ψ⟩23, (11)
16 LÊ THỊ THU - TRƯƠNG MINH ĐỨC
suy ra
( ) ( )
2 −1/2 2
|ψ⟩123 = |2α| + 2 exp −2|α|
{
∑ αn(α∗)m √
× √ n + 1|n + 1⟩2|m⟩3|γ⟩1 (12)
n,m n!m!
√ }
+ m + 1|n⟩2|m + 1⟩3|γ⟩1 .
A có trạng thái |γ⟩1 không xác định, A thực hiện phép tổ hợp hai mode 1 và 2 (mode
2 là do A chia xẻ trạng thái rối |ψ⟩23 với B) tức tìm trạng thái mode 1 và mode 2 rối
với nhau, bằng cách đưa hai mode vào bộ tách tia (Beam-splitter). Phép đo chung
của mode 1 và mode 2, tại đầu ra của bộ tách tia xuất hiện trạng thái tích ||X⟩1||P ⟩2
(kí kiệu ||...⟩ để chỉ các trạng thái trực giao). Trạng thái tích này xây dựng trong
không gian Hilbert của hệ hai mode, ||X⟩1 và ||P ⟩1 là hai trạng thái riêng trực giao.
Vậy nên, trạng thái tích này chính là trạng thái rối hoàn toàn giữa mode 1 và mode
2. Theo phép chiếu của Von Neumann, trạng thái Bell được suy ra từ trạng thái tích
này. Do đó, trạng thái Bell chính là trạng thái riêng trong phép đo tổ hợp hai mode
1 và 2 của người thực hiện là A. Trong trạng thái Bell xuất hiện trị riêng A(X, P )
(phức), A sẽ được gửi tới B qua kênh thông tin cổ điển.
Phép đo tổ hợp trạng thái mode 1 và 2 thiết lập thái rối cực đại giữa hai mode là
trạng thái Bell
∫
2
|B(X, P)⟩ = D (2A)|B(0, 0)⟩ = D (2A) √ |γ⟩|γ∗⟩d2γ,
ac c ac c π π
và thu được thông tin về hệ thông qua trị riêng A(X, P ). Thực hiện đồng thời với
quá trình này là sự hủy trạng thái của mode 2 và 3. Bây giờ, bên B còn trạng thái
của mode 3 chứa các thông tin về mode 1
|ψ⟩B = |ψ⟩3 = 12⟨B(X, P )|ψ⟩123. (13)
Trạng thái của mode 3 tại B có dạng
[ ]
1 1 2
|Ψ⟩B = √ M exp − |γ − β|
π 2 (
∞
∑ αn(α∗)m (γ − β)n+1
× √ √ |m⟩3
n!m! (n + 1)!
n,m=0√ )
m + 1
+ (γ − β)n|m + 1⟩ , (14)
n! 3
CHUYỂN VỊ LƯỢNG TỬ VỚI TRẠNG THÁI KẾT HỢP HAI MODE... 17
với [ ]
( )
1 ∗ ∗ 2
M = N ∗ exp (β γ − βγ ) exp −|α|
α,α 2
ở đây chúng tôi đã chọn β = α∗.
Khi B nhận được thông tin về X và P , B có thể dùng nó và trạng thái của mode
3 để khôi phục trạng thái ban đầu. Bằng cách sử dụng toán tử dịch chuyển D(β)
(β = 2A) tác dụng lên trạng thái chứa mode 3. Trạng thái cuối cùng của quá trình
chuyển vị kí hiệu là |ψ⟩out, ta có
|Ψ⟩out = D(β)|Ψ⟩B. (15)
Cụ thể, trạng thái cuối cùng của quá trình chuyển vị mà B nhận được có dạng
[ ]
1 1 2
|Ψ⟩out = √ M exp − |γ − β|
π 2(
∞
∑ αn(α∗)m (γ − β)n+1
× √ √ D(β)|m⟩3
n!m! (n + 1)!
n,m√ =0 )
m + 1
+ (γ − β)nD(β)|m + 1⟩ . (16)
n! 3
Để đánh giá mức độ chuyển vị lượng tử, độ trung thực chuyển vị được xác định bởi
công thức
∫
2 2
Fav = |in⟨Ψ|Ψ⟩out| d β. (17)
Thay biểu thức của |Ψ⟩in, |Ψ⟩out vào (17) và áp dụng các tính chất của toán tử dịch
chuyển, chúng tôi thu được kết quả
∫
2
N ∗ ( ) [ ]
F = α,α exp −2|α|2 exp −2|γ − β|2
av π
∞
∑ n ∗ ℓ ∗ m p
× α (α ) (α ) α
n!m!ℓ!p!
[n,m,ℓ,p=0
× 2(γ − β)n+p+1(γ∗ − β∗)m+ℓ+1
+ (γ − β)n+p(γ∗ − β∗)m+ℓ+2
]
+ (γ − β)n+p+2(γ∗ − β∗)m+ℓ d2(γ − β). (18)
Để tính tích phân trong (18), chúng tôi sử dụng
∫
[ ] πj!
I = exp −s|β|2 βiαjd2β = δ . (19)
sj+1 i,j
18 LÊ THỊ THU - TRƯƠNG MINH ĐỨC
Kết quả cuối cùng về độ trung thực chuyển vị có dạng
{
∞
∑ m∑+p m ∗ m+p−n ∗ m p
N ∗ α (α ) (α ) α (m + p)!
F = α,α
av 2 m!n!p!(m + p − n)!2m+p
m,p=0 n=0 }
∞ m+p+2
∑ ∑ αm(α∗)m+p+2−n(α∗)mαp(m + p + 2)!
+ . (20)
m!n!p!(m + p + 2 − n)!2m+p
m,p=0 n=0
Để thuận lợi cho việc khảo sát, đảm bảo rằng trạng thái kết hợp hai mode thêm
photon bị đan rối chọn α là thực, dương. Kết quả Fav được viết lại
{
∞ m+p
1 ∑ ∑ α2(m+p)(m + p)!
F =
av 2(4α2 + 2) m!n!p!(m + p − n)!2m+p
m,p=0 n=0 }
∞ m+p+2
∑ ∑ α2(m+p+1)(m + p + 2)!
+ . (21)
m!n!p!(m + p + 2 − n)!2m+p
m,p=0 n=0
Phương trình (21) cho thấy rằng độ trung thực chuyển vị không phụ thuộc vào trạng
thái chuyển vị |γ⟩, nó chỉ phụ thuộc vào biên độ kết hợp của nguồn rối. Như vậy, kết
quả khảo sát độ trung thực được thể hiện trên Hình 1).
1.0
0.8
0.6
av
F 0.4
0.2
0.0
0 1 2 3 4
ÈΑÈ
Hình 1: Đồ thị của hàm Fav được khảo sát theo biên độ kết hợp α, không phụ thuộc
vào trạng thái |γ⟩. Đồ thị cho thấy độ trung thực chuyển vị Fav = 0.733878 tại giá
trị α = 4.3.
Điều kiện chuyển vị lượng tử xảy ra khi và chỉ khi 0.5 ≤ Fav ≤ 1. Kết quả khảo sát
đồ thị cho thấy Fav đạt giá trị cực đại tại 0.733878 đối với trạng thái kết hợp hai
CHUYỂN VỊ LƯỢNG TỬ VỚI TRẠNG THÁI KẾT HỢP HAI MODE... 19
mode thêm photon. Như vậy, chuyển vị lượng tử có điều khiển với trạng thái kết
hợp hai mode thêm photon là hoàn toàn được phép khi độ trung thực trung bình
Fav > 0.5. Độ trung thực trong quá trình chuyển vị không hoàn hảo F⊣⊑ < 1 nhưng
khá ổn định. Điều đó rất thuận lợi trong việc chuyển vị các trạng thái có số photon
lớn và cường độ cao.
4 KẾT LUẬN
Như vậy, sử dụng mô hình chuyển vị lượng tử biến liên tục đối với các trạng thái hai
mode, chúng tôi đưa ra quá trình chuyển vị một trạng thái kết hợp, sử dụng nguồn
rối là trạng thái kết hợp hai mode thêm photon. Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn
đan rối cho hệ hai mode do Hillery-Zubairy đưa ra để kiểm tra tính đan rối của
trạng thái kết hợp hai mode thêm photon, kết quả nói lên rằng, sử dụng tiêu chuẩn
Hillery và Zubairy để đánh giá tính chất rối của trạng thái kết hợp hai mode thêm
photon là phù hợp. Sau đó, chúng tôi thực hiện quá trình chuyển vị lượng tử một
trạng thái kết hợp. Kết quả cho thấy độ trung thực chuyển vị không phụ thuộc vào
trạng thái chuyển vị và độ trung thực khá ổn định có thể đạt tới Fav(max) = 0.733878.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] H. F. Hofmann, T. Ide, T. Kobayashi (2000), Phys. Rev. A 62, 062304.
[2] J. Janszky, M. Koniorczyk, A. Gabris (2001), Phys. Rev. A 64, 034302.
[3] C. H. Bennett, G. Brassard, C. Crepeau, R. Jozsa, A. Peres, and W. K. Wootters
(1993), Phys. Rev. Lett. 70, 1895.
[4] S. L. Braunstein and H. J. Kimble (1998), Phy. Rev. Lett 80, 869.
[5] L. Vaidman (1994), Phys. Rev. A 49, 1473.
[6] G. J. Milburn and S. L. Braunstein (1999), Phys. Rev. A 60, 937.
[7] S. J. van Enk (1999), Phys. Rev. A 60, 5095.
[8] M. Hillery and M. S. Zubairy (2006), Phys. Rev. A 74, 032333.
20 LÊ THỊ THU - TRƯƠNG MINH ĐỨC
Title: QUANTUM TELEPORTATION WITH TWO MODE PHOTON-ADDED CO-
HERENT STATE
Abstract: In this paper, we use the continuous variable teleportation scheme provided
by H. F. Hofmann, T. Ide, T. Kobayashi [1] to teleport a coherent state with entangled
resource state as two mode photon-added coherent state. We first show that two mode
photon-added coherent state is entangled. We then study the teleportation process with
this state and calculate the fidelity of teleportation. The result shows that fidelity is above
classical teleportation limit (Fav = 1/2) and can be greater than 2/3.
LÊ THỊ THU
Học viên Cao học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
ĐT: 01688.286.020, Email: lethu271987@gmail.com
PGS. TS. TRƯƠNG MINH ĐỨC
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_vi_luong_tu_voi_trang_thai_ket_hop_hai_mode_them_phot.pdf