Chương trình đào tạo chỉ huy trưởng công trường - Bài 3 Tiến độ

Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm các biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.

doc69 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 1686 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương trình đào tạo chỉ huy trưởng công trường - Bài 3 Tiến độ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH NGUỒN LỰC CỦA NHÀ THẦU ĐÁP ỨNG TIẾN ĐỘ 2.1. NGUỒN LỰC TRONG THI CÔNG VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐÁP ỨNG NGUỒN LỰC CHO TIẾN ĐỘ Đây là yêu cầu xác định các nguồn lực đáp ứng thực hiện tiến độ đã được phê duyệt 2.1.1. Kiểm tra các loại nguồn lực chính cho tiến độ Căn cứ vào các bảng tổng hợp hoặc các biểu đồ sử dụng nguồn lực đã được xác định ở điểm b mục 1.2.3. đã đề cập ở phần trên để kiểm tra về: · Nhu cầu và điều kiện sử dụng nhân lực theo tiến độ (vẽ Biểu đồ nhân lực) · Nhu cầu và điều kiện sử dụng vật liệu chính theo tiến độ (có thể tính mức bình quân cho từng giai đoạn thi công để thuận lợi cho cung ứng và dự trữ vật tư) · Nhu cầu và điều kiện sử dụng xe-máy, thiết bị thi công cho từng công việc và tổng hợp cho từng giai đoạn · Nhu cầu và điều kiện sử dụng các loại vật tư kỹ thật phụ trợ đáp ứng thi công thường xuyên · Nhu cầu và điều kiện sử dụng vốn trong thi công và kế hoạch dự trù tiền vốn đáp ứng yêu cầu thi công (giảng viên giải thích bằng hình vẽ) 2.1.2. Điều chỉnh tiến độ theo yêu cầu sử dụng các nguồn lực hợp lý - Làm cho tiến độ thực hiện khối lượng công tác phu hợp điều kiện cấp vốn XD - Làm cho sử dụng nguồn lực đồng đều và liên tục - Làm cho mức sử dụng nguồn lực không vượt ngưỡng cho phép (không vượt khả năng cung cấp) - Giảng viên vẽ hình giải thích 2 trường hợp này 2.2. BIỆN PHÁP KIỂM TRA NGUỒN LỰC Từ nhu cầu nguồn lực đã được xác định theo tiến độ đã nêu trên, cần kiểm tra, giám sát nhà thầu về các mặt sau đây: - Lên kế hoạch nguồn lực - Thực hiện giải pháp cung câp và dự trữ phù hợp yêu cầu của tiến độ - Bố trí năng lực sản xuất phụ trợ đáp ứng giai đoạn thi công cao điểm nhất III. KIỂM SOÁT CÁC MỐC TIẾN ĐỘ QUAN TRỌNG, CÁC GIAI ĐOẠN THI CÔNG TRỌNG YẾU 3.1. THẾ NÀO LÀ MỐC TIẾN ĐỘ HAY GIAI ĐOẠN THI CÔNG TRỌNG YẾU Mốc trọng yếu hay giai đoạn trọng yếu bao gồm: - Thời gian phải hoàn thành, bàn giao công trình hay hoàn thành gói thầu theo hợp đồng thi công đã ký giữa A và B - Thời gian phải hoàn thành để bàn giao một hạng mục hay một số hạng mục có liên quan để đưa vào sử dụng trước từng phần - Các mốc thời gian hoàn thành một chuỗi từng phần hạng mục (hoặc hạng mục trọn vẹn) và cả công việc có liên quan để đưa một dây chuyền SX của dự án vào sử dụng trước (thí dụ đưa một tổ máy phát điện vào vận hành, khai thác trước...) - Mốc thời gian phải khởi công hay phải hoàn thành liên quan đến yếu tố tự nhiên của địa điểm xây dựng. Thí dụ: thời điểm chặn dòng sông để thi công đập; mốc hoàn thành khối lượng đê đập để vượt lũ, ... - Hoàn thành giai đoạn thi công để chuyển sang giai đoạn công nghệ tiếp theo, Thí dụ: hoàn thành thi công phần thô để chuyển sang giai đoạn hoàn thiện, ... 3.2. CÁCH THỨC KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN - Kiểm tra sự đầy đủ và tin cậy của tiến độ đã lập - Kiểm tra biện pháp đảm bảo các loại nguồn lực đáp ứng tiến độ - Đôn đốc, kiểm tra nhà thầu lập KHTN sản xuất hàng tháng và khống chế thực hiện các chỉ tiêu khối lượng và tiến độ đã đặt ra trong tháng - Nhắc nhở chủ đầu tư đáp ứng về vốn và các điều kiện có liên quan 3.3. Chương trình Microsolf Project Khái niệm : Microsoft Project là chương trình phần mềm chuyên để lập và quản lý tiến độ dùng cho máy tính điện tử hệ Windows. Cho đến nay, chương trình này là chương trình để phục vụ cho việc lập kế hoạch tiến độ và điều khiển tiến độ có hiệu quả bậc nhất. Có thể chia thời gian làm hai giai đoạn: Giai đoạn lập kế hoạch Giai đoạn này, chương trình giúp ta: + Lập kế hoạch sản xuất + Lên lịch công tác cho các kiểu chia thời gian : 6 giờ, ngày, tuần lễ, tháng, quý, năm . . . + Chỉ định các dạng tài nguyên và chi phí cho từng việc và tổng hợp thành sơ đồ. +Chuẩn bị báo biểu để thông báo kế hoạch tác nghiệp đến những người cần biết bản kế hoạch. Giai đoạn thực hiện tiến độ, chương trình này giúp ta: +Giám sát việc thi hành thực tế + Dự liệu các tác động đến dự án khi xảy ra những sự kiện ngẫu nhiên làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án. Kiểm tra và điều chỉnh dự án để đối phó với các biến động ngẫu nhiên. + Lập các báo biểu sau cùng về kết quả của dự án Những việc mà người lập kế hoạch theo bất kỳ phương pháp nào cũng phải làm thì chương trình Microsoft Project không thể làm thay được vì chương trình chỉ là công cụ giúp việc vẽ, việc tính toán đã xác định. Đó là các việc: Phân chia và xác định công việc Lập mối quan hệ giữa các công việc với nhau Xác định thời gian thực hiện từng công việc Xác định các tài nguyên cần thiết được sử dụng cho mỗi công việc. Những việc trên là việc của người lập kế hoạch phải làm trước khi xây dựng tiến độ. Để xác lập được các việc nêu trên phụ thuộc vào biện pháp kỹ thuật sản xuất do kỹ sư lập. Chương trình không thể thay thế được con người trong những khâu này. Chương trình viết trên nền của hệ điều hành Windows để chạy vào máy tính điện tử. Máy tính phải có các yêu cầu tối thiểu sau đây: Yêu cầu tối thiểu Bộ vi xử lý Pentium 133 MHz trở lên Phần mềm hệ thống Windows 98, Windows 98 Second Edition, Windows Milennium Edition (Windows Me), Microsoft Windows NT version 4.0 với Service Pack 6 (SP6), Windows 2000 Professional, hoặc Windows XP Professional. Bộ nhớ Tuỳ phần mềm hệ thống sử dụng, ngoài bộ nhớ tối thiểu của phần mềm hệ thống ta còn cần chỉ riêng cho chương trình này là 32 Mb RAM cho Microsoft Project 2002. Dung lượng ổ cứng Dung lượng ổ cứng phải trên 12 GB ( Vì trong máy còn đang có những chương trình khác). Màn hình Super VGA ( 800x600) hoặc cao hơn với 256 màu. Hiện nay trên thị trường đãcó phiên bản chương trình Microsoft Project 2003 nhưng phổ biến cho người sử dụng là phiên bản Microsoft Project 2002. Máy tính đã cài đặt chương trình Microsoft Project 2002 , muốn cài đặt Microsoft Project 2003 khi còn lưu giữ Microsoft Project 2002 thì lúc cài đặt, Microsoft Project 2003 chỉ cập nhật những thay đổi mà không yêu cầu khai báo gì thêm. So với các chương trình Microsoft Project trước đây như Microsoft Project 4 for Windows , Microsoft Project 98 , Microsoft Project 2000, Microsoft Project 2002 có những tính năng mới : Có bảng menu gợi ý các thao tác làm việc kèm theo quaqs trình sử dụng. Cung cấp các dự án mẫu ( Templates). Thêm công cụ hỗ trợ làm việc theo nhóm có thể lập liên hệ trực tiếp 11 dự án với nhau ( collaboration menu) Thêm các tham số : sơ đồ chỉ số chức năng ( schedule performance index), hoàn chỉnh các chỉ số chức năng ( to complete performance index ), chi phí cho các chỉ số chức năng ( cost performance index). Cho phép nhiều người cùng theo dõi các công tác và tài nguyên của một dự án. Tạo thuận lợi khi sử dụng Project Wizard, Calendar Wizard. Tracking Wizard. Một số tiện ích khác. Các quá trình sử dụng chính và các thao tác cơ bản của chương trình Microsoft Project: + Khởi động và khai báo bản tiến độ: Có đĩa phần mềm Microsoft Project và cài đặt phần mềm vào máy tính. Phần mềm của chương trình Microsoft Project có dung lượng khoảng 347 MB. Để phần mềm này chạy được phải có số serial dùng quản trị chương trình. Chương trình Microsoft Project 2003 có dung lượng 225 MB. Nếu máy tính đã có chương trình Microsoft Project 2002 thì khi cài đặt 2003, chương trình chỉ cập nhật những nội dung mới của 2003 mà không đòi hỏi chế độ quản trị mới. Khi khởi động cho chương trình hoạt động, trên màn hình xuất hiện khung bảng tiến độ. Bảng này định dạng bằng tiếng Anh. Ta có thể chuyển bảng thành tiếng Việt để dễ sử dụng: Trên bảng có 2 thanh công cụ và 1 thanh nhập. Chọn menu là Format đưa mũi tên trỏ xuống Text styles xuất hiện của sổ fonts chữ, chọn fonts tiếng Việt và chấp thuận ( OK). Trở về khung bảng, nhấn đúp vào Task name xuất hiện một cửa định dạng các cột ( Column definition) . Xoá dòng ghi Name Task ở dòng Title , đánh vào đấy chữ Tên Công Việc, và chấp thuận ( OK), trên bảng ta thấy dòng chữ Tên Công Việc thay cho Name Task. Cũng làm như thế với tên các cột Duration ( Thời gian) , Start ( Bắt đầu) , Finish ( Kết thúc ), Predecessor (Liên hệ ) và Ressources ( Tài nguyên). Ta sẽ lần lượt mở các nội dung và trả lời các điều mà cần khai báo như tên bản tiến độ, thời gian khởi công chung. Dưới đây là những chỉ dẫn cơ bản để sử dụng. Mẫu bảng khung tiến độ được trình bày như dưới. Thông thường chương trình mặc định khổ giấy được trình bày ngang tờ (landscape ). Đưa vào Menu Preview ta thấy hình bảng tiến độ. Khi bảng tiến độ lớn, nó sẽ được trình bày thành nhiều tờ giấy , in xong ghép lại với nhau, ta sẽ có tổng thể bảng tiến độ. Còn có cách truy xuất bảng tiến độ ra hình ở dạng bản vẽ của AutoCAD. + Lên danh mục các công việc phải thực hiện trong kế hoạch. Nội dung sự phân chia công trình thành hạng mục và hạng mục thành công việc đã được trình bày ở các phần trên (mục 2.1.4). Đưa từng việc thành từng dòng vào cột tên công việc. + Đưa thời gian thực hiện từng công việc ( tij ) vào bản kế hoạch. Với mỗi công việc, phải có biện pháp kỹ thuật thi công được lập và tính ra được thời gian thực hiện công việc. Thời gian này ghi vào cột thời gian ngay sát với cột tên công việc. + Ghi ngày bắt đầu của công việc đầu tiên vào bản kế hoạch. Ngày này được chủ nhiệm dự án quyết định. Người lập kế hoạch phải theo quyết định của chủ nhiệm dự án để ghi ngày bắt đầu này. Những thời điểm khác chương trình có thể tính ra nhờ mối liên hệ giữa các công việc với nhau. Ngày kết thúc từng công việc do thời gian thực hiện cho từng công việc sẽ do chương trình tính được và tự động ghi ra bản kế hoạch. + Xác định mối liên hệ giữa các công việc. Phải xác định số thứ tự công việc đứng trước công việc đang xét để ghi ở cột Predecessor . Có 4 loại quan hệ giữa hai việc với nhau: Quan hệ F – S ( Finish to Start ) có nghĩa, sau khi công việc đứng trước đã xong thì đến việc đang xét. Có thể chênh + hoặc – một số đơn vị thời gian thì chương trình sẽ chấp hành để sắp xếp công việc bên lịch. Quan hệ F – F ( Finish to Finish ) , việc đứng trước xong thì việc đang xét cũng xong. Có thể chênh + hoặc – một số đơn vị thời gian thì chương trình sẽ chấp hành để sắp xếp công việc bên lịch. Quan hệ S – F ( Start to Finish ) , việc đứng trước bắt đầu thì việc đang xét đã xong. Có thể chênh + hoặc – một số đơn vị thời gian thì chương trình sẽ chấp hành để sắp xếp công việc bên lịch. Quan hệ S - S ( Start to Start ) , việc đứng trước và việc đang xét cùng bắt đầu. Có thể chênh + hoặc – một số đơn vị thời gian thì chương trình sẽ chấp hành để sắp xếp công việc bên lịch. Ta xét một việc nào đó, ghi số thứ tự của việc đứng trước theo một trong quan hệ vừa nêu , bên phía lịch, chương trình sẽ vạch cho ta nét thể hiện công việc theo lịch. Cột ta thấy ở cuối phần dữ liệu của từng công việc là cột Ressources . Tại cột này đưa các dạng tài nguyên như vật tư xây dựng, nhân lực, máy móc . . . của từng việc vào. Cần chú ý mỗi loại tài nguyên khi đặt tên phải thống nhất các tên vì máy sẽ chỉ nhận dạng để lập biểu đồ nhân lực chỉ khi mọi ký tự thật chính xác. Thí dụ : Lao động để chỉ người phụ việc, người lao động giản đơn. Nề để chỉ thợ xây. Bê tông để chỉ người thi công các công tác bê tông. Nếu dùng thợ bê tông là lao động giản đơn sẽ bị lẫn với người khuân vác, chuyên chở. Những menu chính : + Menu File có những nội dung sau: New : để tạo dự án mới Open : Mở một dự án đã có. Close : đóng dự án đang mở Save : lưu những nội dung đang tiến hành với dự án đang làm việc Save as : lưu dự án đang mở dưới một tên mới Save as Web Page : lưu dự án đang làm việc dưới dạng tệp tin *.html Save Worspace : lưu dự án đang làm việc dưới dạng tệp tin *.mpw Search: hỗ trợ tìm kiếm Page setup: định dạng để in ấn Print : in kết quả Sent to : gửi dự án đang làm việc đến nơi nhận tiếp theo Properties : hiển thị các đặc điểm của dự án đang làm việc Exit : thoát khỏi chương trình. + Menu Edit có những nội dung: Những nội dung thông thường có trong Microsoft Office như Cut cell, Copy cell, Copy picture, Past, Past special, Fill, Clear, Find, Replace, Go to, Object cách sử dụng giống như sử dụng ở bất kỳ chương trình Microsoft Word nào đã biết. Với chương trình Microsoft Project thì trong Menu này thêm các nội dung và sử dụng như sau: - Delete task : xoá đi một công việc - Link tasks : tạo mối quan hệ giữa các công tác được chọn . Quan hệ này đã trình bày ở trên trong khi nới về các mối liên hệ giữa công việc (predecessor). - Unlink tasks : huỷ mối liên hệ giữa hai việc đã xác lập. - Split task : phân chia công tác đã chọn thành các khúc thực hiện trong các thời gian khác nhau. + Menu View có những nội dung: - Calendar : Bản tiến độ sẽ được trình bày dưới dạng lịch công tác như mục 2.2.1 nêu trên. - Gantt chart : tiến độ trình bày theo sơ đồ ngang như trình bày trong mục 2.2.2 nêu trên. - Network Diagram : tiến độ trình bày dưới dạng 2.2.4 , mục phương pháp MPM. - Task Usage : thể hiện số lượng tài nguyên sử dụng của từng công việc và sơ đồ ngang thể hiện sự phân bố tài nguyên theo thời gian. Ta thường gọi là biểu đồ yêu cầu tài nguyên. - Tracking Gantt : tiến độ thực hiện của các công việc thể hiện theo sơ đồ ngang. Mở nội dung này để chỉnh lý. - Resource Graph : biểu đồ tài nguyên vẽ cho từng loại tài nguyên. - Resource Sheet : bảng các tài nguyên liệt kê dưới dạng bảng. - Resurce Usage : bảng phân bố thời gian sử dụng tài nguyên theo lịch. - More View : các dạng bảng khác mà chương trình có thể làm xuất hiện trên màn hình ngay theo ý muốn của người đang sử dụng máy tính. - Table : các dạng bảng có thể thể hiện . Thí dụ chọn bảng sơ đồ ( Schedule table ) , bảng cho công việc, thời điểm bắt đầu, kết thúc, khởi muộn, kết thúc muộn, dự trữ thời gian riêng, dự trữ thời gian chung và lịch tiến độ. - Report : các dạng báo cáo chương trình có thể thực hiện như báo cáo chung tình hình thực hiện đến thời điểm nào đó, chi phí đến thời điểm nào đó ... - Toolbars : thể hiện trên màn hình kiểu thanh công cụ mà người sử dụng thấy muốn. - View Bar : cách thể hiện bản tiến độ trên màn hình - Header and Footer : nhập nội dung phần trình bày trang như lề, đầu trang, cuối trang , ghi chú ... - Zoom : muốn thể hiện trên màn hình theo khoảng thời gian nào để theo dõi. + Menu Insert có những nội dung : - New Task : chèn một công việc mới vào bản tiến độ đang làm việc. - Recurring Task : Chèn vào bản tiến độ một công việc xuất hiện theo chu kỳ. - Project : chèn thêm một dự án đã có vào bản kế hoạch. - Column : chèn thêm cột mới vào bản kế hoạch - Drawing : vẽ hình vào sơ đồ ngang - Object : chèn thêm khối lượng của chương trình khác vào sơ đồ ngang - Hyperlink : tạo liên kết mở rộng giữa công việc với tập tin hoặc các Website khác. + Menu Format có nội dung : - Font : phông chữ - Bar : hình dạng của thanh ngang vạch bên lịch - Timescale : chọn cách chia lịch . Thể hiện ngày làm việc và ngày không làm việc. - Gridline : nét kẻ dòng và kẻ cột bên lịch của biểu mẫu - Gantt Chart Wizard : kiểu trình bày sơ đồ ngang - Text Styles : kiểu phông các chữ viết trong biểu mẫu - Bar Styles : cách thể hiện các nét ngang bên lịch. - Detail : chi tiết cần giải trình thêm - Layout : cách thể hiện các đường nối giữa các công việc - Drawing: cài thêm hình vẽ. + Menu Tools có các nội dung : - Workgroup: công cụ hỗ trợ làm việc theo nhóm - Links Between Projects : tạo mối liên hệ với các dự án khác. - Change Working Time : thay đổi lịch làm việc - Resource : nhập tài nguyên sử dụng - Resource Leveling : đặt ra mức tài nguyên sử dụng. - Tracking : công cụ hỗ trợ các thao tác cho việc theo dõi tiến độ thực hiện bản kế hoạch. - Organizer : tổ chức giao diện, hỗ trợ, lịch, thanh công cụ theo ý người sử dụng. - Options : cách thể hiện, tính toán, kế hoạch, quan sát cho bản kế hoạch. - Entreprise Options : công cụ hỗ trợ làm việc theo nhóm, tổ chức nối mạng làm việc. + Menu Project có những nội dung: - Sort, Filtered, Group : công cụ hỗ trợ để sắp xếp, lọc hoặc nhóm các công tác theo một tính chất cần khai thác. - Outline : phân cấp và cơ cấu phân chia công việc - WBS : xác định cơ cấu phân chia công việc - Task Information : những thông tin về công việc - Task Notes : các ghi chú cho công việc - Project Information : những thông tin về dự án, về bản kế hoạch. + Menu Collaborate có các nội dung : Các công cụ hỗ trợ làm việc theo nhóm, giữa nhiều cá nhân hay đơn vị khác nhau trên một bản kế hoạch. Chương trình rất nhiều tính năng sử dụng và là công cụ hữu ích cho việc lập và điều hành tiến độ của một hay nhiều dự án đồng thời. Về chế độ xuất hình và dữ liệu, chương trình cho phép in khổ A4 mặc định in ngang giấy. Xem ở thanh công cụ có Print Preview sẽ biết dữ liệu có bao nhiêu trang và nếu chỉ ra lệnh in ta thu được các trang in. Ghép các trang ta sẽ có bản tiến độ. Có thể xuất chuyển sang hình vẽ autoCAD và in theo kiểu bản vẽ của autoCAD. Có tiếng Anh đủ để đọc và hiểu những chữ trong từng menu , của các nội dung của của từng menu, chúng ta hoàn toàn làm chủ được chương trình không quá khó khăn sau khi đã nắm các phương pháp lập kế hoạch . Một mẫu của bản tiến độ tổ chức thiết kế : 2.3 Tác nghiệp thực hiện kế hoạch Tác nghiệp thực hiện kế hoạch bao gồm các khâu: Giao kế hoạch Sau khi bản kế hoạch tiến độ chung được thông qua, phòng kế hoạch sản xuất hoặc phòng thi công căn cứ vào việc sử dụng nhân lực của doanh nghiệp sẽ làm văn bản giao nhiệm vụ sản xuất. Nhiệm vụ sản xuất do Giám đốc sản xuất của doanh nghiệp giao cho các đội hoặc tổ trực thuộc phải tiến hành thi công. Nhiệm vụ sản xuất thường giao trong thời hạn 1 tháng , 1 tuần lễ hoặc 10 ngày, 15 ngày. Nội dung giao nhiệm vụ gồm các mục : công tác phải tiến hành, thời gian được sử dụng, trong đó ghi bắt đầu ngày, phải xong ngày, mức vật tư từng laọi được sử dụng, nhân lực, máy móc, phương tiện thi công, tuỳ theo phương thức hạch toán mà giao tiền lương , phụ phí hay tổng chi phí được thụ hưởng, cả chi phí vật tư, phương tiện, chi phí quản lý và nhân công. Trong này ghi rõ cả sự phối hợp, tăng cường và chi viện của các đơn vị bạn. Biểu giao việc giống như bản kế hoạch đã làm khi lập tiến độ theo sơ đồ ngang kiểu Gantt nhưng chi tiết hơn và ít việc hơn vì thời gian ngắn hơn thời gian của một bản kế hoạch cho cả hạng mục hay công trình. Đơn vị thực hiện kế hoạch tiến hành các công tác chuẩn bị Người đội trưởng hay kỹ sư nhận việc phải nghiên cứu kỹ biện pháp thực hiện. Kỹ sư của doanh nghiệp hay đội trưởng là người phải hướng dẫn công nhân tạo ra sản phẩm xây dựng. Người này phải am hiểu tường tận cách thi công. Phải căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật của chủ đầu tư để chi tiết hoá các tiêu chí sản phẩm phải đạt khi nghiệm thu , hướng dẫn thực hiện biện pháp và thao tác để người công nhân đáp ứng các yêu cầu ấy. Phải tiến hành các công việc phụ như đánh mốc độ cao, làm ngựa căng dây để vạch tuyến đào đất chẳng hạn trước khi đào đất. Hoặc thí dụ như kiểm tra độ cứng của cây chống , giằng chéo của hệ đỡ cốppha khi đổ bê tông, dọn đường , lót đường cho xe cút kít chuyển bê tông khi đổ bê tông, kiểm tra dây dẫn điện cho máy đầm bê tông, chuẩn bị dụng cụ thi công như xô, thùng, bay, thùng chứa bê tông ... Chi tiết hoá bản vẽ thi công: Nếu biện pháp thi công phức tạp và đòi hỏi sự phối hợp nhiều đơn vị, người kỹ sư phải vẽ thành bản vẽ chi tiết hoá biện pháp thi công để phổ biến cho mọi người tham gia lao động cùng nhận thức giống nhau cách tiến hành thi công cũng như làm căn cứ để yêu cầu và sử dụng các dạng tài nguyên. Bản vẽ này phải được trưởng phòng kỹ thuật hay trưởng phòng thi công của doanh nghiệp duyệt, chứng nhận rằng bản vẽ đã phù hợp với bản vẽ biện pháp thi công đã được chủ đầu tư duyệt. Bố trí nhân lực theo vị trí công tác Căn cứ vào bản vẽ chi tiết thi công được kỹ sư hoặc đội trưởng phổ biến và hướng dẫn cách làm, đội thi công bố trí nhân lực tương ứng với biện pháp đã vạch. Việc bố trí nhân lực phải đúng về chất lượng lao động và đủ về số lượng. Khi phải sử dụng thêm nhân lực phối hợp, cần bố trí xen kẽ người cũ, người mới để không lúng túng trong lúc lao động tại môi trường mới cũng như cần bố trí người thợ bậc cao kèm thợ bậc thấp hơn. Bắt đầu các tác nghiệp sản xuất Tác nghiệp sản xuất chỉ thực hiện khi mọi điều kiện chuẩn bị đã xong. Cần bố trí để tiến hành công việc đúng thời điểm quy định. Thời điểm bắt đầu các thao tác tác nghiệp hết sức quan trọng , chẳng hạn như thi công chống thấm bằng nhựa và giấy dầu cần bắt đầu khi mặt dán đã bốc hết hơi ẩm, có nghĩa là nên vào lúc 11 giờ sáng nếu thời tiết tốt, đào đất phải đủ ánh sáng để nhìn thấy vạch mốc , bắt đầu đổ bê tông vào lúc mát mẻ ban mai ... Chế độ ghi chép và thống kê Mọi hoạt động và diễn biến trên hiện trường đều cần phải ghi chép đầy đủ vào nhật ký thi công. Về sản xuất phải ghi chép sự phân công công tác cho từng người cùng nhiệm vụ, vị trí lao động. Việc sử dụng vật tư phải có phiếu xuất được lưu. Từng mẻ bê tông thương phẩm phải ghi rõ dùng cho cấu kiện nào. Cấu kiện, bán thành phẩm phải ghi rõ vị trí sử dụng, người thao tác sử dụng, thời gian sử dụng, chất lượng khi sử dụng. Thời tiết khi tiến hành thi công phải được theo dõi và ghi chép đầy đủ. Khi có sự cố phải lập biên bản đúng quy cách và biểu mẫu thống nhất trong quyết định 18/2003/ QĐ-BXD ngày 27 tháng 6 năm 2003 của Bộ Xây Dựng về việc ban hành quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng. Họp giao ban Họp giao ban là hình thức thông tin, kiểm tra tiến độ, truyền đạt mệnh lệnh sản xuất cũng như điều chỉnh , phối hợp hành động trong thực hiện kế hoạch sản xuất. Tuy nhiên cần tránh bệnh hình thức bằng cách : Khi đến họp phải có đầy đủ dữ liệu về thực hiện kế hoạch để trao đổi. Phải biết được cần gì cho sản xuất, yêu cầu gì để sự phối hợp hoạt động thuận lợi. Phòng kế hoạch chuẩn bị nội dung cuộc họp giao ban kỹ càng, thu thập đầy đủ dữ liệu đã thực hiện, yêu cầu kế hoạch sắp tới và những dự kiến điều phối, điều động dự kiến. Không thể thiếu chuẩn bị để họp hành trở nên nặng nề và hình thức. Ghi chép nội dung cuộc họp phải đầy đủ nhưng gọn. Biên bản họp giao ban phải ghi kịp thời và khi họp xong, mọi bên tham dự họp phải có biên bản mang theo về cơ sở. Sau đây là gợi ý mẫu biên bản : Trang 1 : Thành phần dự họp gồm đơn vị , cá nhân của đơn vị. Đơn vị tham dự họp Người thay mặt đơn vị hoặc người của đơn vị dự họp Chức vụ hay nhiệm vụ Chủ đầu tư Nhà thầu chính Nhà thầu Trang 2 nêu các nội dung bàn bạc , yêu cầu và thoả thuận theo mẫu biên bản sau đây: Người đề xuất Nội dung đề xuất Người chấp nhận Nội dung Thời hạn . . . . Chúng tôi đã đọc lại biên bản này và xác nhận sẽ thực hiện : ( Mọi người tham dự ký ) Khi đã có mẫu biên bản làm sẵn , quá trình họp, thư ký ghi ngay nội dung và trước khi giải tán , mọi người đều ký vào biên bản. Máy phôtôcopy sẽ nhân bản và mọi người dự họp ra về đều có biên bản mang về theo. Sau đó, thư ký gửi ngay theo địa chỉ Fax để gửi về cho đơn vị dự họp. Chế độ báo cáo, theo dõi sản xuất Hàng tuần, đơn vị đang thi công phải có báo cáo về tình hình sản xuất gửi đến cấp trên trực tiếp. Nội dung báo cáo cần có những nội dung chủ yếu: + Khối lượng các công tác đã thực hiện + Tình hình sử dụng các dạng tài nguyên như vật tư, nhân lực, máy móc, nhiên liệu... + Các biến động trên công trường. + Các quyết định thay đổi về thiết kế, biện pháp, vật tư trong quá trình thi công. + Sự cố về chất lượng và an toàn. + Các giải pháp khắc phục các sự cố đã thực hiện + Thời tiết và các ảnh hưởng khác. + Các đề xuất về tiến độ, tài nguyên và các đề xuất khác cho tuần tiếp theo. Lệnh sản xuất Thường là lệnh viết kiêm giấy giao việc. Tuy nhiên nếu khẩn cấp có thể ra lệnh miệng qua điện thoại, qua interphone, qua loa truyền thanh nhưng để theo dõi thi công và quy trách nhiệm sản xuất , những lệnh miệng phải được ghi và gửi bằng văn bản đến đơn vị phải thi hành ngay sau khi đã ra lệnh. Lệnh sản xuất phải được lưu trữ trong hồ sơ công trình. Các phương tiện thông tin Các phương tiện chủ yếu để công trường liên hệ trong và ngoài công trường bao gồm : + Loa truyền thanh gồm loa, ampli, micro để thông báo những thông tin chung cho nhiều người nghe được. + Máy bộ đàm : để liên lạc vô tuyến cự ly ngắn ( 100 mét đến 2000 mét ) trực tiếp giữa tổng đài với những người cầm máy và những người cầm máy với nhau. Thường dùng máy bộ đàm để điều khiển thi công tại nhiều địa điểm trong một công trường rộng. + Máy điện thoại cố định và di động để liên lạc giữa các phòng và các cá nhân trong công trường và liên lạc ra ngoài công trường. Để liên lạc nội bộ nên trang bị tổng đài điện thoại nhằm giảm chi phí kết nối với trung tâm bưu điện. Sử dụng điện thoại phải qua cơ quan bưu chính viễn thông và trả tiền sử dụng. + Máy fax là phương tiện liên lạc giao dịch văn bản. Máy fax chuyển văn bản từ nơi phát đến nơi nhận qua hệ bưu điện kết nối. Có hai loại máy fax chính: loại dùng giấy thường và loại dùng giấy nhiệt. Giấy nhiệt xuất hiện ảnh thông qua sự làm nóng giấy do quá trình nhận lệnh từ nơi gửi. Giấy nhiệt bị bay nét sau khoảng 1 tháng nên muốn lưu giữ phải photocopy để lấy bản lưu. Thường máy fax kèm điện thoại. Cần cài đặt chế độ nhận fax sau ba hoặc bốn hồi chuông báo tín hiệu đến. + Thư điện tử ( e-mail): là phương tiện gửi thư qua mạng internet qua đường điện thoại và nhà cung cấp dịch vụ internet. Người sử dụng phải đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ nối mạng và sau đó sử dụng mạng điện thoại để tạo liên lạc. 3.3. THỰC HIỆN PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG LẬP TIẾN ĐỘ VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XD 3.3.1 Ngẫu nhiên là bản chất của tự nhiên Thế giới trong sự vận động liên tục, luôn xảy ra các hiện tượng, các sự kiện ngẫu nhiên. Có những ngẫu nhiên do thiên nhiên gây ra như mưa bão, nắng hạn, giông sét, lụt lội nhưng cũng rất nhiều ngẫu nhiên do con người gây ra như cháy, nổ, biểu tình, lãn công , không tuân thủ kỷ luật lao động . . . Con người đã cố công tìm hiểu các quy luật của tự nhiên, của xã hội nhằm khắc phục những bất lợi của ngẫu nhiên tạo cho mình sự ổn định nhưng sự vận động vô cùng vô tận của tự nhiên khiến cho con người không thoát khỏi bị bất ngờ trước các sự kiện thiên nhiên và xã hội. Từ những nhận xét và ghi nhớ về các hiện tượng thiên nhiên và xã hội, con người tích luỹ cho mình những kinh nghiệm. Cùng với sự phát triển của khoa học, con người có thêm những công cụ để nhận biết thiên nhiên và vũ trụ. Phải chấp nhận rằng ngẫu nhiên là quy luật vận động của tự nhiên. Thống kê và ghi chép các sự kiện đã xảy ra nhằm tìm ra các quy luật biến động của tự nhiên là điều cần thiết. Xu hướng về lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch hiện đại là dựa vào các hiện tượng của tự nhiên, xây dựng những mô hình tương tự như nhiệm vụ mà ta phải thực hiện với các biến số cơ bản có khả năng xảy ra trong tự nhiên , phân tích, ghép vào các mô hình toán học đã biết để đánh giá tính hiện thực, độ tin cậy và dự báo kết quả của các phương án đã lập. Rủi ro là những ngẫu nhiên gây tác hại cho điều khiển thực hiện kế hoạch Rủi ro là những ngẫu nhiên xảy ra do thiên nhiên, do con người làm ảnh hưởng tiêu cực đến sự thành công của việc thực hiện kế hoạch. Những hiện tượng ngẫu nhiên gây ra rủi ro có thể do khi lập kế hoạch không lường trước được, cũng có thể do thiên kiến hoặc thiếu kinh nghiệm , cũng có thể do chủ quan và cố chấp mà tự bịt mắt mình trước những diễn biến ngẫu nhiên của tự nhiên. Rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào trong quá trình thực hiện kế hoạch.Từ khâu nêu mục tiêu cho dự án đến khâu xây dựng dự án. Từ khâu lập nghiên cứu khả thi đến khâu thực hiện dự án cũng như khai thác dự án. Đi cụ thể hơn thì từ khâu chuẩn bị thi công, khâu thi công , khâu hoàn thiện, khâu khai thác công trình đều có khả năng xảy ra rủi ro làm cho bản kế hoạch gặp nhiều khó khăn . Các rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ thời gian nào trong quá trình thực hiện kế hoạch. Mọi thời điểm trong năm, trong tháng, trong ngày đều có khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể ở bất kỳ mức độ nào. Có những rủi ro gây sự cố công trình làm cho công trình bị tai hại nặng, cũng có rủi ro chỉ làm kéo dài thời gian thực hiện công việc nhưng đôi khi có rủi ro nhỏ, chỉ làm ta khó chịu khi thực hiện công việc. Những rủi ro con người không kháng được gọi là Bất Khả Kháng ( Force Majeur ). Lập và thực hiện kế hoạch phải nắm được các quy luật biến đổi tất yếu của tự nhiên như những thay đổi thời tiết, khí tượng trong một năm để bố trí lịch thi công cho phù hợp. Cần điều hoà các mối quan hệ giữa con người với con người nhằm giảm thiểu rủi ro do quan hệ giữa con người với nhau như đình công, lãn công, làm ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện kế hoạch. Tìm hiểu các quy luật của thiên nhiên và của xã hội nhằm hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra là phương pháp tư duy hiện đại. Lập kế hoạch quản lý rủi ro nhằm hạn chế tác động tiêu cực của ngẫu nhiên: + Làm rõ các rủi ro trong từng công tác, trong từng thời đoạn thi công: Trong mọi khâu của việc lập kế hoạch, từ việc vạch mục tiêu đến lập biện pháp thực hiện kế hoạch, đến khâu nào cũng phải đạt ra câu hỏi là ở khâu này có những khả năng nào gây rủi ro ở đây không. Ghi chép mọi khả năng gây rủi ro, liệt kê đầy đủ và lập thành bản kế hoạch tương ứng. Cách làm như thế gọi là chủ động quản lý rủi ro. Làm rõ các rủi ro khả dĩ gây tác hại là cách nhìn khách quan và khoa học. Nhìn thẳng vào sự thật , không che dấu khó khăn, tìm cách đối phó với khó khăn là cách làm vừa dũng cảm vừa khoa học. Phương pháp lao động dám nhìn thẳng vào các hiện tượng ngẫu nhiên có khả năng gây tác hại nhằm tránh xảy ra sự duy ý chí, sự chủ quan, phá hỏng kế hoạch. Người tổ chức sản xuất có kinh nghiệm là người luôn luôn nghĩ tới những rủi ro làm ảnh hưởng đến sự thành công của việc thực hiện kế hoạch. Các công việc phải tiến hành khi làm rõ các rủi ro thường là: + Lượng giá các tác hại của rủi ro ảnh hưởng đến sự thực hiện kế hoạch. Cần sơ bộ ước lượng một cách khách quan tác hại của từng rủi ro sẽ có khả năng ảnh hưởng đến quá trình thực hiện sản xuất xây dựng. Cố gắng lượng hoá để đánh giá mức tác hại. Nhiều khi có những tác hại gây ảnh hưởng trực tiếp, có những tác hại gây ảnh hưởng gián tiếp nhưng rõ ràng. Không nên che giấu các tác hại. + Lựa chọn các rủi ro gây tác hại cụ thể và làm tổn hao của cải đến mức đáng kể để có biện pháp đối phó. + Tìm mọi cách để tránh rủi ro trong quá trình sắp xếp công việc trên tiến độ. Có thể đưa công việc sẽ thực hiện sớm lên hoặc muộn đi để hạn chế tác hại được không. Có thể sử dụng phương tiện hay vật tư thay thế nhằm giảm rủi ro được không. Có thể nhờ sự tương trợ cần thiết để tránh rủi ro được không. + Xác định thời điểm có khả năng gặp rủi ro và dự đoán thời điểm kết thúc của rủi ro. Việc xác định này nhằm lựa chọn biện pháp để thi công sao cho ít bị rủi ro nhất. + Lập biện pháp chống với từng rủi ro: Sau khi có bản danh mục những rủi ro khả dĩ liệt kê theo từng thời điểm, cần lập biện pháp đối phó với những rủi ro khả dĩ ấy. Những biện pháp cơ bản để tránh thiệt hại do rủi ro đưa đến như sau: *Để chủ động đối phó với rủi ro, lập kế hoạch sản xuất phải lập kế hoạch dự trữ sức sản xuất. Sức sản xuất dự trữ sẽ cung ứng cho sản xuất khi xảy ra sự cố, xảy ra rủi ro. Không có dự trữ sức sản xuất sẽ bị lúng túng khi gặp rủi ro. Tuy nhiên, dự trữ phải ở mức thích hợp. Dự trữ nhiều làm đọng vốn, không đưa được tài sản vào guồng vận động sinh lợi. Dự trữ không đủ sẽ gặp khó khăn khi có rủi ro. Phần trên đã đề cập một cách tổng quát bài toán dự trữ vật tư trong việc lập kế hoạch sản xuất xây dựng. Dự trữ không phải là biện pháp tự thân của cơ sở. Sự hỗ trợ của đơn vị bạn, của công ty mẹ ( chẳng hạn) cũng là biện pháp tạo dự trữ. Tuy nhiên trong những trường hợp phải sử dụng hỗ trợ cần bàn bạc và chuẩn bị chu đáo, tránh bị động khi có sự cố thực tế. * Bố trí sản xuất phải đúng thời điểm, phù hợp với các quy luật khí hậu, khí tượng và các yếu tố khách quan sẽ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch. Là người Việt Nam, ai cũng biết đất nước ta có 6 tháng mưa và 6 tháng khô. Không nên đào móng hay làm những phần ngầm vào mùa mưa. Khởi công móng vào mùa mưa chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn. Nếu bất khả kháng mà phải làm móng vào mùa mưa phải làm nhanh, gọn và cần thiết kế biện pháp ứng xử khi mưa. Công trường sử dụng nhiều lao động tự do, nông nhàn, khi bố trí sản xuất phải lưu tâm đến những ngày lễ, ngày tết theo âm lịch. Nhiều nơi bị động về sức lao động vào thời điểm rằm tháng bảy âm lịch cũng như ngày tết âm lịch. * Tạo ra sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau, các bên đều có lợi nhằm chống lại với từng rủi ro là biện pháp hữu hiệu và kinh tế trong tổ chức sản xuất. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này cần tỷ mỷ, bàn bạc và cam kết đầy đủ bằng văn bản và tài chính , nếu không sẽ bị động khi có sự cố. 3.3.4. Những điều cơ bản của lý thuyết độ tin cậy để đánh giá bản kế hoạch. Xây dựng các biến khả dĩ của bản kế hoạch: Lâu nay ta thường lập kế hoạch theo giả thiết rằng mọi yếu tố để thực hiện kế hoạch là bất định hoặc nếu có thay đổi thì theo một hệ số an toàn giả định thường lớn. Chúng ta chưa kể đến các tác động của môi trường, của thị trường và những biến động của thiên nhiên, của con người đến sự thực hiện kế hoạch. Qua phần trên, ta công nhận với nhau rằng bản chất tự nhiên là ngẫu nhiên và luôn luôn có thể gây ra rủi ro. Cần xác định các khả năng sẽ tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả thực hiện kế hoạch. Lập các mô hình mô phỏng các việc trong bản kế hoạch khi chịu tác động của môi trường, thị trường , của thiên nhiên và con người , tìm quy luật biến thiên của nó và hàm số hoá những biến thiên này. Xây dựng mô hình xác suất tương tự hay các dạng mô hình khác thích hợp sử dụng cho mô hình thực của các việc trong bản kế hoạch. Dùng cách đánh giá của phép tính xác suất để định ra độ tin cậy của các công việc đưa vào bản kế hoạch. Vấn đề xây dựng mô hình mô phỏng đang được những nhà nghiên cứu quốc tế quan tâm. Nhiều tài liệu dựa theo mô hình mô phỏng của Monte-Carlo đưa ra cách dự báo của mình. Nhiều tác giả khác sử dụng thuật toán di truyền, một dạng mô phỏng sinh học để đánh giá các dự án và dự báo kết quả của việc thực hiện dự án. Đây là đề tài thời sự trong nghiên cứu tối ưu hoá bản kế hoạch tiến độ ngày nay. IV. KIỂM TRA SỰ TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG 4.1. QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG 4.1.1. Quyền và trách nhiệm của các bên trong quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng a. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình - Quy phạm kỹ thuật AT trong xây dựng TCVN 5308-91 quy định: + Khi chưa có tài liệu thiết kế TCXD và thiết kế TC thì không được phép TC. + Trong các tài liệu đó phải thể hiện biện pháp đảm bảo ATLĐ, vệ sinh LĐ và phòng cháy chữa cháy. - Phải bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản, phòng chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường trong hoạt động xây dựng (Kh.3, Điều 4, Luật XD); - Nội dung QLDA xây dựng bao gồm QL chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và môi trường XD (Kh. 1 điều 45, LXD) - Công trình XD chỉ được khởi công khi có biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng (Mục 6, Điều 72, Luật XD); - Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường (Khoản d, mục 1, Điều 75, Luật XD); - Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong việc thi công xây dựng công trình (Khoản d, mục 2, Điều 75, Luật XD); - Việc phá dỡ công trình phải thực hiện theo giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường (Kh. b, mục 2, Điều 86, Luật XD); - Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải được thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình (mục 2, Điều 87, Luật XD); b. Trách nhiệm và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình - Điều kiện thi công xây dựng công trình: Nhà thầu khi hoạt động thi công xây dựng công trình phải có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng công trình (Khoản d, mục 1, Điều 73, Luật XD); - Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm (Điều 78, Luật XD): + Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy móc, thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề; đối với những máy móc, thiết bị phục vụ thi công phải được kiểm định an toàn trước khi đưa vào sử dụng; + Thực hiện biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình hoặc công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn; + Thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra mất an toàn trong thi công xây dựng. - Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây (Mục 2, Điều 76, Luật XD): + Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; + Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường ; - Nhà thầu thực hiện việc di dời công trình phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công trình di dời và các công trình lân cận, bảo đảm vệ sinh môi trường (Điều 85, Luật XD). - Người được giao tổ chức thực hiện việc phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường. - Điều 30-Quản lý ATLĐ trên công trường XD ( NĐ12/2009/ND-CP): 1) + Nhà thầu TC phải lập biện pháp AT cho người, cho CT trên công trường + Nếu biện pháp AT liên quan nhiều bên thi phải được các bên thỏa thuận 2) Biện pháp AT, nội quy AT phải thể hiện công khai trên công trường; những vị trí nguy hiểm phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn 3) + Nhà thầu TC, CĐT, các bên liên quan phải thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác ATLĐ trên công trường; + Khi phát hiện có vi phạm về ATLĐ thì phải đình chỉ TC; + Người để xảy ra vi phạm ATLĐ thuộc phạm vi q/lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật 4) + Nhà thầu XD có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về ATLĐ; + Những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ thi người LĐ phải có giấy chứng nhận đào tạo ATLĐ; + Nghiêm cấm sử dụng LĐ chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về ATLĐ 5) Nhà thầu XD có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ LĐ, ATLĐ cho người LĐ theo quy định sử dụng LĐ trên công trường 6) Khi có sự cố về ATLĐ, nhà thầu TC và các bên liên quan có trách nhiệm: + Tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý NN về ATLĐ theo quy định; + Chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường thiệt hại do nhà thầu không đảm bảo ATLĐ gây ra 4.1.2. Kế hoạch quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng Để quản lý an toàn lao động trên công trường, cần thực hiện tốtt các quy định sau đây: a/ Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận. b/ Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn. c/ Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. d/ Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động. e/ Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường. g/ Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra. 4.1.3. Các biện pháp kiểm soát và đảm bảo an toàn lao động và môi trường xây dựng a. Những yêu cầu chung 1/ Thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng liên quan đến an toàn lao động và  bảo vệ mụi trường xây dựng, (như TCVN -2287-78 Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động. Qui định cơ bản; TCXDVN 296-2004 Dàn giáo - Các yêu cầu về an toàn; TCVN 2290:1978 Thiết bị sản xuất - Yêu cầu chung về an toàn; TCVN 5308:1991 Quy phạm kĩ thuật an toàn trong xây dựng; TCVN 4431:1987 Lan can an toàn - Điều kiện kĩ thuật; TCVN 3254 : 1989 An toàn cháy - Yêu cầu chung; TCVN 3255:1986 An toàn nổ - Yêu cầu chung; TCVN 2291 : 1978 Phương tiện bảo vệ người lao động - Phân loại; TCVN 2288:1978 Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất - Phân loại; TCVN : 1978 Thiết bị sản xuất - Yêu cầu chung về an toàn;...) 2/ Tổ chức bộ phận quản lý an toàn lao động và  bảo vệ môi trường xây dựng trong bộ máy quản lý dự án của chủ đầu tư và bộ máy quản lý công trường của nhà thầu; 3/ Tổ chức đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Giáo dục người lao động ý thức coi trọng an toàn lao động và bảo vệ môi trường; 4/ Trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động và kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường; 5/ Lập và thực hiện các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng và bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh - Gắn liền biện pháp kỹ thuật, biện pháp kiểm tra chất lượng và biện pháp an toàn lao động thành một thể thống nhất; - Sắp xếp trình tự thi công trong tiến độ phải đảm bảo không gian lao động đủ an toàn; - Thiết kế tổng mặt bằng thi công hay là sự cung cấp dịch vụ thi công phải có quan điểm an toàn lao động; - Cảnh báo mất an toàn và gây ô nhiễm môi trường trên công trường; - Lập các biện pháp đề phòng tai nạn khi khảo sát phục vụ xây dựng, các biện pháp chống va đập cơ học, chống rơi từ trên cao xuống thấp, chống lở, xập, sụt , trượt đất đá, biện pháp đảm bảo an toàn giàn giáo và thang, an toàn trong công tác lắp ghép kết cấu công trình b. Biện pháp cho một số lĩnh vực cụ thể 1/ An toàn của công tác đất và làm việc dưới sâu, trong đường hầm: - Chống sạt lở hố đào gây ra tai nạn - Chống lật đổ máy móc và người rơi xuống hố đào - Chống sập, lở trong TC đường hầm - Chống bị nhiễm khí độc khi thi công trong hầm sâu - Giải pháp thoát hiểm, cứu hộ khi có sự cố dưới hố sâu hoặc trong hầm, ... 2/ An toàn thi công trên cao: - Lưới bảo vệ, hệ thống dàn dáo và sàn công tác ổn định,vững chắc - Các thiết bị bảo hộ lao động cho từng cá nhân - Lựa chọn công cụ thi công và quy trình tác nghiệp thích hợp sức lực con người khi làm việc trên cao, 3/ An toàn sử dụng máy và thiết bị thi công: - Kiểm tra đảm bảo tình trạng kĩ thuật của máy XD và thiết bị thi công trước khi đưa vào sử dụng trên công trường - Kiểm tra sự cân bằng và ổn định khi máy chịu tải - Thiết bị che chắn, rào cản vùng nguy hiểm khi máy vận hành - Đảm bảo đủ điều kiện ánh sáng cho người và máy làm việc - Nhắc nhở CN chấp hành quy trình vận hành và quy chế ATLĐ trong tác nghiệp SX có liên quan đến máy móc, thiết bị TC - Thực hiện đúng quy định về bảo dưỡng máy thường xuyên và kiểm tra tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị thi công vào đầu các ca làm việc, 4/ An toàn thi công lắp ghép công trình, lắp đặt thiết bị - AT thiết bị cẩu lắp - AT các thiết bị phụ trợ phục vụ lắp ghép - AT về quy trình công nghệ tập kết cấu kiện và lắp ghép - AT cho người LĐ trong tác nghiệp lắp ghép 5/ Tác nghiệp xếp dỡ tại kho bãi - AT vận chuyển - AT bốc xếp hàng hóa 6/ An toàn giao thông và vận chuyển trên công trường Ě AT giao thông: - Quy hoạch các loại đường thuận lợi, tiết kiệm và an toàn - Thiết kế các loại đường đúng quy định (khả năng chịu tải, độ dốc, bán kính quay, ) Ě An toàn vận chuyển trên công trường (phương ngang, phương đứng): - An toàn thiết bị vận chuyển - AT tác nghiệp vận chuyển - Che chắn, neo buộc hàng hóa đúng quy định 7/ An toàn sử dụng điện trên công trường Ě Nhu cầu sử dụng điện trong thi công: - Lượng điện dùng nhiều - Sử dụng nhiều loại điện thế đan xen nhau ở nhiều vị trí trên công trường, rất dễ gây mất an toàn trong SX Ě An toàn về điện trong TCXD - AT về điện trong QTXL + Điện động lực + Điện sản xuất + Điện chiếu sáng phục vụ SX - AT điện tại xưởng SX phụ trợ, tại kho bãi - AT các đường dẫn và điện chiếu sáng, điện sinh hoạt Ě Biện pháp đảm bảo an toàn về điện, gồm: - Bảo vệ chống điện giật - Bảo vệ chống các tác động nhiệt - Bảo vệ chống quá dòng - Bảo vệ chống rò điện - Bảo vệ chống nhiễu loạn điện áp. 8/ Hệ thống chống sét - Chống sét chung trên công trường - Tại các vị trí nguy hiểm về sét đánh: vị trí các kho quan trọng; các vị trí làm việc trên cao; các cần cẩu có chiều cao lớn; 9/ Phòng chống cháy nổ - Hệ thống phòng cháy trên toàn công trường - Nước và thiết bị chữa cháy + Nước chữa cháy + Thiết bị chữa cháy - Thực hiện đúng các quy định về bảo quản và sử dụng thuốc nổ trên công trường - Xác định địa điểm dự trữ thuốc nổ, quy trình bảo quản, vận chuyển thuốc nổ, quy trình gây nổ trong TC 10/ An toàn thi công trong thiết kế TĐTC - Phân khu TC và AT sản xuất khi triển khai theo phương ngang: + Làm rõ hướng thi công, tuyến di chuyển tác nghiệp SX để tránh xung đột trên mặt bằng + Kiểm tra AT khi hoạt động SX trên các tầng đợt khác nhau theo phương đứng - Phân tầng TC khi triển khai SX theo phương đứng: Kiểm tra AT khi bố trí hoạt động SX trên các tầng đợt khác nhau theo phương đứng - Sự phối hợp triển khai SX của các nhà thầu trên công trường và ở từng khu vực sản xuất. 11/ An toàn thi công trong thiết kế mặt bằng TC Ě ATTC khi chuẩn bị MBTC trên toàn công trường - Hệ thông biển báo AT chung trên công trương và ở những địa điểm nguy hiểm - Hệ thống phòng cháy, chữa cháy chung Ě Giải pháp AT cho từng hạng mục Ě An toàn đặt và vận hành máy thi công Ě An toàn ở các nhà xưởng SX phụ trợ Ě An toàn ở các kho bãi trên công trường 12/ An toàn cho thiết bị hoặc công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ; - An toàn sử dụng TB chịu áp lực: nồi hơi áp lực; bình chứa khí nén; TB chứa khí hóa lỏng; AT sử dụng máy nâng, hạ - Máy khoan, phá cầm tay; thiết bi thổi hơi áp lực; TB sản xuất VLXD (máy ca, máy cát, máy gia công cốt liệu, ) - AT gia công, lắp đặt, sửa chữa, làm vệ sinh cửa kính; Yêu cầu chủ đầu tư và các nhà thầu phải thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn lao động trên công t rường xây dựng  V. KIỂM TRA VỆ SINH MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG 5.1. NHỮNG QUY ĐỊNH TRONG LUẬT XD Ngoài những quy định đã được đề cập chung trong các điều luật và các nghị định về quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường trên các công trường xây dựng đã được trình bày ở mục IV, trong mục V này chỉ đề cập riêng về yêu cầu kiểm tra vấn đề môi trường XD. - Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây (Mục 2, Điều 76, Luật XD): + Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; + Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường ; - Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm (Điều 79, Luật XD): + Có biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và các yêu cầu khác về vệ sinh môi trường; + Bồi thường thiệt hại do những vi phạm về vệ sinh môi trường do mình gây ra trong quá trình thi công xây dựng và vận chuyển vật liệu xây dựng; + Tuân theo các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Nhà thầu thực hiện việc di dời công trình phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công trình di dời và các công trình lân cận, bảo đảm vệ sinh môi trường (Điều 85, Luật XD). - Người được giao tổ chức thực hiện việc phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường. 5.2. NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ CẦN KIỂM TRA a/ Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm các biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định. b/ Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường. c/ Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường. d/ Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. e/ Phải có biển cảnh báo về vệ sinh môi trường ở những nơi cần thiết f/ Yêu cầu nhà thầu trang bị các phương tiện thực hiện bảo vệ môi trường trong công trường, và các phương tiện bảo vệ môi trường cho các loại xe máy phải di chuyển trên đường giao thông . Yêu cầu chủ đầu tư và các nhà thầu phải thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định về vệ sinh môi trường trên công t rường xây dựng ./.  Kèm đây: Chương trình MP File: Sử dụng MP File nén : Project

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai3_chihuytruong_tiendo_2556.doc