Chính sách năng lượng tái tạo của Ấn Độ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

 Xây dựng quỹ năng lượng mới và tái tạo từ nguồn thuế thu từ các nguồn năng lượng hóa thạch tại Việt Nam hiện nay. Với chính sách này sẽ giúp Việt Nam có thêm nguồn vốn đầu tư đáng kể cho nghiên cứu và phát triển các công nghệ năng lượng mới và tái tạo, tài trợ cho các dự án đầu tư mới và làm tăng khả năng cạnh tranh.  Việt Nam cũng cần xác định các biện pháp cụ thể để thực hiện chiến lược và đạt được các mục tiêu, có rất nhiều các công cụ chính sách khác nhau để thúc đẩy năng lượng tái tạo hỗ trợ năng lượng tái tạo phát triển. Trong số đó có: mức trợ giá, nghĩa vụ năng lượng tái tạo, giao dịch chứng chỉ, các khoản miễn thuế, miễn thuế nhập khẩu, ưu đãi cho vay, nghĩa vụ nhiên liệu sinh học,. từ đó hoàn thiện hơn bộ công cụ chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo của Việt Nam

pdf10 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 12/03/2022 | Lượt xem: 190 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chính sách năng lượng tái tạo của Ấn Độ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 107 CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO CỦA ẤN ĐỘ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Ngày nhận bài: 11/08/2015 Nguyễn Hùng Cường1 Ngày nhận lại: 21/10/2015 Ngày duyệt đăng: 26/10/2015 TÓM TẮT Ấn Độ là quốc gia khá thành công và đứng thứ 6 trên thế giới về năng lượng tái tạo. Với một hệ thống chính sách ổn định, hợp lý và toàn diện, Ấn Độ đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Bài viết này nhằm nghiên cứu các chính sách và các công cụ mà Ấn Độ đang thực hiện với mục đích hỗ trợ sự phát triển năng lượng tái tạo trong nước. Từ những kinh nghiệm của Ấn Độ trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo, bài viết rút ra một số bài học đối với Việt Nam nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo hiện nay. Từ khóa: Năng lượng tái tạo, chính sách, điện, Ấn Độ. ABSTRACT India is a successful country and ranks No. 6 in the world in renewable energy. With a stable, reasonable and comprehensive policy system, India created favorable conditions for the development of renewable energy sources. This article studies the policies and instruments employed by India to support the development of renewable energy in the country. From the Indian experience, this article offers some lessons for Vietnam to improve its policies to support the development of renewable energy. Keywords: renewable energy, policies, electricity, India. 1. Đặt vấn đề1 Trong thế giới cạnh tranh hiện nay, mỗi quốc gia đều muốn phát triển với sự tăng trưởng nhanh chóng và tạo ra nhiều việc làm. Các tác dụng nguy hại và mất cân bằng sinh thái do sự công nghiệp hóa nhanh chóng và gia tăng dân số được nhắc đến rất nhiều. Điều này có liên hệ trực tiếp với số chi phí khổng lồ của phát thải carbon và quá trình này có ngày càng gia tăng. Đối với một đất nước rộng lớn như Ấn Độ, đứng thứ sáu trên thế giới về mức tiêu thụ năng lượng, sự phụ thuộc vào một nguồn đơn hoặc một công nghệ để thực hiện tất cả các nhu cầu về năng lượng trong khi giải quyết các vấn đề liên quan đến tác động môi trường và nguồn cung cấp nhiên liệu là điều không thực tế. Do đó kết hợp các nguồn năng lượng không thải ra khí carbon đã trở thành một phần không thể thiếu để đạt được phát triển bền vững và giảm bớt gánh nặng về 1 dự trữ nhiên liệu hóa thạch. Theo kế hoạch 5 năm thứ 12 (2012-2017) báo cáo tình trạng thiếu công suất đỉnh là 11,1% và sự thiếu hụt năng lượng tổng thể là 8,5% của Ấn Độ, và nhu cầu về điện sẽ tăng 5,7% mỗi năm. Để phát triển năng lượng trong khi vẫn phải ưu tiên an ninh năng lượng, Chính phủ Ấn Độ đã có chương trình đầy tham vọng nhằm phát triển năng lượng tái tạo bằng một chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo tổng hợp. Trong năm 2014, tổng công suất điện lắp mới trên khắp Ấn Độ từ các nguồn năng lượng tái tạo tăng trưởng 20% từ 14,40 GW vào năm 2009 lên 31,70GW. Ấn Độ chiếm vị trí thứ 5 trên thế giới với công suất lắp đặt điện gió 21,13 GW. Công suất điện sinh khối là khoảng 4,01 GW. Các dự án thủy điện nhỏ với tổng công suất 1,71 GW đã được lắp đặt trong các năm 2013-14. Các dự án năng lượng mặt trời được lắp đặt hơn 1,68 GW công suất ThS, Trường ĐH Công nghệ Giao thông vận tải. Email:ctm4hu@gmail.com 108 THÔNG TIN KHOA HỌC quang điện năng lượng mặt trời và công nghệ nhiệt mặt trời được sản xuất năm 2013-14 tạo ra một sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tại Việt Nam, theo dự báo của Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011–2020 có xét đến năm 2030 (Tổng sơ đồ điện 7), nhu cầu điện năng đất nước sẽ tăng mạnh từ 87 tỷ kWh (năm 2009) lên 570 tỷ kWh (năm 2030), trong khi đó các nhà máy thủy điện gần như đã được khai thác ở mức tối đa và các nhà máy nhiệt điện được dự báo sẽ gặp nhiều khó khăn về việc cung cấp nhiên liệu phát điện. Để giải quyết việc thiếu hụt nguồn cung, Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Phát triển Năng lượng Quốc gia đến năm 2020 - tầm nhìn 2050 trong đó rất chú trọng tới phát triển nguồn năng lượng tái tạo, với mục tiêu tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo lên 3% tổng năng lượng thương mại sơ cấp vào năm 2010, 5% năm 2020 và 11% năm 2050. Chính vì vậy, việc học hỏi các bài học kinh nghiệm chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo của Ấn Độ là rất cần thiết để chúng ta đề ra các chính sách đúng đắn nhằm phát huy hết tiềm năng năng lượng tái tạo và hoàn thành kế hoạch đã đề ra. 2. Tổng quan về năng lượng tái tạo tại Ấn Độ Năng lượng tái tạo đóng góp khoảng 12,3% tổng công suất lắp đặt trong nước (CEA, 2013). Khoảng 97% công suất lắp đặt đã nối lưới và ngoài lưới điện chiếm một phần nhỏ (MNRE, 2013). Năng lượng gió vẫn tiếp tục là trụ cột của năng lượng tái tạo ở Ấn Độ chiếm tới 67%. Trên toàn cầu, Ấn Độ đứng thứ sáu về điện công suất năng lượng tái tạo (REN21, 2013). Sự phát triển của năng lượng tái tạo tăng trưởng rất nhanh trung bình hàng năm tăng 22% trong suốt thập kỷ qua (2002- 2012). Tỷ lệ tăng trưởng đặc biệt đối với năng lượng mặt trời trong ba năm qua (2009-2012), đã tăng từ dưới 10 MW đến hơn 0,7 GW vào năm 2005-2006 đến khoảng 30 GW vào năm 2013 (MNRE, 2013). Hình 1. Công suất năng lượng tái tạo lắp mới hàng năm của Ấn Độ Nguồn: MNRE,2013 Hơn nữa, chính phủ Ấn Độ đã đưa ra mục tiêu đầy tham vọng về lượng công suất mới lắp đặt là 72.400 MW năng lượng tái tạo vào cuối của Kế hoạch 5 năm thứ 13 (2022), trong đó có năng lượng mặt trời dự kiến sẽ đóng góp 28%. Đồng thời, kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu năm 2008 đã đề ra một mục tiêu Nghĩa vụ mua năng lượng tái tạo, trên toàn Ấn Độ, đến năm 2015 đạt 10% và 15% vào năm 2020 của tổng lượng năng lượng sản xuất. Chính các mục tiêu đầy tham vọng tạo ra các cơ hội to lớn cho việ phát triển một thị trường năng lượng tái tạo năng động và cũng như các thách thức để hoàn thành TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 109 mục tiêu này. Nhằm đạt được các mục tiêu trên, chính phủ Ấn Độ đã đưa ra các chính sách hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo cụ thể giúp đẩy nhanh việc triển khai và hoàn thành các mục tiêu. 3. Chính sách năng lượng tái tạo của Ấn Độ 3.1. Hỗ trợ sản xuất 3.1.1. Năng lượng tái tạo bắt buộc (Renewable Purchase Obligations-RPO) Nghĩa vụ mua năng lượng tái tạo (RPO) theo Đạo Luật Điện lực 2003: Luật Điện lực 2003 hỗ trợ việc mở rộng thị trường của năng lượng tái tạo bằng cách quy định rằng một tỷ lệ phần trăm của năng lượng phải được sản xuất và phân phối từ các nguồn năng lượng tái tạo. Nghĩa vụ mua năng lượng tái tạo (RPO) là bắt buộc ở cấp nhà nước với mục tiêu sản xuất 15% điện của Ấn Độ từ các nguồn tái tạo vào năm 2020. Để hỗ trợ cho việc triển khai chính sách Nghĩa vụ mua năng lượng tái tạo, Ấn Độ đưa vào vận hành cơ chế Giấy chứng nhận năng lượng tái tạo (REC) vào tháng 11 năm 2010, là một công cụ dựa vào thị trường thúc đẩy hoàn thành mục tiêu kép: i, việc khai thác hết các nguồn năng lượng tái tạo tại khu vực có tiềm năng cao. ii, bán lại REC thừa cho các bang có thiếu hụt nguồn năng lượng tái tạo để đảm bảo tuân thủ các RPO. Một REC đại diện cho 1 MWh điện được sản xuất và phân phối từ các nguồn năng lượng tái tạo đủ điều kiện và có thể giao dịch trên thị trường. 3.1.2. Tiêu chuẩn nhiên liệu tái tạo Trong tháng 10 năm 2008, Ấn Độ ban hành lệnh bắt buộc pha trộn 10% ethanol sinh học với xăng (MNRE, 2009). Trong tháng 12 năm 2009, Bộ Năng lượng mới và tái tạo đã phê duyệt bổ sung chính sách này nhằm mục đích tạo ra một vai trò trung tâm cho nhiên liệu sinh học trong lĩnh vực năng lượng và giao thông vận tải. Một mục tiêu chỉ định pha trộn 20% nhiên liệu sinh học, cho cả dầu diesel sinh học và ethanol sinh học, đã được đề xuất thực hiện vào năm 2017. 3.1.3. Khuyến khích dựa trên lượng điện sản xuất (Generation-based Incentives- GBI) Được cung cấp bởi chính quyền trung ương từ tháng 6 năm 2008 và được quản lý bởi Cơ quan Phát triển Năng lượng tái tạo Ấn Độ (IREDA), GBI đang áp dụng cho các nhà sản xuất điện gió độc lập với công suất lắp đặt tối thiểu là 5 MW. Tính đến tháng 12 năm 2009, các GBI ở mức INR 0.50 / kWh (0,01 USD / kWh) điện nối lưới cho tối thiểu là 4 năm và tối đa là 10 năm, tối đa 6,2 triệu INR (140 nghìn USD) cho mỗi MW. Đề án triển khai tổng cộng INR 3,8 tỷ (81 triệu USD) cho đến năm 2012 và nhằm mục đích khuyến khích bổ sung lượng công suất 4.000 MW. Nhà sản xuất điện gió muốn nhận GBI phải đăng ký và cung cấp dữ liệu phát điện này cho IREDA. Tuy nhiên, các dự án sử dụng GBIs không được áp dụng phương pháp khấu hao nhanh. Cơ quan Phát triển Năng lượng tái tạo Ấn Độ (IREDA) lựa chọn được 78 dự án năng lượng mặt trời với tổng công suất khoảng 98 MW. Điều này sẽ cung cấp ưu đãi ở mức 12,41 INR cho mỗi kWh (0,20 USD mỗi kWh) cho các công ty điện nhà nước khi trực tiếp mua điện năng lượng mặt trời từ các nhà phát triển dự án. 3.2. Hỗ trợ tài chính và đầu tư 3.2.1. Trợ giá năng lượng tái tạo (FiT) Trong giai đoạn 2009-2010, Ủy ban điều tiết điện lực trung ương Ấn Độ (CERC) thiết lập trợ giá ưu đãi cho các dự án năng lượng gió theo chuỗi công nghệ từ 3.75 INR / kWh (0,68 USD/kWh) đến 5.63 INR/kWh (1,01 USD/kWh), tùy thuộc vào quy mô dự án. CERC cũng đã đưa ra mức trợ giá cho các dự án năng lượng sinh khối từ INR 3,93/kWh (0,079 USD/kWh) đến INR 5.52/kWh (0,11 USD/kWh) phụ thuộc theo chuỗi công nghệ sử dụng. Mức trợ giá giảm xuống còn từ INR 3,35 (0,064 USD) đến INR 4,62/kWh (0,092 USD/kWh) trong giai đoạn 2010-2011. Mức hỗ trợ cho các địa phương để sản xuất điện sinh khối mỗi bang khác nhau. Ví dụ, các biểu trợ giá trong các dự án sinh khối đồng phát ở Gujarat là 5,17 INR/kWh (US $ 0,08/kWh), trong khi Maharashtra có mức trợ giá là 4,79 INR/kWh (US $ 0,08/kWh) (MERC, 2012). Ngoài ra, ưu đãi trợ giá năng lượng gió các bang dao động từ 3,51 110 THÔNG TIN KHOA HỌC INR/kWh (0,06 USD/kWh) ở Tamil Nadu đến 5,92 INR/kWh (US $ 0.10/kWh) ở Madhya Pradesh (Wind Power India, 2013). Sự khác biệt trong chính sách trợ giá giữa các bang có nghĩa rằng một số bang sẽ có nhiều ưu đãi hơn so với những bang khác, hay tức là có sự cạnh tranh thu hút đầu tư các dự án năng lượng tái tạo mới. 3.2.2. Hợp đồng mua bán điện. (PPA) Trong tháng 2 năm 2010, CERC công bố một biểu trợ giá cho năm tài chính năm 2010- 2011 17,9 INR (0,36 USD) mỗi kWh cho quang điện mặt trời và 15,3 INR (0,31 USD) mỗi kWh cho nhà máy điện mặt trời tập trung, đồng thời tuyên bố rằng hợp đồng mua bán điện (PPA) sẽ có hiệu lực 25 năm. Điều đó cho thấy ở mức giá hiện tại, mức trợ giá sẽ cho phép các nhà đầu tư đạt được một tỷ lệ hoàn vốn khoảng 16% -17% sau thuế. CERC sẽ sửa đổi mức trợ giá hàng năm. Lý tưởng nhất, năm 2022, chi phí lắp đặt sẽ giảm đáng kể để kích thích năng lượng mặt trời để nó trở thành một nguồn hữu hiệu cho nhu cầu năng lượng của Ấn Độ trong trường hợp không có ưu đãi của chính phủ. 3.2.3. Hoàn tiền và hỗ trợ trực tiếp Bộ năng lượng mới và tái tạo của Ấn Độ cung cấp ưu đãi cho việc thu hồi năng lượng từ chất thải công nghiệp và chất tiết kiệm năng thải đô thị khác theo chương trình lượng. Trong năm 2010, năm dự án thí điểm chất thải công nghiệp có đủ điều kiện để nhận được 20 triệu INR (400 nghìn USD) cho mỗi MW lắp đặt, lên đến 20% tổng chi phí dự án, hoặc 100 triệu INR (2 triệu USD) cho toàn bộ dự án. Bộ này cũng cung cấp 40% tổng chi phí dự án với hỗ trợ tối đa 20 triệu INR (400 nghìn USD) cho mỗi MW cho các nhà máy phát điện từ khí sinh học tại các nhà máy xử lý nước thải. Đối với sản xuất điện từ các dự án dựa trên methan sinh học, bộ sẽ cung cấp lên đến 30% tổng chi phí dự án với ưu đãi tối đa 30 triệu INR (600 nghìn USD) cho mỗi MW. Đối với khu vực công nghiệp, Bộ năng lượng mới và tái tạo cung cấp hỗ trợ cho việc thu hồi năng lượng từ chất thải. Theo Chương trình Năng lượng từ chất thải công nghiệp, bộ cung cấp hỗ trợ tài chính để đánh giá tài nguyên, R&D, cải tiến công nghệ, đánh giá hiệu suất, và các thành phần liên quan khác của dự án biến chất thải thành năng lượng. Ngành năng lượng từ chất thải công nghiệp có đủ điều kiện để nhận được ưu đãi từ 5-10 triệu INR (100-200 nghìn USD) mỗi MW. Những ưu đãi này dành cho cả hai khu vực tư nhân và công. Để hỗ trợ cho việc triển khai các ứng dụng năng lượng mặt trời ngoài lưới, chính phủ cung cấp sự hỗ trợ vốn lên đến 30% của chi phí và (hoặc) một khoản vay ưu đãi ở mức lãi suất là 5% (EnergyNext, 2012). Theo Bộ năng lượng mới và tái tạo Chương trình công nghiệp năng lượng sinh khối và đồng phát, các dự án sử dụng nguồn tài nguyên chưa được khai thác hiện nay để cung cấp năng lượng nhiệt điện yếm khí có thể nhận được 200 nghìn INR (4 nghìn USD) đến 1,5 triệu INR (30 nghìn USD) cho mỗi dự án 100 kW cho các hệ thống sinh khối khí và lên đến 2 INR triệu (40.000 USD) cho mỗi MW cho các dự án đồng phát sinh khối. 3.2.4. Khấu hao nhanh Trong quá khứ, sự khuyến khích chính cho các dự án phát triển năng lượng gió đã được khấu hao nhanh. Lợi ích về thuế này cho phép các dự án để trích tối đa 80% giá trị của thiết bị điện gió trong năm đầu tiên hoạt động của dự án. Sau đó các nhà đầu tư được cấp quy chế miễn thuế lên đến 10 năm. Nhà sản xuất điện gió được nhận trợ cấp khấu hao nhanh phải đăng ký và cung cấp dữ liệu phát điện cho IREDA. 3.3. Các chính sách khác 3.3.1. Hỗ trợ nối lưới Các điều kiện quy định có liên quan của Ấn Độ và cơ sở hạ tầng được phát triển để thích ứng với thị phần ngày càng tăng của năng lượng tái tạo trong việc kết hợp phát điện. Mục đích chính của việc hỗ trợ là củng cố hệ thống truyền tải quốc gia và bang, với mục tiêu đảm bảo rằng các khu vực có các nguồn tài nguyên năng lượng tái tạo cao nhất (và thường là những chi phí phát điện biên thấp nhất) có thể được phát triển, và phát điện kết hợp phân tán để cung cấp cho các vùng TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 111 phụ tải gần xa. Bộ năng lượng mới và tái tạo và Ủy ban điều tiết lưới điện trung ương của Ấn Độ tiến hành một nghiên cứu về hành lang năng lượng xanh để xác định các cơ sở hạ tầng truyền dẫn cần thiết để hỗ trợ việc bổ sung công suất năng lượng tái tạo trong kế hoạch 2012-2017 và 2018. Chính quyền trung ương cũng đang hỗ trợ phát triển các trung tâm quản lý năng lượng tái tạo để tích hợp hiệu quả năng lượng tái tạo (gió và quang điện năng lượng mặt trời) vào hệ thống điện hiện có. Những hành động này cho thấy sự cam kết của Chính phủ về một hệ thống điện trong tương lai mà hệ thống này là sự kết hợp và đóng góp mạnh mẽ từ các nguồn năng lượng tái tạo. 3.3.2. Thuế than cho Quỹ Năng lượng sạch Chính phủ Ấn Độ đánh mức thuế xuất 50 INR (US $ 0,81) cho mỗi tấn than sản xuất trong nước cũng như nhập khẩu. Chính sách điều tiết nền tảng này hoạt động như một loại thuế carbon. Vào tháng Tư năm 2011, Ủy ban Nội các về các vấn đề kinh tế, trong đó đứng đầu là Thủ tướng, phê duyệt một Quỹ Năng lượng sạch quốc gia đầu tư vào các dự án kinh doanh và nghiên cứu công nghệ năng lượng sạch. Ngân sách Liên bang cho 2010-11 sau khi áp đặt trên tất cả than khai thác trong nước và nhập khẩu một mức thuế là 50 INR (US $ 0,81) một tấn, đã tạo ra 10,66 tỷ INR ($ 171,9 triệu USD). Ước tính Quỹ Năng lượng sạch quốc gia đã thu được từ nguồn thuế này cho 2011-12 là 32,49 tỷ INR (US $ 524,0 triệu USD), và dự toán ngân sách cho năm 2012-13 là 38,64 tỷ INR (623,2 triệu USD). Điều tra kinh tế năm 2011-12 cho rằng chính phủ kỳ vọng thu 100 tỷ INR (US $ 1,61 tỷ) từ Quỹ Năng lượng sạch vào năm 2015 (Mandal, 2012). Khoảng 2 tỷ INR (32 triệu USD) từ quỹ này đã được phân bổ cho các Sứ mệnh Xanh Ấn Độ do NAPCC chủ trì (Mukul, 2011). Ngân sách Liên bang cho 2013-14 thông báo rằng "Quỹ Năng lượng sạch quốc gia" sẽ tài trợ cho các Cơ quan Phát triển Năng lượng tái tạo Ấn Độ (IREDA) để cung cấp các khoản vay lãi suất thấp cho các dự án năng lượng tái tạo có thể phát triển (Kumar và Preetha, 2013). 3.3.3. Chính sách điện khí hóa nông thôn Quốc gia Trong năm 2006, Bộ Năng lượng công bố chính sách điện khí hóa nông thôn quốc gia, nhằm mục đích để cung cấp quyền truy cập vào lưới điện cho tất cả các hộ gia đình vào năm 2009, đảm bảo chất lượng và cung cấp năng lượng đáng tin cậy ở mức giá hợp lý, và một mức tiêu thụ tối thiểu đảm bảo cho cuộc sống vào năm 2012. Phân cấp phân phối kiêm phát điện là một trong những sáng kiến đã được thực hiện bởi Bộ Năng lượng theo chính sách này. Sáng kiến này được thiết kế để cung cấp các giải pháp ngoại lưới cho làng và khu vực dân cư, nơi kết nối vào lưới điện quốc gia là không khả thi, và điều này khuyến khích việc cần phải cung cấp các nguồn năng lượng thay thế (năng lượng gió, mặt trời, sinh khối và thủy điện nhỏ), nguồn cung cấp này phải có chi phí hiệu quả hơn so với kéo lưới vào. Sáng kiến được thực hiện trên một quy trình xây dựng, vận hành, duy trì, và chuyển giao cho 5 năm, với chính phủ trung ương cung cấp hỗ trợ vốn 90% cho các dự án. Tính đến tháng 9 năm 2012, 284 dự án quang điện năng lượng mặt trời (PV)/sinh khối/thủy điện nhỏ bao gồm 682 làng/vùng dân cư và 73.904 hộ gia đình với chi phí là 2,83 tỷ INR (US $ 45 triệu) đã được thực hiện (Kumar, 2012). Những ngôi làng nằm trong số 34,875 làng không điện ở Ấn Độ, đại diện cho 6% của tất cả các vùng thôn trên toàn quốc đã có điện. 4. Kết luận và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Hiện nay, Ấn Độ một trong năm quốc gia hàng đầu trên thế giới về công suất năng lượng tái tạo và là nhà sản xuất các thiết bị công nghệ năng lượng tái tạo toàn cầu cạnh tranh với Mỹ, châu Âu, Trung Quốc. Mặc dù vẫn còn nhiều vấn đề bất cập trong thiết kế và triển khai chính sách, nhưng nhìn chung Ấn Độ có một khuôn khổ chính sách ổn định và cam kết mạnh mẽ từ chính phủ đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các nguồn năng lượng tái tạo trong nước. Việc áp dụng linh hoạt các chính sách trợ giá điện từ nguồn tái tạo, khuyến khích thị trường lượng tái tạo 112 THÔNG TIN KHOA HỌC cạnh tranh và miễn thuế cho các nhiên liệu sinh học đã đưa ra một sự kết hợp các chính sách thành công dẫn đến một thị trường năng động cho các nguồn năng lượng tái tạo phát triển. Việt Nam với mục tiêu tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo lên 3% tổng năng lượng thương mại sơ cấp vào năm 2010, 5% năm 2020 và 11% năm 2050. Đặc biệt là mục tiêu đưa tổng công suất nguồn điện gió từ mức 110 MW hiện nay lên khoảng 1.000 MW vào năm 2020, khoảng 6.200 MW vào năm 2030; điện năng sản xuất từ nguồn điện gió chiếm tỷ trọng từ 0,7% năm 2020 lên 2,4% năm 2030. Trong khi đó thị trường năng lượng tái tạo của nước ta còn nhỏ và mới ở giai đoạn sơ khai. Để đạt các mục tiêu này, Chính phủ Việt Nam cần phải có các chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo phát triển nhằm hiện thực hóa các mục tiêu. Do đó việc học hỏi kinh nghiệm chính sách hỗ trợ Năng lượng tái tạo tại Ấn Độ là hết sức cần thiết, từ nghiên cứu ở trên có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:  Điều kiện tiên quyết để Năng lượng tái tạo phát triển thành công là có sự ủng hộ chính trị mạnh mẽ của nhà nước và cam kết hỗ trợ dài hạn tạo sự ổn định và tin tưởng cho các nhà đầu tư. Các kế hoạch dài hạn này cũng là căn cứ để xây dựng hoàn thiện khung chính sách và luật pháp hỗ trợ sự phát triển của năng lượng tái tạo, hướng tới phát triển bền vững nền kinh tế và khuyến khích đầu tư mạnh mẽ vào năng lượng tái tạo.  Xây dựng chính sách và biện pháp khuyến khích thích hợp để khuyến khích các nhà phát triển chuyển đổi từ cơ chế dựa trên đầu tư sang chế độ ưu đãi dựa trên sản xuất, để các nhà máy thực sự tập trung vào vận hành và sản xuất điện. Việc này giúp tránh được chạy theo thành tích công suất lắp đặt mà chưa chắc đem lại hiệu quả về vận hành và thực phát của các địa phương.  Xây dựng quỹ năng lượng mới và tái tạo từ nguồn thuế thu từ các nguồn năng lượng hóa thạch tại Việt Nam hiện nay. Với chính sách này sẽ giúp Việt Nam có thêm nguồn vốn đầu tư đáng kể cho nghiên cứu và phát triển các công nghệ năng lượng mới và tái tạo, tài trợ cho các dự án đầu tư mới và làm tăng khả năng cạnh tranh.  Việt Nam cũng cần xác định các biện pháp cụ thể để thực hiện chiến lược và đạt được các mục tiêu, có rất nhiều các công cụ chính sách khác nhau để thúc đẩy năng lượng tái tạo hỗ trợ năng lượng tái tạo phát triển. Trong số đó có: mức trợ giá, nghĩa vụ năng lượng tái tạo, giao dịch chứng chỉ, các khoản miễn thuế, miễn thuế nhập khẩu, ưu đãi cho vay, nghĩa vụ nhiên liệu sinh học,... từ đó hoàn thiện hơn bộ công cụ chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo của Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO Basu, S. (2014). Guidelines for A Model Renewable Energy Policy in Indian States. EnergyNext, 2012, i-of-jnnsm-allocated-mnre-minister/ (accessed November 6, 2012). Kumar, N. R. and M. S. Preetha, (2013). Budget 2013-14: Wind Energy Sector Gets a Fillip, The Hindu, May 6. Kumar, S., 2012. Initiatives of Govt. of India For Providing Electricity to Rural Areas, New Delhi. Mandal, P. (2012). Clean Energy Fund Swells to Rs. 3,864 cr. Business Standard, March 22. Meisen, P. (2010). Overview of Sustainable Renewable Energy Potential of India, GENI. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 113 Ministry of Power, (2013). Report of Working Group on Power for Twelfth Plan (2012-2017). MNRE, (2011). Strategic plan for new and renewable energy sector for the period 2011-17. MNRE, (2013), Jawaharlal Nehru National Solar Mission Phase II – Policy Document. MNRE, (2015). Renewable energy achievement. Mukul, J., (2011). Govt’s Clean Energy Fund Stays Pristine, March 11. Ramaswamy, S. (2009). Energy, Environment and Sustainable Development, Issues and Policies, New Delhi. REN 21, (2013). Global Status Report 2013. REN21, (2010). Indian Renewable Energy Status Report Background Report for DIREC 2010. Sharma, S. (2003). Clean Development Mechanism. Renewable Energy India, vol. 1, Issue 1, Jan. 114 THÔNG TIN KHOA HỌC TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 115 116 THÔNG TIN KHOA HỌC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchinh_sach_nang_luong_tai_tao_cua_an_do_va_bai_hoc_kinh_nghi.pdf
Tài liệu liên quan