Khi điện áp cổng-nguồn tiếp tục tăng lên theo chiều dương, thì dòng máng sẽ tăng lên theo tốc
độ rất nhanh (hình 3.14). Khoảng cách theo chiều dọc giữa hai giá trị VGS = 0V và VGS = +1V
của đặc tuyến truyền đạt chỉ rõ mức dòng tăng lên nhiều khi thay đỗi VGS trong khoảng 1V. Vì
sự tăng dòng máng rất nhanh, nên khi sử dụng DMOS, cần phải tránh cho DMOS làm việc có
dòng máng lớn nhất, vì dòng máng có thể vượt quá với một điện áp cổng dương., ví dụ như đối
với DMOS cho ở hình 3.14, khi đặt một điện áp VGS = +4V sẽ cho dòng máng là 22,2mA, có khả
năng vượt quá các thông số làm việc lớn nhất (dòng hoặc công suất) của dụng cụ. Như vậy, việc
áp dụng điện áp cổng-nguồn dương, đã “tăng cường” mức độ các hạt tải điện tự do trong kênh
dẫn lên nhiều so với mức hạt tải điện tự do tại VGS = 0V. Vì lý do này mà vùng tương ứng với
các điện áp cổng dương trên các đặc tuyến dòng máng và truyền đạt thường được xem như vùng
tăng cường, còn vùng tương ứng giữa mức dòng ngắt (IDS = 0) và mức dòng bão hòa (IDS = IDSS)
được coi như vùng nghèo.
99 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3110 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cấu kiện điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hép tạo ra
mạch tương đương cho dụng cụ mà có thể
được sử dụng để mô tả hoạt động của dụng
cụ theo sự thay đổi nhỏ ở lối vào. Hình 3.28
là mạch tương đương tín hiệu nhỏ của một
FET, trong đó: gm biểu diễn mối liên hệ giữa
sự thay đổi nhỏ ở điện áp vào ∆VGS và kết
quả là sự thay đổi nhỏ ở dòng máng ∆ID.
Quan hệ này tương ứng với độ dốc [gradient]
của đặc tuyến truyền đạt cho ở hình 3.27
trong phạm vi vùng làm việc. Như vậy, gm
được cho bởi tỷ số ∆ID/ ∆VGS như mô tả ở
hình 3.27b và có đơn vị là dòng điện chia
cho điện áp, nên gm được gọi là độ điện dẫn [conductance]. Lưu ý rằng: gm là đại lượng ∆ID /
∆VGS. mà không phải là ID / VGS. Rõ ràng, giới hạn của gm được cho bởi:
GS
D
m dV
dIg = (3.52)
Từ phương trình (3.40), đối với JFET ta có:
2
P
GS
DSSD V
v1Ii ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=
Bằng cách lấy vi phân dòng máng theo điện áp cổng, ta sẽ xác định được gm :
D
P
DSS
P
GS
P
DSS
m ixV
I
2
V
v1
V
I2g −=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −−= (3.53)
Vậy, đối với JFET, gm tỷ lệ thuận với căn bậc hai của dòng máng. Có thể thực hiện phân tích
tương tự để nhận được kết quả tương tự cho MOSFET.
Ở mô hình tương đương của FET (hình 3.28), rd tượng trưng cho điện trở máng, tức là điện trở
tín hiệu nhỏ từ cực máng đến cực nguồn. Sự có
mặt của rd có nghĩa là điện áp máng-nguồn sẽ
tăng lên theo dòng máng và điện trở rd sẽ cho biết
sự tăng ở độ dốc của đặc tuyến trong vùng bão
hòa ở đặc tuyến ra của FET.
Mạch tương đương tín hiệu nhỏ là một mô hình có
thể dùng để biểu diễn hoạt động của dụng cụ, đáp
ứng với những thay đổi nhỏ của tín hiệu vào. Tuy nhiên, mạch tương đương tín hiệu nhỏ phải
được sử dụng chung với các dữ liệu trên đặc tuyến dc của dụng cụ, tức là hoạt động của dụng cụ
đáp ứng với các điện áp dc cụ thể.
Như đã xét ở các phần trên, họ đặc tuyến dc của MOSFET và JFET là không giống nhau vì ở
chế độ làm việc thông thường của FET, yêu cầu các điện áp phân cực đặt vào cổng khác nhau.
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
79
Nhưng các đặc trưng tín hiệu nhỏ của chúng và các mạch tương đương tín hiệu nhỏ là giống
nhau. Nên khi thiết kế các mạch bằng FET cần phải đáp ứng đến cả hai điều kiện đó.
Mạch hình 3.28 là mạch tương đương tín hiệu nhỏ được sử dụng nhiều ở tần số thấp nhưng
mạch không mô tả đầy đủ hoạt động của FET tại tần số cao.
MOSFET bao gồm hai vùng dẫn, cổng và kênh dẫn được tách rời bởi một lớp cách điện. Cấu
trúc này tạo thành một tụ điện có lớp cách điện là điện môi. Ở JFET, lớp cách điện được thay thế
bởi vùng nghèo. Trong cả hai trường hợp, đều có điện dung hiện diện giữa cổng và kênh dẫn và
các điện dung ở các phần khác như đã xét ở mục 3.2g ở phần trước. Vì vậy, sẽ tồn tại các điện
dung giữa mỗi cặp chân của FET.
Ở tần số thấp, ảnh hưởng của các điện dung này là nhỏ nên chúng thường được bỏ qua (như ở
hình 3.28). Tuy nhiên, ở tần số cao các ảnh hưởng của chúng là đáng kể hơn, nên chúng cần phải
được kế đến như mô tả ở hình 3.29a. Giá trị của mỗi tụ được mô tả trong hình 3.29a vào khoảng
1pF.
Sự có mặt của CGD làm cho việc phân tích mạch
bằng FET phức tạp hơn nhiều. Dĩ nhiên, ta có
thể thay thế các ảnh hưởng của điện dung này
bằng cách tăng giá trị điện dung giữa cổng và
nguồn. Trong thực tế, thì điện dung giữa cổng
và nguồn có cùng ảnh hưởng như CGD là (A+1)
CGD , trong đó A là hệ số khuyếch đại điện áp
giữa máng và cổng.
Vì vậy, có thể mô tả FET ở tần số cao, bằng mô
hình tương đương như ở hình 3.29b, trong đó
ảnh hưởng của cả hai điện dung CGS và CGD
được gộp lại thành một điện dung CT sẽ tượng
trưng cho tổng điện dung vào. Điện dung này sẽ
làm giảm hệ số khuyếch đại của dụng cụ ở tần
số cao và xuất hiện điểm cắt tại tần số được xác
định bởi giá trị của điện dung và trở kháng của
đầu vào và đất. Trở kháng này hầu như được
chi phối bởi điện trở vùng nguồn. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, trở kháng vào tương ứng
với điện trở rGS trong mạch tương đương.
Ảnh hưởng của điện dung làm giảm nhiều hoạt động của FET ở tần số cao. Sự có mặt của điện
dung ở lối vào sẽ làm giảm trở kháng vào từ vài trăm MΩ tại tần số thấp có thể xuống vài chục
kΩ tại tần số vào khoảng 100MHz.
3.6 PHÂN CỰC CHO TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG.
a) Sự phân cực.
Phân cực cho mạch FET là xác định sự hoạt
động của mạch khi không có bất kỳ tín hiệu
vào nào đặt vào mạch. Trạng thái hoạt động
của mạch như vậy được gọi là trạng thái tĩnh
[quiescent] của mạch. Đối với mạch khuyếch
đại, việc phân cực chủ yếu là xác định dòng
máng tĩnh và điện áp ra tĩnh.
Xét mạch khuyếch đại ở hình 3.30, rõ ràng là
dòng máng tĩnh được xác định bởi điện trở
máng RL và họ đặc tuyến V-A của FET. Từ
các họ đặc tuyến ra của FET, ta thấy rằng
quan hệ giữa dòng máng và điện áp máng là
không tuyến tính. Thực vậy, ở phần đặc tuyến
mà ta thường sử dụng (vùng bão hòa), dòng
máng là độc lập với điện áp máng nên điều
này sẽ làm cho việc xác định điều kiện tĩnh
phức tạp hơn. Một phương pháp giải quyết vấn đề này là dùng kỹ thuật đồ thị, còn được gọi là
kỹ thuật đường tải. Mặc dù dòng điện chảy qua điện trở tải và FET là không dễ xác định, nhưng
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
80
điện áp đặt ngang qua chúng phải là tổng điện áp giữa hai đường nguồn cung cấp (VDD - VSS).
Điện áp ngang qua FET được xác định bởi họ đặc tuyến ra của FET và điện áp phân cực VGS. Từ
các họ đặc tuyến ra của FET, có thể thấy rằng, dạng cơ bản của họ đặc tuyến ra của FET là
giống nhau, sự khác nhau lớn nhất là giá trị điện áp đặt vào cổng VGS. Khi có dòng điện chảy qua
FET và cũng chảy qua điện trở tải sẽ tạo ra sụt áp trên chúng. Điện áp trên cực máng của FET có
thể xác định theo biểu thức:
VDS = VDD - IDRL.
Để xác định đường tải, ta hãy tính điện áp trên cực máng của FET (VDS) theo các giá trị khác
nhau của dòng máng (IDS). Khi dòng máng bằng 0, thì sẽ không có sụt áp trên điện trở tải và điện
áp máng sẽ đơn giản là điện áp nguồn cung cấp VDD. Khi dòng máng IDS tăng lên, thì điện áp
máng VDS giảm, độ dốc của đường thẳng sẽ là nghịch đảo của điện trở tải RL. Điều kiện làm việc
thực tế của mạch phải thỏa mãn cả hai quan hệ giữa dòng máng và điện áp máng là quan hệ ở họ
đặc tuyến ra và quan hệ ở đường tải. Để xác định điều kiện này, cần phải vẽ cả hai đặc tuyến
như ở hình 3.31. Đường thẳng trong hình được gọi là đường tải, nó cho biết ảnh hưởng của điện
trở tải làm giảm điện áp máng. Sự giao chéo của đường tải với một trong những đặc tuyến ra sẽ
tương ứng với điểm mà tại đó cả hai quan hệ trên là được thỏa mãn. Chẳng hạn, xét điểm A trên
đường tải ở hình 3.31, đồ thị cho biết rằng nếu VGS được thiết lập tại giá trị VGS(A) , thì dòng
máng sẽ là ID(A) và điện áp máng (cũng chính là điện áp ra của mạch khuyếch đại) sẽ là VDS(A).
Đồ thị ở hình 3.31 giúp ta thấy được ý nghĩa của đường tải để lưu ý rằng khi điện áp đặt ngang
qua FET cộng với điện áp ngang qua RL phải bằng với điện áp nguồn cung cấp VDD, khoảng
cách từ điểm 0 đến VDS(A) tương ứng với điện áp đặt ngang qua FET, và khoảng cách từ VDS(A)
đến VDD tương ứng với điện áp sụt trên điện trở
tải.
Khi điện áp đặt vào cổng tăng lên đến giá trị
VGS(B), thì dòng máng sẽ tăng lên và điện áp
máng sẽ giảm xuống, như được chỉ dẫn bởi điểm
B trên đặc tuyến. Do vậy, đường tải mô tả dòng
máng và điện áp máng thay đổi theo các giá trị
khác nhau của điện áp cổng. Đồ thị ở hình 3.31
mô tả các đặc tuyến của một mạch khuyếch đại
với một giá trị RL đã cho. Nếu giá trị điện trở tải
thay đổi thì độ dốc của đường tải sẽ thay đổi, đo
đó làm ảnh hưởng đến đặc tính của mạch
khuyếch đại. Trong thực tế, người thiết kế
thường phải đối diện với vấn đề chọn một giá trị
cho RL để có hiệu suất tối ưu nhất. Để làm được
điều này, cần phải xác định điểm làm việc tương
ứng với vị trí trên đặc tuyến ở các điều kiện tĩnh.
Vì vậy, khi thiết kế mạch ứng dụng, thường phải
bắt đầu với họ đặc tuyến ra của FET và xác định giá trị của điện trở tải bằng cách chọn lựa điểm
làm việc lý tưởng cho mạch. Ví dụ, giả sử sẽ chọn điểm làm việc tương ứng với điểm A trên
hình 3.31, một đường thẳng sẽ được vẽ tiếp theo qua điểm được chọn đến vị trí VDD trên trục
ngang và tạo thành đường tải. Giá trị của RL cần thiết có thể suy ra bằng cách tính độ dốc của
đường tải đó. Khi biết điểm làm việc thì sẽ biết giá trị điện áp cổng yêu cầu, và mạch phân cực
cần thiết phải được thiết kế theo điện áp cổng đó.
Điểm làm việc xác định trạng thái tĩnh của mạch và như vậy sẽ định được dòng máng tĩnh và
điện áp ra. Khi đặt một tín hiệu nhỏ vào lối vào của mạch, thì sự biến đổi ở điện áp cổng sẽ làm
cho điểm làm việc của mạch di chuyển dọc trên đường tải theo cả hai phía của điểm làm việc
tĩnh. Nếu tín hiệu vào lớn đáng kể, thì sẽ làm cho hoạt động của mạch chuyển vào vùng ohmic
(vùng tuyến tính) hoặc đến giới hạn như điện áp ra đạt tới điện áp nguồn cung cấp. Cả hai trạng
thái đó sẽ làm méo dạng tín hiệu ra.
b) Các kiểu mạch phân cực.
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
81
(*) Mạch phân cực cố định:
Hình 3.32a là mạch phân cực đơn giản nhất cho JFET kênh-n, được gọi là mạch phân cực cố
định, nó là một trong số cấu hình phân cực cho FET có thể được giải trực tiếp bằng cách dùng
phương pháp tính trực tiếp hay bằng phương pháp đồ thị. Mạch cho ở hình 3.32a bao gồm các
mức điện áp ac Vi và Vo, và các tụ ghép (C1 và C2). Các tụ ghép là “hở mạch” đối với tín hiệu dc
và có trở kháng thấp (thực chất là ngắn mạch) đối với tín hiệu ac. Điện trở RG để đảm bảo tín
hiệu vào Vi có tại lối vào của mạch khuyếch đại FET đối với tín hiệu ac.
Ở chế độ dc, ta có:
IG ≅ 0A và 0RIV GGGR == V.
Sụt áp qua RG bằng 0, cho phép thay thế RG bằng mạch tương đương như ở hình 3.32b, được vẽ
lại theo chế độ dc. Áp dụng định luật Kirchhoff’s theo điện áp của vòng mạch theo chiều kim
đồng hồ ở hình3.32b, ta có:
GGGS VV −= (3.54)
Do VGG là nguồn dc cố định, điện áp VGS có giá trị không đổi nên mạch có tên gọi là mạch phân
cực cố định.
Giá trị dòng máng được xác định hoàn toàn trực tiếp qua tính toán theo phương trình Shockley’s
đã biết ở phương trình (3.47):
2
P
GS
DSSD V
V1II ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=
Do VGG là nguồn dc cố định, điện áp VGS có giá trị không đổi nên mạch có tên gọi là mạch phân
cực cố định.
Giá trị dòng máng được xác định hoàn toàn trực tiếp qua tính toán theo phương trình Shockley’s
đã biết ở phương trình (3.47):
2
P
GS
DSSD V
V1II ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=
Phương pháp phân tích bằng đồ thị dựa vào đặc tuyến truyền đạt của FET. Bằng cách chọn các
giá trị của VGS tại các điểm, ta sẽ vẽ
được đặc tuyến truyền đạt, chẳng hạn,
chọn:
VGS = VP / 2, ta sẽ có dòng máng tương
ứng là: IDSS / 4. Quan hệ iD = f(vGS)
được vẽ như ở hình 3.33a.
Giá trị không đổi của VGS được vẽ
thành một đường dọc tại:
VGS = - VGG.
Tại điểm bất kỳ trên đường dọc, trị số
của VGS là - VGG và trị số của ID phải
được xác định theo đường dọc này.
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
82
Điểm giao chéo của hai đường là nghiệm chung của mạch - thường được xem như điểm làm
việc tĩnh [Quiescent operating point]. Trị số ID tĩnh được xác định bằng cách gióng đường ngang
từ điểm Q đến trục ID như ở hình 3.33b, đó chính là giá trị: QDI trên đồ thị.
Điện áp máng-nguồn của mạch ra cùng được xác định bằng cách áp dụng định luật Kirchhoff’s
theo điện áp như sau:
+ VDS + IDRD - VDD = 0
và VDS = VDD - IDRD (3.55)
Theo mạch hình 3.32, ta có: VS = 0V (3.56)
VDS = VD - VS
hay VD = VDS (3.57)
Mặt khác, ta cũng có: VGS = VG - VS
hay VG = VGS (3.58)
Mạch phân cực cố định yêu cầu hai nguồn cung cấp, nên ít được sử dụng trong thực tế.
(**) Mạch tự phân cực [self-bias configuration].
Mạch tự phân cực loại trừ việc cần phải có hai nguồn cung cấp dc ở mạch phân cực cố định.
Việc điều khiển điện áp cổng-nguồn được xác định bằng điện áp trên điện trở RS được nối vào
cực nguồn như mạch ở hình 3.34a.
Ở chế độ dc, các tụ có thể được thay bằng “mạch hở” tương đương và điện trở RG được thay bởi
một ngắn mạch tương đương, vì IG = 0A. Dẫn đến mạch hình 3.34b cho chế độ dc.
Dòng qua RS là dòng nguồn IS, nhưng IS = ID nên ta có:
SDSR RIV =
Đối với vòng khép kín đã chỉ ở hình 3.34b, ta tìm được:
SRGSSRGS VV0VV −=⇒=−−
hay: VGS = - IDRS (3.59)
Lưu ý trong trường hợp này VGS là
một hàm số của dòng ra ID và có trị số
không phải là cố định như ở mạch
phân cực cố định.
Phương trình (3.59) được xác định
bằng cấu hình mạch và phương trình
Shockley’s sẽ cho mối liên hệ giữa
các đại lượng vào và ra của dụng cụ.
Cả hai phương trình liên quan hai biến
số như nhau nên sẽ cho phép tìm
nghiệm chung của chúng theo cả hai
cách: hoặc là tính trực tiếp hoặc bằng
đồ thị.
+ Phương pháp tính trực tiếp có thể nhận được đơn giản bằng cách thay thế biểu thức (3.59) vào
phương trình Shockley’s như sau:
2
P
SD
DSS
2
P
SD
DSS
2
P
GS
DSSD V
RI1I
V
RI1I
V
V1II ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −−=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=
Phương trình trên có thể nhận được ở dạng sau:
0KIKI 2D1
2
D =++
Giải phương trình bậc hai để có nghiệm thích hợp cho ID.
+ Phương pháp đồ thị yêu cầu trước hết là phải thiết lập đặc tuyến truyền đạt của dụng cụ như
cho ở hình 3.35a. Vì biểu thức (3.59) sẽ xác định một đường thẳng trên cùng một đồ thị, nên ta
phải tìm hai điểm trên đồ thị và vẽ đường thẳng qua hai điểm trên. Điều kiện rõ ràng nhất là áp
dụng ID = 0 A, ta sẽ có VGS = 0 V, tức là xác định được một điểm trên đường thẳng như ở hình
3.35a. Điểm thứ hai cho phương trình (3.59) yêu cầu chọn một giá trị của VGS (hoặc ID), giá trị
tương ứng của đại lượng còn lại được xác định bằng biểu thức (3.59). Khi có các giá trị của ID
và VGS tìm được ở trên, ta sẽ vẽ được đường thẳng có phương trình đường thẳng (3.59). Chẳng
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
83
hạn, giả sử ta chọn giá trị ID bằng một nửa giá trị dòng bão hòa, tức là:
2
II DSSD = suy ra: 2
RIRIV SDSSSDGS −=−=
Kết quả là ta có điểm thứ hai cho đường thẳng vẽ như ở hình 3.35b. Đường thẳng xác định bằng
phương trình (3.59) sẽ cắt đặc tuyến truyền đạt của dụng cụ tại điểm tĩnh. Các giá trị của ID và
VGS tại điểm tĩnh đã được xác định sẽ được dùng để tìm các đại lượng khác. Giá trị của VDS có
thể được xác định bởi định luật Kirchhoff’s cho điện áp đối với mạch ra, ta có:
0VVVV DDDRDSSR =−++
và: DDSSDDDRSRDDDS RIRIVVVVV −−=−−=
hay ( )DSDDDDS RRIVV +−= (3.60)
Ngoài ra: SDS RIV = (3.61)
0VG = (3.62)
và DRDDSDSD VVVVV −=+= (3.63)
(***) Mạch phân cực theo kiểu phân áp:
Mạch phân cực theo kiểu phân áp cho ở hình 3.36a, và được vẽ lại ở hình 3.36b để phân tích dc.
Lưu ý rằng, tất các các tụ, kể cả tụ rẽ CS được thay bằng mạch hở tương đương. Ngoài ra, nguồn
VDD được tách ra thành hai nguồn như nhau để cho phép phân tách các vùng vào và vùng ra của
mạch. Do IG = 0A, nên theo định luật Kirchoff’s áp dụng cho nút dòng tại cực cổng ta có:
2R1R II = ,và mạch tương đương nối tiếp ở phía trái của hình có thể được dùng để tìm giá trị
của VG. Điện áp VG bằng điện áp trên R2, có thể tìm được bằng cách dùng định luật phân áp:
21
DD2
G RR
VRV += (3.64)
Áp dụng định luật Kirchoff’s theo áp cho vòng mạch đã chỉ rõ ở hình 3.36b theo chiều kim đồng
hồ, sẽ có:
0VVV SRGSG =−− và SRGGS VVV −=
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
84
Thay SDSSSR RIRIV == , ta sẽ có:
SDGGS RIVV −= (3.65)
Các đại lượng VG và RS là không đổi bởi cấu trúc mạch. Phương trình (3.65) vẫn là phương trình
của một đường thẳng nhưng điểm gốc đã bị dịch đi một khoảng trên trục ngang là VG,
như ở hình 3.37a, khi chọn giá trị dòng ID = 0mA.
mA0DIGGS
VV == (3.66)
Đối với điểm thứ hai, cho VGS = 0V, thay vào phương trình (3.65) để tìm giá trị ID, ta có:
V0GSVS
G
D R
VI
=
= (3.67)
Qua hai điểm đã được xác định trên hai trục như trên ta sẽ vẽ được đường thẳng tương ứng với
phương trình (3.65). Điểm giao chéo của đường thẳng với đặc tuyến truyền đạt ở vùng bên trái
của trục dọc sẽ xác định điểm làm việc và các mức ID và VGS tương ứng.
Do điểm cắt trên trục dọc được xác định bởi ID = VG / RS và VG là không đổi bởi mạch vào, nên
khi tăng trị số của RS sẽ làm giảm mức dòng ID như mô tả ở hình 3.37b.
Rõ ràng là: Khi tăng trị số của RS, sẽ dẫn đến giá trị tĩnh của dòng ID giảm thấp và VGS sẽ có giá
trị âm hơn.
Một khi đã xác định được các trị số của QDI và QGSV thì việc phân tích mạch vẫn sẽ được tiếp
tục bằng cách tính các đại lượng cần thiết khác như sau: ( )SDDDDDS RRIVV +−= (3.68)
DDDDD RIVV −= (3.69)
SDS RIV = (3.70)
21
DD
2R1R RR
VII +== (3.71)
- Ở các phần trên đây ta đã xét các mạch phân cực khác nhau cho JFET kênh-n, có thể phân tích
hoàn toàn tương tự ở chế độ dc cho mạch dùng MOSFET kiểu nghèo kênh-n.
Điểm khác biệt chính giữa hai loại ở chỗ: MOSFET kiểu nghèo kênh-n có thể có các điểm làm
việc với các giá trị dương của VGS và các mức ID vượt quá trị số IDSS.
Trong thực tế, đối với tất cả các cấu hình phân cực đã xét ở trên đều có thể được dùng để phân
tích nếu thay JFET bằng MOSFET kiểu nghèo.
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
85
- Đối với MOSFET kiểu tăng cường
thường có đặc tính truyền đạt hoàn toàn
khác với JFET và MOSFET kiểu nghèo
đã gặp ở trên, dẫn đến phương pháp giải
bằng đồ thị khác nhiều với các phần
trước. Ở MOSFET kiểu tăng cường
kênh-n, có dòng máng bằng 0, với các
mức điện áp cổng-nguồn thấp hơn so với
mức điện áp ngưỡng VTN ≡ VGS(Th) như
mô tả ở hình 3.38. Đối với các mức VGS
cao hơn so với VGS(Th), dòng máng được
xác định bởi:
( )2)Th(GSGSnD VV2KI −= (3.72)
Thông thường, ở trang dữ liệu của FET có các thông số điển hình cho trị số điện áp ngưỡng và
mức dòng máng (ID(on)) tương ứng với mức VGS(on), nên hai điểm trung gian sẽ được xác định
như ở hình 3.38. Để vẽ toàn bộ đặc tuyến truyền đạt, ta phải xác định hằng số Kn của biểu thức
(3.72) từ các thông số đã cho ở trang dữ liệu của FET bằng cách thay thế vào phương trình
(3.72), ta có:
( )2)Th(GS)on(GSn)on(D VV2KI −=
và ( )2)Th(GS)on(GS
)on(D
n VV
I2
K −= (3.73)
Khi Kn đã được xác định thì các mức khác của ID có thể được xác định để chọn các giá trị của
VGS, chẳng hạn như các điểm 1DI và 2DI như trên hình 3.38.
(*) Mạch phân cực có hồi tiếp âm cho MOSFET kiểu tăng cường.
Mạch phân cực thông dụng cho MOSFET kiểu tăng cường được cho ở hình 3.39a. Điện trở RG
sẽ mang một điện áp lớn thích hợp đến cổng để điều khiển MOSFET “dẫn” [on]. Vì IG = 0mA
và 0V GR = V, nên mạch tương đương dc cho ở hình 3.39b. Do có kết nối trực tiếp giữa cực
máng và cực cổng, nên ta có: VD = VG.
và GSDS VV = (3.74)
Đối với mạch ra, ta có: VDS = VDD - IDRD , thay (3.74), phương trình trở thành:
DDDDGS RIVV −= (3.75)
Phương trình (3.75) là phương trình đường thẳng, cho phép xác định qua hai điểm trên hai trục
của đồ thi. Thay ID = 0mA vào phương trình (3.75), ta có:
mA0DIDDGS
VV == (3.76)
Thay thế VGS = 0V vào phương trình (3.75), ta có:
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
86
V0GSVD
DD
D R
VI
=
= (3.77)
Các đặc tuyến được xác định bởi phương trình (3.72) và (3.75) được vẽ ở hình 3.39c. Và giao
chéo của hai đặc tuyến là điểm làm việc yêu cầu.
(**) Mạch phân cực kiểu phân áp cho MOSFET kiểu tăng cường.
Mạch phân cực thông dụng thứ hai đối với MOSFET kiểu tăng cường cho ở hình 3.40. Vì
0IG = mA, nên ta có:
21
DÂ2
G RR
VRV += (3.78)
Áp dụng định luật Kirchoff’s theo áp cho vòng mạch chỉ ở hình 3.40, ta có:
0VVV GRGSG =−−+ và SRGGS VVV −=
Và SDGGS RIVV −= (3.79)
Đối với mạch ra: 0VVVV DDDRDSSR =−++ và DRSRDDDS VVVV −−=
hay: ( )DSDDDDS RRIVV +−= (3.80)
Khi có các đặc tuyến của ID theo VGS và phương trình (3.79), ta có thể vẽ hai đặc tuyến trên cùng
một đồ thị và lời giải được xác định tại điểm giao nhau của chúng. Với các trị số của QDI và
QGSV đã biết, ta có thể xác định được toàn bộ các đại lượng còn lại của mạch, như VDS, VD và VS.
c) Chọn điểm làm việc.
Ở các họ đặc tuyến ra của FET thường được chia thành hai vùng: vùng tuyến tính (vùng ohmic ≡
vùng thuần trở) và vùng bão hòa. Trong thực tế, khi sử dụng FET trong mạch khuyếch đại
thường tránh các vùng làm việc ngoài vùng bão hòa, như chỉ ở hình 3.41.
Vùng A là vùng ohmic không được sử
dụng vì ở vùng này dòng máng phụ
thuộc nhiều vào điện áp máng. Khi thiết
kế một mạch khuyếch đại tuyến tính, ta
mong muốn dòng máng được điều
khiển bằng tín hiệu vào mà không bằng
điện áp ngang qua FET.
Vùng B có thể tạo nên bởi hai yếu tố
tùy thuộc vào loại FET được sử dụng.
Đối với tất các các dụng cụ đều có giá
trị dòng máng cho phép lớn nhất trước
khi dụng cụ bị đánh thủng, khi thiết kế
phải đảm bảo rằng dụng cụ không hoạt
động ở vùng này. Đối với các JFET cũng có giới hạn bắt buộc là không được phân cực thuận
Hinh 3.41:
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
87
tiếp giáp cổng. Một trong những giới hạn bắt buộc khác là cần phải hạn chế dòng máng hoặc
điện áp cổng lớn nhất có thể được sử dụng.
Vùng C là vùng điện áp đánh thủng của FET, nếu vượt quá giá trị điện áp đánh thủng, với thời
gian đủ lâu sẽ rất nguy hiểm cho dụng cụ. Cuối cùng, vùng cấm thứ tư được khống chế bởi các
điều kiện tiêu tán công suất. Công suất được tiêu tán ở FET được cho bởi tích của dòng điện
máng và điện áp máng (vì dòng cổng là không đáng kể) và dẫn đến phát sinh nhiệt năng. Nhiệt
năng này sẽ làm cho nhiệt độ của dụng cụ tăng lên nên hoạt động của dụng cụ phải được hạn chế
bằng nhiệt độ cho phép của tiếp giáp. Vùng làm việc thỏa mãn các điều kiện tiêu tán công suất
được giới hạn bởi đường hyperbola (tức là vị trí các điểm mà khi đó dòng nhân với điện áp bằng
một hằng số) như mô tả bởi vùng D trên hình 3.41.
Khi chọn điểm làm việc cho mạch khuyếch đại, phải đảm bảo mỗi transistor được giữ trong
phạm vi các giới hạn an toàn và trong phạm vi vùng làm việc định mức của nó. Điều này thường
yêu cầu điện áp cung cấp thấp hơn so với điện áp đánh thủng của dụng cụ, cũng như giá trị dòng
máng và các giới hạn về công suất lớn nhất không bị vi phạm.
Đế có dao động điện áp lớn nhất thì điểm làm việc thường được đặt gần giữa đường tải như ở
hình 3.41, điều này cho phép truyền tín hiệu vào lớn nhất trước khi tín hiệu ra méo dạng.
Ví dụ 3.3: Hãy thiết kế mạch phân cực của một bộ
khuyếch đại cho JFET kênh-n 2N5486 bằng cách sử
dụng đặc tuyến truyền đạt của dụng cụ và bằng cách
tính trực tiếp. Biết VP = - 6V và IDSS = 8mA; nguồn sử
dụng VDD = 15V và điện trở tải RL = 2,5kΩ; mạch
khuyếch đại có điện áp ra tĩnh là 10V.
Giải: Mạch khuyếch đại thích hợp được cho như hình
vẽ bên,
Từ biểu thức (3.47) ta biết rằng:
2
P
GS
DSSD V
v1Ii ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=
bằng cách dùng các số liệu đã cho
đối với VP và IDSS, ta có thể vẽ đặc
tuyến truyền đạt như sau:
Điện áp ra tĩnh Vo (Q) được cho bởi,
Vo(Q) = VDD - VL
Trong đó VL là sụt áp trên điện trở
tải RL.
Vì vậy, giá trị cần thiết của VL được
cho bởi:
VL = VDD- Vo(Q) = 15-10 = 5V.
Và dòng máng tĩnh yêu cầu là:
mA2
Ωk5,2
V5
R
VI
L
L
)Q(D ===
Từ đặc tuyến truyền đạt, giá trị này của dòng máng sẽ tương ứng với một giá trị điện áp
cổng-nguồn là -3V.
Do cổng nối đất nên điện áp cổng-nguồn phải nhận được bằng sụt áp trên RS là +3V.
Do đó , trị số của RS sẽ là:
Ωk5,1
mA2
V3
I
VR
D
GS
S ===
Giá trị của RG thường chọn khoảng 470kΩ là thích hợp để cần có điện áp phân cực
cổng là 0V. RG thường được chọn để có một trở kháng vào cao, nhưng không phải quá
cao làm cho sụt áp tạo nên bởi các ảnh hưởng của dòng cổng (một vài nanoampere) trở
nên đáng kể.
Ta cũng có thể sử dụng phương pháp tính trực tiếp để có kết quả như đã sử dụng
phương pháp đồ thị ở trên.
Như trên, ta đã có giá trị dòng máng là:
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
88
mA2
Ωk5,2
V5
R
V
I
L
Qo
QD ===
Từ phương trình Shockley’s (3.47):
2
P
GS
DSSD V
V1II ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −= suy ra: ( ) 316
I
I1VV 8
2
DSS
D
PGS −=−−=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −= V.
Và tìm được giá trị của RS = 1,5 kΩ Như đã xác định theo phương pháp đồ thị.
3.7 MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG.
a) Các mạch khuyếch đại bằng FET.
FET được dùng rộng rãi trong các bộ khuyếch đại yêu cầu tạp âm thấp và có điện trở vào cao.
Cả hai loại FET kênh-n và kênh-p đều được dùng nhưng để đơn giản, ta xét các mạch dùng các
mạch khuyếch đại dùng FET kênh-n.
Việc thiết kế các bộ khuyếch đại dựa vào FET phải thỏa mãn cả điều kiện dc và điều kiện tín
hiệu nhỏ. Hình 3.42 là mạch khuyếch đại đơn giản dùng MOSFET và JFET, trong đó mạch chỉ
đơn giản gồm một transistor, một tải điện trở và một mạch phân cực. Sự khác nhau giữa các
mạch trên xuất phát từ yêu cầu phân cực khác nhau của mỗi loại transistor.
Tất cả các kiểu phân cực cho mạch khuyếnch đại dùng FET trên, có thể mô tả phù hợp bởi mạch
cho ở hình 3.30 đã xét ở mục 3.6a, chỉ cần chọn lựa các giá trị điện áp cung cấp VGG thích hợp
cho cổng. Khi sử dụng các dụng cụ kênh-n, thì điện áp này phải dương đối với các MOSFET
tăng cường, âm đối với các JFET, và thường bằng 0 đối với các MOSFET nghèo [DE
MOSFET]. Đối với các dụng cụ kênh-p, thì cực tính của các điện áp trên là ngược lại.
Trở lại với mạch hình 3.30, tín hiệu vào được đặt giữa cực cổng và cực nguồn của FET, và tín
hiệu ra là được lấy giữa cực máng và cực nguồn, vì vậy cực nguồn là cực chung giữa mạch vào
và mạch ra, nên các bộ khuyếch đại có dạng thông dụng này được gọi là bộ khuyếch đại nguồn
chung [common-source amplifiers]. Ví dụ, các mạch ở hình 3.42 trên là các mạch khuyếch đại
nguồn chung.
Mặc dù mạch hình 3.30 có thể thực hiện được, nhưng nó thường bất tiện khi phải dùng riêng rẽ
nguồn cung cấp cho cổng. Thông thường, điện áp phân cực nhận được chỉ từ một nguồn cung
cấp chung cho cả mạch phân cực cổng và mạch máng-nguồn. Đối với DE MOSFET, điện áp
phân cực thường bằng 0 Volt, có thể nhận được đơn giản bằng cách nối điện trở RG xuống đất
[ground] như ở hình 3.42a. Mạch phân cực đối với MOSFET tăng cường phức tạp hơn một chút,
do đòi hỏi điện áp phân cực khác 0V. Tuy vậy, do điện áp phân cực yêu cầu nằm trong khoảng
giữa điện áp cung cấp ở cực máng VDD và điện áp cung cấp ở cực nguồn VSS, nên điện áp phân
cực có thể nhận được một cách dễ dàng bằng cách dùng mạch điện trở dưới dạng cầu phân áp
như ở hình 3.42b. Đối với JFET, điện áp phân cực sẽ được trích ra ở đường nguồn cung cấp vào
cực máng và cực nguồn. Trong trường hợp này, mạch phân cực thường sử dụng điện trở nối vào
cực nguồn (gọi là điện trở nguồn) như ở hình 3.42c. Dòng điện ra cực nguồn sẽ chảy qua điện
trở nguồn tạo ra sụt áp trên điện trở nguồn, làm cho điện áp trên cực nguồn cao hơn VSS, nếu nối
một điện trở cổng với VSS thì cực cổng sẽ được phân cực với điện áp bằng sụt áp trên điện trở RS,
và cực tính điện áp ngược lại đối với cực nguồn. Kỹ thuật phân cực này được gọi là phân cực tự
động.
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
89
Mạch tương đương tín hiệu nhỏ cho một bộ khuyếch đại bằng FET ở hình 3.30 được mô tả ở
hình 3.43. Khi có mạch tương đương tín hiệu nhỏ của bộ khuyếch đại bằng FET, ta có thể xác
định được hệ số khuyếch đại điện áp tín hiệu nhỏ. Từ hình 3.43, rõ ràng là, nếu bỏ qua ảnh
hưởng của điện dung vào C, thì điện áp trên cực cổng của FET cũng chính là điện áp tại lối vào
vi.
Điện áp ra được xác định bởi nguồn phát dòng và điện trở tương đương của hai nhánh mắc song
song là điện trở máng tín hiệu nhỏ rD và điện trở tải RL. Do vậy, điện áp ra của mạch khuyếch
đại sẽ là:
( ) ( )LDimLDGSmo R//rvgR//rvgv −=−= Î ( )LDm
i
o R//rg
v
v −=
Dấu trừ trong biểu thức cho biết điện áp ra sẽ giảm xuống khi dòng ra tăng, do điện áp ra thay
đổi ngược với điện áp vào, nên đây là một bộ khuyếch đại đảo.
Hệ số khuyếch đại điện áp được xác định đơn giản bằng tích của hệ số điện dẫn gm của FET và
điện trở tương đương của hai nhánh song song rD và RL.
Hệ số khuyếch đại điện áp
LD
LD
m
i
o
Rr
Rrg
v
v
+−== (3.81)
Chúng ta cũng dễ dàng xác định điện trở vào tín hiệu nhỏ và điện trở ra tín hiệu nhỏ của bộ
khuyếch đại từ mạch tương đương. Điện trở vào đơn giản bằng với điện trở cổng RG. Bởi vì điện
trở vào của FET rất cao nên điện trở cổng có thể thường được chọn cao cần thiết để phù hợp với
ứng dụng cụ thể. Điện trở ra được cho bởi hai nhánh song song rD và RL.
Điện trở vào và điện trở ra được tính từ mạch tương đương tín hiệu nhỏ nên được gọi là điện trở
tín hiệu nhỏ, nghĩa là nó là quan hệ giữa các điện áp tín hiệu nhỏ và các dòng điện tín hiệu nhỏ.
Các điện trở tín hiệu nhỏ không liên quan đến các điện áp dc và dòng điện dc trong mạch.
Ví dụ 3.4: Xác định hệ số khuyếch đại điện áp tín hiệu nhỏ, điện trở vào và điện trở ra
của một bộ khuyếch đại bằng FET như hình (a) dưới đây,
biết rằng: rD = 100 kΩ và gm = 2 ms.
Giải: Bước đầu tiên là xác định mạch tương đương tín hiệu nhỏ của bộ khuyếch đại.
Dựa vào mô hình tương đương của FET, dễ dàng xác định được mạch tương đương cho
bộ khuyếch đại như ở hình (b).
Rõ ràng từ mạch tương đương, ta có:
( ) 9,3
10x210x100
10x210x10010x2
Rr
RrgR//rg
v
v
33
33
3
LD
LD
mLDm
i
o −=+−=+−=−=
−
Dấu trừ cho biết đây là mạch khuyếch đại đảo. Điện trở vào của mạch tín hiệu nhỏ chỉ
đơn giản là RG, và vì vậy:
≅
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
90
ΩM1Rr Gi ==
Điện trở ra của mạch tín hiệu nhỏ được cho bởi:
Ωk0,2
10x210x100
10x210x100
Rr
RrR//rr 33
33
Ld
Ld
Ldo ≈+=+==
Ví dụ này xét mạch dùng DE MOSFET kênh-n, thực hiện tính toán tương tự đối với mạch
dùng linh kiện kiểu khác của FET.
Giá trị điển hình cho điện trở máng tín hiệu nhỏ rd nằm trong khoảng 50 đến 100 kΩ; điện trở
này thông thường lớn hơn nhiều so với điện trở tải RL, nên trong trường hợp này ảnh hưởng của
rd thường được bỏ qua, và hệ số khuyếch đại có thể được xấp xỉ bằng biểu thức:
Lm
i
o Rg
v
v −≈
Rõ ràng là bằng cách thay đổi giá trị của RL thì ta sẽ thay đổi được hệ số khuyếch đại của mạch
khuyếch đại ở chế độ tín hiệu nhỏ, nhưng phải lưu ý rằng điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến dòng
một chiều chảy trong FET.
hiệu nhỏ. Các điện trở tín hiệu nhỏ không liên quan đến các điện áp dc và dòng điện dc trong
mạch.
Ví dụ 3.4: Xác định hệ số khuyếch đại điện áp tín hiệu nhỏ, điện trở vào và điện trở ra
của một bộ khuyếch đại bằng FET như hình (a) dưới đây, biết rằng: rD = 100 kΩ và gm
= 2 ms.
Giải: Bước đầu tiên là xác định mạch tương đương tín hiệu nhỏ của bộ khuyếch đại.
Dựa vào mô hình tương đương của FET, dễ dàng xác định được mạch tương đương cho
bộ khuyếch đại như ở hình (b).
Từ mạch tương đương, ta có:
( ) 9,3
10x210x100
10x210x10010x2
Rr
RrgR//rg
v
v
33
33
3
LD
LD
mLDm
i
o −=+−=+−=−=
−
Dấu trừ cho biết đây là mạch khuyếch đại đảo. Điện trở vào của mạch tín hiệu nhỏ chỉ
đơn giản là RG, và vì vậy:
ΩM1Rr Gi ==
(a) (b)
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
91
Điện trở ra của mạch tín hiệu nhỏ được cho bởi:
Ωk0,2
10x210x100
10x210x100
Rr
RrR//rr 33
33
Ld
Ld
Ldo ≈+=+==
Ví dụ này xét mạch dùng DE MOSFET kênh-n, thực hiện tính toán tương tự đối với mạch
dùng linh kiện kiểu khác của FET.
Giá trị điển hình cho điện trở máng tín hiệu nhỏ rd nằm trong khoảng 50 đến 100 kΩ; điện trở
này thông thường lớn hơn nhiều so với điện trở tải RL, nên trong trường hợp này ảnh hưởng của
rd thường được bỏ qua, và hệ số khuyếch đại có thể được xấp xỉ bằng biểu thức:
Lm
i
o Rg
v
v −≈
Rõ ràng là bằng cách thay đổi giá trị của RL thì ta sẽ thay đổi được hệ số khuyếch đại của mạch
khuyếch đại ở chế độ tín hiệu nhỏ, nhưng phải lưu ý rằng điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến dòng
một chiều (dc) chảy trong FET.
b) Mạch khuyếch đại lặp lại cực nguồn [ Source follower amplifier ].
Ở trên ta đã xét các mạch khuyếch đại Nguồn-chung. Một số cấu hình khuyếch đại khác được
dùng rộng rãi là mạch ở hình 3.44. Trong các mạch đó, cực máng là chung cho cả mạch vào và
mạch ra (lưu ý rằng, VDD là kết nối hiệu dụng với đất đối với các tín hiệu nhỏ, tức là được xem
như ngắn mạch nguồn đối với tín hiệu ac). Do đó, các mạch trên được gọi là các mạch khuyếch
đại máng-chung.
Từ định nghĩa của gm, ta có:
GS
D
m v
ig = Î ( )SGmGSmD vvgvgi −==
Vì điện áp tại cực nguồn vS được cho bởi: vS = RSid , nên suy ra:
G
mS
G
mS
mS
S v
1
gR
1
1v
gR1
gRv
+
=+=
Nếu 1/ RSgm << 1, suy ra vS ≈ vG. Nói cách khác, điện áp cực nguồn (điện áp ra) có khuynh
hướng lặp lại giá trị điện áp cổng (điện áp vào). Vì lý do này mà các mạch trên thường được gọi
là mạch lặp lại nguồn [source followers]; khi đó tín hiệu ra “lặp lại” tín hiệu vào, nên các mạch
loại này là mạch khuyếch đại không đảo.
Do tín hiệu ra của mạch lặp lại nguồn rất gần giống như tín hiệu vào, nên hệ số khuyếch đại của
mạch khuyếch đại là vo / vi xấp xỉ bằng đơn vị. Trong nhiều trường hợp, các mạch được sử dụng
vì điện trở vào của chúng rất cao và điện trở ra của mạch tương đối thấp. Điện trở vào được xác
định bởi điện trở cổng RG,và điện trở ra được xác định bằng những đặc tính của FET. Để xác
định điện trở ra của mạch, cần phải biết điện áp ra vS sẽ thay đổi theo dòng ra iS, như thế nào,
khi không có bất kỳ sự thay đổi nào ở lối vào.Vì vậy, điện trở ra của mạch ro là tỷ số vS / iS, với
(a) (b)
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
92
vG = 0.
Như ở trên ta đã có: ( )SGmGSmD vvgvgi −== , thay thế vG = 0, ta có: ( )SmGSmD v0gvgi −==
Do dòng cổng là không đáng kể, nên giá trị của dòng nguồn bằng giá trị của dòng máng. Nhưng
các dòng này được xét theo chiều quy ước là chảy vào dụng cụ và do đó, iS = - iD.
Vì vậy: SmDS vgii =−= và
mS
S
D g
1
i
vr ==
Vì gm biến đổi theo dòng máng, nên điện trở ra cũng sẽ thay đổi theo dòng máng, nhưng giá trị
điển hình của điện trở ra là vài trăm ohm đối với dòng là vài trăm miliampere.
Các mạch lặp lại nguồn có giá trị điện trở vào không thấp như mạch lặp lại emitter dùng
transistor bipolar (sẽ xét ở chương tiếp theo), với điện trở vào rất cao của mạch lặp lại nguồn,
làm cho mạch được sử dụng nhiều, như ở các bộ khuyếch đại đệm, có hệ số khuyếch đại bằng
đơn vị.
c) Mạch khuyếch đại vi sai.
Các mạch khuyếch đại vi sai là mạch có thể tạo một tín hiệu ra tỷ lệ với sự khác biệt giữa hai tín
hiệu vào và có khả năng loại bỏ các tín hiệu cùng pha ở cả hai lối vào, đặc tính sau được xem
như sự khử bỏ tín hiệu cùng pha [common-mode rejection].
Hình 3.45a, là dạng thông thường của mạch khuyếch đại vi sai thường được dùng ở các tầng vào
của các bộ khuyếch đại thuật toán.
Hai mạch khuyếch đại FET được phân chia một điện trở nguồn chung RS, và các điện trở cổng
và máng của mỗi mạch có các giá trị bằng nhau. Các FET được chọn có đặc tính như nhau để
mạch có tính đối xứng. Mạch có hai đầu vào v1 và v2, và hai đầu ra v3 và v4. Sơ đồ tương đương
ở chế độ tín hiệu nhỏ của mạch khuyếch đại vi sai cho ở hình 3.45b.
Điện áp vào và điện áp ra được đo với điểm tham chiếu chung (đất). Các điện trở cổng thường
được chọn lớn để ít ảnh hưởng lên hoạt động của mạch và hơn nữa là để thiết lập các điều kiện
phân cực dc thích hợp cho FET, do vậy các điện trở cổng được bỏ qua trong mạch tương đương
tín hiệu nhỏ. Với giả thiết rằng các linh kiện trong mạch là đối xứng nhau, để có điện dẫn gm và
điện trở máng rd của cả hai mạch là bằng nhau.
Do điện áp vào v1 và v2 được đo đối với đất, nên điện áp đặt ngang qua tiếp giáp cổng-nguồn của
mỗi FET là:
S11GS vvv −= và S22GS vvv −=
Từ định luật Kirchhoff’s, ta thấy rằng: Tổng các dòng điện chảy vào một nút nào đó của mạch
bằng 0.
Áp dụng nguyên tắc trên cho một số điểm trong mạch tương đương, ta có các phương trình đồng
thời như sau:
Xét tại điểm P1 ta có:
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
93
( ) ( ) 0
R
v
r
vvvg
r
vvvg
S
S
d
S4
2GSm
d
S3
1GSm =−−++−+
Thay thế vGS1 và vGS2 đã có ở trên, ta có:
( ) ( ) ( ) ( ) 0
R
v
r
vvvvg
r
vvvvg
S
S
d
S4
S2m
d
S3
S1m =−−+−+−+− (3.82)
Áp dụng cho điểm P2 ta có:
0
R
v
R
v
R
v
S
S
D
4
D
3 =++ (3.83)
Và tại điểm P3 ta có: ( ) ( ) 0vvg
r
vv
R
v
S1m
d
S3
D
3 =−+−+ (3.84)
Từ các phương trình trên, ta có thể suy ra biểu thức cho các điện áp ra của mạch v3 và v4 theo
các số hạng của hai đầu vào, nhưng việc giải khá phức tạp. Từ phương trình (3.83), ta giả sử
rằng số hạng vS/ RS là rất nhỏ vì vậy, ảnh hưởng của số hạng trên có thể bỏ qua; tương đương
với dòng tín hiệu nhỏ chảy qua điện trở nguồn RS không đổi, tức là làm việc như một nguồn
dòng hằng.
Nếu bỏ qua số hạng vS/ RS, thì phương trình (3.83) trở thành:
0
R
v
R
v
D
4
D
3 =+ (3.85)
suy ra: v3 = - v4.
Kết hợp kết quả trên với các phương trình (3.82) và (3.84), ta nhận được biểu thức cho các tín
hiệu ra:
( )
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +
−−=−=
Dd
m
2143
R
1
r
12
gvvvv (3.86)
Như vậy, các tín hiệu ra là bằng nhau và ngược chiều cực tính và giá trị của chúng được xác
định bằng sự chênh lệch giữa các tín hiệu ở hai lối vào, nên gọi là bộ khuyếch đại vi sai.
Điện áp ra vi sai của mạch trên vo được cho bằng v3 - v4 và vì v3 và v4 là bằng nhau và ngược
dấu, nên hệ số khuyếch đại của mạch có dạng đơn giản:
Hệ số khuyếch đại điện áp vi sai
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +
−=−
−==
Dd
m
21
43
i
o
R
1
r
1
g
vv
vv
v
v
Lưu ý phần đã xét ở trên (mục 3.7a) thấy rằng: rd thường lớn hơn nhiều so với RD nên ta có thể
đơn giản biểu thức trên:
Hệ số khuyếch đại điện áp vi sai ≈ - gmRD
có dạng tương tự biểu thức đơn giản của bộ khuyếch đại FET đã xét ở phần trước.
d) FET như một nguồn dòng hằng.
FET có thể xem như một nguồn dòng không đổi với điều kiện là điện áp máng-nguồn lớn hơn
điện áp thắt, dòng máng của FET sẽ được điều khiển bởi điện áp cổng-nguồn. Do vậy, một
nguồn dòng hằng rất đơn giản có thể được tạo
thành dễ dàng khi áp dụng một điện áp không đỗi
đến cực cổng. Đối với JFET và DE MOSFET, các
dạng đơn giản nhất của mạch nguồn dòng hằng cho
ở hình 3.46a và 3.46b. Ở các mạch này, chỉ kết nối
đơn giản cực cổng với cực nguồn để cho dòng
máng bằng IDSS, dòng điện tạo thành bởi các mạch
như vậy được xác định bằng các đặc tính của dụng
cụ và thường có giá trị trong khoảng 1mA đến 5
mA. Đã xuất hiện các ‘ nguồn dòng hằng ‘ thường
là các FET đơn, với chân nguồn và chân cổng của
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
94
FET được kết nối bên trong để tạo thành các dụng cụ hai chân, có các mức dòng khác nhau.
Người ta cũng chế tạo các nguồn dòng hằng có khả năng thay đổi mức dòng bằng cách sử dụng
kỹ thuật phân cực tự động như mạch cho ở hình 3.46c. Dòng điện chảy qua dụng cụ sẽ tạo nên
một sụt áp trên điện trở, tức là phát sinh một điện áp phân cực giữa cổng và nguồn. Trị số của
điện trở này được hiệu chỉnh để tạo ra dòng điện hằng tùy yêu cầu của người sử dụng. Các
nguồn dòng hằng bằng FET thường được dùng để tạo ra nguồn dòng cho các mạch khuyếch đại
vi sai, chẳng hạn như mạch ở hình 3.47.
e) FET như một điện trở được điều khiển bằng điện áp.
Từ họ đặc tuyến ra (đặc tuyến dòng máng) của FET, rõ ràng là: Đối với các giá trị nhỏ của điện
áp máng-nguồn, các FET có đặc tính được mô tả như một điện trở thuần [ohmic], bởi vì dòng
máng tăng một cách tuyến tính theo điện áp máng. Giá trị của điện trở hiệu dụng (tương ứng với
độ dốc của các đặc tuyến ra) được điều khiển bằng điện áp cổng. Điều này cho phép FET được
sử dụng như một điện trở được điều khiển bằng điện áp (VCR) [voltage controlled resistance].
Các giá trị điện trở có thể được tạo ra sẽ thay đỗi từ một vài chục Ω [ohm] (hoặc thấp hơn đối
với FET công suất) lên đến một vài GΩ (1 GΩ = 1000 MΩ).
Ứng dụng thông thường của mạch này trong phạm vi các mạch điều khiển hệ số khuyếch đại tự
động [automatic gain control circuits]. Khi đó điện áp điều khiển điện trở được lấy từ mạch phân
áp với một điện trở cố định để tạo thành một bộ suy giảm được điều khiển bằng điện áp [voltage
controlled attenuator] như mạch cho ở hình 3.48.
Mạch suy giảm được dùng trong đường hồi tiếp âm của
bộ khuyếch đại để làm thay đổi hệ số khuyếch đại của
mạch. Điện áp cung cấp cho FET để điều khiển điện trở
của mạch suy giảm là được trích từ tín hiệu ra của mạch
khuyếch đại và được bố trí sao cho nếu biên độ điện áp ra
tăng, thì lượng hồi tiếp âm tăng, dẫn đến làm giảm hệ số
khuyếch đại của bộ khuyếch đại. Điều này cho phép duy
trì biên độ ra tại một giá trị không đổi nào đó độc lập với
biên độ của tín hiệu vào. Kỹ thuật này thường được sử
dụng, ví dụ như: giữ âm lượng của một máy thu radio
không đổi, ngay khi cường độ của tín hiệu radio luôn
thay đổi.
Một ứng dụng khác của các bộ suy giảm được điều khiển
bằng điện áp là trong việc chế tạo các bộ dao động, mà
trong đó mạch điều khiển hệ số khuyếch đại tự động
dùng để ổn định hệ số khuyếch đại của bộ dao động mà
không làm méo dạng tín hiệu ra.
Các mạch suy giảm được điều khiển bằng điện áp có thể được sử dụng với các tín hiệu vào DC
hay AC, do FET là dụng cụ có tính đối xứng trong nguyên tắc làm việc của nó (mặc dù đặc tính
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
95
của các FET đối với các tín hiệu vào có cực tính khác nhau thường rất khác nhau), nhưng để
tránh gây méo dạng thì biên độ của tín hiệu vào cần phải được hạn chế ở một vài chục milivolts.
g) FET như một chuyển mạch tương tự.
Bằng cách đặt một điện áp thích hợp đến cực cổng của FET, ta có thể biến đổi điện trở máng-
nguồn hiệu dụng từ vài chục ohm hay thấp hơn (ngắn mạch một cách hiệu dụng trong nhiều ứng
dụng) đến một giá trị cao, tức là có thể xem mạch hầu như là hở mạch. Điện trở của FET ở hai
trạng thái như trên được gọi là điện trở dẫn [ON resistance] và điện trở ngưng [OFF resistance].
Khả năng chuyển dụng cụ từ ‘ Dẫn’ [ON] sang ‘Ngưng’ [OFF] theo phương pháp này sẽ cho
phép FET được sử dụng như một chuyển
mạch, như hình 3.49.
Hình 3.49a là chuyển mạch nối tiếp
dùng JFET. MOSFET có thể được sử
dụng theo cách tương tự. Khi FET được
chuyển sang Dẫn [ON] thì điện trở giữa
lối vào và lối ra của mạch rất nhỏ, bằng
điện trở ON của FET, dụng cụ được xem
như ngắn mạch. Khi FET chuyển sang
Ngưng [OFF] thì điện trở giữa lối vào và
lối ra của mạch sẽ bằng với điện trở OFF
của FET.
Do có nhiều khoảng giá trị khác nhau giữa điện trở ON và OFF, nên FET thường được dùng như
một chuyển mạch rất hiệu quả.
Hình 3.49b mô tả FET được sử dụng ở mạch song song. Ở đây điện trở nối tiếp R được chọn lớn
so với RON , và nhỏ so với ROFF. Bộ phân áp sẽ tạo nên một điện áp ra gần bằng Vi khi dụng cụ
chuyển sang OFF, và gần bằng không khi dụng cụ chuyển sang ON.
Khi dùng FET như các chuyển mạch tương tự, cần phải đảm bảo các điều kiện làm việc thích
hợp cho dụng cụ. Chủ yếu đảm bảo không được vượt quá điện áp đánh thủng của cổng, nhưng
cũng cần phải đảm bảo điện áp thích hợp ở cổng để dụng cụ làm việc theo cả hai trạng thái: Dẫn
hoàn toàn hoặc Ngưng hoàn toàn. Đối với MOSFET kênh-n, thì cổng có thể lấy điện áp dương
lớn hơn để chuyển dụng cụ sang Dẫn [ON], và phải có điện áp
âm so với điện áp vào để chuyển dụng cụ sang Ngưng [OFF].
Đối với JFET trạng thái hơi khác với MOSFET, đặc biệt khi sử
dụng ở các mạch nối tiếp, vì tiếp giáp cổng của JFET cần phải
không được phân cực thuận. Mạch dùng cho JFET cho ở hình
3.50. Khi điện áp chuyển mạch VS dương hơn so với điện áp
vào Vi thì diode sẽ được phân cực ngược và điện áp cổng sẽ
bằng với Vi do điện trở R, sẽ chuyển FET sang ON. Nếu VS có
giá trị âm thì diode sẽ dẫn và đưa điện áp âm vào cổng so với
nguồn và chuyển FET về OFF.
h) FET như một chuyển mạch số.
Ngoài ứng dụng FET làm chuyển mạch tương tự, các FET
(riêng các MOSFET) được sử dụng rộng rãi trong các ứng
dụng số. Trong đó, các mạch thường theo hai trạng thái hay
nhị phân [binary], trong các mạch số, tất cả các tín hiệu đều
được quy về một trong hai dải điện áp, một dải điện áp biểu diễn trạng thái thứ nhất (ví dụ trạng
thái ON), và dải điện áp khác biểu diễn trạng thái thứ hai (ví dụ trạng thái OFF). Các khoảng
điện áp này thường được xem như mức ‘logic 1’ và ‘logic 0’. Trong các mạch dùng MOSFET
thì thường đối với các mức điện áp gần bằng 0 sẽ tương đương với một mức logic 0, và đối với
các điện áp gần bằng điện áp dương của nguồn cung cấp sẽ tương đương với mức logic 1.
Một mạch logic đơn giản nhất là bộ đảo logic [logical inverter] cần cho việc tạo ra một điện áp
tương ứng với mức logic 1 nếu đầu vào tương ứng với mức logic 0, và ngược lại. Mạch đảo đơn
giản để thực hiện chức năng này cho ở hình 3.51a. Mạch sử dụng một MOSFET tăng cường
kênh-n và một điện trở. Khi được dùng như một mạch đảo logic, thì điện áp vào sẽ thay đổi theo
cả hai hướng: gần bằng 0 (mức logic 0) hoặc gần bằng điện áp nguồn VDD (mức logic 1). Khi
điện áp vào gần bằng 0 V, thì MOSFET tăng cường sẽ được chuyển về ngưng dẫn [OFF] (vì
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
96
dụng cụ cần phải có điện áp dương đặt trên cổng để tạo ra kênh dẫn giữa vùng máng và vùng
nguồn), vì vậy dòng máng là không đáng kể, tức là không có sụt áp trên điện trở R, do đó điện
áp ra gần bằng với điện áp nguồn cung cấp
VDD (mức logic 1). Khi điện áp vào gần
bằng với điện áp nguồn cung cấp, thì
MOSFET sẽ được chuyển sang dẫn [ON]
và có dòng chảy qua điện trở R, điện áp ra
giảm gần bằng với mức đất chung (mức
logic 0). Như vậy, khi điện áp lối vào cao
thì sẽ có điện áp lối ra thấp và ngược lại
nên mạch có chức năng của một bộ đảo.
Mạch ở hình 3.51a hoàn toàn có thể thực
hiện với các linh kiện rời nhưng ít được
dùng trong các vi mạch (IC). Một trong
những lý do giải thích tại sao các MOSFET được sử dụng rộng rải trong các vi mạch số là do
mỗi MOSFET chỉ cần một diện tích rất nhỏ trên phiến Silicon, nên cho phép chế tạo một số
lượng lớn các dụng cụ trên một chíp đơn. Ngược lại các điện trở thường chiếm một tỷ lệ diện
tích lớn hơn nhiều. Do vậy, khi chế tạo các mạch đảo logic bằng MOSFET người ta thường sử
dụng mạch như ở hình 3.51b. Trong đó, một MOSFET thứ hai được dùng như một tải tích cực,
làm giảm nhiều diện tích vùng Silicon cần thiết để chế tạo các mạch đảo trong các vi mạch.
Tương tự, cũng có thể chế tạo các mạch đảo bằng MOSFET tăng cường kênh-p ở cả dạng rời và
dạng vi mạch như trên.
i) Các mạch CMOS.
Trong các mạch NMOS và PMOS được giới thiệu ở trên, giá trị của điện trở tải R (hoặc điện trở
hiệu dụng của MOSFET được dùng thay vào vị trí của điện trở) sẽ ảnh hưởng đến điện trở ra của
mạch khi lối ra ở mức cao, và có sự tiêu tán công suất của cổng khi lối ra ở mức thấp.
Khi điện áp lối vào thấp , thì chuyển mạch MOSFET chuyển về ngưng dẫn [OFF] và lối ra được
đẩy lên cao bởi điện trở tải R. để nhận được điện trở ra thấp thì R cần phải nhỏ.
Khi lối vào ở mức cao, thì chuyển mạch MOSFET sẽ được chuyển sang dẫn [ON] và lối ra được
đẩy xuống thấp. Do sự chuyển mạch MOSFET có điện trở ON thấp nên điện trở ra thấp, làm cho
mạch hút mức dòng cao từ tải ngoài. Trong trường hợp này hầu như toàn bộ điện áp nguồn cung
cấp được đặt trên điện trở tải R tạo ra một dòng lớn và vì vậy sẽ tiêu tán công suất lớn. Để tối
thiểu hóa công suất tiêu tán này thì điện trở tải cần phải lớn.
Rõ ràng là các đòi hỏi điện trở ra thấp và tiêu tán công suất thấp là các yêu cầu đối lập nhau trên
giá trị của R. Vấn đề này có thể được khắc phục bằng cách sử dụng mạch như ở hình 3.52.
Trong đó cả hai transistor NMOS và PMOS được ghép thành một mạch mà bây giờ được mô tả
như mạch MOSFET bổ phụ [Complementary MOS] hay mạch logic CMOS. Khi điện áp vào
gần bằng 0, thì dụng cụ kênh-n T2 sẽ được chuyển về ngưng dẫn [OFF] nhưng dụng cụ kênh-p
T1 được chuyển sang dẫn [ON]. Khi điện áp lối vào gần bằng với mức điện áp nguồn cung cấp
thì vị trí được đảo ngược, với T1 ngưng [OFF] và T2 dẫn [ON]. Như vậy, với cả hai trạng thái ở
lối vào thì một trong hai transistor sẽ dẫn [ON] và transistor kia ngưng [OFF].
Mạch ở hình 3.52a có thể được tương đương bởi mạch hình 3.52b. Với chuyển mạch T1 kín và
T2 hở, thì lối ra sẽ được đẩy lên mức cao và điện trở lối ra thấp, được xác định bởi điện trở mở-
điện trở ON của T1. Với T2 kín và T1 hở, thì lối ra sẽ được đẩy xuống thấp và điện trở ra cũng
xuống thấp mà bây giờ được xác định bởi điện trở ON của T2. Trong cả hai trường hợp, vì một
trong hai chuyển mạch được chuyển về ngắt [OFF] nên chỉ có sự cung cấp dòng là dòng là dòng
kéo về bởi tải. Nếu tải là một MOSFET khác loại thì dòng kéo về sẽ không đáng kể vì điện trở
vào cao của các MOSFET. Vì vậy, cả hai trạng thái điện trở ra của mạch CMOS là rất thấp và sự
tiêu tán công suất là cực nhỏ. Trên thực tế, khi ở trạng thái tĩnh, thì sự tiêu tán công suất thường
không đáng kế. Ở các mạch ứng dụng thì công suất được tiêu thụ bởi một mạch CMOS được xác
định bằng một lượng nhỏ dòng điện chảy qua khi các dụng cụ chuyển mạch từ trạng thái này
sang trạng thái khác. Trong một khoảng thời gian ngắn, cả hai transistor đều dẫn, tạo ra một
ngắn mạch đột ngột từ nguồn cung cấp đến đất chung. Do tiêu thụ công suất thấp, nên các mạch
CMOS được sử dụng rộng rải trong các ứng dụng làm việc bởi nguồn cung cấp bằng pin. Vấn đề
này sẽ được thảo luận trong các giáo trình khác.
CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ
BIÊN SOẠN DQB, B/M ĐTVT-ĐHKT CHƯƠNG 3: TRANSISTOR HIỆU ỨNG TRƯỜNG
97
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cau kien Dien tu.pdf