Nguồn nước:nước mặt ho ặc nước ngầm
- Công trình thu + Trạm bơm cấp 1:thu nước từnguồn vàbơm lên trạm xửlý.
- Trạm xửlý:làm sạch nước nguồn đạt y êu cầu chất lượng sửdụng
- Bểchứa nước sạch: điều hoàlưu lượng giữa trạm bơm cấp 1 vàcấp 2
- Trạm bơm cấp 2: đưa nước đãxửlýtừbểchứa nước sạch đến mạng lưới
tiêu dùng.
- Đài n ước: điều hoàlưulượng giữa trạm bơm cấp 2 vàmạng lưới tiêu dùng.
- Mạng lưới truy ền dẫn vàphân phối:gồm mạng cấp 1 truy ền dẫn, mạng cấp
2 phân phối vàmạng cấp 3 đấu nối với các ống cấp vào nhà.
55 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 4835 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cấp thoát nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhiều đường : áp dụng cho các ngôi nhà dài, có nhiều khu vệ
sinh phân tán.(hình 4.5.c)
Hình 4.5. Sơ đồ đường ống dẫn nước vào nhà
Ta có thể chọn sơ bộ đường kính dẫn nước vào nhà khi chưa tính toán được
lưu lượng như sau:
- Với các ngôi nhà ít tầng d = 25 ÷ 32 mm
- Với các ngôi nhà có khối tích trung bình d = 50 mm
- Với các ngôi nhà có lưu lượng lớn d = 75 ÷ 100 mm
- Trong các ngôi nhà sản xuất d= 200 ÷ 300 mm.
2. Chi tiết nối đường ống dẫn nước vào với đường ống cấp nước bên ngoài:
- Dùng tê hoặc lắp sẵn khi xây dựng đường ống cấp nước bên ngoài, nhưng
phải có dự kiến trong qui hoạch. Phương án này tiện lợi và đơn giản nhất, không
phải cắt nước.(hình 4.6.a )
- Lắp thêm tê vào đường ống cấp nước bên ngoài hiện hành. Phải cưa đường
ống để lắp tê vào. Phương pháp này dẫn tới một đoạn ống của mạng lưới bị ngừng
cấp nước một thời gian do đó cách này phiền phức, không thuận lợi nên ít dùng .
- Dùng nhánh lấy nước (đai khởi thủy- hình 4.6.b ).
Chụp ngồi có thể chế tạo theo kiểu ren, miệng loe, hoặc mặt bích.(hình 4.6.c)
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 31
Hình 4.6. Chi tiết nối đường ống dẫn nước vào nhà với đường ống cấp nước bên ngoài
3. Chi tiết đường ống qua tường nhà:
- Để phòng trường hợp nhà bị lún kéo theo ống, hỏng mối nối, khi qua tường
móng nhà phải cho ống chui qua một lỗ hổng hoặc một ống bao kim loại có đường
kính lớn hơn đường kính ống từ 200 mm trở lên.Khe hở giữa lỗ và ống phải nhét
đầy bằng vật liệu đàn hồi: như sợ gai tẩm bi tum, đất sét nhão, vữa xi măng. (hình
4.7.a)
- Trong trường hợp đất ẩm ướt hoặc có nước ngầm nên đặt ống bao kim loại
(hình 4.7.b)
Hình 4.7. Chi tiết đường ống cấp nước qua tường nhà
II. Đồng hồ đo nước:
Đồng hồ đo nước là một thiết bị mắc ở đầu hệ thống cấp nước bên trong nhà.
1. Nhiệm vụ của đồng hồ đo nước:
- Xác định lượng nước tiêu thụ để tính tiền nước.
- Xác định lượng nước mất mát hao hụt trên đường ống để phat hieej các chỗ
rò rỉ, nứt vỡ…
- Nghiên cứu đề ra hệ thống cấp nước điều hành để xác định tiêu chuẩn, chế
độ dùng nước, lấy số liệu phục vụ cho thiết kế.
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 32
2. Các loại đồng hồ đo nước:
Để tính lượng nước tiêu thụ hiện nay thông dụng nhất là đồng hồ đo nước lưu
tốc, hoạt động dựa trên nguyên tắc lưu lượng nước tỉ lệ thuận với tốc độ nước
chuyển động qua đồng hồ (hình 4.8).
Hình 4.8. Đồng hồ đo nước lưu tốc
a) Loại cánh; b) Loại tua bin; 1. Vỏ; 2. Bộ phận cơ khí truyền động; 3. Máy tính; 4. Mạt
đồng hồ; 5. Nắp; 6. Cánh quạt hay tuốc bin; 7. Lưới; 8. bộ phận hướng dòng nước.
Chia ra các loại sau:
a. Đồng hồ đo nước lưu tốc loại cánh quạt (trục đứng ký hiệu của liên
Xô-BK): Dùng để tính lượng nước nhỏ, có đường kính d = 10- 40 mm. Vỏ đồng hồ
bằng kin loại (gang) hay chất dẻo. Bên trong vỏ là một trục đứng có gắn cánh quạt
làm bằng xen-lu-lô hoặc chất dẻo(dùng cho nước lạnh). Khi nước chuyển động đập
vào cánh quạt làm quây trục đứng rồi chuyển động qua các bánh xerawng khứa vào
bộ phận máy tính, cuối cùng các chỉ số lưu lượng thể hiện trên mặt đồng hồ. Gồm
có hai loại: Loại chạy khô có bộ phận tính tách rời khỏi mặt nước bằng một màng
ngăn, loại chạy ướt có máy tính và đồng hồ đều ở trong nước.
b. Đồng hồ đo nước loại tuốc bin(trục ngang ký hiệu của Liên Xô-BB):
dùng để tính lượng nước lớn hơn 10m3/h, có đường kính từ 50 – 200 mm. Có các
cánh quạt là các bản xoắn ốc kim loại gắn vào một truc nằm ngang. Khi tuốc bin
quay là khi trục ngang quay, nhờ các bánh xe răng khía truyền chuyển động quay
sang trục đứng, rồi lên trên bộ phận máy tính và mặt đồng hồ.
c. Đồng hồ đo nước lưu tốc loại phối hợp và đồng hồ tự ghi: Hai đầu đông
hồ có thể chế tạo theo miệng loe, răng hoặc mặt bích để nối với đường ống và các
thiết bị đồng hồ khác.
Trên đồng hồ đo nước có các chữ số ghi các trị số lưu lượng khác nhau từ
0,01- 1000m3(gấp nahu 10 lần một) thể hiện trên các mặt đường con hoặc các
khung chữ nhật.
3. Bố trí nút đồng hồ đo nước:
- Nút đồng hồ đo nước gồm đồng hồ đo nước và các thiết bị phụ tùng khác
như: các loại van đóng mở nước, van xả nước, các bộ phận nối ống…(hình 4.9)
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 33
Hình 4.9. Sơ đồ bố trí nút đồng hồ đo nước
a) Không vòng; b) Đặt vòng
- Nút đồng hồ đo nước thường bố trí trên đường dẫn nước vào nhà sau khi qua
tường nhà khoảng 1-2 m và đặt ở nơi cao ráo, dễ xem xét, ít người qua lại.
- Nút đồng hồ đo nước có thể bố trí theo kiểu vòng hoặc không vòng. Kiểu
không vòng thường áp dụng ở ngôi nhà nhỏ, có nhiều đường dẫn nước vào (hình
4.9.a). Đặt vòng trong trường hợp ngôi nhà cần lượng nước lớn, yêu cầu cấp nước
liên tục, mục đích là khi đồng hồ bị hư hỏng, sửa chữa thì vẫn có đường dẫn nước
vào nhà cung cấp cho tiêu dùng (hình 4.9.b).
4. Phương pháp xác định lượng nước tiêu thụ và kiểm tra độ chính xác của
đồng hồ:
Muốn xác định lượng nước tiêu thụ qua đồng hồ đo nước, người ta đọc chỉ số
trên đồng hồ. Hiệu số giữa hai lần đọc chính là lượng nước tiêu thụ trong thời gian
đó.
5. Chọn đồng hồ đo nước:
- Dựa vào khả năng vận chuyển của nó. Biểu thị bằng lưu lượng đặt trưng của
đồng hồ chính là lưu lượng nước chảy qua đồng hồ tính bằng m³/ h, khi tổn thất qua
đồng hồ là 10 m. Chọn đồng hồ đo nước thỏa mẫn điều kiện sau:
Qngđ ≤ Qđtr
Trong đó: Qngđ - Lưu lượng nước ngày đêm của ngôi nhà, m³/ngđ
Qđtr – Lưu lượng nước đặt trưng của đồng hồ đo nước. m³/h
- Ngoài ra dựa vào lưu lượng nước tính toán Qtt (l/s) của ngôi nhà để chọn
đồng hồ. Thỏa điều kiện sau:
Qmin <Qtt < Qmax
Trong đó: Qtt: Lưu lượng tính toán của ngôi nhà (l/s)
Qmin: Giới hạn dưới (l/s) là lưu lượng nhỏ nhất (khoảng 6-8%
lưu lượng trung bình) hay cò gọi là độ nhạy của đồng hồ.
Qmax: Giới hạn trên (l/s) là lưu lượng lớn nhất cho phép đi
qua đồng hồ mà không làm đồng hồ hư hỏng và tổn thất quá
lớn (khoảng 45-50%) lưu lượng đặt trưng của đồng hồ.
- Để chọn đồng hồ ta dựa vào bảng 4.1
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 34
Bảng 4.1. Cỡ, lưu lượng và đặc tính của đồng hồ đo nước
Lưu lượng cho phép
(l/s)
Loại đồng hồ
Cỡ đồng hồ D (mm)
Lưu lượng đặt trưng
(m3/h) Qmax Qmin
Loại cánh quạt (trục
đứng)
Loại tuốc bin (trục
ngang)
10
15
20
25
30
40
50
80
100
150
200
250
2
3
5
7
10
20
70
250
440
1000
1700
2600
0,28
0,40
0,70
1,00
1,40
2,80
6
22
39
100
150
22,3
0,03
0,04
0,055
0,07
0,14
0,9
0,7
3,0
4,4
7,2
10
- Sau khi dựa vào lưu lượng, chọn được cở đồng hồ thích hợp ta kiểm tra lại
điều kiện về tổn thất áp lực có vượt chỉ số cho phép hay không. Theo quy phạm tổ
thất áp lực qua đồng hồ đo nước được quy định như sau:
- Nếu đồng hồ cánh quạt (trục đứng):
+ Khi sinh hoạt bình thường: Hđh ≤ 2,5 m
+ Khi có cháy: Hđh ≤ 5 m
- Nếu đồng hồ loại tuốc bin (trục ngang):
+ Khi sinh hoạt bình thường: Hđh ≤ 1-1,5 m
+ Khi có cháy: Hđh ≤ 2,5 m
- Tổn thất áp lực qua đồng hồ đo nước Hđh đo nước xác định theo công thức:
Hđh =S.Q² , (m)
Trong đó: Q: Lưu lượng nước tính toán (l/s)
S: Sức kháng của đồng hồ đo nước lấy theo bảng 4.2 (theo
đơn vị Qtt là (l/s)
Bảng 4.2. Sức kháng của đồng hồ đo nước
C
ỡ
đồ
ng
h
ồ
D
(m
m
)
10
15
20
25
39
40
50
80
100
150
200
250
S 32,8 14,4 5,18 2,65 1,3 0,32 0,0265 0,0021 0,00067 0,00013 0,000045 0,00002
III. Cấu tạo mạng lưới cấp nước trong nhà:
1. Đường ống:
Yêu cầu cơ bản đối với đường ống cấp nước bên trong nhà là:
+ Bền, sử dụng được lâu
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 35
+ Chống sức va thủy lực và tác động cơ học tốt
+ Trọng lượng nhỏ để tốn ít vật liệu, chiều dài lớn để giảm mối nối
+ Lắp ráp dễ dàng nhanh chóng
+ Mối nối kín
+ Có khả năng uốn cong, đúc và hàn dễ dàng.
- Ống cấp nước vào nhà phải có độ dốc về ống cấp nước bên ngoài để tránh
tụt khí, giảm khả năng vận chuyển nước.
- Ống cấp nước vào nhà có thể bố trí ở 1 hoặc 2 phía của công trình và có thể
có 1 hay nhiều đường ống phụ thuộc vào tính chất công trình, yêu cầu mức độ an
toàn cấp nước.
a. Ống thép:
- Chủ yếu là ống thép tráng kẽm dài 4÷8 m, đường kính 10-100 mm, lớp kẽm
được phủ cả bên trong và bên ngoài thành ống có tác dụng bảo vệ cho ống khỏi bị
ăn mòn và nước khỏi bị bẩn vì gỉ sắt.
- Để cấp nước cho sản xuất bên trong nhà, có thể dùng ống thép đen không
tráng kẽm có chiều dài từ 4 ÷ 12 m và đường kính 70 ÷ 125mm.
- Ống thép hàn cũng dùng trong hệ thống cấp nước (ống quấn tròn hàn theo
đường sinh của ống). Ống thép chế tạo trong xưởng có áp lực công tác ≤ 10 atm
(loại thông thường), áp lực công tác từ 10 ÷ 25 atm (loại tăng cường).
- Để nối ống thép với nhau người ta dùng phương pháp: ren, hàn, nối mặt bích
bằng bu lông.(hình 4.10)
Hình 4.10. Các kiểu ống thép
1) Ren; 2) Hàn; 3) Nối mặt bích
b. Ống gang và ống fibrô ximăng:
Thường dùng làm đường ống chính đặt trong đất vì nó có khả năng chống
xâm thực tốt. Có đường kính > 40 mm (hình 4.11)
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 36
Hình 4.11. Các loại ống gang
1. Đầu trơn; 2. Đầu loe; 3. Sợ gai tẩm bi tum; 4.Vữa xi măng amiăng; 5. Khe hở
c. Ống chất dẻo (ống nhựa):
Bằng hai loại vật liệu chính là Pôliêtilen pooliclo vinhin với áp lực công tác
từ 2-10 at, d = 6-300mm. Để nối ống nhựa có thể dùng: Dán bằng keo hóa học, hàn
tiếp xúc, ren, mặt bích, dùng ống lồng với vòng đệm cao su.. dùng để xây dựng
mạng lưới bên trong nhà có rất nhiều ưu điểm: độ bền cao, rẻ, nhẹ, trơn, do đó khả
năng vận chuyển cao (tăng so với các loại ống khác từ 8-10%) chống xâm thực và
chịu tác động cơ học tốt, nối ống dễ dàng, nhanh chóng.
d. Trong các phòng thí nghiệm và nhà sản xuất:
Dùng các loại ống khác nhau chì, nhôm, thủy tinh…Ống chì dể uốn cong,
ống thủy tinh trơn tổn thất áp lực nhỏ…nhưng nối khó, dòn, dễ vỡ.
2. Các phụ tùng ống:
- Ống lồng (măng - sông): Để nối hai oonga thẳn với nhau có đường kính
bằng nhau.
- Côn: Để nối hai ông thẳng hàng có đường kính khác nhau.
- Rắc-co (bộ ba): Để nối các ống tẳng trong trường hợp thi công khó khăn
(vướng kết cấu nhà, không xoay được ống vào ren, khi sữa chửa ống…)
- Thông tam (tê): Để 3 nhánh ống (nhánh rẽ vuông góc với nhánh chính).
Đường kính 3 ống có thể bằng nhau hoặc khác nhau. Nhánh rẽ bao giờ cũng bằng
hoặc nhỏ hơn nhánh chính.
- Thông tứ (thập): dùng để nối hai ống cắt nhau vuông góc (thành 4 nhánh).
Bốn nhánh của thông tứ có đường kính bằng nhau hoặc 2 nhánh thẳng bằng nhau
từng đôi một.
- Cút: Để nối 2 đầu ống gặp nahu 90o cos đường kính bằng nhau.
- Nút (bu-sông): Là một phụ tùng dùng để bịt kín tạm thời một ddaaauf ống
mà sau này ống có thể dùng thêm.
Hình 4.12. Các bộ phận ống nối
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 37
a) Loại bằng gang; b) Loại bằng thép
1. Măng-sông; 2. Côn chuyển; 3.Cút 90o; 4. Tê (thông tam); 5. Tê (có nhành rẽ nhỏ hơn);
6. Thập (thông tứ); 7. Nút; 8. Thông tứ có 4 nhánh bằng nhau; 9. Ống nhánh ren răng
trong; 10. Ống nhánh ren răng ngoài
- Biện pháp thi công đường ống qua tường và móng nhà:
Chú ý: không nên bố trí đường ống thẳng trên mặt bằng mà bố trí gấp khúc để công
trình cho phép chuyển vị nhiều hơn).
i
N ó t ® å n g h å
C h i t iÕ t è n g q u a t ê n g
B T c h è n g th Ê m
S î i g a i tÈ m b itu m
B Ýc h r ç n g
T ê n g B T
è n g c Ê p n í c
B T c h è n g th Ê m
S î i g a i tÈ m b i tu m
è n g c Ê p n í c
T ê n g B T
1 M ù c n í c n g Ç m c a o M ù c n í c n g Ç m th Ê p ( ® Ê t k h « )2
K h « n g n ª n N ª n
B è tr Ý è n g t r ª n m Æ t b » n g
Hình 4.13
2. Các thiết bị cấp nước bên trong nhà:
a. Thiết bị lấy nước: Gồm có các vòi nước mở van kiểu chậm, các vòi trộn nước
nóng và lạnh, các vòi nước rửa âu tiểu, chậu giặt... hay nagy chỗ cần lấy nước.
Đường kính chế tạo từ 10 ÷ 15 ÷ 20 mm và làm bằng đồng, gang, nhựa. Bộ phận
chính của vòi nước là các lưỡi gà và tấm đệm cao su.(hình 4-14)
Hình 4.14. Cấc tạo các loại vòi nước
a) Vòi kiểu côn; b) Vòi kiểu nút
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 38
b. Thiết bị đóng mở nước: Dùng để đóng mở từng đoạn riêng biệt của mạng lưới
cấp nước. Thường được bố trí đầu các ống cấp nước trên mặt sàn tầng một, đầu các
ống nhánh dẩn tới thiết bị vệ sinh, ở đường dẫn nước vào, trước sau đồng hồ đo
nước, máy bơm, trên mạng lưới vòng, trước các vòi tưới, các dụng cụ…
d ≤ 50mm van thường được nối với ống bằng ren
d > 50mm gọi là khóa thường nối với ống bằng mặt bích.
Có hai loại:
- Van nút: là loại van dùng trong hệ thống cấp nước lạnh. (hình 4.15)
- Van cửa : còn gọi là van lá chắn (hình 4.16)
- Van côn: có trụ xoay hình côn đục lỗ (hình 4.17).
Hình 4.15. Van nút Hình 4.16. Van cửa
Hình 4.17. Van côn Hình 4.18. Van một chiều
c. Thiết bị điều chỉnh phòng ngừa:
- Van một chiều: chỉ cho nước chảy theo một chiều nhất định, thường đặt sau
máy bơm (để tránh nước ngược lại làm động cơ quay ngược chiều chóng hỏng). Ở
đường ống dẫn nước vào nhà, đường ống dẫn nước từ két xuống.(hình 4.17)
- Van phòng ngừa: (giảm áp tạm thời) đặt ở các chổ có khả năng áp lực nâng
cao quá giới hạn cho phép.(hình 4-18.b)
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 39
Hình 4.18. a) Van phao; b) Van phòng ngừa kiểu lò xo
- Van giảm áp: (giảm áp thường xuyên) dùng để hạ áp lực và giử cho áp lực
không vượt quá giới hạn cho phép
- Van phao hình cầu: dùng để tự động đóng nước khi đầy bể chứa, két nước,
két xí, khi nước đầy phao nổi lên và đóng chặt lưỡi gà, cắt nước. Phao có thể làm
bằng đồng, sắt, tôn tráng kẽm, cao su, nhựa.(hình 4.18.a)
d. Các thiết bị đặt biệt khác: Trong các nhà yêu cầu phải có hệ thống nước chữa
cháy cần phải bố trí các vòi phun và van chữa cháy. Các phòng của bệnh viện dùng
các vòi nước mở bằng cùi tay, đầu gối, chân đạp…..
IV. Thiết kế mạng lưới cấp nước trong nhà:
1. Vạch tuyến và bố trí đường ống cấp nước bên trong nhà:
Mạng lưới cấp nước bên trong nhà bao gồm: đường ống chính, các ống đứng,
ống nhánh dẫn các thiết bị vệ sinh trong nhà.
Yêu cầu:
- Đường ống phải đi tới mọi thiết bị dụng cụ vệ sinh bên trong nhà.
- Tổng số chiều dài đường ống phải ngắn nhất.
- Dễ gắn chắc ống với các kết cấu của nhà: tường, trần nhà, dầm, vì kèo…
- Thuận tiện, dễ dàng cho quản lý: kiểm tra, sửa chữa đường ống, đóng mở
van…
Ngoài ra cần chú ý một số qui định sau:
- Không cho phép đặt ống qua phòng ở, hạn chế đặt ống dưới đất.
- Các ống nhánh dẫn nước tới các thiết bị vệ sinh, thường đặt với độ dốc
0,002- 0,005 để dễ dàng xả nước trong ống khi cần thiết.
- Đường ống chính cấp nước (từ nút đồng hồ đo nước đến các ống đứng) có
thể đặt ở hầm mái hoặc sàn tầng trên cùng.
2. Lập sơ đồ tính toán mạng lưới cấp nước bên trong nhà:
- Trên cơ sở vạch tuyến mạng lưới cấp nước trên mặt bằng, người ta tiến hành
vẽ sơ đồ không gian hệ thống cấp nước bên trong nhà trên hình chiếu trục đo. Sau
đó tiến hành đánh số thứ tự các đoạn ống, tính toán tại những vị trí bất lợi nhất ( là
tuyến ống từ điểm nối với đường ống cấp nước bên ngoài đến thiết bị vệ sinh bất
lợi nhất ở cao và xa nhất).
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 40
3. Xác định lưu lượng nước tính toán:
- Một đương lượng đơn vị tương ứng với lưu lượng nước là 0,2 l/s của một
vòi nước ở chậu rửa có đường kính 15 mm, áp lực tự do là 2 m.
- Lưu lượng nước tính toán và trị số đương lượng của các thiết bị vệ sinh có
thể tham khảo bảng 4.3
Bảng 4.3. Lưu lượng nước tính toán của các thiết bị vệ sinh- trị số đương lượng và
đường ống nối với thiết bị vệ sinh
Loại dụng cụ vệ sinh
Trị số đương
lượng
Lưu lượng
nước tính toán
(l/s)
Đường
kính ống
nối (mm)
Vòi nước chậu rửa nhà bếp, chậu giặt
Vòi nước chậu rửa mặt
Vòi nước âu tiểu
Ống nước rửa máng tiểu cho 1m máng dài
Vòi nước thùng rửa hố xí
Vòi trộn ở chậu tắm đun nước nóng bằng nguyên
liệu rắn
Vòi trộn chậu tắm ỏ nơi có hệ thống cấp nước tập
trung
Vòi rửa hố xí(không có thùng rửa)
Chậu vệ sinh phụ nữ cả vòi phun
Một vòi tắm hương sen đặt theo nhóm
Một vòi tắm hương sen bố trí trong phòng riêng
của từng căn nhà ở
Vòi nuước chậu rửa tay phòng thí nghiệm
Vòi nước chậu rửa phòng thí nghiệm
1
0,33
0,17
0,3
0,5
1
1,5
6-7
0,35
1
0,67
0,5
1
0,2
0,07
0,035
0,06
0,1
0,2
0,3
1,2-1,4
0,07
0,2
0,14
0,1
0,2
15
10-15
10-15
10-15
15
25-32
10-15
15
15
10-15
15
a. Nhà ở gia đình:
q = 0,2ª√N + KN ; (l/s)
Trong đó: q: Lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống, l/s
a: Đại lượng phụ thuộc vào các tiêu chuẩn dùng nước lấy theo bảng
4.4 (theo TCVN- 4513-88)
K: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào tổng số đương lượng N lấy theo
bảng 4.5
N: Tổng số đương lượng của các thiết bị vệ sinh trong đoạn ống tính
toán.
Bảng 4.4. Các trị số đại lượng a phụ thuộc vào tiêu chuẩn dùng nước
Tiêu chuẩn dùng nước, l/ng.ngđ 100 125 150 200 250 300 350 400
Trị số a 2,2 2,16 2,15 2,14 2,05 2 1,9 1,85
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 41
Bảng 4.5. Trị số hệ số K phụ thuộc vào tổng số N theo TCVN 4513-88
Tổng số đương lượng N 300 301-500 501-800 801-1200 250 1200
Trị số K 2,2 2,16 2,15 2,14 2,05 2
b. Nhà ở công cộng:
q = 0,2.α.√N
Trong đó: q: Lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống, l/s
N: Tổng số đương lượng của các thiết bị vệ sinh trong đoạn ống tính
toán.
α: Hệ số phụ thuộc vào chức năng của ngôi nhà lấy theo bảng 4.6
(TCVN 4573-88).
Bảng 4.6. Trị số hệ số α
Loại nhà Nhà gửi trẻ
mẩu giáo
Bệnh viện
đa khoa
Cửa hàng,
cơ quan
hành chính
Trường
học, cơ
quan giáo
dục
Bệnh viện,
nhà an
dưỡng, điều
dưỡng
Khác sạn,
nhà ở tập
thể
Hệ số α 1,2 1,4 1,5 1,8 2 2,5
c. Các nhà đặc biệt khác:
q = ∑[(qo . n . β)/ 100] ; (l/s)
Trong đó: q: Lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống, l/s
Qo: Lưu lượng nước tính toán cho một dụng cụ vệ sinh cùng
loại, l/s
N: Lố lượng thiết bị vệ sinh cùng loại
Β: Hệ số hoạt động đồng thời của các thiết bị vệ sinh lấy theo
bảng 4.7 (TCVN 4513-88)
Bảng 4.7. Hệ số β, tính bằng % theo TCVN 4513-88
Loại dụng cụ vệ
sinh
Rạp chiếu bóng,
hội trường, câu
lạc bộ, cung thể
thao
Rạp hát, rạp xiếc Nhà ăn tập thể,
cửa hàng ăn
uống, xí nghiệp
chế biến thức ăn
Phòng sinh hoạt
của xí nghiệp
Chậu rửa mặt, tay
Hố xí có thùng
rửa
Âu tiểu
Vòi tắm hương
sen
Chậu rửa trong
căng tin
Máng tiểu
Chậu rửa bát
Chậu tắm
80
70
100
100
100
100
100
100
100
60
50
80
100
100
100
100
100
100
80
60
50
100
100
100
100
30
30
30
40
25
100
100
100
100
100
50
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 42
Ví dụ tính toán: Xác định lưu lượng nước tính toán cho một cung thể thao có
10 vòi tắm hương sen, 10 hố xí có thùng rửa, 10 m máng tiểu và 3 chậu rửa mặt.
Bài giải: Dựa vào bảng 4.1 và 4.5 ta xác dịnh lưu lượng nước tính toán theo
công thức
q = ∑[(qo . n . β)/ 100] ; (l/s)
q = 0,2 . 10 . 0,1 + 0,1 . 10 . 0,7 + 0,06 . 10 . 1 + 0,07 . 3 . 0,8
q = 3,46 l/s
d. Xác định lưu lượng tính toán theo phương pháp xác suất:
Thực chất của phương pháp: một trong những yêu cầu cơ bản đối với hệ
thống cấp nước trong nhà là hoạt động liên tục. Vì vậy khi tính toán mạng lưới cấp
nước trong nhà là không cho phép gián đoạn. Do vậy người ta tính toán theo điều
kiện bất lợi, nghĩa là theo lưu lượng giây lớn nhất.
4. Tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước bên trong nhà:
- Mục đích chọn đường kính, tốc độ hợp lý và kinh tế, đồng thời xác định tổn
thất áp lực trong các đoạn ống để tính Hb và HCTnh
- Trình tự tính toán như sau:
a. Xác định đường kính cho từng đoạn ống:
Trên cơ sở lưu lượng nước tính toán đã tính.
b. Xác định tổn thất áp lực cho từng đoạn ống:
Cũng như toàn bộ mạng lưới theo tuyến tính toán bất lợi nhất, tức là đường
ống dẫn nước vào đến dụng cụ vệ sinh ở vị trí cao, xa nhất của ngôi nhà.
Cũng như mạng lưới cấp nước bên ngoài , đường kính ống chọn theo vận tốc
kinh tế, với mạng lưới cấp nước trong nhà, vận tốc kinh tế thường lấy 0,5-1,0m/s.
Vận tốc tối đa trong đường ống cấp nước bên trong nhà là 1,5m/s.
Trong các ống nhánh, các đường ống nhà sản xuất và trong trường hợp chữa
cháy, vận tốc tối đa có thể cho phép tới 2,5 m/s. Khi tổng số đương lượng N≤20 có
thể chọn đường kính ống sơ bộ theo kinh nghiệm như bảng 4.6 (TCVN-4513-88).
Bảng 4.8. Đường kính ống chọn sơ bộ theo tổng số đương lượng
Tổng số đương lượng 1 3 6 12 20
Đường kính ống, mm 10 15 20 25 32
Tổn thất áp lực do ma sát theo chiều dài trong các đường ống cấp nước bên
trong nhà cũng tính theo các công thức như ở mạng lưới cấp nước bên ngoài. Tổn
thất áp lực cục bộ trong mạng lưới cấp nước bên trong nhà có thể lấy sơ bộ bằng
20-30% tổng tổn thất dọc đường.
Tính toán thủy lực mạng lưới bên trong nhà thông thường là tính cho mạng
lưới cụt. Trong trường hợp ngôi nhà tính theo mạng lưới vòng thì tính tổn thất áp
lực cho từng nửa vòng theo hai chiều nước chảy.
c. Tính HCTnh, Hb:
Trên cơ sở tổng tổn thất áp lực đã biết ta dễ dàng tìm được áp lực cần thiết
của ngôi nhà để chọn sơ đồ cấp nước cũng như chọn bơm khi cần thiết.
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 43
5. Vẽ sơ đồ không gian mạng lưới cấp nước, bố trí phụ tùng, thiết bị, lập bảng
thống kê vật liệu.
Ví dụ: Bố trí đường ống, vẽ phối cảnh, thống kê vật liệu mạng lưới cấp nước
cho một khu vệ sinh như hình vẽ 4.19
a) Mặt bằng bố trí đường ống cấp nước trong nhà
b) Phối cảnh mạng lưới cấp nước bên trong nhà
Bảng 4.9. Bảng thống kê vật liệu
Tên quy cách vật liệu Ký hiệu Đon vị Số lượng Ghi chú
1. Ống trán kẽm Φ25 m 3,0
Φ20 m 0,5 Có 0,8 m
Φ15 m 3,7 Φ 15 đục lỗ
2. Tê thép trán 25×20
cái 1
20×15
cái 1
3. Côn thép tráng kẽm 25×15 cái 1
20×15 cái 1
4. Van Φ20
cái 1
Φ15
cái 2
5. Rắc co Φ20 cái 1
6. Két nước xí
bộ 1
7. Hoa sen tắm
bộ 1
8. Xí xổm
bộ 1
V. Các công trình của hệ thống cấp nước trong nhà:
1. Máy bơm và trạm bơm: Dùng để tăng áp lực đưa nước vào trong nhà khi áp lực
nước ngoài nhà bị thiếu (thấp); bơm nước chữa cháy cho ngôi nhà và tăng áp lực
cho các nhà cao tầng.
Khi áp lực cấp nước bên ngoài không đảm bảo thì dùng máy bơm để tăng áp
lực phổ biến nhất là máy bơm ly tâm.
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 44
a. Phương pháp chọn máy bơm: Cần dựa vào hai chỉ tiêu cơ bản sau:
- Lưu lượng máy bơm Qb, (m³/h) hoặc (l/s).
- Áp lực toàn phần của máy bơm Hb (m).
- Các thông số để chọn bơm: lưu lượng bơm Qb và áp lực bơm Hb:
Qb = Qmaxsh + Qcc
Trong đó: Qmaxsh: Lưu lượng cấp nước sinh hoạt lớn nhất
Qcc: Lưu lượng cấp nước chữa cháy
- Độ cao bơm nước:
+ Nếu bơm nước từ bể chứa thì độ cao bơm nước của máy bơm:
Hb = Hh + Hđ + Hdđ + Hdư + Hcb ; (m)
Trong đó: Hh : Chiều cao bơn nước của máy bơm (chiều cao hình học từ
mặt nước thấp nhất đến trục máy bơm)
Hđ: Chiều cao đẩy nước (chiều cao hình học từ trục bơm dến
dụng cụ vệ sinh ở điểm bất lợi)
Hdđ: Tổn thất áp lực dọc đường trong ống hút và ống đẩy.
Hcb: Tổn thất áp lực cục bộ qua các phụ tùng thiết bị trên ống
hút và ống đẩy.
Trong hệ thống cấp nước sinh hoạt Hcb = 20-30%Hdđ
Trong hệ thống cấp nước chữa cháy Hcb = 10%Hdđ
Trong hệ thống cấp nước hỗn hợp Hcb = 15-20%Hdđ
Hdư: Áp lực dư ở đầu vòi tại điểm bất lợi
+ Nếu bơm nước trực tiếp từ đường ống cấp nước bên ngoài nhà có aps lực
đảm bảo thường xuyên là Hbđ thì độ cao bơm nước sẽ là:
Hb = Hctnh - Hbđ
Trong đó: Hctnh: Áp lực nước cần thiết cho ngôi nhà (m)
Hbđ: Áp lực tự do của ống nước ngoài phố (m)
+ Nếu áp lực đường ống cấp nước bên ngoài dao động thì độ cao bơm nước
của máy bơm:
Hb = Hctnh – Hngmin ; (m)
- Từ Hb và Qb ta có thể chọn máy bơm theo biểu đồ đường đặt tính của máy bơm.
b. Bố trí trạm bơm:
- Trạm bơm có thể bố trí ở lồng cầu thang hoặc bên ngoài nhà và tầng hầm.
Gian đặt bơm phải khô ráo, thông gió, xây bằng vật liệu không cháy hoặc ít cháy,
phải có kích thước đủ để lắp đặt và dễ dàng quản lí thuận tiện.
- Trên ống đẩy của trạm bơm cần bố trí van khóa, van một chiều và áp kế.
Trên ống hút bố trí khóa. Khi bơm nước trực tiếp thì đường ống cấp nước bên
ngoài vào nhà cần thêm một đường ống vòng để lấy nước trực tiếp vào nhà khi cần
thiết.
- Các máy bơm có thể đạt nối tiếp hoặc song song theo thiết kế tùy thuộc áp
lực, lưu lượng của từng máy bơm và áp lực, lượng nước ngôi nhà yêu cầu.
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 45
- Các biện pháp chống ồn cho trạm bơm: đặt bệ máy bơm trên nền cát, dùng
tấm đệm đàn hồi (gỗ, cao su, lò so) đặt dưới bệ máy, dùng ống mền (cao su) nối với
đầu ống hút và ống đẩy của máy bơm. Gian đặt bơm phải khô ráo, sáng sủa, thông
hơi, được xây bằng vật liệu không cháy hoặc ít cháy, phải có kích thước đủ lớn để
lắp đặt sửa chữa dễ dàng.
c. Quản lý trạm bơm:
- Khi máy bơm bắt đầu làm việc thường xuyên kiểm tra các bộ phận của máy
bơm, lau chùi, sửa chữa, thay thế kịp thời.
- Thực hiện việc đóng mở các trạm bơm một cách tự động hóa. Để giải quyết
vấn đề tự động hóa của trạm bơm thường dùng các thiết bị sau đây:
+ Rơle phao: Áp dụng ngôi nhà có két nước trên mái.
+ Rơle áp lực: còn gọi là áp lực kế tiếp xúc dùng không có két nước.
+ Rơle tia: hoạt động dựa trên nguyên tắc khi tốc độ chuyển động của nước
trong ống thay đổi sẽ tự động đóng ngắt điện để mở và dừng máy bơm.
2. Két nước và bể chứa nước ngầm, trạm khí ép:
a. Két nước:
Trong trường hợp áp lực nước ngoài nhà không đảm bảo thường xuyên hoặc
hoàn toàn, thì trong hệ thống cấp nước bên trong nhà thường xây dựng két nước.
Két nước mái có nhiệm vụ điều hoà nước, tức là dự trữ nước khi thừa (nhà dùng
không hết nước do bơm hoặc HTCN trực tiếp cấp vào) và cung cấp nước khi thiếu,
đồng thời tạo áp để đưa nước đến các nơi tiêu dùng. Ngoài ra, chỉ làm nhiệm vụ dự
trữ 1 lượng nước cho chữa cháy ban đầu: 5 – 10 phút.
Két nước phần nhiều đặt chung với máy bơm, chỉ khi nào áp lực nước của hệ
thống nhà tăng lên một cách chu kỳ mới đặt két nước riêng.
Hình dạng két có thể là hình tròn, chữ nhật, vuông. Vật liệu làm bằng gạch, thép
tấm hàn, bê tông, bê tông cốt thép.. Vị trí ở trong nhà, két nước áp lực thường đặt
bên trong, trên mái, sân thượng, trong buồng thang (nơi cao nhất).
Khoảng cách từ thành két nước đến tường gian phòng, nếu két nước hình chư
nhật không nên nhỏ quá 0,7m, hình tròn > 0,5m, từ nắp két đến mái nhà > 0,6m.
Dung tích két nước không nhỏ hơn 5% lưu lượng nước ngày đêm (tính cho ngôi
nhà) khi đóng mở máy bơm bằng tự động và cũng không lớn hơn 20% khi đóng mở
bằng tay. Tuy nhiên, dung tích két không nên vượt quá 20 – 25m3/1 két.
- Dung tích toàn phần của két nước xác định theo công thức:
Wk = K . (Wđh + Wcc) ; (m³)
Trong đó:
Wcc: Dung tích nước chữa cháy (nếu có) lấy bằng lượng nước chữa cháy
trong 10 phút khi vận hành bằng tay và 5 phút khi vận hành tự động.
K - hệ số dự trữ kể đến chiều cao xây dựng và phần cặn lắng ở đáy két nước,
K = 1,2-1,3
Wđh – dung tích điều hòa của két nước, (m³) và được xác định như sau:
+ Khi không dùng máy bơm: khi không có số liệu đầy đủ có thể lấy 50-80%
lưu lượng nước ngày đêm Qngđ
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 46
+ Khi dùng máy bơm Wđh không được nhỏ hơn 5% lưu lượng nước ngày đêm
Qngđ, tính cho ngôi nhà khi mở máy bơm tự động. Còn khi máy bơm mở tay
Wđh = (20÷30%)Qngđ. Trong các ngôi nhà nhỏ, lượng nước dùng ít cho phép
Wđh = (50÷100%)Qngđ.
+ Theo chế độ mở máy bơm: áp dụng cho máy bơm đóng mở tự động
Wđh = Qb/2n, (m3)
Trong đó: Qb: Công suất máy bơm , (m3/h)
n: Số lần mở máy bơm trong một giờ (2-4 lần)
Bố trí và cấu tạo két nước: có thể dạng tròn, chữ nhật, xây bằng gạch hoặc đổ bê
tông hoặc bằng thép.
- Bố trí kết nước: ở lồng cầu thang, trên các khu vệ sinh
- Cấu tạo: (hình 4.20)
+ Đường ống dẫn nước lên két có thể là một hoặc nhiều đường ống. Trên
đường ống bố trí khóa và van phao hình cầu, thường đặt cách đỉnh két 100÷200
mm.
+ Ống dẫn nước ra khỏi két có thể dùng chung hoặc riêng với đường ống dẫn
nước lên két 50÷100mm và có bố trí van một chiều hoặc khóa.
+ Ống tràn dùng để xả nước đi để đề phòng khi van phao hình cầu hỏng làm
tung nắp két hoặc nước chảy ra mái nhà, thường đặt cao hơn mức nước két 50 mm,
đường kính ống 1,5-2 lần đường kính ống lên két. Phễu tràn phải lớn gấp 2-4 lần
đường kính ống dẫn nước lên, ống tràn được nối với ống thoát nước.
+ Ống xả cặn có đường kính 40÷50 mm đặt ở chổ thấp nhất của đáy két dể xả
cặn lắng. Trên ống có lắp van chắn đống mở khi cần thiết.
+ Thước đo hay tín hiệu chỉ mức nước có đường kính 15÷20mm, trong két
hoặc ống tín hiệu nối từ ống tràn đến chậu rủa của phòng thường trực trạm bơm để
biết khi nào nước đầy quá thì ngắt máy bơm hoặc đóng khóa lại.
0,2 m
1
2
0,2 m
3
4
5
6
i = 0.02
7
1 - èng níc lªn xuèng kÐt
- Van phao h×nh cÇu2
- PhÔu trµn3
- èng tÝn hiÖu
- èng th¸o bïn
- èng trµn 6
5
4
- èng th«ng h¬i7
Hình 4.20. Két nước
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 47
b. Bể chứa nước ngầm:
- Khi áp lực nước ngoài phố < 6m thì cần xây dựng bể chứa nước ngầm.
- Dung tích bể chứa bằng 1 – 2 lần lưu lượng nước tính toán ngày đêm và lưu
lượng 3h chữa cháy. Khi thiết kế bể chứa phải có máy bơm kèn theo.
- Cũng như két nước mái, bể chứa nước ngầm có thể xây dựng bằng gạch, đổ
bằng bê tông cốt thép, mặt bằng hình tròn hoặc chữ nhật, đặt trong hoặc ngoài nhà
và có thể đặt chìm hoặc nổi.
- Các thiết bị cho bể chứa gồm có: (hình 4.21)
+ Ống nước vào bể, có van phao hình cầu.
+ Ống nước ra và nối với các máy bơm, có cơrêpin đặt cách đáy rốn bể 0,8D
(D là đường kính ống hút của máy bơm). Ống vào và ra đặt thế nào để không
có dung tích chết trong bể.
+ Ống nước tràn có xi phông (ống cong giữ nước) đặt ngang mực nước lớn
nhất trong bể.
+ Ống tháo rửa bể từ rốn bể ra ngoài, trên ống này có bắt van khóa.
+ Ống thông hơi bể có D = 100mm và lớn hơn.
+ Cửa lên xuống cọ rửa bể và khi sửa chữa có D =500mm.
+ Thước báo mức nước trong bể.
+ Rốn bể phải được làm thẳng với cửa lên xuống để dễ quan sát, trong bể có
các bậc thang lên xuống.
Hình 4.21. Bể chứa nước
1. Ống ước vào bể; 2.Ống nước tràn; 3. Ống nước ra; 4. Ống tháo rửa; 5. Thang lên
xuống; 6. Ống thông hơi; 7. Chóp thông hơi
c. Trạm khí ép:
Trong trường hợp không thể xây dựng két nước bên trong nhà vì lí do nào đó
như dung tích két nước quá lớn (phục vụ chữa cháy, nhu cầu sản xuất…) thì người
ta thường xây dựng các trạm khí ép làm nhiệm vụ điều hòa và tạo áp lực thay cho
két nước.
Sơ đồ trạm khí ép (hình 4.22) gồm hai thùng bằng thép (có thể dùng một
thùng khi yêu cầu dùng nước bé) một thùng chứa nước và một thùng chứa không
khí. Khi nước thừa thì nó vào thùng, nước dồn không khí sang thùng không khí và
ép chặt lại. Khi nước lên đầy thùng nước thì áp lực không khí sẽ lớn nhất (Pmax)
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 48
Khi thiếu nước, nước từ thùng nước chảy ra cung cấp cho tiêu dùng. Không
khí lại từ thùng không khí dẫn sang thùng nước và giãn ra. Khi nước cạn tới đáy
thùng nước thì áp lực không khí là nhỏ nhất (Pmin).
Để tạo áp lực không khí thì trạm máy ép thường phải bố trí thêm một máy ép
khí bơm không khí vào thùng.
Trạm khí ép có thể đặt ở tầng hầm, tầng một hoặc lưng chừng nhà (trong hệ
thóng cấp nước phân vùng). Việc đóng mở máy bơm khi có trạm khí ép có thể tự
động hóa nhờ các rơ le áp lực đặt ở đáy thùng chứa nước.
Hình 4.22. Trạm khí ép
1. Thùng không khí; 2. Thùng nước; 3. Ống dẫn không khí; 4. Máy ép khi; 5,6. Ống dẫn
nước; 7. Khóa đóng nước; 8. Lưỡi gà để ngăn nước khỏi hạ thấp và trnhs cho không khí
đi vào mạng lưới; 9. Lưỡi gà để ngăn không cho nước vào thùng không khí.
Bài 5 - CẤP NƯỚC CHỮA CHÁY
I. Nguyên tắc chung:
Để bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, các kho vật liệu tư của nhà nước,
trong các khu nhà dân dụng, khu xí nghiệp công nghiệp, các kho tàng, cần thiết phải thiết
kế hệ thống cấp nước chữa cháy bên trong các công trình.
1. Hệ thống cấp nước chữa cháy:
Có thể xây dựng chung với hệ thống cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất trong
công trình, hoặc phải xây dựng cho phương án nào cần phải so sánh về mặt kinh tế
kĩ thuật của từng phương án ấy.
2. Đường ống cấp nước chữa cháy:
Có thể là đường ống có áp lực thấp tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ và các công
trình điều kiện khác. Nếu đường ống chữa cháy có áp lực cao thì áp lực cần thiết để
chữa cháy là do các máy bơm chữa cháy đặt cố định tại các công trình tạo nên. Các
máy bơn này phải được thiết kế bộ phận khởi động máy không chậm quá 3 phút sau
khi có tín hiệu báo cháy. Trong đường ống cấp nước chữa cháy có áp lực thấp thì
áp lực cần thiết của máy bơm là do máy bơm lưu động hoặc xe bơm chữa cháy, lấy
nước từ các trụ nước chữa cháy ở ngoài nhà.
Áp lực tự do cần thiết trong đường ống chữa cháy có áp lực thấp kgoong được
nhỏ hơn 10 m tính từ mặt đất. Đối với đường ống có áp lực cao, thì áp lực tự do ở
đầu miệng phun của họng chữa cháy đặt ở vị trí cao, xa nhất của ngôi nhà.
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 49
3. Thời gian cần thiết để dập tắt một đám cháy:
Trong khu dân dụng và khu công nghiệp lấy bằng 3 giờ.
Việc cung cấp nước cần thiết để chữa cháy thì phải bảo đảm cả lượng nước
lớn nhất dùng cho các nhu cầu khác, nhưng không tính lượng nước dùng để tưới
đường, tưới cây trong khu vực hay lượng nước để lau chùi sàn nhà, máy móc. Còn
lưu lượng nước tắm rửa tính bằng 15% lượng nước tính toán.
4. Trường hợp không thể lấy nước trực tiếp:
Không lấy được nước ở nguồn cung cấp, nếu lấy được nhunwg không có lợi
về mặt kinh tế thì phải xét đến việc dự trữ nước để chữa cháy. Khối lượng nước cần
dự trữ để chữa cháy phải được tính toán, căn cứ vào lượng nước chữa cháy trong 3
giờ và nếu lượng nước ấy lớn hơn 1000m3 thì phải dự trữ trong hai bể chứa.
Lượng nước chữa cháy có hẻ chứa chung với nước sinh hoạt và sản xuất. Khi
tính dung tích dự trữ nước chữa cháy.
Trong trường hợ lượng nước chữa cháy bên ngoài lấy ở hồ chứa, mà bên
trong nhà cần thiết phải có hệ thống đường ống cấp nước sinh hoạt và chữa cháy,
thì thể tích của bể chứa nước dự trữ cần đảm bảo lượng nước dùng trong thời gian
cho một họng chữa cháy trong một giờ và các nhu cầu dùng nước khác.
5. Những đài và bể chứa áp lực phải có thể tích để đảm bảo điều hòa nước sinh
hoạt, sản xuất và phục vụ cho chữa cháy; tính như sau:
- Đối với xí nghiệp công nghiệp: lượng nước dự trữ để chữa cháy phải tính
theo lượng nước cần thiết cho họng chữa cháy trong nhà và thiết bị phun nước tự
động trong thời gian 10 phút đầu khi xảy ra cháy.
- Đối với khu dân dụng: lượng nước dự trữ phải đảm bảo cung cấp cho một
đám cháy bên trong và một đám cháy bên ngoài, trong thời gian 10 phút với lưu
lượng tiêu chuẩn, đồng thời vẫn đảm bảo lượng nước dùng vào nhu cầu khác.
- Đối với ngôi nhà xây riêng biệt: có két nước riêng, lượng nước dự trữ phải
tính dư để chữa cháy trong 10 phút với lưu lượng lớn nhất, đồng thời cũng phải
đảm bảo lưu lượng nước dùng vào nhu cầu khác.
Bể chứa và đài nước để chữa cháy phải được trng bị thước đo mực nước, thiết
bị tín hiệu mực nước cho nơi quản lí.
Hệ thống đường ống dẫn nước bên ngoài phải thiết kế mạng vòng có thể đặt
các ống nhánh đến các nhà riêng lẻ để cấp nước chữa cháy, khi chiều dài đường ống
không lớn quá 200m. Nếu đường ống cụt dài quá 200m cần làm bể chứa hay hồ
nước chữa cháy.
6. Các loại công trình dân dụng và công nghiệp sau đây phải đặt hệ thống
đường ống chữa cháy bên trong:
- Trong tất cả các loại sản xuất trừ những nhà sản xuất mà khi tiếp xúc với
nước có thể sinh ra tiêng nổ, cháy làm lửa lan ra, nhà xây dựng làm bằng vật liệu
không cháy, kho kim loại, nhà tắm…
- Trong tất cả các nhà ở gia đình 9 tầng trở lên và nhà khách sạn, tiệm ăn cao
5 tầng trở lên.
- Trong các cơ quan hành chính và trường học cao 3 tầng trở lên.
- Trong các nhà ga, kho hàng hóa, công trình công cộng, các nhà phụ của xí
nghiệp cong nghiệp, nhà giữ trẻ, khi khối tích mỗi nhà 5000m3.
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 50
- Trong các nhà hát, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ, nhà văn hóa, hội trường có
300 chỗ ngồi.
7. Tiêu chuẩn lưu lượng nước chữa cháy:
Tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy bên trong những nhà sản xuất phải tính với
hai vòi phun chữa cháy đồng thời, lưu lượng mỗi vòi là 2,5 l/s.
Tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy và số vòi chữa cháy đồng thời bên trong các
nhà ở, nhà công cộng qui định ở (bảng 4.10).
Bảng 4.10. Tiêu chuẩn lượng nước cho cột phun chữa cháy và lưu lượng nước
cho mỗi cột
8. Áp lực tự do hường xuyên: Của các họng chữa cháy bên trong nhà phải được
bảo đảm có một cột nước dày đặc với chiều cao cần thiết Sk ≥ 6m cho các loại nhà.
II. Phương pháp chữa cháy:
Tùy trình độ khoa hoạc kỹ thuật, nguyên vật liệu cháy mà sử dụng các phương pháp
chữa cháy cơ bản như chữa cháy bằng nước, bằng cát, bằng khí CO2 và tuyết CO2.
Đa số trường hợp chữa cháy là bằng nước. Vì vậy, đối với ngành cấp thoát nước đi
sâu vào nghiên cứu các hình thức chữa cháy bằng nước, tùy theo tầm quan trọng của
công trình, trang bị chữa cháy mà áp dụng cho thích hợp.
III. Hình thức chữa cháy:
- Hình thức chữa cháy thông thường: Thiết bị những họng chữa cháy ngoài sân và
trong nhà (có vòi rồng chữa cháy). Khi có đám cháy xảy ra, người mang và vòi rồng chữa
cháy, mở van cho phun nước vào đám cháy.
- Hình thức chữa cháy tụ động: (kiểu hương sen tự động) khi có cháy xảy ra, do
nhiệt độ đám cháy kích thích, hương sen chữa cháy tự động mở và quay về đám cháy
phun nước vào chỗ cháy.
- Hình thức chữa cháy bán tự động: Thiết bị kiểu chữa chyas tự động nhưng khi có
cháy phải có người điều khiển mở van cho nước phun vào chỗ cháy.
Tính chất của nhà
Số cột
nước
chữa cháy
Lưu
lượng
nước
một vòi
phun
Nhà ở gia đình cao 9 tầng trở lên, nhà tập thể, cơ quan hành chính, công trình
công cộng, nhà ga,cơ quan khám bệnh, nhà giữ trẻ, mẫu giáo, nhà phụ của xí
nghiệp khối tích từ 25000m3 trở xuống, các phòng dưới khán đài của sân vận
động có từ 20000 chỗ ngồi trở xuống…
1
2.5
Cơ quan hành chính, nhà ở tập thể, trường học kho chứa hàng, khách sạn, nhà
sinh hoạt công cộng, nhà phụ của xí nghiệp khối tích trên 25000 m3, rạp chiếu
bóng rạp hát, câu lạc bộ, cung văn hóa, hội trường có 300 chỗ ngồi, các phòng
dưới đài sân vận động có chỗ ngồi xem từ 20000 trở lên…
2
2.5
Rạp hát, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ, cung văn hóa, hội trường có trên 300 chỗ
ngồi…
2 5
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 51
1. Sau đây ta đi sâu nghiên cứu về hình thức chữa cháy thông thường:
a. Họng chữa cháy ngoài sân:
Đặt ở chỗ quang đãng, dễ thấy, nhiều người qua lại. nếu ngoài đường phố thì
đặt các họng dọc đường xe chạy.
- Khoảng cách giữa các trụ không quá 150m, cách tường ít nhất là 5m và nên
đặt ở ngã tư hay ngã ba đường. Nếu trụ đặt ra bên ngoài hai mép đường xe chạy thì
không nên đặt cách xa mép đường quá 2,5m.
- Cần thiết kế các van chia đường ống cấp nước chữa cháy thành những đoạn,
để tiệ cho việc sửa chữa và tính toán sao cho số trụ nước chữa cháy trên mỗi đoạn
không được nhiều quá 5 trụ.
- Bán kính hoạt động của mỗi trụ nước chữa cháy ngoài nhà phụ thuộc vào
chiều dài vòi rồng và áp lực nước chữa cháy, chiều dài tính toán của vòi rồng bằng
vải bạt, lắp trong hệ thống áp lực cao không được dài quá 125m và trong hệ thống
áp lực thấp không được quá 150m.
- Trong các xí nghiệp công nghiệp, thành phố hay khu công nhân mà lưu
lượng nước chữa cháy ben ngoài không lớn quá 20 l/s thì khoảng cách tính toán
giữa hai trụ nước chữa cháy bên ngoài không được dài quá 120m.
Nói chung trong mọi trường hợp, bán kính hoạt động của các trụ chữa cháy
(R) ngoài nhà phải giao nhau, bảo đảm được chữa cháy mọi nơi trong khu
vực.(hình 4.23)
Hình 4.23. Bán kính hoạt động của trụ chữa cháy liền nhau
- Tùy theo phương tiện chữa cháy mà quyết định vị trí bán kính phục vụ của
các bể chứa nước chữa cháy.
- Nếu có xe bơm chữa cháy, bán kính phục vụ là 200m.
- Nếu có máy bơm di động thì tùy theo từng loại máy bơm mà quyết định bán
kính phục vụ từ 100÷150m.
b. Họng chữa cháy trong nhà (tủ phòng hỏa):
Khi có cháy xảy ra trong nhà cần có nước ngay tại chỗ để dập tắt vì thế nước
phải được đua đến các họng nước chữa cháy đặt trong các gian của công trình.
- Nguyên tắc chọn vị trí và số họng chữa cháy bên trong các công trình như
sau:
+ Trong gian nhà sản xuất hạng A, B, trong gian nhà có khối tích >1000m3;
còn ngành sản xuất hạng C, trong các gian nhà bán hàng và chứa hàng có khối tích
>25000m3 và trong rạp hát chiếu bóng, câu lạc bộ với số chỗ ngồi > 300 thì tính
mỗi điểm của gian nhà pahir được ít nhất 2 họng chữa cháy phun đến.
+ Trong gian nhà có khối tích >100m3 có hạng sản xuất C, D. D không phụ
thuộc vào khối tích, các gian bán hàng và kho chứa hàng có khối tích ≤ 25000m3 ;
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 52
rạp hát, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ, hội trường có số chỗ ngồi ≤ 300 thì mỗi điển
cao xa nhất của ngôi nhà phải bảo đảm có 2 họng gần nhau phun nước đến được.
+ Trong nhà ở và những kiểu nhà hành lang giữa, những cơ quan hành chính,
những nhà phụ của xí nghiệp công nghiệp thì mỗi gian riêng biệt phải có ít nhất 1
họng nước chữa cháy.
Trong các công trình trên, các họng chữa cháy phải đặt ngay ở lối ra bên trong
các gian hay ở chiếu nghỉ của cầu thang, hành lang, hay ở lối qua lại, dễ nhìn thấy.
Họng chữa cháy trong nhà đặt cao 1,25m kể từ mặt sàn đến tâm của họng chữa
cháy.
c. Thiết bị của một họng chữa cháy:
Trong nhà được đặt trong một các tủ gọi là tủ phòng hỏa có kích thước
khoảng 850×600×250 (hình 4.24)
Hình 4.24. Tủ chữa cháy bên trong nhà
- Các thiết bị gồm có:
1. Van chữa cháy nối với ông đứng. Khi cần thiết mở van, nước sẽ chảy ra với
vòi rồng, tùy theo ngôi nhà lớn hay nhỏ mà dùng ống đứng và van có kích thước
bằng nhau (D = 50÷60mm).
2. Vòi rồng làm bằng gai hay cao su, được cuộn với một bánh xe quay quanh
trục trong tủ phòng hỏa. Vòi rồng có chiều dài 10m hoặc 20m và có đường kính D
= 50mm hoặc 60mm (bằng D của ống đứng).
3. Dầu phun nước (còn gọi là súng phun nước) bằng kim khí lắp liền với đầu
vòi rồng có dạng hình côn dài khoảng 50cm.
Đầu lớp lắp liền với đầu vòi rồng có đường kính bằng đường kính vòi rồng,
đầu nhỏ thường có 4 cỡ đường kính: 13, 16, 19, 22 (mm).
Khi có cháy, lấy vòi rồng ra khỏi tủ mang đến nơi có cháy, mở van ra, ta có
một dòng nước phun ra từ đầu súng phun để dập tắt đám cháy. Dòng nước phun ra
có 2 thành phần (hình 4.25).
Hình 4.25. Vòi phòng hỏa
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 53
- Một phần ở ngay miệng súng phun tạo thành một đống nước dày đặc, chiều
dày dòng phun gọi là Sk.
- Một phần nữa ở ngoài xa hơn tạo thành một dòng nước phun tung toe ss như
mưa, ít có tác dụng. Toàn bộ chiều dài của dòng nước phun ra ở miệng súng phun
gọi là SB.
- Trong nhà ở, nhà công cộng, nhà công nghiệp… Sk phải có độ dài để phun
tới mọi điểm nhưng không được < 6m.
- Sk phải thỏa mãn điều kiện:
+ Vị trí đặt tủ phòng hỏa.
+ Điểm cao xa nhất (bán kính hoạt động của tủ phòng hỏa).
+ Chiều dài vòi rồng hiện có (trừ độ vồng khi sử dụng).
d. Tính toán hệ thống cấp nước chữa cháy thông thường:
Xác định lưu lượng nước chữa cháy: Tra bảng 4.10 dựa vào lưu lượng
cho một vòi phun chữa cháy và số vòi phun chũa cháy hoạt đọng trong nhà.
Lưu lượng nước tính toán cho ngôi nhà khi có cháy qttcc sẽ bằng tổng
lưu lượng nước sinh hoạt lớn nhất qshmax và lưu lượng nước chữa cháy cần thiết qcc
của ngôi nhà.
Qttcc = qsh max + qcc ; (l/s)
Áp lực cần thiết của ngôi nhà trong trường hợp có cháy có thể tính theo
công thức sau:
Hctcc = hhhcc + hctcc + hdhcc + ∑hcc + hcbcc ; (m)
Trong đó:
hhhcc : Chiều cao hình học tính từ trục đường ống cấp nước bên ngoài đến van
chữa cháy ở vị trí cao nhất, xa nhất so với đường dẫn nước vào, (m)
hdhcc : Tổn thất áp lực qua đồng hồ khi có cháy, (m)
∑hcc : Tổn thất áp lực của mạng lưới khi có cháy, (m)
hcbcc : Tổn thất áp lực cục bộ khi có cháy, (m)
hctcc : Áp lực cần thiết ở van có cháy
hctcc = hv+ ho , (m)
hv: Áp lực cần thiết ở miệng vòi phun để tạo ra một cột nước đặc lớn hơn 6m,
áp lực này thay đổi tùy thuộc vào miệng phun.
ho: Tổn thất áp lực theo chiều dài qua ống vải gai, tính theo công thức sau
ho = A .l (qcc)2
qcc: Lưu lượng nước của vòi phun chữa cháy, (l/s)
l : Chiều dài ống vải gai, l = 10÷20 m
A: Sức kháng đơn vị của ống vải gai lấy như (bảng 4.8)
Bảng 4.11. Sức kháng đơn vị của ống vải gai
Khi đường kính d , (mm) Ống vải gai , A Ống vải gai có chứa cao su, A
50 0,012 0,0075
66 0,00385 0,00177
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 54
2. Hệ thống cấp nước chữa cháy tự động:
a. Phạm vi sử dụng: Ngôi nhà rất nguy hiểm về cháy như các kho bông vải sợi,
nhựa, các kho chứa chất dễ nổ...Hệ thống cấp nước chữa cháy tự động dùng để tự
động phun nước dập tắt đám cháy, đồng thời báo động khi xảy ra hỏa hoạn.
b. Sơ đồ cấu tạo: Mạng ống đường ống chính và đường ống phân phối: làm bằng
thép có ren hình nón và có độ đốc 0,005-0,01 hướng về phía ống đứng, phụ thuộc
vào đường kính ống. Mỗi ống nhánh phục vụ không quá sáu vòi phun, các vòi phun
đặt cách trần nhà 0,3-0,4 m, cách tường nhà 1,2-2,0 m. Có thể chon đường kính ống
sơ bộ theo bảng 4.12.
Bảng 4.12. Chọn đường kính ống cho mạng lưới chữa cháy tự động
Số vòi phun chữa cháy tự động 3 5 9 18 28 46 86 150
Đường kính ống, mm 25 32 33 50 65 75 100
- Thiết bị báo hiệu mở nước: Khi có cháy xảy ra dù chỉ một vòi phun chữa
cháy hoạt động, lưởi gà của thiết bị mở ra cho nước chảy qua, đồng thời nước làm
quay một tuốc bin có gắn một hệ thống búa đập vào chuông báo hiệu có cháy.
- Vòi phun chữa cháy tự động: Bộ phận chủ yếu nhất, gắn với ống nhánh phân
phối nước, đạt cách nhau 3-4 m sao cho một vòi phục vụ một diện tích khoảng 9-12
m2 mặt sàn. Bộ phận chủ yếu của vòi phun chữa cháy tự động là các khóa bằng hợp
kim dễ nóng chảy và lưỡi gà thủy tinh. Khi có cháy xảy ra, nhiệt độ trong phòng
tăng lên đến (72o C, 93o C, 140o C, 182o C...) các khóa sẽ chảy ra, lưỡi gà thủy tinh
rơi xuống và nước tự động phun ra chữa cháy, vòi phun chữa cháy tự động thường
chế tạo có đường kính 8; 10; 12,7 m.
- Nguồn cấp nước: Phải tổ chức hai nguồn cấp nước độc lập nhau. Nếu áp lực
không đủ có thể thêm két nước, trạm khí ép hoặc máy bơm chữa cháy.
c. Tính toán hệ thống cấp nước chữa cháy tự động:
- Lưu lượng nước qua một vòi phun chữa cháy tự động được xác định theo
công thức:
Qccv = Kv . √Hv , l/s
Trong đó:
Kv : Hệ số phụ thuộc đường kính vòi phun chữa cháy và được chọn như
bảng 4.13.
Hv : Trị số áp lực ở đàu vòi phun (m). Áp lực tối thiểu ở đầu vòi phun là
5 m.
Bảng 4.13
dv 12,7 10 8
Kv 0,392 0,243 0,156
- Áp lực yêu cầu của hệ thống cấp nước chữa cháy tự động có thể xác định
theo công thức sau:
Hyccctd = Hv + hhh + ∑h + hcb + hb ; (m)
Trong đó: hhh: Chiều cao hình học tính từ trục đường ống cấp nước bên
ngoài đến van chữa cháy ở vị trí cao nhất, xa nhất so với
đường dẫn nước vào, (m)
Trường cao đẳng Phương Đông Môn: Cấp thoát nước
GV: Huỳnh Ngọc Hợi Trang 55
∑h: Tổn thất áp lực của mạng lưới khi có cháy, (m)
hcb : Tổn thất áp lực cục bộ khi có cháy, (m)
Hv : Áp lực tự do ở đầu vòi phun ≥ 5 m.
hb : Tổn thất áp lực qua thiết bị báo hiệu mở nước
hb = Sb . q2b ; m
Sb: Sức kháng của thiết bị báo hiệu mở lấy nước lấy theo
bảng 4.14
qb: Lưu lượng nước qua thiết bị, (l/s).
Bảng 4.14. Trị số sức kháng Sb của thiết bị mở nước
Loại thiết bị Đường kính Lưỡi gà, mm Sb
Báo hiệu kiểm tra bằng nước
Báo hiệu kiểm tra bằng nước
Báo hiệu kiểm tra bằng không khí + nước
Báo hiệu kiểm tra bằng không khí + nước
BC-100
BC-150
BC-100
BC-150
100
150
100
150
0,00302
0,000869
0,00726
0,00208
Các công trình khác (nếu có) như: két nước, trạm bơm, bể chứa...tính toán
giống như phần trước. Một hệ thống cấp nước chữa cháy tự động thường không quá
800 vòi phun.
3. Hệ thống cấp nước chữa cháy bán tự động:
a. Phạm vi sử dụng: Tạo ra những màng che, màng ngăn bằng nước theo chiều
thẳng đứng để ngăn ngừa ngọn lửa khỏi lan ra các bộ phận khác của phòng,
nhà,...(Ví dụ: để ngăn cách giữa sân khấu với phòng khán giả của các rạp hát, chiếu
bóng, câu lạc bộ, giữa các chỗ đỗ ôtô trong gâ ra, trong một số nhà sản xuất,...)
b. Cấu tạo: Chủ yếu là vòi phun chữa cháy bán tự động có kết cấu giống như kiểu
tự động nhưng không có màng ngăn, lưỡi gà thủy tinh và hợp kim dễ chảy.
- Khi có cháy xảy ra mở van trên đường ống và tấc cả các vòi phun hoạt động
tạo ra một màn ngăn cách dày đặc. Lỗ vòi phun chữa cháy bán tự động có đường
kính 8, 10, 12,7 m. Lưu lượng vòi phun không nhỏ quá 0,6 l/s, các vòi phun bố trí
cách nhau 3 m, cách tường và vách ngăn 1,5 m. Đường kính ống của hệ thống cấp
nước chữa cháy bán tự động có thể chọn theo bảng 4.15.
Bảng 4.15. Chọn đường ống của hệ thống chữa cháy bán tự động
Số vòi phun bán tự động 2 4 6 10 20 36 72
Đường kính ống, mm 25 30 40 50 70 80 100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gt_cap_thoat_nuoc_p1_4_chuong_dau_1863.pdf