Ca lâm sàng nhiễm virus BK ở bệnh nhân sau ghép thận
Chẩn đoán bệnh thận do virus BK vẫn còn khó khăn trong điều kiện Việt Nam hiện nay vì
thiếu các phương tiện chẩn đoán, đặc biệt là kháng thể đặc hiệu để phát hiện virus trong
mô thận và chuyên gia mô bệnh học ở các cơ sở ghép thận. Do chủ yếu dựa vào dấu hiệu
lâm sàng, bệnh nhân thường được phát hiện muộn, khi còn rất ít cơ hội bảo tồn được chức
năng thận ghép, đặc biệt khi thuốc điều trị đặc hiệu chưa sẵn có ở Việt Nam.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ca lâm sàng nhiễm virus BK ở bệnh nhân sau ghép thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
142 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ðịa chỉ liên hệ: Hà Phan Hải An, bộ môn Nội tổng hợp,
Trường ðại học Y Hà Nội
Email: haphanhaian@yahoo.com
Ngày nhận: 12/01/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015
CA LÂM SÀNG NHIỄM VIRUS BK Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN
Hà Phan Hải An1, Nguyễn Thế Cường2, Nguyễn Mạnh Tưởng2, Nguyễn Sỹ Lánh2
1Trường ðại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Hữu nghị Việt ðức
Bệnh lý thận ghép do nhiễm virus BK là một trong những nguyên nhân chính gây mất chức năng thận
ghép ở bệnh nhân ghép thận. Việc chẩn ñoán chủ yếu dựa vào hình ảnh mô bệnh học thận của tiêu bản
sinh thiết. Tuy nhiên việc chẩn ñoán ñôi khi có thể gặp khó khăn do hình ảnh bệnh học của bệnh thận do
virus BK có những ñặc ñiểm tương tự như thải ghép cấp qua trung gian tế bào. Chúng tôi thông báo ca lâm
sàng nhằm minh họa thêm một lần nữa những khó khăn trong chẩn ñoán bênh thận do virus BK. Do các lựa
chọn ñiều trị bệnh thận do virus BK ở Việt Nam còn hạn chế, tình trạng bệnh lý này cần ñược phát hiện kịp
thời ñể có sự ñiều chỉnh phù hợp việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. Vai trò của sự phối kết hợp chặt chẽ
giữa bác sỹ lâm sàng và chuyên gia mô bệnh học là ñiều kiện then chốt ñể ñảm bảo chẩn ñoán và lựa chọn
ñiều trị chính xác.Một số khuyến cáo cơ bản về chẩn ñoán và ñiều trị cũng ñược ñề cập.
Từ khóa. Bệnh thận do virus BK, ghép thận
I. ðẶT VẤN ðỀ
Từ ñầu những năm 90 của thế kỷ XX, ảnh
hưởng của virus BK lên chức năng thận ghép
bắt ñầu ñược quan tâm ñặc biệt bởi người
ta nhận ra rằng ñây là một trong những
nguyên nhân chính gây mất chức năng thận
ghép [1; 2].
Virus BK là một trong 3 thành viên (BK, JC,
SV40) thuộc họ Polyomavirus. Mặc dù nguyên
nhân và ñường lây nhiễm còn chưa thực sự
rõ ràng, người ta nhận thấy t ình trạng nhiễm
virus BK và JC rất phổ biến trên thế giới trong
quần thể dân cư và xảy ra hầu hết ở ñộ tuổi
trẻ em, tuy nhiên thường không gây hậu quả
gì ở người có ñáp ứng miễn dịch bình thường.
ðối với người ñược ghép thận phải dùng
thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm virus BK có thể
là nguyên nhân gây tổn thương thận ghép,
dẫn ñến mất chức năng thận ghép không hồi
phục. Bệnh lý thận ghép do virus BK có thể
gặp ở khoảng từ 2 ñến 10% người nhận thận,
và có tới 40 - 90% số bệnh nhân này bị mất
chức năng thận ghép vĩnh viễn [3] do ñược
chẩn ñoán muộn.
Mặc dù virus ñã ñược phân lập từ nước
tiểu của những bệnh nhân ghép thận và có
chít hẹp niệu quản vào năm 1971, ảnh hưởng
của nó ñối với chức năng thận ghép chỉ ñược
quan tâm thực sự từ cuối những năm 1990,
do có hàng loạt ca bệnh ñược thông báo. ðiều
này cũng trùng hợp với thời kỳ xuất hiện nhiều
loại thuốc ức chế miễn dịch mạnh. Cho ñến
nay, trên thế giới ñã ñưa ra các tiêu chuẩn ñể
sàng lọc, phát hiện và chẩn ñoán tình trạng
nhiễm virus BK trên quần thể bệnh nhân ghép
tạng, ñặc biệt là ghép thận, ở giai ñoạn sớm
nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của virus
lên chức năng thận ghép dài hạn [4; 5]. Tuy
nhiên, ở Việt Nam việc chẩn ñoán bệnh thận
ghép do virus BK vẫn còn là thách thức ñối
với các nhà lâm sàng hoạt ñộng trong lĩnh vực
ghép thận/tạng. Bên cạnh ñó, các lựa chọn
ñiều trị trong nước còn rất hạn chế do các
thuốc kháng virus ñặc hiệu chưa sẵn có.
TCNCYH 93 (1) - 2015 143
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
II. GIỚI THIỆU CA BỆNH
Chúng tôi thông báo một trường hợp bệnh
nhân nam, 44 tuổi, suy thận giai ñoạn cuối do
viêm thận Lupus, ñược ghép thận tháng 01
năm 2013 từ người cho sống cùng nhóm máu;
HLA không tương ñồng 6/6 kháng nguyên.
Bệnh nhân ñược chạy thận nhân tạo 2 năm
trước khi ghép thận và bị nhiễm virus viêm
gan C (HCV) trong thời gian này, ñã ñược
ñiều trị ñể ñưa tải lượng HCV về dưới ngưỡng
phát hiện trước khi ghép. Sau ghép thận hoạt
ñộng ngay, creatinin khi ra viện (ngày thứ 12
sau mổ) 109 µmol/L. Thuốc ức chế miễn dịch
duy trì sau khi ra viện gồm: Tacrolimus
(Prograf), Mycophenolate mofetil (Cellcept) và
Prednisolon.
Bệnh nhân ñược theo dõi ñịnh kỳ hàng
tháng tại bệnh viện hữu nghị Việt ðức. Nồng
ñộ Tacrolimus nằm trong khoảng 8 - 10ng/ml.
Trong 3 tháng ñầu sau ghép, tình trạng lâm
sàng của bệnh nhân cải thiện rõ rệt, creatinine
máu duy trì ở mức 130 - 140 µmol/L, protein
niệu luôn âm tính, huyết áp ổn ñịnh, siêu âm
thận ghép không phát hiện bất thường. Sau
ghép 8 tháng (tháng 9/2013) creatinine máu
tăng rõ rệt, ñến 156 µmol/L trong khi tình trạng
lâm sàng vẫn ổn ñịnh và các xét nghiệm nước
tiểu, chức năng gan, siêu âm thận ghép ñều
cho kết quả trong giới hạn bình thường. Tải
lượng HCV trong máu vẫn dưới ngưỡng phát
hiện. Bên cạnh các xét nghiệm thường quy ñể
tìm nguyên nhân gây giảm chức năng thận
ghép, bệnh nhân ñược chỉ ñịnh làm xét
nghiệm ñịnh lượng virus BK trong máu và
nước tiểu và sinh thiết thận ghép.
Kết quả sinh thiết thận ghép cho thấy có
hình ảnh tổn thương ống thận và mô kẽ, thâm
nhập tế bào ñơn nhân mô kẽ. Không thấy có
dấu hiệu tập trung tế bào viêm ở mao mạch
quanh ống thận và ở ống thận, nhuộm hóa mô
miễn dịch với C4d âm tính.
144 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Hình 1. Hình ảnh sinh thiết thận ghép
A. Ống thận và mô kẽ - nhuộm H&E; B. Ống thận và mô kẽ - nhuộm Trichrome; C. Cầu thận -
nhuộm H&E; D. Cầu thận - nhuộm Trichrome; E. Nhuộm hóa mô miễn dịch anti - C4d.
Kết quả xét nghiệm t ìm virus BK bằng kỹ thuật real-time PCR tháng 9 năm 2013 cho thấy:
virus BK nước tiểu: 8,27x1010copies/ml; virus BK máu: 1,7 x 104 copies/ml.
Diễn biến lâm sàng về t ình trạng chức năng thận cho ñến thời ñiểm sinh thiết ñược trình bày
trên biểu ñồ 1.
E
Biểu ñồ 1. Chức năng thận và nồng ñộ thuốc thải ghép ñến thời ñiểm sinh thiết thận
Dựa trên các kết quả thu ñược, bệnh nhân ñược chẩn ñoán BKVAN. Liều thuốc ức chế miễn
dịch (tacrolimus, mycophenolate mofettil) ñược giảm dần, tuy nhiên chức năng thận không cải
thiện, creatinin tiếp tục tăng (biểu ñồ 1). Sau 1 tháng ñiều trị, tải lượng virus trong máu và nước
tiểu tăng lên (virus BK máu 1,27x106 copies/mL; virus BK niệu 1,64x1011 copies/mL).
Chúng tôi quyết ñịnh thay ñổi thuốc ức chế miễn dịch, chuyển sang sử dụng Cyclosporin A
liều thấp phối hợp với Everolimus. Diễn biến creatinine máu và nồng ñộ các thuốc ức chế miễn
dịch ñược trình bày ở biểu ñồ 2.
TCNCYH 93 (1) - 2015 145
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Biểu ñồ 2. Creatinin máu và nồng ñộ thuốc thải ghép
sau khi chuyển phác ñồ thuốc ức chế miễn dịch
Sau khi chuyển ñổi phác ñồ ñiều trị ức chế miễn ñịch, tải lượng virus BK trong máu có xu
hướng giảm dần, ñến tháng 2 năm 2014 tải lượng virus BK máu 5,52x105 copies/mL, còn trong
nước tiểu là 5,86x109 copies/mL. Tuy nhiên, khá lâu sau ñó tình trạng chức năng thận của bệnh
nhân mới có dấu hiệu ổn ñịnh trở lại và không thể hồi phục trở về t ình trạng ban ñầu ở thời ñiểm
ngay sau ghép.
III. BÀN LUẬN
ðây là ca bệnh nhân ghép thận ñầu tiên ở
Việt nam ñược chẩn ñoán xác ñịnh bị bệnh
thận do nhiễm virus BK. Việc chẩn ñoán ban
ñầu gặp nhiều khó khăn do biểu hiện lâm
sàng không ñặc hiệu, nghèo triệu chứng. Nếu
bác sỹ lâm sàng không có cách tiếp cận chẩn
ñoán toàn diện sẽ ít khi nghĩ tới tình trạng
bệnh lý này. Trước ñây, khi trong nước chưa
có phương tiện ñể ñịnh lượng virus BK và
chưa có kinh nghiệm lâm sàng ñể nhận ñịnh
tổn thương thận trên tiêu bản sinh thiết, chẩn
ñoán này thường bị bỏ sót.
Từ khi vấn ñề này ñược ghi nhận và chú ý,
các nhóm nghiên cứu trên thế giới nhận thấy
tình trạng nhiễm virus BK gắn liền với sự xuất
hiện các thuốc ức chế miễn dịch thế hệ mới,
với tác dụng ức chế miễn dịch mạnh hơn các
thuốc thế hệ cũ. Bên cạnh ñó, sự xuất hiện
tổn thương thận liên quan ñến virus BK rất
thường xảy ra sau các ñợt ñiều trị thải ghép
cấp [4; 5]. ðiều này khiến các nhà lâm sàng e
ngại rằng hiện nay có thể các bệnh nhân
thường bị ức chế miễn dịch quá mức, do mối
lo ngại bị thải ghép vẫn luôn ám ảnh cả bệnh
nhân và nhân viên y tế, khiến ñôi khi người ta
quên mất một số nguy cơ khác.
Bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng
thận ghép xuất hiện sau một ñợt nồng ñộ
thuốc ức chế miễn dịch trong máu dao ñộng ở
mức cao hơn thông lệ. Tuy nhiên, do chưa có
phương tiện ñể sàng lọc và theo dõi hệ thống,
146 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
phải ñến khi creatinine máu tăng ñáng kể
bệnh nhận mới ñược sinh thiết thận. Ngay cả
khi ñã sinh thiết, việc chẩn ñoán phân biệt
giữa bệnh thận do virus BK hay thải ghép tế
bào cấp ñôi khi cũng khó khăn, do tính chất
tổn thương mô kẽ thận khá giống nhau. Các
nhóm nghiên cứu còn nhận thấy rằng có một
mối liên quan nhất ñịnh giữa việc nhiễm virus
BK và t ình trạng thải ghép cấp. Vì vậy, một số
bệnh nhân có ñáp ứng một phần với ñiều trị
thải ghép cấp, tuy nhiên là ñáp ứng không bền
vững và chức năng thận có thể xấu ñi sau ñợt
ñiều trị ñó.
Khi các thương tổn ở thận ghép ñã xuất
hiện, khả năng hồi phục chức năng thận vô
cùng khó khăn. Do t ính chất nghiêm trọng của
tình t rạng bệnh lý này, cách tiếp cận xử trí ñối
với bệnh nhân ghép thận ñã có những thay
ñổi ñáng kể. Người ta xác ñịnh nhóm bệnh
nhân có nguy cơ cao và chủ ñộng theo dõi ñể
kịp thời phát hiện virus BK trước khi có dấu
hiệu rối loạn chức năng thận trên lâm sàng,
ñặc biệt là trong năm ñầu tiên sau ghép thận.
Quy trình chẩn ñoán ñược nhiều trung tâm
hiện nay thực hiện bao gồm xét nghiệm nước
tiểu ñể tìm “tế bào bẫy” (decoy cell) hoặc ñịnh
lượng virus BK trong nước tiểu và trong máu
bằng kỹ thuật PCR. Tuy nhiên, ñể chẩn ñoán
chính xác tổn thương thận do BK virus, vai
trò quyết ñịnh thuộc về mô bệnh học. Trên
tiêu bản sinh thiết thận, người ta quan sát
thấy các thể vùi của virus trong nhân tế bào
biểu mô ống thận và cầu thận, và dấu hiệu
xâm nhiễm tế bào viêm ở mô kẽ thường ñi
kèm. Hình ảnh xâm nhiễm tế bào viêm ở mô
kẽ thận chính là dấu hiệu cũng có thể quan
sát thấy ở bệnh nhân có thải ghép tế bào cấp
và gây nhầm lẫn. Cần có chuyên gia mô
bệnh học ñược ñào tạo tốt, có kinh nghiệm ñể
có thể nhận diện ra các tổn thương thận do
BK virus gây ra trên hiển vi quang học. Ngoài
ra, kỹ thuật hóa mô miễn dịch/miễn dịch huỳnh
quang với anti - SV40 hay hiển vi ñiện tử có
thể giúp khẳng ñịnh chẩn ñoán [4; 5; 6]. Với
xu hướng tìm kiếm thêm các kỹ thuật không
xâm lấn ñể chẩn ñoán sớm và chính xác
thương tổn, phân biệt các nguyên nhân gây
thương tổn mà vẫn ñảm bảo an toàn cho
người bệnh, một số dấu ấn sinh học trong
nước tiểu ñang ñược nghiên cứu. Thông qua
việc ứng dụng công nghệ sinh học phân tử ñể
phân tích hệ protein trong nước tiểu, các
nhóm nghiên cứu ñã phát hiện ñược các hình
ảnh ñặc hiệu ñể chẩn ñoán phân biệt tổn
thương thận do virus BK và thải ghép cấp [7],
tuy nhiên kỹ thuật này chưa thể áp dụng rộng
rãi trong thực hành lâm sàng.
Chiến lược ñiều trị nền tảng ñối với bệnh
thận do virus BK hiện nay là giảm liều thuốc
ức chế miễn dịch [3; 6]. Về khía cạnh lâm
sàng, ñiều này luôn ñặt bệnh nhân trước nguy
cơ bị thải ghép. Nhóm nghiên cứu của Weiss
AS nhận thấy, ñể bảo tồn chức năng thận
ghép, việc ngừng một loại thuốc ức chế miễn
dịch (phác ñồ 2 thuốc) có vẻ có lợi hơn so với
việc giảm liều và duy t rì phác ñồ 3 thuốc [3].
Hơn nữa, việc sử dụng Tacrolimus dường
như thường ñi kèm với tình trạng bệnh thận
do virus BK hơn so với sử dụng Cyclosporin
hay ức chế mTOR [8; 9]. ðể bảo tồn chức
năng thận ghép, cần ñiều chỉnh liều thuốc ức
chế miễn dịch ñể làm giảm tải lượng virus và
tránh sự xuất hiện các tổn thương sẹo hóa ở
thận, tuy nhiên ñiều này có thể chỉ ñạt ñược ở
khoảng 20% số bệnh nhân [6].
Việc sử dụng các thuốc diệt virus ñặc hiệu
vẫn còn có kết quả chưa thực sự ổn ñịnh và
kèm theo nhiều tác dụng không mong muốn.
Leflunomide có tác dụng chống viêm và ức
chế sự nhân bản virus nhưng có tính ñộc cho
gan và có thể gây giảm 3 dòng máu. Cidofovir
là thuốc có tác dụng diệt virus mạnh in vitro,
TCNCYH 93 (1) - 2015 147
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
nhưng có tính ñộc ñối với thận cao. Cần theo
dõi sát t ình trạng chức năng thận khi sử dụng
Cidofovir và có thể phải giảm liều thuốc một
cách ñáng kể. Immunoglobulin tĩnh mạch
(IVIG) có thể giúp trung hòa kháng nguyên
virus nhưng có thể có tác dụng ñiều biến miễn
dịch nhiều hơn, IVIG còn có thể gây ra phản
ứng nặng, chi phí ñiều trị cũng rất cao. Bên
cạnh những tác dụng không mong muốn của
các thuốc diệt virus, bằng chứng về hiệu quả
ñiều trị cũng chưa ñầy ñủ, mới chỉ có một số
lượng hạn chế các trường hợp có kết quả
ñiều trị khả quan và vẫn cần thêm các nghiên
cứu quy mô lớn, trên một cỡ mẫu lớn hơn.
Bệnh nhân ñược giảm liều ức chế miễn
dịch và không ñược sử dụng thuốc diệt virus
do thuốc không sẵn có ở thị trường Việt Nam.
Tình trạng chức năng thận ghép của bệnh
nhân không ñược cải thiện rõ rệt, không hồi
phục về lại mức ban ñầumà chỉ giữ ñược ở
mức tương ñối ổn ñịnh trong thời gian sử
dụng phác ñồ thuốc mới. Do vậy, ở thời ñiểm
hiện tại chẩn ñoán sớm vẫn là yếu tố quyết
ñịnh thành công trong việc bảo tồn chức năng
thận ghép.
IV. KẾT LUẬN
Chẩn ñoán bệnh thận do virus BK vẫn còn
khó khăn trong ñiều kiện Việt Nam hiện nay vì
thiếu các phương tiện chẩn ñoán, ñặc biệt là
kháng thể ñặc hiệu ñể phát hiện virus trong
mô thận và chuyên gia mô bệnh học ở các cơ
sở ghép thận. Do chủ yếu dựa vào dấu hiệu
lâm sàng, bệnh nhân thường ñược phát hiện
muộn, khi còn rất ít cơ hội bảo tồn ñược chức
năng thận ghép, ñặc biệt khi thuốc ñiều trị ñặc
hiệu chưa sẵn có ở Việt Nam. Cần xây dựng
quy trình sàng lọc và chẩn ñoán bệnh sớm ñể
có chiến lược sử dụng thuốc ức chế miễn dịch
phù hợp nhằm cải thiện chức năng thận ghép
dài hạn.
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn khoa
Thận - Lọc máu và khoa Giải phẫu bệnh ñã
giúp ñỡ chúng tôi trong việc phát hiện và chẩn
ñoán ca bệnh này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phuong-Thu Pham, Joanna Schaen-
man., Phuong-Chi Pham (2012). BK Virus
Screening and Management Following Kidney
Transplantation: An Update. J Transplant
Technol Res, 2, 3.
2. S Hariharan (2006). BK virus nephritis
after renal transplantation. Kidney Interna-
tional, 69, 655 - 662.
3. Andrew S. Weiss, Jane Gralla, Larry
Chan et al (2008). Aggressive immunosup-
pression minimization reduces graft loss fol-
lowing diagnosis of BK virus-associated neph-
ropathy: a comparison of two reduction strate-
gies. CJASN, 3, 1813 - 1819.
4. Denise A. Boyum, RN,BSN, CCTC
(2004). BK virus in kidney transplantation: a
case study. Progress in Transplantation, 14,
176 - 180.
5. Hirsch HH, Brennan DC, Drachenberg
CB et al (2005). Polyomavirus-associated
nephropathy in renal transplantation: interdis-
ciplinary analyses and recommendations.
Transplantation, 79, 1277 - 1286.
6. Nasimul Ahsan (2006). Polyomaviruses
and Human Diseases, edited by Eurekah.com,
16, 213 - 227.
7. Timo Jahnukainen, David Malehorn,
Mai Sun et al (2006). Proteomic Analysis of
Urine in Kidney Transplant Patients with BK
Virus Nephropathy. J Am Soc Nephrol, 17,
3248 - 3256.
148 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
8. Acott PD, O’Regan PA, Lee SH,
Crocker JF (2008). In vitro effect of cyc-
losporineA on primary and chronic BK polyo-
mavitrus infection in Vero E6 cells.
TransplInfect Dis, 10, 385 - 390.
9. Hardinger KL., Koch MJ., Bohl DJ et
al (2011). Polyomavirus BK (BKV) replication
in renal tubular epithelial cells is inhibited by
mTOR inhibitors but activated by tacrolimus in
a pathway involving the FKBP12. Am J
Transplant, 497.
Summary
BK VIRUS - ASSOCIATED NEPHROPATHY IN KIDNEY TRANSPLANT
RECIPIENT: A CASE REPORT
BK virus-associated nephropathy (BKVAN) is one of the major causes of allograft dys function
in kidney recipients. The diagnosis is principally based on renal allograft biopsy. However the
diagnosis can sometimes be difficult because of some similarities in pathological features of
BKVAN and cell-mediated acute rejection. We reported a case of BKVAN to illustrate again some
difficulties in making diagnosis of BKVAN. Due to the current limitation of available therapeutic
options for BKVAN in Vietnam, the condition must be timely identified in order to appropriately
adjust the immunosuppressant prescription. The close collaboration between clinician and
pathologist is crucial for ensuring accurate diagnosis and appropriate therapeutic approach.
Recent diagnostic and therapeutic recommendations have also been discussed.
Ket words: BK virus-associated nephropathy, kidney transplantation
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 152_378_1_sm_8413.pdf