Bệnh uốn ván (Tetanus)

Đề phòng không cho con vật bị thương, xây xát. Nếu bị thương, xây xát phải xử lý theo nguyên tắc trên Vệ sinh chuồng trại Trước, trong và sau khi thiến, hoạn, phẫu thuật phải đảm bảo vô trùng Vacxin phòng bệnh : Gia súc : không tiêm đại trà, áp dụng với gia súc trước vụ cày kéo (vùng uốn ván) 7-15 ngày Người : tiêm bắt buộc cho bà mẹ có thai, trẻ sơ sinh

ppt36 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bệnh uốn ván (Tetanus), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh uốn ván (Tetanus)Giới thiệu chungLà bệnh chung cho nhiều loài súc vật và ngườiDo nhiễm trùng vết thươngMầm bệnh sản sinh ngoại độc tố (NĐT thần kinh) phá huỷ các noron vận động làm cho con vật có triệu chứng đặc trưng là co cứng cơ vânLịch sử và địa dư bệnhLà một trong ít bệnh được phát hiện đầu tiênNăm 1884 Carle và Rattone đã mô tả bệnh uốn ván điển hình ở thỏ. Sau đó Nicolaier đã chứng minh rằng bệnh là do 1 loại VKcó nha bào, nha bào ở đầu trông như dùi trốngNăm 1889 Kitasato lần đầu tiên đã phân lập được trực khuẩn, tìm ra độc tố và đã gây bệnh thực nghiệm thành công cho động vậtĐịa dư : bệnh có ở nhiều nơi trên thế giớiI. Căn bệnhVi khuẩn Clostridium tetaniLà một trực khuẩn to, ngắn, thẳng hoặc hơi cong, kích thước 0,5 – 0,8 x 3 – 4µmGram (+)Yếm khí triệt đểSinh nha bào (nha bào nằm ở một đầu của VK, kích thước lớn hơn bề ngang của VK, quan sát thấy giống hình dùi trống, cái vợt)VK có khả năng di động do có nhiều lông nhỏ ở xung quanh thânCó 10 serotyp, dựa vào KN lông, một số liên quan đến vùng địa lý phân lập, nhưng các serotyp có độc tố thần kinh giống nhauI. Căn bệnhI. Căn bệnhI. Căn bệnhTính chất nuôi cấy :Phát triển tốt trên các môi trường nuôi cấy yếm khíNhiệt độ thích hợp 37°C, pH 7,2 – 7,6Trong môi trường nước thịt gan yếm khí, sau 24 giờ môi trường vẩn đục đều, có mùi thối hay mùi sừng cháy, để lâu đóng cặn ở dưới, nước bên trên trong. Nếu môi trường có óc VK làm đen ócMôi trường thạch máu gluco : VK làm dung huyết, khuẩn lạc nhám (dạng R)Môi trường thạch đứng VF (viande foie) : VK sinh hơi làm rạn nứt thạchKhuẩn lạc C.tetani trên môi trường thạch máuI. Căn bệnhSức đề khángVi khuẩn có sức đề kháng không caoNha bào có sức đề kháng rất cao :Không bị diệt sau khi đun sôi 1,5 giờHấp ướt 1210C/10 phútVi khuẩn có thể bị diệt bởi Iod 3% trong vài giờ, nhưng phenol, lysol, formalin với nồng độ thông thường không có tác dụngĐộc tố của C.tetani bị phá hủy ở 65°C/15’, 60°C/20’, Asmt/15-18giờCồn, formol , iod làm mất độc tính của độc tố nhưng vẫn giữ được tính KN; do đó người ta dùng formol 4%o để giải độc tố uốn ván trong vòng 1 tháng  giải độc tố, dùng để chế vacxinII. Truyền nhiễm họcLoài vật mắc bệnhTrong thiên nhiên, tất cả các loài động vật có vú đều mắc bệnh, mẫn cảm nhất là ngựa, trâu, bò, dê, cừu, lợnMọi lứa tuổi đều mắcGia súc non mẫn cảm hơn gia súc trưởng thànhTrong phòng thí nghiệm : thường dùng chuột lang, thỏ hoặc chuột bạchTiêm độc tố uốn ván vào dưới da, bắp thịt với liều chưa đến mức gây chết, sau 2 ngày con vật cứng đuôi, chân và móng duỗi thẳng , các bắp thịt co quắp, nếu tiêm đủ liều sau 3 ngày chuột sẽ chếtTiêm độc tố cho thỏ con, thỏ sẽ chết sau 5-10 ngàyThử C. tetani trên chuộtII. Truyền nhiễm họcĐường xâm nhậpChủ yếu nha bào xâm nhập vào cơ thể qua vết thương, khi có đủ 2 điều kiện sẽ “nảy mầm” thành vi khuẩn :Yếm khíKhông bị thực bàoCơ chế sinh bệnhNha bào xâm nhập vào cơ thể, sau khi “nảy mầm” thành VK sẽ nhanh chóng sinh sản và tiết độc tố (đặc biệt ngoại độc tố TK); phá huỷ các noron thần kinh vận động ngay tại các cơ bắp, ngăn cản sự phân huỷ Axetylcholin, làm cho cơ bắp chỉ co, không duỗi đượcDo cơ co, cản trở hô hấp, con vật chết trong tình trạng ngạt thởGia súc nhai lại có biểu hiện chướng hơi Độc tố gồm hai thành phần :1 . Một phần có tác dụng gây tan máu, gọi là tetanolysin, không có ý nghĩa về lâm sàng.2 . Một phần gây co giật các cơ, gọi là tetanospasmin. Các triệu chứng cơ bản của bệnh uốn ván như cứng hàm, lưng uốn cong, co giật đau đớn là do tetanospasmin gây ra. Chất độc này đi từ vết thương có trực khuẩn, qua máu hoặc bạch huyết vào các đầu mút dây thần kinh ngoại vi rồi bám vào trung tâm thần kinh gây ra triệu chứng uốn ván.III. Triệu chứngNgựa : Thời gian nung bệnh 5 - 7 ngàyỦ rũ, mệt mỏi, kém ăn, không sốtBa triệu chứng đặc trưng :Hiện tượng co cứng cơ vânPhản xạ quá mẫn Rối loạn cơ năngIII. Triệu chứngNgựa : Hiện tượng co cứng cơ vân :Cơ bắp hằn lên rõBốn chân thẳng đứng, không đi lại được, đặc biệt đi vòng tròn, nếu ngã không gượng dậy đượcĐầu duỗi thẳng ra, 2 tai vểnh lên không ve vẩy được, môi mím chặtLưng uốn cong như tấm ván phơi ngoài trời nắng hoặc vồng lên như tàu lá chuốiĐuôi vòng về phía lưng hoặc quặp chặt vào bẹnLỗ mũi mở rộng, mắt không chớp, mi nháy trễ hẳn xuốngIII. Triệu chứngNgựa : Phản xạ quá mẫn : mọi tác động nhẹ đến xúc giác hoặc kích thích nhẹ đều làm cho con vật hoảng hốt, ngã lăn ra, sợ sệtRối loạn cơ năng : Lúc đầu con vật không sốt, khi gần chết thân nhiệt tăng caoRối loạn tuần hoàn : tim đập nhanh, yếuVã mồ hôi khắp cơ thểCơ vòng hậu môn dãn, phân tự chảy ra ngoàiIII. Triệu chứngTrâu, bò, cừu : Triệu chứng đa phần giống ngựa, tiến triển chậm hơnCon vật mất khả năng nhai lạiIII. Triệu chứngNgười :Khi có vết thương, đặc biệt vết thương bầm, dậpGiai đoạn đầu bị sưng tấy (kéo dài 3-4 ngày), lúc sốt, lúc không, các phản xạ bình thường, khả năng tiêu hoá bình thườngNgày thứ 5-6, xuất hiện hiện tượng cứng hàm: ăn, uống, nói khó hơn. Lúc này toàn bộ cơ thể bị nhiễm ngoại độc tố, hầu như khó cứu chữaKhi có tiếng động, có hiện tượng co giật dữ dội, hoảng loạn, co cứng cơHiện tượng này phát triển nhanh trong 2-3 ngày, bệnh nhân chếtTriệu chứng bệnh uốn vánTriệu chứng bệnh uốn vánTriệu chứng bệnh uốn vánTriệu chứng bệnh uốn vánTriệu chứng bệnh uốn vánIV. Bệnh tíchKhông đặc trưngTrạng thái tụ máu, tím bầm các niêm mạc do con vật chết trong tình trạng ngạt thởV. Chẩn đoánChẩn đoán dựa vào triệu chứng, bệnh tíchChẩn đoán dịch tễ họcChẩn đoán phân biệtBệnh dại : con vật biểu hiện điên cuồng, lồng lộn, rối loạn tâm lý (sợ nước, sợ gió)Bệnh viêm màng não : có triệu chứng thần kinh, biến đổi tâm lý, có những cơn co giật Hiện tượng ngộ độc Strichnin : con vật co giật từng cơnVI. Điều trịNguyên tắc : Điều trị căn nguyênĐiều trị triệu chứngĐiều trị căn nguyênNguyên tắc :Tiêu diệt căn nguyênKhông cho sản sinh độc tố mớiTrung hoà độc tố đã cóBiện pháp :Mở rộng vết thương, tạo điều kiện hiếu khí bất lợi cho vi khuẩnGạt bỏ tổ chức dập nát, tổ chức lạ tại vết thươngSát trùng vết thương bằng các chất sát trùng giàu O2 như thuốc tím, oxy giàDùng kháng độc tốKháng sinh Điều trị căn nguyênNgày 1 : dùng kháng huyết thanhLiều lượng : trâu bò 80.000-100.000UI/conbê, nghé, gia súc nhỏ: 40.000-50.000UI/conNgày 2, 3, 4 : sử dụng kháng sinh tiêu diệt tận gốc tế bào thực vật là nguồn sản sinh ra độc tố. - Penicillin 10 – 12 triệu UI /ngày x 10 ngày; - Metronidazol 500mg/6 giờ hoặc clindamycin, erythromycin. - Đồng thời phải điều trị đặc hiệu với nhiễm khuẩn do các vi khuẩn khác gây ra.Điều trị căn nguyênTiêm giải độc tố : sau khi tiêm KHT 1 tuần, tiêm 3-4 mũi giải độc tố uốn vánTiêm dưới daTiêm cách nhật Tốt nhất là nên tiêm kháng độc tố trước khi điều trị vết thương.Điều trị triệu chứngĐưa con vật vào nơi yên tĩnhDùng các thuốc làm dịu thần kinh nhưUống ChloralhydratTiêm MgSO4Trợ sức, trợ lực : vitamin B1, vitamin C, CafeinNatribenzoatĐiều trị triệu chứngKiểm soát các cơn co cứng: Dùng một hay phối hợp các thuốc sau đây: diazepam được sử dụng phổ biến: lorazepam, barbiturat, chlorpromazin. Thuốc phong bế thần kinh cơ kết hợp với thở máy để điều trị các cơn co cứng không đáp ứng với thuốc hoặc các cơn co cứng đe dọa ngừng thở.Điều trị triệu chứngĐiều trị hỗ trợ: - Mở khí quản có thể kết hợp hoặc không kết hợp với thở máy - Bù nước và điện giải - Tăng cường dinh dưỡng bằng truyền dịch hoặc cho ăn qua ống thông vào dạ dày - Vật lý trị liệu để đề phòng cứng cơ - Dùng heparin và các chất kháng đông khác để đề phòng tắc mạch phổiDùng vaccin gây miễn dịch chủ động (với người) Tất cả bệnh nhân phải được tiêm vaccin sau khi bệnh đã phục hồi. VII. Phòng bệnhĐề phòng không cho con vật bị thương, xây xát. Nếu bị thương, xây xát phải xử lý theo nguyên tắc trên Vệ sinh chuồng trạiTrước, trong và sau khi thiến, hoạn, phẫu thuật phải đảm bảo vô trùngVacxin phòng bệnh :Gia súc : không tiêm đại trà, áp dụng với gia súc trước vụ cày kéo (vùng uốn ván) 7-15 ngàyNgười : tiêm bắt buộc cho bà mẹ có thai, trẻ sơ sinh Bar-Vac CD/TCl. Perfringens, Types C & D Tetanus Toxoid (Boehringer) Vaccine for immunizing sheep, goats & cattle against tetanus & overeating disease caused by Cl. Perfringens & Types C & D Tetanus Toxoid. Safe for pregnant cows. Inject SQ. Dosage: Sheep & goats: 2 ml Cattle: 5 ml Repeat in 21-28 days and once annually.  A9-B7  Bar-Vac CD/T, 50 ml $6.49 A9-B8  Bar-Vac CD/T, 250 ml $28.67

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbe1bb87nh_ue1bb91n_vc3a1n_7275.ppt
Tài liệu liên quan