8.2.5. An toàn lao động, vệ sinh máy và xưởng thực hành
Thực hiện đúng tác phong quy định khi vận hành máy.
Bơm dầu bôi trơn cho máy.
Nếu máy có hư hỏng phải báo ngay cho giáo viên phụ trách để xử lý kịp thời
trước khi chạy máy.
Không đo kiểm khi máy đang chạy.
Khi thực hiện cắt gọt phải cho dao quay tròn mới cho phôi chạm vào dao.
Khi kết thúc làm việc phải dừng máy và điều chỉnh các cần gạt về vị trí an toàn,
ngắt điện khỏi máy.
Vệ sinh máy và vệ sinh xưởng, lau sạch các dụng cụ đo cũng như dụng cụ cắt
gọt.
Bơm dầu bôi trơn máy
128 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thực tập máy công cụ 1 - Bùi Trung Kiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong và được kẹp chặt cố định vào tấm đế của máy. Ở thành trước của thân máy
có sóng trượt vuông để làm dịch chuyển bàn máy theo phương đứng. Ở phần trên của
thân máy có sóng trượt vuông (hoặc mang cá), theo sóng trượt này đầu trượt dịch
chuyển.
- Hộp tốc độ 2: có tác dụng
truyền chuyển động từ động cơ đến
đầu trượt. Bằng sự thay đổi bánh
răng ăn khớp tạo ra được các tốc độ
khác nhau.
- Đầu trượt 3: được đi lại theo
phương ngang trong rãnh mang cá
của thân máy nhờ cơ cấu culit. Phía
trước của đầu trượt có lắp đầu dao
mang cá. Khi đầu trượt đi lại thì dao
cũng được đi lại và cắt được vật gia
công gá trên bàn máy.
- Bàn dao 4: dùng để lắp dao, nó
được lắp vào phía trướt của đầu trượt. Hình. 5.6. Bàn máy
Bàn dao (hình 5.8) bao gồm cung
quay 1 và côn trượt 2 có mang tấm lật 3. Bên trong của bàn dao có nam châm điện,
dùng để nâng tấm lật mang giá dao 6 lên khi hành trình trở lại của đầu trượt để dao
không cà vào bề mặt đã gia công. Sự trở lại của tấm lật cùng với giá dao về vị trí ban
đầu được thực hiện nhờ lò xo nén.
Con trượt có thể dịch chuyển bằng tay nhờ tay quay 4
và cơ cấu cơ khí. Khi chạy dao bằng máy thì dùng cơ cấu
nhờ tác động vào nút bấm.
Việc bào nghiêng một góc nào đó được thực hiện bằng
cách quay bàn dao xung quanh trục nằm ngang đến vị trí
cần thiết, ở đó vị trí được cố định nhờ quay bulông 5.
- Bàn máy 8 (hình 5.9): bao gồm bàn máy 1 có dạng
hình hộp trên đó có rãnh chữ T để kẹp chi tiết gia công và
đồ gá, để kẹp tấm thẳng đứng 2, trên tấm này ở một phía có
rãnh vuông góc thẳng để dịch chuyển được theo phương
ngang, còn phía khác có rãnh chữ T để kẹp đồ gá hoặc chi
tiết gia công. Trên đó còn có một đòn ngang 3 với sóng Hình. 5.7. Bàn dao
82
trượt vuông góc theo hướng ngang và đứng để dịch chuyển bàn máy. Phía phải của
đòn ngang lắp hộp chạy dao và phía trái là nắp đậy. Sự dịch chuyển theo phương
ngang của bàn máy thực hiện nhờ trục vít me được lắp trên tấm đứng, đầu trái của trục
vít me được lắp vào nắp đậy đòn ngang và đầu bên phải được lắp vào hộp chạy dao.
Dịch chuyển bàn máy theo phương thẳng đứng được thực hiện nhờ hộp giảm tốc
trục vít với vít me 4. Theo hướng ngang và hướng đứng của bàn máy có thể dịch
chuyển bằng cơ khí hoặc băng tay. Phía trước của bàn máy được tỳ vào cột đỡ cố định.
- Cơ cấu chạy dao bằng cơ khí cho bàn dao 7: bao gồm vỏ, nắp, trục làm việc, cơ
cấu điều chỉnh lượng chạy dao, cơ cấu cóc và cơ cấu đóng mở chạy dao. Khi hành
trình của đầu trượt ở đầu cuối vị trí bên phải, trục con lăn làm việc tác động vào cữ tỳ
và qua bánh xe cóc và bộ truyền côn, sự quay được truyền cho vít hành trình của bàn
dao.
- Thiết bị điện cho máy : gồm động cơ chính, động cơ chạy nhanh bàn máy, nam
châm điện để nâng tấm lật có mang giá dao trong hành trình chạy không của đầu trượt,
hệ thống bảo vệ quá tải dòng điện. Điện mạng cung cấp với điện áp 380V.
c. Cơ cấu chuyển động chính của máy bào
Cơ cấu culit
- Cơ cấu culit thường có ở máy bào với truyền động bằng cơ khí. Nhờ có cơ cấu
này mà nó biến chuyển động quay của tay quay thành chuyển động tịnh tiến đi lại
thẳng của đầu trượt mang dao.
Hình. 5.8. Máy bào ngang với cơ cấu culit
- Cơ cấu này cho phép đạt đượt thời gian ngắn hơn của hành trình trở lại của đầu
trượt.
83
Cơ cấu con cóc
Dùng để biến chuyển động quay liên tục thành chuyển động gián đoạn. Cơ cấu
này thường được lắp vào xích chạy dao máy bào, máy xọc, để thực hiện chạy dao gián
đoạn sau mỗi hành trình đi lại của đầu trượt mang dao.
Hình. 5.9. Cơ cấu con cóc
d. Hệ thống điều khiển máy bào
Hình. 5.10. Các bộ phận điều khiển của máy bào ngang
1. Tay gạt ly hợp ma sát. 13. Tay quay kẹp đầu trượt.
2. Tay gạt thay đổi tốc độ. 14. Êcu kẹp đĩa quay.
84
3. Tay gạt thay đổi bánh răng biến 15. Tay quay dịch chuyển thẳng đứng
tốc. bàn dao.
4. Tay gạt chạy bàn nhanh. 16. Tay quay siết chặt con trượt bàn
5. Tay gạt đảo chiều tiến bào. dao.
6. Tay gạt xác định lượng chạy 17. Cữ tỳ tự động chạy dao bàn dao.
dao.
18. Tay gạt xác định lượng chạy dao
7. Tay quay tiến bàn bằng tay. tự động bàn dao.
8. Tay quay tiến bàn thẳng đứng. 19. Tay quay xác định chiều dài hành
9. Cữ tỳ chính xác bàn máy. trình đầu trượt.
10. Bu lông kẹp bàn thẳng đứng.
11. Tay gạt kẹp bàn dao.
12. Tay quay dịch chuyển đầu
trượt.
Để cho máy bào hoạt động, cần bấm nút ấn cho động cơ điện hoạt động. Gạt tay
gạt 1 để đưa chuyển động quay vào hộp tốc độ. Muốn có tốc độ đầu trượt khác nhau
dùng tay gạt 3 và 2. Để có giá trị lượng chạy dao bàn máy ngang dùng tay gạt 6. Muốn
cho chạm dao và lấy chiều sâu cắt, thực hiện quay tay quay 15.
5.1.3. An toàn lao động, vệ sinh máy và xưởng thực hành
Thực hiện đúng tác phong quy định khi vận hành máy.
Bơm dầu bôi trơn cho máy phay và máy bào.
Nếu máy có hư hỏng phải báo ngay cho giáo viên phụ trách để xử lý kịp thời
trước khi chạy máy.
Không đo kiểm khi máy đang chạy.
Khi thực hiện cắt gọt phải cho dao quay tròn mới cho phôi chạm vào dao.
Khi kết thúc làm việc phải dừng máy và điều chỉnh các cần gạt về vị trí an toàn,
ngắt điện khỏi máy.
Vệ sinh máy và vệ sinh xưởng, lau sạch các dụng cụ đo cũng như dụng cụ cắt
gọt.
Bơm dầu bôi trơn máy.
85
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bài tập: Luyện tập vận hành các máy phay và máy bào trong xưởng cơ khí.
A. Chuẩn bị
- Máy phay đứng và máy bào.
B. Các bước tiến hành
TT Nội dung Hướng dẫn và hình vẽ
Kiểm tra - Chọn bục gỗ phù hợp
chiều cao với chiều cao của mình.
giữa người - Vị trí ở giữa đối với
1 và máy để đứng máy phay và bên cạnh
chọn bục đối với máy bào.
gỗ phù
hợp.
Tìm hiểu
hệ thống - Tìm hiểu bảng điện gồm các nút khởi động, bật đèn chiếu
điều khiển sáng, bơm dung dịch trơn nguội, nút dừng máy.
để biết vận
2
hành, bôi - Bôi trơn máy tại các mắt dầu và gạt cần gạt bơm dầu để
trơn máy bơm lên các rãnh mang cá. Riêng đối với máy bào phải bôi trơn
trướt khi đầy đủ các vị trí quy định cũng như phía trong tại con trượt.
khởi động.
- Sử dụng các tay gạt tốc độ để điều chỉnh số vòng quay trục
chính như trong hình vẽ trên máy.
Điều chỉnh - Sử dụng du xích tập di chuyển bàn máy chính xác cũng như
tốc độ máy nâng hạ bàn máy và đầu bào đối với máy bào
3 và điều - Tập dịch chuyển bàn máy tự động và bằng tay theo phương
khiển bàn ngang đối với máy bào.
máy
- Điều chỉnh hành trình gia công cũng như điểm xuất phát và
tốc độ của máy bào (lưu ý không được đứng trước và sau máy
bào).
86
5.2. GÁ LẮP PHÔI VÀ DAO
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
- Biết phương pháp gá lắp phôi và dao.
- Thực hiện gá lắp phôi và dao đúng kỹ thuật.
- Sử dụng được các dụng cụ gá lắp.
- Đảm bảo an toàn lao động.
5.2.1. Các phương pháp gá đặt phôi lên máy phay
Phôi phải được gá đặt chắc chắn, an toàn để không gây hại cho dao và máy và
đảm bảo độ chính xác gia công. Có thể gá phôi lên máy bằng cách rà gá trực tiếp hoặc
rà theo dấu đã vạch sẵn trên phôi và cũng có thể gá phôi lên máy thông qua đồ gá. Lựa
chọn cách nào là tùy sản phẩm cần chế tạo và điều kiện sản xuất.
a. Gá bằng bích và bu lông
Đây là phương pháp gá đặt trực tiếp phôi lên bàn máy. Phương pháp này dùng
trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ.
Khi gá đăt trực tiếp lên bàn máy cần chú ý:
- Bu lông kẹp phải cố gắn đặt
gần vật gia công.
- Miếng kê bích kẹp phải có
chiều cao vừa đủ, sao cho không
vướng dao.
Hình. 5.13. Kết cấu gá bằng bích – bu lông
1.Bích kẹp. 2.Bu lông. 3.Miếng kê.
4.Vật gia công. 5.Bàn máy.
- Điểm tiếp xúc của bích kẹp với vật gia công tức là nơi tác động lực kẹp phải ở
trên các điểm tỳ hoặc trong vùng tỳ của vật gia công để tránh biếng dạng vật gia công.
- Khi phay thô phải siết chặt bu lông kẹp, nhưng trước khi phay tinh phải nới bớt
lực kẹp ra một ít.
Các loại miếng kẹp hay còn gọi là bích kẹp, đòn kẹp có một số dạng như hình
5.14, cách gá bằng bích – bu lông được thể hiện trên hình 5.15
87
Hình. 5.14. Các loại miếng kẹp Hình. 5.15. Cách gá bằng bích – bu lông
b. Gá bằng ê ke và khối V
- Gá bằng ê ke: là một loại đồ gá đơn giản làm dễ dàng cho việc gá phôi lên bàn
máy. Ke gá có hai bề mặt vuông góc nhau, trong
đó có một mặt tiếp xúc với bàn máy và có rãnh
lắp bu lông xuống bàn máy, một mặt để định vị
vật gia công.
Trước khi gá vật gia công lên ke gá cần kiểm
tra vị trí chính xác của ke gá trên bàn máy. Cần
thiết kiểm tra độ vuông góc của mặt đứng ke gá so
với mặt bàn máy. Để kiểm tra yếu tố này có thể
dùng đồng hồ so hoặc mũi vạch.
Hình. 5.16. Ke gá và gá vật gia công lên ke gá
- Gá bằng khối V: là loại chi tiết
dùng để định vị những phôi hình trụ có
đường kính khác nhau. Khối V có hai
mặt làm việc vát tạo thành góc α . Góc
này được quy chuẩn. Để chống mòn
cho mắt vát khối V, có khi người ta lắp
thêm má lót bằng thép được tôi cứng.
Hình. 5.17. Các loại khối V
88
Cách gá đặt vật gia công lên khối V và lên bàn máy được thể hiện trên hình 5.18
và hình 5.19
Hình. 5.18. Gá vật lên khối V Hình. 5.19. Gá vật lên đồ gá khí nén có
bộ phận định vị bằng khối V
Để tăng năng suất khi gia công có thể ứng dụng đồ gá kẹp chặt bằng khí nén.
Trên đó có bộ phận định vị bằng khối V và định vị đồng thời hai chi tiết, gia công
bằng hai dao cùng một lúc.
c. Gá bằng ê tô
- Ê tô máy phay thường dùng là loại có thể quay một góc nhất định được, ở tấm đế
của ê tô có 2 rãnh vuông góc với nhau để lắp then định hướng vào. Phần thò xuống của
then sẽ được lắp khít với rãnh của bàn máy. Với hai then định hướng như vậy sẽ xác
định chính xác vị trí của ê tô trên bàn
máy. Ê tô được kẹp chặt với bàn máy
nhờ hai bu lông có đầu vuông lắp vào
rãnh chữ T của bàn máy, còn đầu có
ren được luồn qua rãnh trên tấm đế ê
tô, thực hiện kẹp bằng cách vặn êcu.
Hình. 5.20. Ê tô máy phay kẹp bằng bánh lệch tâm
- Vật gia công được định vị trên ê tô giữa khoảng của hai mỏ động và mỏ tĩnh của
ê tô. Lực kẹp được tạo ra nhờ tác động lực vào tay quay làm xoay bánh lệch tâm, khi
đó mỏ động di chuyển vào ép vào vật gia công (hình 5.20).
- Trong sản xuất hàng loạt dùng ê tô có hàm đặc biệt (hình 5.21a), hàm của nó có
hình dáng thích hợp với kết cấu của chi tiết gia công. Có khi dùng ê tô vạn năng quay
được các góc nghiêng yêu cầu (hình 5.21b). Ngoài loại ê tô kẹp bằng bánh lệch tâm
89
còn có ê tô kẹp bằng ren vít (hình 5.21c) và cao hơn nữa là ê tô kẹp bằng thủy lực, khí
nén để rút ngắn thời gian phụ khi gia công.
Hình. 5.21. Một số loại ê tô máy phay
5.2.2. Phương pháp gá lắp dao lên máy phay
Dao phay phải được gá chắc chắn và tin cậy để khi làm việc không gây ra sự đảo
tâm và do đó không xuất hiện sóng trên bề mặt vật gia công. Phải có biện pháp gá dao
cụ thể cho từng loại dao.
a) Gá lắp dao phay ngón
Dao phay ngón được gá trực tiếp vào lỗ của trục chính, siết chặt nhờ êcu và cũng
có thể lắp vào lỗ trục chính thông qua bạc đàn hồi.
Hình. 5.22. Lắp dao phay ngón
1.Trục chính; 2.Êcu kẹp; 3.Dao; 4.Bạc đàn hồi.
b) Gá lắp dao phay mặt đầu
Có thể lắp trực tiếp vào trục chính dựa vào mặt côn ngoài của đầu trục chính nhờ
một then chữ T ở đuôi có lỗ ren.
Hình. 5.23. Lắp dao phay mặt đầu trực tiếp vào trục chính
1.Trục chính; 2.Then chữ T đầu có lỗ ren; 3.Thân dao;
4.Lưỡi cắt; 5.Bu lông rút tạo lực kẹp.
90
Có thể lắp dao phay mặt đầu vào trục chính thông qua một trục côn và then dọc hoặc
bằng then ngang
Hình. 5.24. Lắp dao phay mặt đầu vào trục chính thông qua trục côn
1.Trục chính; 2.Then dọc; 3.Dao phay; 4.Vít kẹp; 5.Trục trơn.
c) Gá lắp dao phay trụ, dao phay đĩa, dao phay định hình
Cần có một trục dao trên đó có phần côn lắp được vào lỗ côn trục chính. Dao
được lắp trên thân trục dao và được kẹp chặt nhờ êcu và các bạc đệm.
Hình. 5.25. Lắp dao phay trụ lên trục chính
1.Trục chính; 2.Trục dao; 3.Dao phay; 4.Bạc đệm; 5.Êcu kẹp; 6.Bạc dẫn.
5.2.3. Các phương pháp gá đặt phôi lên máy bào
Để gia công được chi tiết
trên máy bào ngang có thể gá
phôi trên êtô máy (đồ gá vạn
năng), gá trực tiếp phôi trên
bàn máy và gá trên đồ gá
chuyên dùng.
a) Gá phôi trên êtô máy:
- Phương pháp này dùng
để gia công những chi tiết vừa
và nhỏ. Êtô máy được gá trên
bàn máy bào. Để đảm bảo độ
chính xác của chi tiết gia công
Hình. 5.26. Kiểm tra vị trí của êtô máy
91
trên êtô máy, cần kiểm tra vị trí đúng của êtô so với hướng trượt của đầu bào (hình
5.26).
Để kẹp những chi tiết mỏng trên êtô (hình
5.27) người ta phải dùng các miếng căn đệm 4,
trên đó gá chi tiết gia công 2, nó được kẹp trên ê tô
thông qua miếng căn chêm 1 và 3.
Thực tế khi sử dụng ê tô trên máy bào người
ta luôn dùng các miếng căn đệm có hình hộp chữ
nhật để nhanh chóng, thuận lợi trong việc gá đặt
chi tiết gia công. Nó được dùng không chỉ với các
chi tiết mỏng mà còn dùng đối với cả các loại chi Hình. 5.27. Gá và kẹp những
phôi mỏng trên êtô
tiết khác nhất là với các chi tiết nhỏ.
b) Gá trực tiếp phôi trên bàn máy
Khi bào những chi tiết lớn, có biên dạng phức tạp, không thể gá kẹp trên êtô, khi
đó phải thực hiện gá kẹp vật gia công trực tiếp lên bàn máy. Tùy theo kết cấu của vật
gia công mà có những cách gá kẹp khác nhau:
- Những vật gia công dạng tấm phẳng không có mặt bậc, khi đó phải sử dụng các
gối tỳ định vị và các ụ kẹp có bu lông kẹp. Các gối tỳ này được bắt lên bàn máy nhờ
bu lông kẹp lắp vào rãnh chữ T của bàn máy. Tùy theo hướng chạy dao định thực hiện
mà bố trí các gối tỳ định vị và ụ kẹp sao cho thích hợp.
Hình. 5.28. Gá kẹp phôi trên bàn máy Hình. 5.29. Gá kẹp phôi trên bàn máy
bằng gối tựa định vị và ụ kẹp bằng mỏ kẹp và gối tỳ định vị
- Nếu vật gia công có mặt bậc
nào đó thì nó được kẹp bằng các mỏ
kẹp bắt trực tiếp lên bàn máy. Để an
toàn có thể bố trí thêm các gối tỳ
định vị ở đầu phôi.
Hình. 5.30. Gá kẹp phôi có mặt bậc
92
- Trong quá trình gá đặt vật gia công trực tiếp lên bàn máy cũng cần kiểm tra vị trí
chi tiết được gá. Việc kiểm tra này có thể thực hiện nhờ thước lá, thước đo trong, mũi
vạch và cả đồng hồ so.
Hình. 5.31. Kiểm tra vị trí phôi được gá
5.2.4. Phương pháp gá kẹp dao lên máy bào
a) Gá kẹp mãnh lưỡi cắt lên thân dao:
- Với các mãnh lưỡi cắt bằng thép gió, dùng kẹp bằng ren vít lên thân dao.
Hình. 5.32. Dao bào với mãnh lưỡi cắt từ thép gió được kẹp bằng vít
93
- Với mãnh lưỡi cắt từ hợp kim cứng, dùng phương pháp hàn đồng để hàn vào thân
dao.
Hình. 5.33. Dao bào với mãnh lưỡi cắt từ hợp kim cứng được hàn
- Với lưỡi cắt đặc biệt có thể dùng phương pháp kẹp bằng chêm vào thân dao.
Hình. 5.34. Dao bào với mãnh lưỡi cắt được kẹp bằng chêm
b) Gá dao lên máy
Có thể gá trực tiếp dao vào giá dao có sẵn trên đầu dao và kẹp chặt bằng bu lông.
Nhưng cũng có khi phải gá dao vào một đồ gá, rồi mới lắp đồ gá mang dao đó vào giá
dao, sau đó lắp giá dao vào đầu dao. Những đồ gá bắt dao như vậy gọi là giá dao vạn
năng.
94
Hình. 5.35. Các giá dao vạn năng
- Để kẹp dao có tiết diện nhỏ (hình 5.35a).
- Để kẹp dao với bàn dao bên (hình 5.35b).
- Để kẹp dao trên máy bào hạng nặng (hình 5.35c).
- Để kẹp dao với công việc nhẹ (hình 5.35d).
- Để kẹp hai dao cùng một lúc (hình 5.35e).
Để giảm thời gian máy, khi bào có xu hướng tăng chiều sâu cắt, tăng lượng chạy
dao và tốc độ cắt. Với mục tiêu này và để sử dụng tối đa công suất máy, thông thường
người ta áp dụng bào bằng nhiều dao cùng một lúc với cách chia chạy dao giữa các
dao hoặc chia lượng dư theo chiều sâu cắt giữa các dao.
95
Hình. 5.36. Gá kẹp ba dao bào
a) Với việc chia chạy dao giữa các dao
b) Với việc chia lượng dư theo chiều sâu cắt giữa các dao
5.2.5. An toàn lao động, vệ sinh máy và xưởng thực hành
Thực hiện đúng tác phong quy định khi vận hành máy.
Bơm dầu bôi trơn cho máy phay và máy bào.
Nếu máy có hư hỏng phải báo ngay cho giáo viên phụ trách để xử lý kịp thời
trước khi chạy máy.
Không đo kiểm khi máy đang chạy.
Khi thực hiện cắt gọt phải cho dao quay tròn mới cho phôi chạm vào dao.
Khi kết thúc làm việc phải dừng máy và điều chỉnh các cần gạt về vị trí an toàn,
ngắt điện khỏi máy.
Vệ sinh máy và vệ sinh xưởng, lau sạch các dụng cụ đo cũng như dụng cụ cắt
gọt.
Bơm dầu bôi trơn máy.
96
BÀI 6: PHAY, BÀO MẶT PHẲNG
6.1. PHAY MẶT PHẲNG NGANG
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
- Biết vận hành và thao tác đúng khi phay mặt phẳng ngang.
- Biết gá lắp phôi, dao và phương pháp để phay mặt phẳng ngang.
- Phay được chi tiết đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Đảm bảo an toàn lao động
6.1.1. Chuẩn bị
a. Bản vẽ
Hình. 6.1. Bản vẽ gia công phay mặt phẳng ngang
b. Yêu cầu kỹ thuật: Độ không phẳng mặt A sai không quá 0,04.
c. Máy phay vạn năng P612
d. Phôi: Phôi thanh Φ 40x100 mm
e. Đồ gá: Êtô vạn năng.
f. Dụng cụ cắt: Dao phay ngón 20.
Hình. 6.2. Lắp dao phay ngón
1.Trục chính; 2.Êcu kẹp; 3.Dao; 4.Bạc đàn hồi.
97
g. Dụng cụ đo: Thước cặp 1/50, êke, panme, đồng hồ so.
h. Chế độ cắt
Chiều sâu cắt: chọn chiều sâu cắt xuất phát từ lượng dư gia công, độ nhẵn bóng
bề mặt và công suất của máy. Thông thường chiều sâu cắt khi phay thô chọn không
quá 4÷5mm. Khi phay tinh chiều sâu cắt không vượt quá 1÷2mm.
Xác định lượng chạy dao S: khi phay lượng chạy dao được phân ra ba loại là
chạy dao răng Sz (mm/răng); chạy dao vòng Sv (mm/vòng) và chạy dao phút Sph
(mm/phút).
- Lượng chạy dao răng Sz: khi phay thô bằng dao trụ được chọn 0.1÷0.4mm/răng.
Khi phay tinh Sz = 0.05÷0.12mm/răng. Các công thức liên quan:
S S
S =ph (mm/vòng), S = V (mm/răng). (6.1)
VZn z
Với z: số răng dao phay, n: số vòng quay trục chính.
- Tốc độ cắt được tra bảng theo sổ tay. Từ đó ta tính được số vòng quay trục chính
với công thức sau:
1000v
n= (vòng/phút) , với D: đường kính dao phay (6.1)
πD
6.1.2. Các bước tiến hành
TT Nội dung Hướng dẫn và hình vẽ
- Lau chùi mặt bàn máy, lắp êtô
máy lên giữa bàn máy và và rà gá ê Phôi
Gá phôi lên tô máy.
êtô máy,
1 - Dùng căn đệm song song để
lắp dao lên
chêm phôi cách mặt trên ngàm êtô
đài dao.
8÷10mm sau đó rà phẳng phôi.
- Lắp dao vào đài dao. Căn đệm
- Điều chỉnh tốc độ trục chính ≤ 250vòng/phút, bước tiến
60mm/phút.
Phay thô
Φ40 đạt - Khởi động trục chính.
2
kích thước - Định vị mặt đường sinh của dao cách vào phôi 5÷10mm.
35±0.5.
- Nâng bàn máy theo phương thẳng đứng để phôi chạm nhẹ
vào dao tạo vệt sáng mờ.
98
- Dịch chuyển bàn máy chuyển
động theo phương ngang để cho chi
tiết gia công thoát khỏi dao.
Phôi
- Chỉnh du xích về 0, quay tay
quay bàn máy chuyển động lên theo Êtô
phương thẳng đứng 2mm.
- Tiến hành gia công hết chiều
dài (khi bề mặt phôi lớn hơn kích
thước dao ta chạy dao nhiều lần).
- Dừng quay trục chính, làm sạch bavia ở mặt trên đã phay
sau đó dùng thước cặp kiểm tra lại trên máy.
- Sau đó tiếp tục phay thô tương tự để lại lượng dư phay tinh
khoảng 0,5÷1mm.
- Điều chỉnh tốc độ vòng quay trục chính khoảng 350vòng /ph
Phay tinh - Khởi động trục chính, nâng bàn máy lên để cắt hết lượng dư
đạt kích còn lại, sau đó cho bàn máy di chuyển dọc để phay hết mặt phẳng
3
thước ngang.
34±0.2 - Sau khi phay xong hết chiều dài phôi thì tắt máy làm sạch
bavia, đo kiểm lần cuối rồi mới tháo phôi ra khỏi êtô.
Kiểm tra - Kiểm tra các kích thước và các yêu cầu kỹ thuật ghi trên bản
4
sản phẩm vẽ.
6.1.3. Phương pháp kiểm tra sản phẩm
- Dùng thước cặp để kiểm tra kích thước.
- Dùng cạnh êke hoặc thước thẳng để kiểm mặt phẳng bằng phương pháp khe hở
ánh sáng.
6.1.4. Các sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
A. Sai số kích thước
- Do sai số dịch chuyển của bàn máy - Thao tác nhằm dịch chuyển bàn máy
theo phương cần thiết, sai số hiệu chỉnh cũng như hiệu chỉnh chiều sâu cắt phải
chiều sâu cắt, thao tác đo và đọc giá trị chính xác và khử độ rơ nếu có. Thao tác
không đúng. đo kiểm phải chính xác.
99
B. Sai số hình dáng hình học bề mặt
- Lượng dư gia công không đều. - Kiểm tra lượng dư trước khi gia công.
- Không khóa hình trình không dịch - Khóa hành trình không cần thiết lại.
chuyển trong quá trình gia công.
C. Sai số về vị trí tương quan giữa bề mặt được gia công với bề mặt khác
- Gá phôi không chính xác. - Lưu ý tới độ chính xác gá đặt chi tiết.
- Không lau sạch phoi trên mặt tỳ của đồ - Lau chùi sạch bề mặt đồ gá và bề mặt
gá. định vị của chi tiết.
D. Độ nhẵn bóng bề mặt không đạt yêu cầu
- Mài dao không tốt, mòn dao. - Kiểm tra việc chọn dao và thông số
hình học dao đã hợp lý chưa.
- Xem lại chế độ cắt được chọn.
- Chọn chế độ cắt và sử dụng chất làm
nguội không hợp lý.
- Kẹp phôi không chắc chắn, độ cứng - Kiểm tra việc kẹp chặt chi tiết gia công.
vững thấp.
6.1.5. An toàn lao động, vệ sinh máy tiện và xưởng thực hành
- Thực hiện đúng tác phong quy định khi vận hành máy.
- Bơm dầu bôi trơn cho máy.
- Nếu máy có hư hỏng phải báo ngay cho giáo viên phụ trách để xử lý kịp thời
trước khi chạy máy.
- Không đo kiểm khi máy đang chạy.
- Khi thực hiện cắt gọt phải cho dao quay tròn mới cho phôi chạm vào dao.
- Khi kết thúc làm việc phải dừng máy và điều chỉnh các cần gạt về vị trí an toàn,
ngắt điện khỏi máy.
- Vệ sinh máy và vệ sinh xưởng, lau sạch các dụng cụ đo cũng như dụng cụ cắt
gọt.
- Bơm dầu bôi trơn máy
100
6.2. BÀO MẶT PHẲNG NGANG
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
- Biết vận hành và thao tác đúng khi bào mặt phẳng ngang.
- Biết gá lắp phôi, dao và phương pháp để bào mặt phẳng ngang.
- Bào được chi tiết đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Đảm bảo an toàn lao động
6.2.1. Chuẩn bị
a. Bản vẽ
A
R21
36±0,5
50
Hình. 6.3. Bản vẽ gia công bào mặt phẳng ngang
b. Yêu cầu kỹ thuật: Độ không phẳng mặt A sai không quá 0,04.
c. Máy: Máy bào B665,
d. Phôi: Phôi thanh Φ 40x100 mm
e. Đồ gá: Êtô vạn năng.
f. Dụng cụ cắt: Dao bào đầu thẳng thép gió
g. Dụng cụ đo: thước kẹp, eke
h. Chế độ cắt khi bào
Chế độ cắt khi bào được xác định theo trình tự sau:
- Xác định chiều sâu cắt t (mm) và số lần chạy dao.
- Chọn lượng chạy dao trên một hành trình kép S (mm/htk).
- Xác định tốc độ cắt v (m/ph), số hành trình kép n của đầu bào trong một phút.
- Điều chỉnh chế độ cắt theo máy được chọn để gia công.
101
c) Chọn chiều sâu cắt và số lần chạy dao: chiều sâu cắt và số lần chạy dao phụ
thuộc vào lượng dư gia công và công suất của máy.
- Khi bào thô nên bóc lượng dư gia công sau một lần chạy dao. Nếu công suất máy
không đủ thì có thể bóc toàn bộ lượng dư sau hai hoặc ba lần chạy dao.
- Khi cần chế tạo với độ nhẵn bóng cao (từ cấp 5 trở lên) và độ chính xác cao thì
lượng dư được chia làm hai phần là gia công thô và gia công tinh.
- Định hướng chọn chiều sâu cắt: lượng dư cho gia công tinh từ 0.5 ÷ 1mm; bào
rất tinh lượng dư từ 0.1 ÷ 0.2 mm.
d) Chọn lượng chạy dao
- Khi bào thô trị số lượng chạy dao phụ thuộc vào vật liệu gia công, tiết diện thân
dao, chiều sâu cắt và vào lực kéo cho phép của các cơ cấu chuyển động đầu bào.
- Khi bào tinh lượng chạy dao phụ thuộc vào độ nhẵn bóng bề mặt.
S 1 1
Định hướng lượng chạy dao S phù hợp với chiều sâu cắt t theo tỷ lệ:
t 3 10
Khi bào tinh lượng chạy dao S = 0.05 ÷ 0.3mm/htk, khi bào tinh mỏng bằng dao
rộng bản lượng chạy dao S = 70% chiều rộng lưỡi dao cắt. Nếu như sau khi bào mặt
gia công còn phải qua mài thì lượng chạy dao S = 0.2 ÷ 0.4mm/htk.
e) Chọn tốc độ cắt và số hành trình kép
Với chiều sâu cắt và lượng chạy dao đã chọn, tốc độ cắt được xác định phụ thuộc
vào tính cắt gọt của dao, tính gia công của vật liệu chi tiết và còn phụ thuộc vào loại
máy được sử dụng. Những máy bào cũ tốc độ cắt không quá 30m/ph, máy hiện đại
nhất khoảng 100m/ph, máy bào ngang đến 60m/ph. Tuy nhiên khi bào phải xác định
giá trị cụ thể của tốc độ cắt để máy thực hiện.
Từ tốc độ cắt v(m/ph) đã tìm, người ta tính số hành trình kép của đầu bào trong
v
một phút theo công thức: n 600 ( htk / ph ) . (6.4)
L
Trong đó: v: tốc độ cắt (m/ph).
L: chiều dài hành trình bào (mm).
Sau khi xác định được số hành trình kép trong một phút của đầu bào (n), ta phải
chọn số hành trình kép theo máy được chọn để gia công.
102
6.2.2. Các bước tiến hành
TT Nội dung Hướng dẫn và hình vẽ
- Lau chùi mặt bàn máy,
lắp êtô máy lên giữa bàn Phôi
máy và và rà gá ê tô máy.
- Lau sạch ngàm êtô,
dùng căn đệm song song để
chêm phôi cách mặt trên
ngàm êtô 8÷10mm sau đó rà
phôi để đạt độ phẳng.
Gá phôi lên
êtô máy, - Lắp dao vào giá dao. Căn đệm
1
lắp dao lên
giá dao. - Điều chỉnh hành trình đầu bào L = L1+L2+L3= 52÷102mm.
Trong đó: L1: lượng ăn tới của dao: L1 = 5 ÷30mm.
L2: chiều dài bề mặt gia công: L2 = 42mm.
L3: lượng vượt quá của dao: L3 = 5÷30mm.
0
- Lượng ăn dao tới B1= t cotgφ= t cotg 45 = t (mm)
- Lượng vượt quá B2 = 2÷3mm (theo phương chạy dao S)
- Điều chỉnh điểm xuất phát của đầu bào cách phôi L1 (mm)
- Quay tay quay dịch chuyển
đầu bào sao cho mũi dao ở trên vị
trí cao nhất của phôi. Phôi
- Quay tay quay bàn máy để Êtô
mũi dao cách vào phôi theo
phương ngang 5÷10mm.
Bào thô
Φ42 để lại - Di chuyển dao xuống cách
2 lượng dư phôi khoảng 0.5 ÷1mm.
1mm bào - Khởi động máy với tốc độ
tinh. vòng quay nhỏ.
- Dịch chuyển dao xuống để cho dao cắt vào chi tiết tạo thành
vệt sáng mờ.
- Quay tay quay bàn máy để phôi dịch chuyển khỏi dao.
- Dừng máy và điều chỉnh tốc độ đầu bào khoảng 52htk/ph,
lượng chạy dao thô S = 0,67mm/htk (2 ren).
103
- Dịch chuyển dao xuống 1
đoạn 2mm nhờ vào du xích và
khóa bàn trượt thẳng đứng lại.
- Khởi động máy và tiến
hành gia công với bước tiến
bằng tay.
- Dừng máy bào, làm sạch
bavia ở mặt trên đã bào sau đó
dùng thước kiểm tra lại trên
máy.
- Tiếp tục bào thô còn để lại
lượng dư 1mm bào tinh.
- Điều chỉnh tốc độ đầu bào 52htk/ph, S = 0,33mm/htk.
- Khởi động máy bào, tịnh tiến dao xuống để cắt hết lượng dư
Bào tinh còn lại,
đạt kích
3
thước - Khởi động máy cắt thử và tiến hành gia công với bước tiến
36±0.5 bằng tay.
- Sau khi bào xong hết chiều dài phôi thì tắt máy làm sạch
bavia, đo kiểm lần cuối rồi mới tháo phôi ra khỏi êtô.
Kiểm tra - Kiểm tra các kích thước và các yêu cầu kỹ thuật ghi trên bản
4
sản phẩm vẽ.
6.2.3. Phương pháp kiểm tra sản phẩm
Dùng thước cặp để kiểm tra kích thước.
Dùng cạnh êke hoặc thước thẳng để kiểm mặt phẳng bằng phương pháp khe hở
ánh sáng.
6.2.4. Các sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
A. Sai số kích thước
- Do sai số dịch chuyển của bàn máy - Thao tác nhằm dịch chuyển bàn máy
theo phương cần thiết, sai số hiệu chỉnh cũng như hiệu chỉnh chiều sâu cắt phải
chiều sâu cắt, thao tác đo và đọc giá trị chính xác và khử độ rơ nếu có. Thao tác
không đúng. đo kiểm phải chính xác.
104
B. Sai số hình dáng hình học bề mặt
- Lượng dư gia công không đều. - Kiểm tra lượng dư trước khi gia công.
C. Sai số về vị trí tương quan giữa bề mặt được gia công với bề mặt khác
- Gá phôi không chính xác. - Lưu ý tới độ chính xác gá đặt chi tiết.
- Không lau sạch phoi trên mặt tỳ của đồ - Lau chùi sạch bề mặt đồ gá và bề mặt
gá. định vị của chi tiết.
D. Độ nhẵn bóng bề mặt không đạt yêu cầu
- Mài dao không tốt, mòn dao. - Kiểm tra việc chọn dao và thông số
hình học dao đã hợp lý chưa.
- Xem lại chế độ cắt được chọn.
- Chọn chế độ cắt không hợp lý.
- Kiểm tra việc kẹp chặt chi tiết gia công.
- Kẹp phôi không chắc chắn, độ cứng
vững thấp.
6.2.7. An toàn lao động, vệ sinh máy và xưởng thực hành
Thực hiện đúng tác phong quy định khi vận hành máy.
Bôi trơn cho máy trước và sau khi làm việc.
Không được đứng trước và sau đầu bào khi đang gia công.
Nếu máy có hư hỏng phải báo ngay cho giáo viên phụ trách để xử lý kịp thời
trước khi chạy máy.
Không đo kiểm khi máy đang chạy.
Khi thực hiện cắt gọt phải cho dao dao chuyển động mới cho phôi chạm vào dao.
Khi kết thúc làm việc phải dừng máy và điều chỉnh các cần gạt về vị trí an toàn,
ngắt điện khỏi máy.
Vệ sinh máy và vệ sinh xưởng, lau sạch các dụng cụ đo cũng như dụng cụ cắt gọt.
105
BÀI 7: PHAY, BÀO MẶT PHẲNG SONG SONG
7.1. PHAY MẶT PHẲNG SONG SONG
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
- Biết vận hành và thao tác đúng khi phay mặt phẳng song song.
- Biết gá lắp phôi, dao và phương pháp để phay mặt phẳng song song.
- Phay được chi tiết đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Đảm bảo an toàn lao động
6.1.6. Chuẩn bị
i. Bản vẽ
A
R20
28±0,1
100
Hình.7.1. Bản vẽ gia công phay mặt phẳng song song
j. Yêu cầu kỹ thuật: Độ không phẳng mặt A sai không quá 0,04.
k. Máy phay vạn năng P612
l. Phôi: Phôi thanh Φ 40x100 mm
m. Đồ gá: Êtô vạn năng.
n. Dụng cụ cắt: Dao phay ngón 20.
o. Dụng cụ đo: Thước cặp 1/50, êke, panme, đồng hồ so.
p. Chế độ cắt: tương tự như bài phay mặt phẳng ngang
6.1.7. Các bước tiến hành:
TT Nội dung Hướng dẫn và hình vẽ
Gá phôi lên - Lau chùi mặt bàn máy, lắp êtô máy lên giữa bàn máy và rà
êtô máy, gá êtô máy.
1
lắp dao lên - Lau sạch ngàm êtô, dùng căn đệm song song để chêm phôi
đài dao. cách mặt trên ngàm êtô 8÷10mm sau đó rà phôi để đạt độ phẳng
106
(mặt chuẩn lúc này là mặt phôi
đã phay và hàm cố định êtô).
Phôi
- Chuẩn bị dung dịch trơn
nguội.
Căn đệm
- Điều chỉnh tốc độ trục chính
250vòng/phút, bước tiến 60mm/phút.
Phôi
- Khởi động trục chính.
- Định vị mặt đường sinh của dao Êtô
cách vào phôi 5÷10mm.
- Nâng bàn máy lên chạm nhẹ tạo
vệt sáng mờ trên phôi.
Phay thô
- Di chuyển bàn máy để thoát dao
phôi chiều
ra khỏi phôi theo phương dọc.
2 cao 34 đạt
kích thước - Nâng bàn máy lên định chiều sâu cắt khoảng 2mm.
29±0.5. - Cho bàn máy di chuyển dọc để
phay hết mặt phẳng ngang.
- Dừng quay trục chính, làm sạch
bavia ở mặt trên đã phay sau đó dùng
thước cặp kiểm tra lại trên máy.
- Sau đó tiếp tục phay thô tương
tự để lại lượng dư phay tinh khoảng
0,5÷1mm.
- Điều chỉnh tốc độ vòng quay trục chính khoảng 350vòng /ph
Phay tinh - Khởi động trục chính, nâng bàn máy lên để cắt hết lượng dư
đạt kích còn lại, sau đó cho bàn máy di chuyển dọc để phay hết mặt phẳng
3
thước ngang.
28±0.1 - Sau khi phay xong hết chiều dài phôi thì tắt máy làm sạch
bavia, đo kiểm lần cuối rồi mới tháo phôi ra khỏi êtô.
Kiểm tra - Kiểm tra các kích thước và các yêu cầu kỹ thuật ghi trên bản
4
sản phẩm vẽ.
107
6.1.8. Phương pháp kiểm tra sản phẩm
- Dùng thước cặp để kiểm tra kích thước.
- Dùng cạnh êke hoặc thước thẳng để kiểm mặt phẳng bằng phương pháp khe hở
ánh sáng.
6.1.9. Các sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
A. Sai số kích thước
- Do sai số dịch chuyển của bàn máy - Thao tác nhằm dịch chuyển bàn máy
theo phương cần thiết, sai số hiệu chỉnh cũng như hiệu chỉnh chiều sâu cắt phải
chiều sâu cắt, thao tác đo và đọc giá trị chính xác và khử độ rơ nếu có.
không đúng. - Thao tác đo kiểm phải chính xác.
B. Sai số hình dáng hình học bề mặt
- Lượng dư gia công không đều. - Kiểm tra lượng dư trước khi gia công.
- Không khóa hình trình không dịch - Khóa hành trình không cần thiết lại.
chuyển trong quá trình gia công.
C. Sai số về vị trí tương quan giữa bề mặt được gia công với bề mặt khác
- Gá phôi không chính xác. - Lưu ý tới độ chính xác gá đặt chi tiết.
- Không lau sạch phoi trên mặt tỳ của đồ - Lau chùi sạch bề mặt đồ gá và bề mặt
gá. định vị của chi tiết.
D. Độ nhẵn bóng bề mặt không đạt yêu cầu
- Mài dao không tốt, mòn dao. - Kiểm tra việc chọn dao và thông số
hình học dao đã hợp lý chưa.
- Xem lại chế độ cắt được chọn.
- Chọn chế độ cắt và sử dụng chất làm
nguội không hợp lý.
- Kẹp phôi không chắc chắn, độ cứng - Kiểm tra việc kẹp chặt chi tiết gia công.
vững thấp.
108
6.1.10. An toàn lao động, vệ sinh máy và xưởng thực hành
Thực hiện đúng tác phong quy định khi vận hành máy.
Bơm dầu bôi trơn cho máy.
Nếu máy có hư hỏng phải báo ngay cho giáo viên phụ trách để xử lý kịp thời
trước khi chạy máy.
Không đo kiểm khi máy đang chạy.
Khi thực hiện cắt gọt phải cho dao quay tròn mới cho phôi chạm vào dao.
Khi kết thúc làm việc phải dừng máy và điều chỉnh các cần gạt về vị trí an toàn,
ngắt điện khỏi máy.
Vệ sinh máy và vệ sinh xưởng, lau sạch các dụng cụ đo cũng như dụng cụ cắt
gọt.
Bơm dầu bôi trơn máy.
109
7.2. BÀO MẶT PHẲNG SONG SONG
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
- Biết vận hành và thao tác đúng khi bào mặt phẳng.
- Biết gá lắp phôi, dao và phương pháp để bào mặt phẳng.
- Bào được chi tiết đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Đảm bảo an toàn lao động
6.2.5. Chuẩn bị
i. Bản vẽ
A
R21
30±0,2
50
B
Hình 7.2. Bản vẽ gia công bào mặt phẳng song song
j. Yêu cầu kỹ thuật: Độ không phẳng mặt B sai không quá 0,04.
k. Máy: Máy bào B665,
l. Phôi: Phôi thanh Φ 40x100 mm
m. Đồ gá: Êtô vạn năng.
n. Dụng cụ cắt: Dao bào đầu thẳng thép gió
o. Dụng cụ đo: thước kẹp, eke
p. Chế độ cắt khi bào: tương tự như bào mặt phẳng ngang
110
6.2.6. Các bước tiến hành
TT Nội dung Hướng dẫn và hình vẽ
- Lau chùi mặt bàn máy,
lắp êtô máy lên giữa bàn
máy và và rà gá ê tô máy. Phôi
- Lau sạch ngàm êtô,
dùng căn đệm song song để
chêm phôi cách mặt trên
ngàm êtô 8÷10mm sau đó rà
phôi để đạt độ phẳng.
Gá phôi lên
- Lắp dao vào giá dao và
êtô máy, Căn đệm
1 thoát dao lên cao khỏi phôi.
lắp dao lên
giá dao.
- Điều chỉnh hành trình đầu bào L = L1+L2+L3= 52÷102mm.
Trong đó: L1: lượng ăn tới của dao: L1 = 5 ÷30mm.
L2: chiều dài bề mặt gia công: L1 = 42mm.
L3: lượng vượt quá của dao: L3 = 5÷30mm.
0
- Lượng ăn dao tới B1= t cotgφ= t cotg 45 = t (mm)
- Lượng vượt quá B2 = 2÷3mm (theo phương chạy dao S)
- Điều chỉnh điểm xuất phát của đầu bào cách phôi L1 (mm)
- Điều chỉnh tốc độ đầu bào
khoảng 52htk/ph.
- Di chuyển dao xuống Phôi
cách phôi khoảng 0.2 ÷0.5mm. Êtô
Bào thô - Di chuyển bàn máy để
phôi kích thoát dao ra khỏi phôi theo
thước 36 phương dọc.
2
đạt kích - Tịnh tiến dao xuống định
thước chiều sâu cắt khoảng 2mm.
31±0.5.
- Khởi động máy bào.
- Cho bàn máy di chuyển
dọc để bào hết mặt phẳng
ngang.
- Dừng máy bào, làm sạch
111
bavia ở mặt trên đã bào sau đó
dùng thước cặp kiểm tra lại trên
máy.
- Sau đó tiếp tục bào tương
tự để lại lượng dư bào tinh
khoảng 0,5÷1mm.
- Điều chỉnh tốc độ đầu bào 52 htk/ph.
Bào tinh - Khởi động máy bào, tịnh tiến dao xuống để cắt hết lượng dư
đạt kích còn lại, sau đó cho bàn máy di chuyển dọc để bào hết mặt phẳng
3
thước ngang.
30±0.5 - Sau khi bào xong hết chiều dài phôi thì tắt máy làm sạch
bavia, đo kiểm lần cuối rồi mới tháo phôi ra khỏi êtô.
Kiểm tra - Kiểm tra các kích thước và các yêu cầu kỹ thuật ghi trên bản
4
sản phẩm vẽ.
6.2.7. Phương pháp kiểm tra sản phẩm
Dùng thước cặp để kiểm tra kích thước.
Dùng cạnh êke hoặc thước thẳng để kiểm mặt phẳng bằng phương pháp khe hở
ánh sáng.
6.2.8. Các sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
A. Sai số kích thước
- Thao tác nhằm dịch chuyển bàn máy
- Do sai số dịch chuyển của bàn máy cũng như hiệu chỉnh chiều sâu cắt phải
theo phương cần thiết, sai số hiệu chỉnh chính xác và khử độ rơ nếu có.
chiều sâu cắt, thao tác đo và đọc giá trị
- Thao tác đo kiểm phải chính xác.
không đúng.
112
B. Sai số hình dáng hình học bề mặt
- Lượng dư gia công không đều. - Kiểm tra lượng dư trước khi gia công.
C. Sai số về vị trí tương quan giữa bề mặt được gia công với bề mặt khác
- Gá phôi không chính xác. - Lưu ý tới độ chính xác gá đặt chi tiết.
- Không lau sạch phoi trên mặt tỳ của đồ - Lau chùi sạch bề mặt đồ gá và bề mặt
gá. định vị của chi tiết.
D. Độ nhẵn bóng bề mặt không đạt yêu cầu
- Mài dao không tốt, mòn dao. - Kiểm tra việc chọn dao và thông số
hình học dao đã hợp lý chưa.
- Xem lại chế độ cắt được chọn.
- Chọn chế độ cắt không hợp lý.
- Kiểm tra việc kẹp chặt chi tiết gia công.
- Kẹp phôi không chắc chắn, độ cứng
vững thấp.
6.2.9. An toàn lao động, vệ sinh máy và xưởng thực hành
Thực hiện đúng tác phong quy định khi vận hành máy.
Bơm dầu bôi trơn cho máy.
Nếu máy có hư hỏng phải báo ngay cho giáo viên phụ trách để xử lý kịp thời
trước khi chạy máy.
Không đo kiểm khi máy đang chạy.
Khi thực hiện cắt gọt phải cho dao quay tròn mới cho phôi chạm vào dao.
Khi kết thúc làm việc phải dừng máy và điều chỉnh các cần gạt về vị trí an toàn,
ngắt điện khỏi máy.
Vệ sinh máy và vệ sinh xưởng, lau sạch các dụng cụ đo cũng như dụng cụ cắt
gọt.
Bơm dầu bôi trơn máy.
113
BÀI 8: PHAY, BÀO MẶT PHẲNG VUÔNG GÓC
8.1. PHAY MẶT PHẲNG VUÔNG GÓC
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
- Biết vận hành và thao tác đúng khi phay mặt phẳng vuông góc.
- Biết gá lắp phôi, dao và phương pháp để phay mặt phẳng vuông góc.
- Phay được chi tiết đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Đảm bảo an toàn lao động
6.1.11. Chuẩn bị
q. Bản vẽ
A
28±0,1
100
B
Hình 8.1. Bản vẽ gia công phay mặt phẳng vuông góc
r. Yêu cầu kỹ thuật: độ không phẳng mặt A và B sai không quá 0,04, độ song
song, vuông góc giữa các mặt không quá 0,06.
s. Máy phay vạn năng P612
t. Phôi: Phôi thanh Φ 40x100 mm
u. Đồ gá: Êtô vạn năng.
v. Dụng cụ cắt: Dao phay ngón 20.
w. Dụng cụ đo: Thước cặp 1/50, êke, panme, đồng hồ so.
x. Chế độ cắt: tương tự như bài phay mặt phẳng ngang và song song
6.1.12. Các bước tiến hành:
TT Nội dung Hướng dẫn và hình vẽ
Gá phôi lên - Lau chùi mặt bàn máy, lắp êtô máy lên giữa bàn máy và rà
êtô máy, gá êtô máy.
1
lắp dao lên - Lau sạch ngàm êtô, dùng căn đệm song song để chêm phôi
đài dao. cách mặt trên ngàm êtô 8÷10mm sau đó rà phôi để đạt độ phẳng
114
(mặt chuẩn lúc này là mặt phôi
đã phay định vị vào ngàm cố Phôi
Chêm
định êtô và mặt còn lại định vị
lên tấm căn đệm).
- Dùng thanh trụ tròn và căn
đệm để gá phôi.
- Thanh trụ tròn sẽ đảm bảo
cho bề mặt chuẩn sẽ được ép vào
Căn đệm
mặt phẳng tỳ lên ngàm êtô.
- Chuẩn bị dung dịch trơn nguội.
- Điều chỉnh tốc độ trục chính
250vòng/phút, bước tiến 60mm/phút.
Phôi
- Khởi động trục chính.
Êtô
- Định vị mặt đường sinh của dao
cách vào phôi 5÷10mm.
- Nâng bàn máy lên chạm nhẹ tạo
vệt sáng mờ trên phôi.
Phay thô
- Di chuyển bàn máy để thoát dao ra khỏi phôi theo phương
phôi chiều
dọc.
2 cao 40 đạt
kích thước - Nâng bàn máy lên định chiều sâu cắt khoảng 2mm.
35±0.5. - Cho bàn máy di chuyển dọc để
phay hết mặt phẳng ngang.
- Dừng quay trục chính, làm sạch
bavia ở mặt trên đã phay sau đó dùng
thước cặp kiểm tra lại trên máy.
- Sau đó tiếp tục phay thô tương tự
để lại lượng dư phay tinh khoảng
0,5÷1mm.
- Điều chỉnh tốc độ vòng quay trục chính khoảng 350vòng /ph
Phay tinh - Khởi động trục chính, nâng bàn máy lên để cắt hết lượng dư
đạt kích còn lại, sau đó cho bàn máy di chuyển dọc để phay hết mặt phẳng
3
thước ngang.
34±0.2 - Sau khi phay xong hết chiều dài phôi thì tắt máy làm sạch
bavia, đo kiểm lần cuối rồi mới tháo phôi ra khỏi êtô.
115
- Lau chùi mặt bàn máy,
Phôi
lắp êtô máy lên giữa bàn máy Chêm
và rà gá êtô máy.
- Lau sạch ngàm êtô,
dùng căn đệm song song để
chêm phôi cách mặt trên
Kẹp phôi ngàm êtô 8÷10mm sau đó rà
phôi để đạt độ phẳng (mặt
4 phay mặt Căn đệm
còn lại. chuẩn lúc này là mặt phôi đã
phay định vị vào ngàm cố định êtô và mặt còn lại định vị lên tấm
căn đệm).
- Dùng thanh trụ tròn và căn đệm để gá phôi.
- Thanh trụ tròn sẽ đảm bảo cho bề mặt chuẩn sẽ được ép vào
mặt phẳng tỳ lên ngàm êtô.
- Điều chỉnh tốc độ trục chính
250vòng/phút, bước tiến
60mm/phút. Phôi
- Khởi động trục chính. Êtô
- Định vị mặt đường sinh của
dao cách vào phôi 5÷10mm.
- Nâng bàn máy lên chạm nhẹ
tạo vệt sáng mờ trên phôi.
Phay thô
- Di chuyển bàn máy để thoát dao ra khỏi phôi theo phương
phôi chiều
dọc.
5 cao 34 đạt
kích thước - Nâng bàn máy lên định chiều
29±0.5. sâu cắt khoảng 2mm.
- Cho bàn máy di chuyển dọc để
phay hết mặt phẳng ngang.
- Dừng quay trục chính, làm
sạch bavia ở mặt trên đã phay sau đó
dùng thước cặp kiểm tra lại trên
máy.
- Sau đó tiếp tục phay thô tương
tự để lại lượng dư phay tinh khoảng 0,5÷1mm
116
- Điều chỉnh tốc độ vòng quay trục chính khoảng 350vòng /ph
Phay tinh - Khởi động trục chính, nâng bàn máy lên để cắt hết lượng dư
đạt kích còn lại, sau đó cho bàn máy di chuyển dọc để phay hết mặt phẳng
6
thước ngang.
28±0.1 - Sau khi phay xong hết chiều dài phôi thì tắt máy làm sạch
bavia, đo kiểm lần cuối rồi mới tháo phôi ra khỏi êtô.
Kiểm tra - Kiểm tra các kích thước và các yêu cầu kỹ thuật ghi trên bản
7
sản phẩm vẽ.
6.1.13. Phương pháp kiểm tra sản phẩm
- Dùng thước cặp để kiểm tra kích thước.
- Dùng cạnh êke hoặc thước thẳng để kiểm mặt phẳng bằng phương pháp khe hở
ánh sáng
6.1.14. Các sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
A. Sai số kích thước
- Do sai số dịch chuyển của bàn máy - Thao tác nhằm dịch chuyển bàn máy
theo phương cần thiết, sai số hiệu chỉnh cũng như hiệu chỉnh chiều sâu cắt phải
chiều sâu cắt, thao tác đo và đọc giá trị chính xác và khử độ rơ nếu có.
không đúng. - Thao tác đo kiểm phải chính xác.
B. Sai số hình dáng hình học bề mặt
- Lượng dư gia công không đều. - Kiểm tra lượng dư trước khi gia công.
- Không khóa hình trình không dịch - Khóa hành trình không cần thiết lại.
chuyển trong quá trình gia công.
C. Sai số về vị trí tương quan giữa bề mặt được gia công với bề mặt khác
- Gá phôi không chính xác. - Lưu ý tới độ chính xác gá đặt chi tiết.
- Không lau sạch phoi trên mặt tỳ của đồ - Lau chùi sạch bề mặt đồ gá và bề mặt
gá. định vị của chi tiết.
117
D. Độ nhẵn bóng bề mặt không đạt yêu cầu
- Mài dao không tốt, mòn dao. - Kiểm tra việc chọn dao và thông số
- Chọn chế độ cắt và sử dụng chất làm hình học dao đã hợp lý chưa.
nguội không hợp lý. - Xem lại chế độ cắt được chọn.
- Kẹp phôi không chắc chắn, độ cứng
vững thấp.
- Kiểm tra việc kẹp chặt chi tiết gia công.
6.1.15. An toàn lao động, vệ sinh máy và xưởng thực hành
Thực hiện đúng tác phong quy định khi vận hành máy.
Bơm dầu bôi trơn cho máy.
Nếu máy có hư hỏng phải báo ngay cho giáo viên phụ trách để xử lý kịp thời
trước khi chạy máy.
Không đo kiểm khi máy đang chạy.
Khi thực hiện cắt gọt phải cho dao quay tròn mới cho phôi chạm vào dao.
Khi kết thúc làm việc phải dừng máy và điều chỉnh các cần gạt về vị trí an toàn,
ngắt điện khỏi máy.
Vệ sinh máy và vệ sinh xưởng, lau sạch các dụng cụ đo cũng như dụng cụ cắt
gọt.
Bơm dầu bôi trơn máy.
118
8.2. BÀO MẶT PHẲNG VUÔNG GÓC
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
- Biết vận hành và thao tác đúng khi bào mặt phẳng.
- Biết gá lắp phôi, dao và phương pháp để bào mặt phẳng.
- Bào được chi tiết đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Đảm bảo an toàn lao động
8.2.1. Chuẩn bị
q. Bản vẽ
A
30±0,2
50 30±0,2
B
Hình 8.2. Bản vẽ gia công bào mặt phẳng song song
r. Yêu cầu kỹ thuật: Độ không phẳng mặt A, B sai không quá 0,04, Độ không
vuông góc giữa các mặt sai không quá 0,04
s. Máy: Máy bào B665,
t. Phôi: Phôi thanh Φ 40x100 mm
u. Đồ gá: Êtô vạn năng.
v. Dụng cụ cắt: Dao bào đầu thẳng thép gió
w. Dụng cụ đo: thước kẹp, eke
x. Chế độ cắt khi bào: tương tự như bào mặt phẳng ngang và song song
8.2.2. Các bước tiến hành
TT Nội dung Hướng dẫn và hình vẽ
Gá phôi lên - Lau chùi mặt bàn máy, lắp êtô máy lên giữa bàn máy và và
êtô máy, rà gá ê tô máy.
1
lắp dao lên - Lau sạch ngàm êtô, dùng căn đệm song song để chêm phôi
giá dao. cách mặt trên ngàm êtô 8÷10mm sau đó rà phôi để đạt độ phẳng.
119
(mặt chuẩn lúc này là mặt phôi đã phay định vị vào ngàm cố định
êtô và mặt còn lại định vị lên
tấm căn đệm).
- Dùng thanh trụ tròn và
căn đệm để gá phôi. Chêm Phôi
- Thanh trụ tròn sẽ đảm
bảo cho bề mặt chuẩn sẽ
được ép vào mặt phẳng tỳ lên
ngàm êtô.
- Lắp dao vào giá dao và
thoát dao lên cao khỏi phôi. Căn đệm
- Điều chỉnh hành trình đầu bào L = L1+L2+L3= 52÷102mm.
Trong đó: L1: lượng ăn tới của dao: L1 = 5 ÷30mm.
L2: chiều dài bề mặt gia công: L1 = 42mm.
L3: lượng vượt quá của dao: L3 = 5÷30mm.
0
- Lượng ăn dao tới B1= t cotgφ= t cotg 45 = t (mm)
- Lượng vượt quá B2 = 2÷3mm (theo phương chạy dao S)
- Điều chỉnh điểm xuất phát của đầu bào cách phôi L1 (mm)
- Điều chỉnh tốc độ đầu bào khoảng
52htk/ph.
Phôi
- Định vị mũi dao cách vào phôi
5÷10mm. Êtô
- Di chuyển dao xuống cách phôi
Bào thô khoảng 0.2 ÷0.5mm.
phôi kích - Di chuyển bàn máy để thoát dao ra
thước 42 khỏi phôi theo phương dọc.
2
đạt kích
- Tịnh tiến dao xuống định chiều sâu cắt
thước khoảng 2mm.
37±0.5.
- Khởi động máy bào.
- Cho bàn máy di chuyển dọc để bào hết
mặt phẳng ngang.
- Dừng máy bào, làm sạch bavia ở mặt
trên đã bào sau đó dùng thước cặp kiểm
tra lại trên máy.
120
- Sau đó tiếp tục bào tương tự để lại lượng dư bào tinh
khoảng 0,5÷1mm.
- Điều chỉnh tốc độ đầu bào 52htk/ph.
Bào tinh - Khởi động máy bào, tịnh tiến dao xuống để cắt hết lượng dư
đạt kích còn lại, sau đó cho bàn máy di chuyển dọc để bào hết mặt phẳng
3
thước ngang.
36±0.5 - Sau khi bào xong hết chiều dài phôi thì tắt máy làm sạch
bavia, đo kiểm lần cuối rồi mới tháo phôi ra khỏi êtô.
- Lau chùi mặt bàn máy,
lắp êtô máy lên giữa bàn
máy và và rà gá ê tô máy. Thanh trụ tròn Phôi
Gá phôi lên
- Lau sạch ngàm êtô,
êtô máy gia
4 dùng căn đệm song song để
công mặt
chêm phôi cách mặt trên
còn lại.
ngàm êtô 8÷10mm.
- Dùng thanh trụ tròn và
căn đệm để gá phôi. Căn đệm
- Điều chỉnh tốc độ đầu bào khoảng
52htk/ph.
Phôi
- Định vị mũi dao cách vào phôi
5÷10mm. Êtô
- Di chuyển dao xuống cách phôi
khoảng 0.2 ÷0.5mm.
Bào thô - Di chuyển bàn máy để thoát dao ra
phôi kích khỏi phôi theo phương dọc.
thước 36
5 - Tịnh tiến dao xuống định chiều sâu cắt khoảng 2mm.
đạt kích
thước - Khởi động máy bào.
31±0.5. - Cho bàn máy di chuyển dọc để bào
hết mặt phẳng ngang.
- Dừng máy bào, làm sạch bavia ở
mặt trên đã bào sau đó dùng thước cặp
kiểm tra lại trên máy.
- Sau đó tiếp tục bào tương tự để lại
lượng dư bào tinh khoảng 0,5÷1mm.
121
- Điều chỉnh tốc độ đầu bào 52htk/ph.
Bào tinh - Khởi động máy bào, tịnh tiến dao xuống để cắt hết lượng dư
đạt kích còn lại, sau đó cho bàn máy di chuyển dọc để bào hết mặt phẳng
6
thước ngang.
30±0.2 - Sau khi bào xong hết chiều dài phôi thì tắt máy làm sạch
bavia, đo kiểm lần cuối rồi mới tháo phôi ra khỏi êtô.
Kiểm tra - Kiểm tra các kích thước và các yêu cầu kỹ thuật ghi trên bản
7
sản phẩm vẽ.
8.2.3. Phương pháp kiểm tra sản phẩm
Dùng thước cặp để kiểm tra kích thước.
Dùng cạnh êke hoặc thước thẳng để kiểm mặt phẳng bằng phương pháp khe hở
ánh sáng
8.2.4. Các sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
A. Sai số kích thước
- Do sai số dịch chuyển của bàn máy - Thao tác nhằm dịch chuyển bàn máy
theo phương cần thiết, sai số hiệu chỉnh cũng như hiệu chỉnh chiều sâu cắt phải
chiều sâu cắt, thao tác đo và đọc giá trị chính xác và khử độ rơ nếu có.
không đúng. - Thao tác đo kiểm phải chính xác.
B. Sai số hình dáng hình học bề mặt
- Lượng dư gia công không đều. - Kiểm tra lượng dư trước khi gia công.
C. Sai số về vị trí tương quan giữa bề mặt được gia công với bề mặt khác
- Gá phôi không chính xác. - Lưu ý tới độ chính xác gá đặt chi tiết.
- Không lau sạch phoi trên mặt tỳ của đồ - Lau chùi sạch bề mặt đồ gá và bề mặt
gá. định vị của chi tiết.
122
D. Độ nhẵn bóng bề mặt không đạt yêu cầu
- Mài dao không tốt, mòn dao. - Kiểm tra việc chọn dao và thông số
hình học dao đã hợp lý chưa.
- Xem lại chế độ cắt được chọn.
- Chọn chế độ cắt không hợp lý.
- Kiểm tra việc kẹp chặt chi tiết gia công.
- Kẹp phôi không chắc chắn, độ cứng
vững thấp.
8.2.5. An toàn lao động, vệ sinh máy và xưởng thực hành
Thực hiện đúng tác phong quy định khi vận hành máy.
Bơm dầu bôi trơn cho máy.
Nếu máy có hư hỏng phải báo ngay cho giáo viên phụ trách để xử lý kịp thời
trước khi chạy máy.
Không đo kiểm khi máy đang chạy.
Khi thực hiện cắt gọt phải cho dao quay tròn mới cho phôi chạm vào dao.
Khi kết thúc làm việc phải dừng máy và điều chỉnh các cần gạt về vị trí an toàn,
ngắt điện khỏi máy.
Vệ sinh máy và vệ sinh xưởng, lau sạch các dụng cụ đo cũng như dụng cụ cắt
gọt.
Bơm dầu bôi trơn máy.
123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS. TS. Trần Văn Địch, Kỹ thuật tiện, NXB. KH và KT, Hà Nội, 2002.
[2] Lâm Quang Huy, Nguyễn Viết Tiếp, Thực hành Cơ khí 3 - Gia công
cắt gọt, NXB Giáo dục, 2000.
[3] Dương Văn Linh, Nguyễn Ngọc Đào, Trần Thế San, Hướng dẫn Thực
hành Kỹ thuật tiện, NXB Đà Nẵng, 2001.
[4] Trần Thế San, Hoàng Trí, Nguyễn Thế Hùng, Thực hành Cơ khí Tiện
Phay Bào Mài, NXB Đà Nẵng, 2001.
124
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_thuc_tap_may_cong_cu_1_bui_trung_kien.pdf