c. Xích chạy dao vòng
Xích này dùng để điều chỉnh lượng chạy dao vòng S1 cho mỗi 1 hành trình kép
của dao xọc. Lượng chạy dao vòng được tính bằng mm trên vòng tròn chia răng của dao
xọc , khi dao xọc thực hiện ột hành trình kép S1[mm/htk]
Khi gia công thô, lượng chạy dao vòng có thể lấy lớn (S1=0.250.38mm/htk) và
khi gia công tinh phải lấy trị số nhỏ (S1=0.10.2mm/htk)
Xích chạy dao vòng được nối liền từ chuyển động đi về của dao xọc đến chuyển
động vòng của dao theo sơ đồ:
Trục chính dao xọc cơ cấu thanh răng – bánh rẳng 3.25x26 Trục III cơ
cấu thanh truyền- tay quay trục II truyền động xích 28/28 trục IV cơ cấu trục
vít-bánh vít 3/23 trục V cơ cấu đảo chiều hình côn 28/42 đóng ly hợp vấu L1
chạc chạy dao vòng a2/b2 trục VII cơ cấu trục vít –bánh vít 1/100.
Ta đã biết, khi dao xọc thực hiện một hành trình kép, là khi đĩa có chốt lệch tâm 1
quay một vòng, tức là trục II, hay bánh xích Z=28 lắp trên trục II quay một vòng. Do đó,
lượng di động tính toán của xích chạy dao vòng có thể đổi lại như sau:
1 vòng quay của trục II s1 lượng chạy dao vòng của trục dao
94 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 220 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Máy công cụ 1 - Trần Văn Thùy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được trình bày trên hình 3.8.
Hình 3.8: Sơ đồ chạc điều chỉnh
Chạc điều chỉnh gồm hai phần chính: các bánh răng thay thế a, b, c, d và chạc 1.
Bất cứ máy tiện renvit nào cũng có bộ bánh răng thay thế với các đường kính khác nhau.
49
Chạc 1 được lồng không trên trục I và có thể quay một góc nhất định theo rãnh dẫn
hướng trên chạc. Rãnh hướng tâm của chạc dùng để điều chỉnh trục của bánh răng thay
thế b, c đến những vị trí thích hợp, khi các bánh răng ăn khớp nhau. Rãnh dẫn hướng và
rãnh hướng tâm của chạc đảm bảo cho tất cả các cỡ bánh răng thay thế có thể ăn khớp
nhau.
3.4.4 Cơ cấu an toàn bàn xe dao
Khi tiện trơn, để đảm bảo an toàn cho máy người ta lắp cơ cấu an toàn trong bàn
xe dao. Cơ cấu này đặt trong xích chạy dao tiện trơn, nó sẽ tự động ngắt xích truyền động
khi máy làm việc bị quá tải hoặc gặp sự cố kỹ thuật.
Cơ cấu phòng quá tải được trình bày trên hình 3.8. Khi máy quá tải làm cho lò xo
bị nén lại, ly hợp M1 bị tách ra và ngắt đuờng xích chạy dao.
Hình 3.9: Cơ cấu an toàn bàn xe dao
3.4.5 Cụm trục chính
Hình 3.10: Trục chính máy tiện
Trục chính cũng như trục nói chung, là chi tiết quan trọng trong hệ thống truyền
động, dùng để truyền những dạng chuyển động và momen khác nhau đến dao cắt hoặc
chi tiết gia công. Những ứng suất xuất hiện trên trục chính chủ yếu là ứng suất uốn, xoắn.
50
Có loại trục chính còn có ứng suất kéo hoặc nén. Tính chất của các ứng suất này phụ
thuộc vào kết cấu và điều kiện làm việc của trục.
Trục chính là loại trục quan trọng nhất tron các loại trục, cho nên các yêu cầu, các
phương pháp tính toán của trục chính đều có thể dùng để tính toán trục thường. Tất
nhiên, yêu cầu của trục thường không cao như trục chính.
3.5. ĐIỀU CHỈNH MÁY TIỆN
3.5.1 Điều chỉnh để tiện côn
Trên máy tiện vạn năng thường áp dụng 4 phương pháp sau đây để gia công mặt
côn:
- Đẩy lệch ụ động
- Phối hợp chạy dao dọc và dao ngang
- Quay bàn dao trên khi chiều dài gia công côn không lớn
- Dùng đồ gá tiện côn.
Tuy nhiên ta chỉ nghiên cứu phương pháp: Đẩy lệch ụ động
Thân ụ động máy tiện có đường trượt vuông góc với đường tâm trục chính. Khi
đánh lệch nó theo chiều ngang thì phải để cho đường nối hai mũi tâm tạo thành một góc
nhất định.
Hình 3.11: Sơ đồ đánh lệch ụ động
Lượng dịch chuyển ngang của ụ động h được tính theo công thức:
h = Lsin
Mặt khác:
D d
tg
2l
Nhân hai vế và đơn giản ta được:
51
L D d
h cos
l 2
Tiện côn the phương pháp này thường có góc nhỏ, do đó có thể tính gần đúng:
L D d
h
l 2
Phương pháp này có nhược điểm là 2 mũi tâm chóng mòn, nếu lỗ côn của chi tiết
có độ sâu khác nhau, sẽ đưa đến sai lệch góc khác nhau, độ côn sẽ không chính xác.
3.5.2 Điều chỉnh máy để tiện ren
a. Điều chỉnh máy
Để cắt ren chính xác, đường truyền không đi qua nhóm cơ sở và gấp bội mà qua
bánh răng thay thế đến thẳng trục vitme.
Hình 3.12: Sơ đồ tiện ren chính xác
Phương trình tổng quát cho xích cắt ren là:
a c
1vòng tc . iđc . . .tx = tp
b d
Trong đó:
iđc – tỷ số truyền đảo chiều và cố định.
tx – bước vitme của máy,
tp – bước ren cần cắt,
a, b, c, d – số răng của các bánh răng thay thế.
Ta suy ra:
52
A t p a c
itt .
B 1.iđc.tx b d
Từ biểu thức trên, ta phải xác định a, b, c, d để lắp ghép được thỏa mãn:
a + b c + (15 22)
c + d b + (15 22)
Số răng của các bước ren phải lấy theo tiêu chuẩn:
- Bội số của 4: 20, 24, 28, 32, , 120
- Bội số của 5: 20, 25, 30, 35, , 120
- Các bánh răng đặc biệt: 47, 97, 127, 157
b. Phương pháp xác định bánh răng thay thế
* Phương pháp chính xác:
A
i
- Các tỉ số truyền được biểu thị dưới dạng tt B .
a c
i
- Phân tích A và B thành các thừa số nguyên tố và biến đổi thành dạng tt b d .
* Phương pháp gần đúng:
- Sử dụng khi trị số itt phức tạp, không thể dùng phương pháp chính xác.
- Áp dụng phương pháp này, bước ren được cắt sẽ có sai số. Vì vậy cần kiểm tra lại
sai số bước ren theo dung sai phụ thuộc vào mức độ chính xác của bước ren cần tiện.
- Cách thức tiến hành :
A
i
+ Bước 1 : Phân tích tỉ số tt B thành một phân số liên tục có dạng
A
i a 1
tt
B 0 1
a
1 a 1
2
a ...
3 1
...
a 1
n1 a
n
Với a0, a1, a2,, an là thương số của những phép chia sau đây :
- Lấy A chia cho B, ta được a0 (nếu A<B thì a0 = 0)
- Lấy B chia cho số dư trong phép chia trên, ta được a1
- Tiếp tục cho đến khi số dư bằng 0.
+ Bước 2 : Tính các trị số gần đúng của itt .
53
A
i 1 a 1
tt
1 B 0 a
1 1
A
i 2 a 1
tt
2 B 0 1
2 a
1 a
2
Từ số hạng thứ 3 trở đi, trị số gần đúng được tính theo công thức sau :
A A a A
i i i1. i i2
tt
i B B a B
i i1. i i2
Các i càng về phía sau càng chính xác
tti
+ Bước 3 : Chọn một trị số itt gần đúng nhất trong các giá trị trên để phân tích
thành bánh răng thay thế (như phương pháp tính chính xác).
3.6 MỘT SỐ MÁY TIỆN KHÁC
3.6.1 Máy tiện cụt
Công dụng của máy tiện cụt được dùng để gia công các chi tiết có chiều dài bé,
đường kính lớn từ 300 đến 700mm. Đặc biệt có máy tiện có thể gia công chi tiết có
đường kính đến 4m. Tỷ lệ đường kính D và chiều dài chi tiết gia công L nằm trong phạm
L
vi 0.5 1, không có nguyên công cắt ren.
D
Các công việc có thể thực hiện trên máy tiện cụt: tiện mặt trụ ngoài và trong, tiện
rãnh, khoét lỗ, cắt đứt
Hình 3.13: Máy tiện cụt
Về kết cấu, máy tiện cụt không khác lắm với máy tiện renvit vạn năng. Sự khác
biệt chủ yếu là máy tiện cụt không dùng để cắt ren vì chuyển động chính và chuyển động
chạy dao thường độc lập nhau, hoặc có mối quan hệ không chặt chẽ. Mặt khác, máy tiện
cụt thường không có ụ động.
54
Máy tiện cụt có hai loại: Loại có thân máy và băng máy liền một khối và loại có
băng máy tách rời
Nhược điểm của máy tiện cụt là lắp đặt và kẹp chặt chi tiết nặng rất khó khăn, dễ
sinh rung động và làm biến dạng trục chính nằm ngang, khó đảm bảo gia công chính xác
. Do đó, hiện nay công việc của máy tiện cụt thường được thay thế bằng máy tiện đứng.
3.6.2. Máy tiện revolver
Máy tiện revolver thường được gọi là máy revolver, nó là loại máy tiện dùng trong
sản xuất hàng loạt để gia công những chi tiết thường có hình dáng tròn xoay với tất cả
những nguyên công như máy tiện. Đôi khi, nó còn dùng để gia công những chi tiết riêng
lẻ. Trong sản xuất hàng loạt, nó có ưu điểm hơn máy tiện vạn năng ở chỗ:
- Giảm thời gian phụ: thời gian điều chỉnh máy, điều chỉnh dao
- Lắp được nhiều dao: từ 5 24 chiếc với tất cả các loại dao cần thiết cho một qui
trình gia công. Tiết kiệm nhiều thời gian gá lắp dao.
- Sau khi máy đã điều chỉnh xong, không cần công nhân có bậc thợ cao để điều
khiển máy vì các công việc thao tác máy đều đơn giản.
Hình 3.14: Máy tiện revolver
3.6.3. Máy tiện đứng
Máy tiện đứng là loại máy có trục chính đặt thẳng đứng, trên đó lắp bàn máy quay
tròn và những vấu cặp để cố định chi tiết gia công. Máy tiện đứng dùng để gia công
những chi tiết ngắn có đường kính lớn, hoặc những chi tiết lớn có hình dáng không đối
xứng.
55
Hình 3.15: Máy tiện đứng
Ngoài việc gia công các mặt trụ và mặt côn trong, ngoài, máy tiện đứng còn có thể
xén mặt, cắt răng, khoan khoét doaHiện nay máy tiện đứng được chế tạo với nhiều cỡ
khác nhau. Có loại máy tiện đúng có thể gia công phôi có đường kính 26m, nó có 42
động cơ điện, nặng 1700t, cao như một nhà 4 tầng.
Máy tiện đứng có thể chia thành 2 loại chính: Loại một trụ và loại hai trụ
Các chuyển động của máy tiện đứng gồm:
- Chuyển động chính v là chuyển động vòng của bàn máy
- Chuyển động chạy dao có:
+ Chạy dao ngang S1 và S2 của bàn dao đứng và bàn dao ngang
+ Chạy dao đứng S2 và S3 của bàn dao đứng và bàn dao ngang
- Chuyển động nhanh thẳng đứng Sn của xà ngang
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3
1. Thành lập sơ đồ kết cấu động học máy tiện.
2. Trình bày về máy tiện renvit vạn năng T620.
3. Cách điều chỉnh máy tiện để tiên côn và tiện ren chính xác.
4. Trình bày các xích truyền động của máy tiện renvít vạn năng T620.
5. Nêu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các cơ cấu đặc biệt dùng trong máy tiện
renvít vạn năng T620.
56
Chương 4
MÁY PHAY
4.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ MÁY PHAY
4.1.1 Khái niệm
- Máy Phay là máy cắt kim loại được sử dụng phổ biến dùng để gia công các
mặt phẳng cũng như các mặt định hình khác nhau.
- Chuyển động tạo hình:
+ Chuyển động chính: Quay tròn của dao
+ Chuyển động chạy dao: Tịnh tiến của bàn máy
- Thông số chính của máy phay: Kích cỡ bàn máy.
- Máy phay chiếm khoảng 10% Mckl trong phân xưởng cơ khí. Hiện nay người ta
dùng máy phay thay thế cho nhiều công việc của máy Bào.
4.1.2 Công dụng
Một số công dụng chính của máy Phay:
- Gia công mặt phẳng
- Các bề mặt định hình
- Cắt renvít trong và ngoài
- Gia công bánh răng và dao cắt nhiều lưỡi có răng thẳng hoặc xoắn
- Cắt rãnh thẳng hoặc xoắn.vv
4.1.3 Phân loại
Đứng về mặt bố trí không gian, thì máy phay có hai loại chính:
- Máy phay đứng
- Máy phay ngang
Đứng về mặt công dụng, thì máy phay có hai loại chính:
- Máy phay vạn năng
- Máy phay chuyên dùng
4.1.4 Các bộ phận chính
Các bộ phận đứng yên: Thân máy, giá đỡ trục dao, hộp tốc độ
Các bộ phận chuyển động và điều chỉnh được: Bàn máy, hộp chạy dao, bàn trượt
trên
57
Hình 4.1: Các bộ phận của máy phay
4.2 MÁY PHAY VẠN NĂNG NẰM NGANG P82
4.2.1 Đặc tính kỹ thuật
Máy phay ngang vạn năng P82 có những đặc tính kỹ thuật sau đây:
- Kích thước của bàn máy: 3201250mm
- 18 cấp vòng quay của trục chính: n = 30 1500 mm/f
- 18 cấp lượng chạy dao dọc và ngang: Sd,n=25,5 1180 mm/f
- Công suất động cơ điện chính: Nđ = 7 KW
4.2.2 Sơ đồ kết cấu động học
Hình 4.2: Sơ đồ kết cấu động học máy phay ngang vạn năng P82
58
4.2.3 Sơ đồ động học
Hình 4.3: Sơ đồ động máy phay ngang vạn năng P82
a. chuyển động chính
Chuyển động chính được thực hiện từ động cơ điện có N = 7KW, n = 1440 v/f,
qua hộp tốc độ có 18 cấp vận tốc đặt trong thân máy để quay trục chính V mang dao phay
theo xích truyền động sau đây:
b. Chuyển động chạy dao
Lượng chạy dao ở máy phay là lượng di động thẳng của bàn máy. Tất cả các
chuyển động của bàn máy (dọc, ngang, và đứng) đều do động cơ điện N = 1,7KW và n =
1420 v/f qua hộp chạy dao đặt trong bệ đỡ của máy thực hiện.
Máy phay P82 có 18 lượng chạy dao dọc và ngang từ 23,5 1180 mm/f. Truyền
26 24
động được thực hiện từ động cơ điện N = 1,7KW qua các cặp bánh răng cố định ,
44 64
59
18 36 27
để đến trục III. Giữa trục III và IV có 3 tỷ số truyền: , , . Giữa trục IV và V có 3
36 18 27
18 21 24
tỷ số truyền: , , . Truyền động từ trục V đến trục VI có 2 tỷ số truyền đi theo hai
20 37 34
nhánh:
- Nếu bánh răng di trượt Z40 gạt sang phải, ăn khớp với ly hợp vấu L1, ta có tỷ số
40
truyền thực hiện một số lượng chạy dao cao.
40
13 18 40
- Nếu bánh răng di trượt Z40 gạt sang trái, tỷ số truyền giữa hai trục là: . .
45 40 40
thực hiện những lượng chạy dao thấp.
Nếu ta đóng ly hợp ma sát L2 sang trái, sẽ thực hiện các chuyển động chạy dao
làm việc theo xích chuyển động sau đây:
- Chuyển động dọc S2 của bàn máy: được thực hiện từ trục VI, qua các tỷ số
38 18 33 18 18
truyền cố định . . . . và cuối cùng là trục vitme ix =6mm
35 33 37 16 18
- Chuyển động ngang S1 của bàn máy: cũng đi từ trục VI, qua các tỷ số truyền cố
38 18 33 37
định . . . đến trục vitme ngang t’’x =6mm.
35 33 37 33
- Chuyển động nhanh của bàn máy theo 3 chiều được thực hiện từ bánh răng Z44
44
đến trục II, truyền thẳng qua trục V với tỷ số truyền . Nếu ta đóng ly hợp ma sát L2
57
57
sang phải, tỷ số truyền sẽ làm cho trục VI quay và truyền chuyển động nhanh đến các
43
cơ cấu chạy bàn máy tương ứng.
60
4.3 ĐẦU PHÂN ĐỘ VẠN NĂNG
Để tăng thêm trình dộ vạn năng của máy phay vạn năng, người ta dùng đầu phân
độ vạn năng lắp trên bàn làm việc của máy để phân độ và kẹp chặt chi tiết gia công trên
trục chính của đầu phân độ với các kiểu đồ gá khác nhau.
Vị trí và nhiệm vụ của đầu phân độ vạn năng trên bàn máy phay được trình bày
trên hình 4.4
Hình 4.4: Sơ đồ bố trí đầu phân độ vạn năng
Đầu phân độ vạn năng có những khả năng như sau:
- Quay tròn chi tiết gia công không liên tục với những cung tròn khác nhau. Khả
năng này của đầu phân độ làm cho ta có thể phay được các cạnh của hình nhiều cạnh, cắt
được rãnh thẳng phân bố trên chu vi như: Then hoa, bánh ren thẳng, dao phay và mũi doa
răng thẳng
- Quay tròn chi tiết ga công liên tục phù hợp với lượng chạy dao của àn máy. Khả
năng này có thể cho tap hay được các rãnh xoắn của bánh răng, trục vit, dao phay
Đầu phân độ vạn năng có thể phân thành 2 loại:
- Đầu phân độ có đĩa phân độ
- Đầu phân độ không có đĩa phân độ
61
4.3.1 Đầu phân độ vạn năng có đĩa phân độ
Kết cấu của loại đầu phân độ này được trình bày tổng quát ở hình 4.3. Trục chính
1 của đầu phân độ được lắp trong vỏ 2 của đầu phân độ. Trục này có thể quay tròn không
liên tục nhờ tay quay 3. Trục chính của đầu phân độ có thể quay trong mặt phẳng thẳng
đứng với một góc 900, tạo thành với đường nằm ngang ở phía trên và xuống dưới 100.
Trên trục của tay quay 3 có lồng đĩa phân độ 4. trên đĩa phân độ có nhiều hàng lỗ
phân bố đều trên những vòng tròn đồng tâm. Chốt cố định 5 trên tay quay 3 có thể cắm
vào bất kỳ một trong những lỗ này. Nhờ đó, ta có thể xác định được góc quay cần thiết
của tay quay 3, tức là có thể xác định được góc xoay cần thiết của trục chính 1 mang chi
tiết gia công.
Đầu phân độ vạn năng thường có sơ đồ động như trên hình 4.5
Hình 4.5: Sơ đồ động của đầu phân độ vạn năng có đĩa phân độ
Chốt 5 cắm trong lỗ của đĩa 4. Khi phân độ, ta rút chốt ra khỏi lỗ, quay tay quay 3
có trục lồng không, qua cặp bánh trụ có i = 1và trục vít-bánh vít k/Z0, quay trục chính
mang chi tiết gia công.
Để tăng độ chính xác khi phân độ, giữa trục vít và bánh vít lắp trên trục chính cần
có cơ cấu điều chỉnh để khử khe hở giữa chúng. Độ chính xác của đầu phân độ vạn năng
có thể đạt được với sai số từ ± 40’’60’’.
Với đầu phân độ vạn năng, ta có thể tiến hành 3 cách phân độ: Phân độ trực tiếp,
phân độ đơn giản và phân độ vi sai.
a. Phân độ đơn giản
62
Với phương pháp phân độ đơn giản, trục vít và bánh vít phải ăn khớp với nhau,
nhưng các bánh răng thay thế a, b, c, d vẫn không dùng đến [H.4.5a]. Như thế, truyền
động phân độ được thực hiện từ tay quay 3 trên đĩa phân độ, qua tỷ số truyền i =1 và tỷ
số truyền của trục vít-bánh vít k/Z0, để đến trục chính với phương trình cân bằng là:
A k 1
. [4.1]
B Z 0 z
Trong đó:
A – là số lỗ cần quay trong mỗi lần phân độ
B – là số lỗ trên một vòng lỗ của đĩa phân độ
k – số đầu mối của trục vít trong đầu phân độ
Z0 – số răng của bánh vít
z – số phần đường tròn cần chia
Tỷ số A/B không gì khác hơn là số vòng quay của đĩa phân độ trong mỗi lần phân
độ và tỷ số 1/z là số vòng mà trục chính cần quay trong mỗi lần phân độ. Do đó, từ công
thức [4.1] ta có số vòng quay n của đĩa phân độ trong mỗi lần phân độ là:
A Z 1
n 0 . [4.2]
B k z
Để việc phân độ được chính xác, thông thường dùng trục vít có k = 1. Trị số
nghịch đảo của tỷ số truyền động bộ trục vít – bánh vít gọi là đặc tính của đầu phân độ.
Ký hiệu N = Z0/k. Do đó công thức [4.2] có thể viết như sau:
N
n [4.3]
z
Đặc tính của đầu phân độ thường dùng là N = 40, 60, 80, 120.
Thông thường trị số n là một số lẻ hay là một phân số bất kỳ, nên cần phải biến đổi
nó thành dạng số nguyên A/B thế nào đó để trị số của B bằng với số lẻ của một vòng lỗ
trên đĩa phân độ.
Đầu phân độ thường dùng có một đĩa phân độ có số lỗ ở cả hai mặt đĩa. Số lỗ
không thông ấy được phân bố trên 11 vòng tròn đồng tâm của đĩa và trên mỗi vòng tròn
có số lỗ như sau:
Mặt thứ nhất có 24 25 28 30 34 37 38 39 41 42 43
Mặt thứ hai có 46 47 49 50 53 54 57 58 59 62 66
Đặc tính của đầu này là: N = 40
63
Để tránh nhầm lẫn khi đếm số lỗ, trên đĩa phân độ có một bộ phận hình quạt gồm
2 thanh: I và II đặc theo hướng kính như trên hình 4.6
Hình 4.6: Hình dáng đĩa phân độ
Hai thanh I và II, cùng với đĩa phân độ đều lồng không trên cùng một bạc và có lò
xo ép chặt hai thanh này vào đĩa. Góc do 2 thanh này tạo thành có thể điều chỉnh tương
ứng với số lỗ phân độ cần thiết, và dùng vít đặt ở tâm đĩa có định góc đã được điều chỉnh.
Ví dụ: Dùng đầu phân độ nói trên để phân vòng tròn thành z = 32 phần, thí:
N 40 5 1 7
n 1 1
z 32 4 4 28
Ta tiến hành điều chỉnh đầu phân độ như sau: trước tiên dùng chốt 5 quay tay quay
3 ở hình 4.5 đi chẵn một vòng. Sau đó quay thêm 7 lỗ nữa trên vòng tròn có 28 lỗ, để cắm
chốt vào lỗ b tương ứng.
Để khỏi phải đếm nhiều lần có thể dẫn đến nhầm lẫn, ta dùng thanh I và II để cố
định phần lẻ của số lỗ cần quay, bằng cách đẩy thanh I ở phía sau tới chạm vào chốt đang
cắm ở lỗ khởi đầu a. Góc giữa 2 thanh I và II đã được điều chỉnh tương ứng với (1+7) = 8
lỗ trên vòng lỗ 28. Như thế, lỗ mà chốt cần cắm vào khi phân độ , là lỗ hiện nằm phía bên
trong của thanh II, tức là lỗ b.
Tóm lại, nếu chốt muốn quay đi 7 lỗ trên vòng 28, thì số lỗ cần điều chỉnh giữa
thanh I và II là 1+7 = 8.
b. Phân độ vi sai
Trong trường hợp không thể chọn được số lỗ thích hợp trên vòng tròn đĩa phân độ
để tiến hành phân độ đơn giản, ta phải dùng phương pháp phân độ vi sai.
Với phương pháp phân độ vi sai, tất cả các số từ 2 400, hay những số lớn hơn, cả
những số nguyên tố cũng đều có thể phân chia được. Phân độ vi sai chỉ có thể sử dụng
64
được trong trường hợp phân độ trên chi tiết hình trụ. Trên chi tiết hình côn, và trên chi
tiết hình trụ cần phay rãnh xoắn thì không thể dùng phương pháp phân độ này.
a c
Khi phân độ vi sai, ta phải sử dụng bộ bánh răng thay thế x . để nối liền trục
b d
chính với đĩa phân độ 4 [H.4.5b]. Do đó, khi quay tay quay 3, không những trục chính
quay mà đĩa phân độ cũng quay. Lúc này chốt 5 trên tay quay 3 phải rút ra khỏi lỗ và đĩa
sẽ cùng quay với trục ống lồng không.
Nếu ta muốn phân đường tròn ra làm z phần bằng phương pháp phân độ vi sai, ta
cần chọn một số zx gần bằng với z, sao cho với trị số zx ta có thể tiến hành phân độ đơn
giản, tức là muốn phân được zx phần, thì mỗi lần phân độ, tay quay cần phải quay một số
N
vòng:nx
z x
Vì thế trong mỗi lần phân độ sẽ có sai số của số vòng quay tay quay
1 1
n n N [4.4]
x
z zx
Sai số vòng quay của tay quay được hiệu chỉnh bằng bộ bánh răng thay thế
a c
x . qua các tỷ số truyền cố định. Cho nên, nếu trục chính quay, 1/z vòng, thì
b d
phương trình cân bằng chuyển động sẽ là:
1 1 1
.x.1.1 N [4.5]
z z z x
Vế trái của phương trình này không gì khác hơn là số vòng quay của đĩa phân độ
khi trục chính quay 1/z vòng.
Từ công thức trên, ta rút ra công thức điều chỉnh:
1 1 z a c
x N.z N1 . [4.6]
z z x z x b d
Trị số zx có thể lấy lớn hơn hoặc nhỏ hơn z.
- Nếu zx > z, thì x >0. Trường hợp này khi phân độ đĩa phải quay cùng chiều với
tay quay mà không cần thêm bánh răng.
- Nếu zx < z, thì x <0. Trường hợp này khi phân độ đĩa phải quay theo chiều ngược
lại. Muốn thế, ta cần lắp thêm vào chạc điều chỉnh x một bánh răng trung gian.
65
Ở đầu phân độ vạn năng nòi trên có bộ bánh răng thay thế sau đây: 25, 25 30 35
40 50 55 60 70 80 90 100
Ví dụ: Làm đầu phân độ nói trên để phân đường tròn z = 65 rãnh.
N 40
Ta chọn zx = 66. Do đó: nz
zx 66
Như thế ta cần quay chốt trên tay quay qua 40 lỗ của vòng tròn có 66 lỗ trên đĩa
phân độ. Và số răng của các bánh răng thay thế sẽ là:
z 65 40 40 20
x N1 401 66 65
zx 66 66 66 33
4.5 4.105.5 40 25 a c
. .
3.11 3.10 11.5 30 55 b d
Tức là: a = 40; b = 30; c = 25; d = 55 răng
Vì trị số x > 0, nên hướng quay của tay quay và đĩa phân độ như nhau
4.3.2 Đầu phân độ vạn năng không có đĩa phân độ
Để việc phân độ được đơn giản hơn, người ta thường dùng loại đầu phân độ vạn
năng không có đĩa phân độ. Với đầu phân độ này, mỗi lần phân độ trục chính phải quay
đi 1/z vòng thì tay quay sẽ quay một số vòng chẵn, thường là 1 vòng.
Hình 4.7: Sơ đồ động của đầu phân độ vạn năng
Không có đĩa phân độ
Đầu phân độ vạn năng không có đĩa phân độ có hai loại:
- Đầu phân độ có cơ cấu vi sai
- Đầu phân độ có cơ cấu hành tinh.
66
Đầu phân độ vạn năng có cơ cấu vi sai được trình bày trên hình 4.7. Loại này có
a c
bộ bánh răng . lắp vào chỗ tay quay và cơ cấu vi sai hình côn lắp vào xích truyền
b d
động giữa tay quay và trục chính.
a. Phương pháp phân độ đơn giản
a c
Xích truyền động được nối thẳng từ tay quay, qua bộ bánh răng thay thế x . ,
b d
cơ cấu vi sai hình côn, các tỷ số truyền cố định và trục chính. Trường hợp này bánh răng
Z1 của cơ cấu vi sai sẽ cố định. Do đó, tỷ số truyền của cơ cấu vi sai ivs = 2, vì theo công
thức Willis:
n1 n2
1, nhưng n1 = 0 nên: 2n2 = n3 [4.7]
n3 n2
n3
ivs = 2
n2
Muốn chia vòng tròn thành z phần, thì mỗi lần phân độ trục chính cần quay 1/z
vòng. Muốn cho tay quay quay chẵn n vòng khi trục chính quay 1/z vòng, cần phải dùng
a c
bộ bánh răng x . để điều chỉnh. Cho nên phương trình cân bằng khi phân độ đơn
b d
giản là:
k 1
n.x.ivs .1.
z0 z
n – số vòng của tay quay cần chọn trước
Từ đây ta rút ra công thức điều chỉnh:
1 z 1 N a c
x . 0 . . [4.8]
z k n.ivs 2zn b d
b. Phương pháp phân độ vi sai
Trong trường hợp không thể phân độ bằng phương pháp đơn giản, ta dùng phương
a c
pháp phân độ vi sai, tức là phải dùng thêm chạc điều chỉnh vi sai y 1 . 1 lắp giữa trục
b1 d1
chính và cơ cấu vi sai như hình 4.7b
67
Cũng tương tự như ở đầu phân độ vạn năng có đĩa phân độ, khi phân độ vi sai ta
phải lấy trị số zx gần bằng với z, sao cho với trị số zx, ta có thể tiến hành phân độ đơn
a c N
giản với chạc phân độ x . theo công thức: x
b d 2z x n
Như thế, mỗi lần phân độ, trục chình sẽ quay đi 1/zx vòng, nhưng ta lại yêu cầu
1 1
trục chính phải quay 1/z vòng, nên đưa đến sai số vòng của trục chính. Sai số
z zx
a c
này được bù lại nhờ chạc vi sai y 1 . 1
b1 d1
Xích vi sai được thực hiện từ trục chính, qua chạc điều chỉnh vi sai y, qua cơ cấu
vi sai có các bánh răng Z1 = Z2 = Z3 = Z4 và các tỷ số truyền cố định để trở về trục chính.
Phương trình cân bằng của xích vi sai là:
1 Z Z Z k 1 1
.y.1. 4 . 1 . 2 .1.
z Z1 Z 2 Z 3 Z 0 z z x
Từ đây ta rút ra biểu thức điều chỉnh của chạc vi sai:
1 1 Z 0 z
y .z N1 [4.9]
z z x k z x
- Nếu zx > z y >0, thì bánh răng Z1 phải quay ngược chiều với tay quay.
- Nếu zx < z y <0, thì bánh răng Z1 phải quay cùng chiều với tay quay. Muốn
thế phải thêm 1 bánh răng trung gian vào chạc vi sai.
4.4 CÁC CƠ CẤU ĐẶC BIỆT
Do máy phay vạn năng có khả năng gia công nhiều loại bề mặt với nhiều loại dao,
vật liệu và phương pháp cắt khác nhau, nên nó có một số cơ cấu đặc biệt để đảm bảo các
điều kiện làm việc bình thường của máy.
4.4.1 Cơ cấu điều chỉnh khe hở vitme
Trên máy phay ngang vạn năng thường dùng hai phương pháp phay: Phay thuận
và phay nghịch. Hình 4.8 miêu tả hai phương pháp phay này. Ở đây, trục vitme 1 nhận
chuyển động tương đối từ đai ốc và di động bàn máy 2 mang chi tiết gia công. Trục vitme
1 nằm trong đai ốc 3 quay trên thân lắp ở bàn trượt ngang 4. Như thế nếu đai ốc quay
theo chiều mũi tên, mặt bên trái của vitme và đai ốc sẽ tiếp xúc với nhau và đưa vitme
mang bàn máy di động về phải như hình 4.8a
68
Hình 4.8: Sơ đồ phay thuận và phay nghịch
Ở phương pháp phay nghịch, tức là phương pháp phay có chiều chuyển động của
dao phay và chiều chuyển động của phôi ngược nhau, sự tiếp xúc ở mặt bên trái của ren
vitme với đai ốc luôn luôn ổn định, vì dưới tác dụng của lực cắt đẩy vitme về bên trái ,
làm triệt tiêu khe hở giữa hai bề mặt này. Đây là phương pháp phay thường dùng nhất.
Trái lại, ở phương pháp phay thuận [H.4.8b], dao và phôi có chuyển động cùng
chiều. trong trường hợp này, ở thời điểm không có lực cắt dụng mặt phải của ren vitme
tiếp xúc với bề mặt đai ốc để đưa bàn máy sang trái. Nhưng khi lực cắt xuất hiện, đẩy
vitme sang trái, chấm dứt sự tiếp xúc, tạo nên một khe hở giữa mặt phải của ren vitme và
đai ốc. Ở khoảng khắc này, bàn máy sẽ dùng lại cho đến khi khe hở bị triệt tiêu. Sự xuất
hiện và triệt tiêu khe hở làm chuyển động của bàn máy không êm. Nếu khe hở càng lớn
thì độ chuyển động không đềuvà rung động của bàn máy càng lớn.
Hình 4.9: Cơ cấu hiệu chỉnh khe hở trục vitme
69
Để khắc phục khe hở giữa vitme và đai ốc khi phay thuận, trên máy phay ngang
vạn năng, người ta dùng nhiều loại cơ cấu hiệu chỉnh khe hở vitme khác nhau. Hình 4.9
giới thiệu cơ cấu hiệu chỉnh được dùng trên máy P82.
Trên bàn trượt ngang 1, ngoài đai ốc chính 2, còn có đai ốc phụ 3. Để thực hiện
chuyển động dọc của bàn máy, vitme 4 vừa quay trong đai ốc 2, vừa quay trong ren của
trục vít rỗng 5 có ren trái ở bên ngoài ghép với đai ốc phụ 3. Để ren trong của trục vít
rỗng 5 ốp sát với ren của vitme 4, đầu mút bên trái của trục vít rỗng có xẻ rãnh dọc. Dùng
đai ốc 6 di động bạc 7, sẽ ép mặt côn làm cho ren của trục vít rỗng bó sát vào ren của
vitme.
Nếu như vitme quay theo chiều mũi tên, mặt bên trái của các ren vitme sẽ tùy sát
vào ren của đai ốc 2 và vitme sẽ di động sang phải. Cùng lúc trục vít rỗng 5 cũng có xu
hướng quay cùng với vitme 4. Vì ren ngoài của trục vít rỗng là ren trái, nên trục vít rỗng
bị xê dịch về bên trái, ép khít vào mặt phải của ren vitme. Do đó nếu như có lực đẩy
vitme về bên trái, các vòng ren của đai ốc chính 2 sẽ ngăn cản sự chuyển vị của vitme.
Còn các vòng ren của trục vít rỗng sẽ ngăn trở chuyển vị của vitme về bên phải.
4.4.2 Cơ cấu chọn trước tốc độ quay
Hình 4.10: Cơ cấu chọn trước tốc độ quay
70
Ở máy phay, người ta thường dùng cơ cấu chọn trước vận tốc để chuẩn bị thay đổi
tốc độ cần thiết cho trục chính khi máy đang làm việc. Mục đích của việc chọn trước vận
tốc là nhằm giảm thời gian phụ của máy.
Cơ cấu chọn trước vận tốc của máy phay P82 được trình bày trên hình 4.10
4.5 CÁC LOẠI MÁY PHAY KHÁC
4.5.1 Máy phay đứng vạn năng
Máy phay đứng chủ yếu dùng để gia công mặt phẳng bằng dao phay mặt đầu. Nó
chỉ khác với máy phay ngang ở chỗ trục dao phay nằm ở vị trí thẳng đứng. Do đó, thường
máy phay đứng và máy phay ngang được thiết kế và chế tạo cùng loạt với nhiều chi tiết
và bộ phận máy chung. Kết cấu riêng biệt của máy phay đứng là thân máy và đầu trục
chính. Ngoài vị trí thẳng đứng, đầu trục chính của nhiều loại máy phay đứng có thể điều
chỉnh lệch một góc ±450 so với vị trí thẳng đứng. Loại này được gọi là máy phay đứng
vạn năng.
Hình 4.11: Sơ đồ máy phay đứng vạn năng P12
Hộp chạy dao cũng giống với máy phay ngang, nhưng ở máy phay đứng không có
cơ cấu quay lệch bàn máy.
Điểm khác biệt chủ yếu về truyền động giữa nó với máy phay ngang P82 là từ trục
35
cuối cùng của hộp tốc độ, truyền động qua hai bánh răng côn để đến trục chính thẳng
35
đứng.
71
Với trục chính thẳng đứng, việc tháo lắp dao và điều chỉnh chi tiết gia công được dễ
dàng hơn, nhưng thân máy cần phải chế tạo đặc biệt cứng vững hơn
4.5.2 Máy phay Giường
Hình 4.12: Sơ đồ máy phay giường
Dùng chủ yếu để gia công các chi tiết lớn bằng dao phay trụ hoặc mặt đầu gắn
mảnh hợp kim cứng.
Bàn máy giống như một cái giường, có chuyển động tịnh tiến dọc, trên đó lắp các
chi tiết hộp, thân máy, hoặc nhiều chi tiết ghép lại để gia công cùng một lúc. Có loại máy
phay giường một trụ hoặc hai trụ, từ 2 đến 4 trục chính lắp dao để gia công cùng một lúc
các mặt đối diện của chi tiết.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4
1. Công dụng và phân loại các chuyển động của máy phay.
2. Trình bày các xích truyền động của máy phay nằm ngang P82.
3. Nêu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các cơ cấu đặc biệt dùng trong máy phay
nằm ngang P82.
4. Đầu phân độ vạn năng.
5. Điều chỉnh đầu phân độ để gia công bánh răng trụ răng thẳng có :
a. z = 81
b. z = 122
c. z = 73
Giả thiết đầu phân độ có số đặc tính N = 40, số lỗ của các vòng lỗ có sẵn trên đĩa
là: 24-25-28-30-34-37-39-41-42-43
72
Chương 5
MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG TRỤ
Bánh răng là một trong những chi tiết truyền động quan trọng và phổ biến của
ngành cơ khí, dạng răng được sử dụng nhiều nhất là dạng đường thân khai. Các thông số
cơ bản của bánh răng là :
m = 0.05 100mm
D = 0.5 12000mm
Z = 6 1000
Hình dáng của nó có hai loại chính:
- Bánh răng hình trụ có răng thẳng, xoắn, chữ V
- Bánh răng hình côn răng thẳng, răng xoắn, răng cong
- Ngoài ra còn có các loại bánh vít, trục vít.
Để gia công các loại bánh răng trên, người ta dùng nhiều phương pháp và nhiều loại máy
khác nhau.
5.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG
5.1.1 Khái niệm về phương pháp gia công bánh răng
Đứng về mặt nguyên lý hình thành bề mặt của răng, có hai phương pháp cơ bản để
gia công bánh răng:
- Phương pháp định hình
- Phương pháp bao hình
a. Phương pháp định hình
Phương pháp định hình là phương pháp tạo nên hình dáng bề mặt của răng bằng
cách sao lại hình dáng của dao cắt, hoặc của bề mặt mẫu.
Hình 5.1: Sơ đồ gia công bánh răng bằng phương pháp định hình
Thiết bị sử dụng:
73
- Máy phay vạn năng
- Ụ phân độ
- Dao phay đĩa hoặc dao phay ngón
- Ưu điểm:
+ Không cần máy chuyên dùng
+ Dao phay môđun dễ chế tạo
- Nhược điểm:
+ Năng suất thấp vì tốn thời gian phân độ, tốn thời gian để dao trở về vị trí ban
đầu, gia công từng răng một
+ Cần rất nhiều dao phay môđun vì mỗi mo6dun cần phải có ít nhất từ 815 dao
phay môđun khác nhau, tùy theo số răng của bánh răng cần cắt
+ Khi dùng dao phay đĩa tiêu chuẩn để cắt bánh răng xoắn thì hình dáng của răng
bị sai lệch
b. Phương pháp bao hình
Phương pháp bao hình là phương pháp tạo nên hình dáng bề mặt của răng bằng
cách lặp lại chuyển động tương đối của hai chi tiết ăn khớp nhau như chuyển động của
hai bánh răng của thanh răng –bánh răng, chuyển động trục vít – bánh vít. Nếu một chi
tiết có các lưỡi cắt, trong quá trình chuyển động tương đối , nó sẽ tạo ra hình dáng của
răng ở chi tiết kia.
Hình 5.2: Sơ đồ gia công bánh răng bằng phương pháp bao hình
Ưu điểm của phương pháp bao hình so với phương pháp chép hình là:
- Năng suất cao hơn, độ chính xác cao hơn
- Mức độ tự động cao hơn
- Mỗi con dao có một modun nhất định, có thể cắt được nhiều bánh răng cùng
modun với số răng bất kì.
74
5.1.2 Công dụng
- Gia công bánh răng trụ có răng thẳng,
- Gia công bánh răng trụ có răng xoắn,
- Gia công bánh răng trụ có răng chữ V.
5.1.3 Phân loại
Máy gia công bánh răng hiện đại có thể phân thành nhiều loại theo các nguyên tắc
sau đây:
a. Phân theo công dụng
- Máy gia công bánh răng trụ có răng thẳng,răng xoắn, răng chữ V
- Máy gia công bánh răng côn có răng thẳng và răng xoắn
- Máy gia công bánh vít, thanh răng
b. Phân theo dạng gia công
- Máy phay răng
- Máy lăn răng
- Máy xọc răng
- Máy bào răng
c. Phân theo đặc điểm bánh răng
- Máy gia công bánh răng trụ
- Máy gia công bánh răng côn
- Máy gia công bánh vít
5.2 MÁY PHAY RĂNG E3-5
Máy E3-5 là máy phay răng nửa tự động dùng dao phay đĩa mođun. Nó dùng để cắt
thô bánh trụ răng thẳngbằng cách hoàn thành dạng răng trên suốt cả chiều dài của từng
răng một.
5.2.1. Đặc tính kỹ thuật
Đặc tính kỹ thuật chủ yếu của máy gồm:
- Công suất động cơ chính N=4.5 Kw
- Số vòng quay động cơ n=950 v/ph
5.2.2. Sơ đồ kết cấu động học
75
Hình 5.3: Sơ đồ kết cấu động học máy phay răng
5.2.3. Sơ đồ động học
Hình 5.4: Sơ đồ động học máy phay răng
76
a. Xích chuyển động chính
Xích chuyển động chính được thực hiện từ động cơ Đ1 có N1 = 4.5KW và n1 = 950
6
vòng/phút, qua cơ cấu điều chỉnh của Puly và bộ truyền trục vít – bánh vít để quay
31
dao phay.
b. Xích chạy dao thẳng đứng
Lượng chạy dao được biểu thị bằng s (mm/phút). Nó được thực hiện từ động cơ
100
điện Đ4 có N4 = 1.7KW, qua bộ truyền đai , đến tỷ số truyền của cơ cấu vi sai ivs và
240
Z20
bộ bánh răng côn để đến trục vít tx = 6mm.
Z30
c. Xích phân độ
Xích phân độ được thực hiện từ động cơ Đ3 có N3 = 1KW qua đĩa phân độ. Lượng
di động tính toán của những khâu cuối cùng là: 1 vòng quay của đĩa phân độ 1/z vòng
quay của bàn máy mang phôi. Do đó phương trình chuyển động:
2 1 42
1.i . i [5.1]
x 84 z x z
d. Xích chạy dao nhanh
20 a 1 20
Thực hiện từ động cơ Đ2 có N2 = 1KW, qua . . .i . .t dùng đề di động
60 b 50 vs 30 x
nhanh bàn dao phay.
5.3. Máy lăn răng 5M324A
Máy 5M324A là máy lăn răng nửa tự động, dùng để phay bánh răng trụ thẳng, răng
nghiêng và bánh vít trong điều kiện sản xuất hàng loạt trung và hàng khối. Máy có độ
chính xác thông thường, đảm bảo gia công bánh răng có độ chính xác cấp 7-8. Độ vạn
năng và cứng vững của máy khá cao, đảm bảo chu kỳ làm việc tự động với phương pháp
phay hướng kính, phay thuận và phay nghịch.
5.3.1 Đặc tính kỹ thuật
Đặc tính kỹ thuật chủ yếu của máy gồm:
- Modun lớn nhất của bánh răng: 8 mm
- Đường kính và chiều rộng lớn nhất của bánh răng: 500x350mm
- Số vòng quay của dao phay : n=50÷315 v/f
- Số cấp vận tốc trục chính : z = 9
- Công suất động cơ chính N=7.5 Kw
77
- Số vòng quay động cơ n=1460 v/ph
- Trọng lượng máy : 6400 kg
5.3.2 Sơ đồ kết cấu động học
Hình 5.5: Sơ đồ kết cấu động học máy lăn răng
5.3.3 Sơ đồ động học
Hình 5.6: Sơ đồ động học máy lăn răng
Máy bao gồm các xích truyền động sau:
a. Xích chuyển động chính
78
Xích chuyển động chính thực hiện chuyển động quay vòng v của dao phay lăn, bắt
đầu từ động cơ điện Đ1 có công suất N1=7.5 KW và n1=1460 v/f, qua các bánh răng
29 29 29
26/56.56/69, Bánh răng thay thế A/B, ba cặp bánh côn . . để đến trục IV, qua
29 29 29
20
cặp bánh trụ đến trục chính V mang dao phay lăn.
80
Lượng di động tính toán của xích chuyển động chính là n1 và số vòng quay cần
thiết của trục chính khi gia công là n. Trên cơ sở đó, ta có phương trình truyền động:
26 56 A 29 29 29 20
1460. . . . . . . n [5.2]
56 69 B 29 29 29 80
Từ đây ta rút ra công thức điều chỉnh tốc độ: iv=A/B
b. Xích phân độ
Xích phân độ ở máy phay lăn răng còn được gọi là xích bao hình, vì nó dùng để
hình thành dạng thân khai của răng. Nếu dao lăn trục vít có số đầu mối là k, và bánh răng
cần gia công có số răng là z, thì khi dao quay 1 vòng , bàn máy mang phôi quay k/z vòng.
Do đó xích phân độ nối liền chuyển động vòng của dao và chuyển động vòng của phôi
Xích bắt đầu từ trục chính V mang dao, qua cặp bánh trụ và ba cặp bánh côn để
58 e
đến trục VI, qua bộ vi sai có tỉ số truyền ivs, cặp bánh trụ , và bộ bánh răng thay thế
58 f
a c
. , qua cặp bánh răng 33/33 đến trục , qua cặp bánh trụ 35/35 , trục vít-Bánh vít 1/96
b d
quay bàn máy mang phôi.
Với xích trên, ta có phương trình truyền động:
80 29 29 27 58 e a c 33 35 1 k
1v. . . . .i . . . . . . . [5.3]
20 29 29 27 VS 58 f b d 33 35 96 Z
Khi cắt răng thẳng, không cần chuyển động vi sai nên ivs=1. Từ phương trình trên,
ta rút ra công thức điều chỉnh xích tốc độ:
a c k f
i . 24. . [5.4]
x b d z e
Cặp bánh răng e/f dùng để tạo nên phạm vi điều chỉnh thích hợp trong chạc bánh
răng thay thế.
e 54
- Nếu bánh răng cần cắt có Z ≤ 161, thì dùng 1
f 54
79
e 1 36
- Nếu bánh răng cần cắt có Z ≥ 161, thì dùng
f 2 72
c. Xích chạy dao
- Chạy dao đứng:
Lượng chạy dao đứng được biểu thị bằng s1[mm/1v.phôi] là lượng di động
thẳng đứng của bàn dao khi bàn máy mang phôi quay 1 vòng. Vì thế xích bắt đầu từ bánh
96 35 33
vít – trục vít , qua cặp bánh răng , trục VII, cặp bánh răng , trục vít – bánh vít
1 35 33
2 48
A1
, trục VIII, cặp bánh răng , cặp bánh răng thay thế , đóng ly hợp điện từ L1,
26 48
B1
truyền động qua cặp bánh trụ 39/65 đến trục X; đóng ly hợp L3(L5 mở), truyền động qua
50 45
các bánh răng . và trục vít – bánh vít 1/24 quay trục vít me đứng có tx=10mm.
45 45
Phương trình truyền động của nó là:
96 35 33 2 48 A1 39 50 45 1
1v. . . . . . . . . . .10 s1 [5.5]
1 35 33 26 48 B1 65 45 45 24
Từ đây ta rút ra công thức điều chỉnh:
A1 39
is .s1 [5.6]
B1 80
Để đảo chiều chạy của dao đứng , ly hợp L1 mở, L2 đóng. Truyền động từ chạc
40 44
điều chỉnh A1/B1 qua hai cặp bánh trụ . để đến trục X.
56 52
- Chạy dao hướng kính: Xích chạy dao hướng kính dùng để cắt bánh vít bằng
phương pháp hướng kính và được biểu thị bằng lượng di động hướng kính của bàn máy
s2[mm/1v.phôi] khi bàn máy mang phôi quay một vòng.
Xích chạy dao hướng kính cũng bắt đầu từ bàn máy mang phôi cho đến trục X
giống như xích chạy dao đứng. Sau đó truyền động qua cặp bánh trụ 45/50, đóng hail y
hợp L5 và L4 (L3) mở, qua cặp bánh trụ 34/61, đến trục vít – bánh vít 1/36 làm quay trục
vít me XI có tx = 10mm để di động bàn máy theo hướng kính.
Phương trình chuyển động của nó là:
96 35 33 2 48 A1 39 45 34 1
1. . . . . . . . . . .10 s2 [5.7]
1 35 33 26 48 B1 65 50 61 36
Từ đây, ta có:
80
A1
i1 C2 s2 [5.8]
B1
- Chạy dao chiều trục:Chạy dao chiều trục dao phay lăn dùng để cắt bánh vít bằng
phương pháp tiếp tuyến. lượng chạy dao chiều trục được biểu thị bằng s3[mm/1v.phôi]
khi phôi quay 1 vòng. Muốn hực hiện lượng chạy dao này cần phải có bàn dao đặc biệt
để đảm bảo dao phay lăn di động liên tục.
Máy 5M324A không có bàn dao đặc biệt này. Di động dọc trục theo chu kỳ của
dao phay lăn được thực hiện từ động cơ riêng Đ2 có N2=0.4 KW và n2=1440 v/f qua hai
cơ cấu trục vít-bánh vít 1/26.1/62 để quay trục ống mang dao có tx=12mm.
d. Xích chạy dao nhanh
- Chạy dao nhanh đứng:Được thực hiện từ động cơ Đ3 có N3=3KW và n3=1440
v/f, qua hai cặp bánh răng trụ 20/20.44.52 đến trục X, đóng ly hợp L3, qua các cặp bánh
50 45
trụ . , trục vít-bánh vít 1/24 quay trục vít me đứng có tx=10mm
45 45
- Chạy dao nhanh hướng kính:Cũng được thực hiện từ động cơ Đ3 đến trục X như
ở xích chạy dao nhanh đứng. Sau đó truyền động đi theo xích 45/50 ->L5->L4->34/61-
>1/36 quay trục vít me XI
e. Xích vi sai
Chuyển động vi sai cần thiết khi gia công bánh răng trụ răng nghiêng, để thực hiện
chuyển động phụ thêm cho phôi. Xích vi sai đảm bảo mối quan hệ giữa phôi và dao lăn
trên cơ sở công thức 12.4 để thực hiện lượng di động phụ thêm ±z/k.s1/T
96 35
Xích bắt đầu từ bàn máy mang phôi, qua bánh vít – trục vít , cặp bánh trụ ,
1 35
33 2 48 A1 39
trục VII, cặp bánh trụ , trục vít-bánh vít , các cặp bánh răng . - L1 - -
33 26 48 B1 65
50 45 33 a1 c1
trục X – L3 - . - cặp bánh côn - bộ bánh răng thay thế . - cặp bánh côn
45 45 22 b1 d1
27 1
- trục vít – bánh vít - bộ vi sai có tỷ số truyền ivs – trục VI – các cặp bánh côn
27 45
27 29 29 20
. . đến cặp bánh trụ quay trục chính mang dao lăn.
27 29 29 80
Phương trình truyền động của xích vi sai là:
81
96 35 33 2 48 A1 39 50 45 33 a1 c1 27 1 27 29 29 20 z s1
1. . . . . . . . . . . . . . .ivs . . . . . [5.9]
1 35 33 26 48 B1 65 45 45 22 b1 d1 27 45 27 29 29 80 k T
Khi dùng xích vi sai, vỏ hộp cơ cấu vi sai quay , nên ivs=2. Xích chạy dao đứng có
A1/B1=39/80s1 theo công thức 8.7. Thay hai trị số này vào phương trình trên, ta có công
thức điều chỉnh chạc vi sai:
a1 c1 25z
iy . [5.10]
b1 d1 kT
Khi cắt răng nghiêng, người ta không cho biết bước xoắn T, mà cho góc nghiêng
của răng. Từ hình 8.9c, ta có thể viết mối quan hệ giữa góc với modun mặt đầu ms và
modun pháp tuyến m như sau:
t .m m
cos m s
ts .ms cos
T .d cot g Zms cot g
Thay trị số ms vào công thức [8.10] ta được:
z.mcot ag z.m
T [5.11]
cos sin
Thay trị số T vào công thức [8.9] và rút gọn, ta được:
a1 c1 7,95775sin
iy . [5.12]
b1 d1 m.k
“-“, khi hướng xoắn của dao và phôi cùng chiều
“+”, khi hướng xoắn của dao và phôi nghịch chiều.
Từ công thức điều chỉnh 12.11 ta thấy: Tỉ số truyền của chạc điều chỉnh vi sai
không phụ thuộc vào lượng chạy dao đứng s1. Ngoài ra, khi cắt răng thẳng (=0), trị số
iy=0, nghĩa là không cần xích vi sai.
Dùng xích vi sai để cắt răng xoắn có nhược điểm là xích truyền động dài, độ chính
xác gia công giảm.
Người ta cũng có thể cắt răng xoắn không dùng xích vi sai. Trong trường hợp này
chuyển động bao hình và chuyển động vi sai được thực hiện trên xích phân độ. Điều
chỉnh cắt răng xoắn theo phương pháp này gọi là điều chỉnh không vi sai. Phương trình
truyền động của xích này như sau:
96 35 33 d b f 58 27 29 29 20 z z s
1v. . . . . . . .i . . . . . 1
1 35 33 c a e 58 vs 27 29 29 80 k k T
82
Trong trường hợp ivs = 1, và ta lấy e/f = 1 thì:
' a c 24k T
ix . . [5.13]
b d z T s1
Để có thể tính các bánh răng thay thế của xích này, cần phải thay trị số chính xác
lượng chạy dao đứng s1 được tính bằng công thức 8.7
Công thức 8.12 khá phức tạp, nên việc chọn các bánh răng thay thế từ công thức
này không phải dể dàng và không phải lúc nào cũng thực hiện được. Do đó loại điều
chỉnh này chỉ dùng ở những máy lăn răng không có xích vi sai hoặc xích vi sai bị hỏng.
f. Xích di động bằng tay
Thực hiện chuyển động đứng bằng tay, ta dùng tay quay quay trục 1. Chuyển động
hướng kính quay trục 2.
Điều chỉnh bàn máy quay trục 3.
16 1 12
Điều chỉnh bàn dao quay trục 4 qua các tỉ số truyền . . .để xoay bàn dao
30 48 104
đi một góc
5.4 MÁY XỌC RĂNG 514
Máy xọc răng là máy gia công bánh răng theo phương pháp bao hình. Trên máy
này, dạng răng được hình thành bằng cách nhắc lại chuyển động tương đối của đôi bánh
răng trụ ăn khớp nhau. Một bánh răng có lưỡi cắt đóng vai trò dao xọc. Bánh răng kia
đóng vai trò phôi. Trong quá trình thực hiện chuyển động tương đối với nhau, dao xọc sẽ
tạo nên dạng răng trên bề mặt của chi tiết kia.
Phương pháp gia công bánh răng bằng dao xọc còn gọi là phương pháp Fellow, và
máy gia công bánh răng bằng phương pháp Fellow gọi là máy xọc răng. Máy xọc răng có
thể cắt được răng thẳng, răng xoắn ngoài và trong của bánh răng trụ. Ngoài ra nó còn có
thể cắt những bánh răng đặc biệt.
Máy xọc răng 514 là máy nửa tự động, dùng để gia công bánh trụ răng thẳng, răng
xoắn ăn khớp ngoài và trong.
5.4.1. Đặc tính kỹ thuật
Đặc tính kỹ thuật chủ yếu của máy xọc răng 514 như sau:
- Modun của bánh răng gia công: m= 26mm
- Đường kính của bánh răng gia công:
83
+ Răng ngoài 20500mm
+ Răng trong 550mm
- Chiều dày lớn nhất của chi tiết gia công: 105mm
- Hành trình lớn nhất của trục dao xọc: 125mm
- Hành trình kép của dao xọc n= 125359 htk/f
5.4.2. Sơ đồ kết cấu động học
Hình 5.7: Sơ đồ kết cấu động học máy xọc răng
5.4.3. Sơ đồ động học
Sơ đồ động của máy xọc răng 514 được trình bày trên hình 5.8
84
Hình 5.8: Sơ đồ động học máy xọc răng
Để thực hiện tất cả các chuyển động cơ bản và phụ, máy xọc răng 514 có các xích
chuyển động sau đây:
a. Xích chuyển động chính
Xích chuyển động chính thực hiện chuyển động đi về của dao xọc theo sơ đồ:
Động cơ điện Đ1 có N1= 2.2 KW Cơ cấu Puly-Đai truyền 100/280 Hộp tốc độ
22 29 37 46
có 4 tỷ số truyền . . . Trục II cơ cấu thanh truyền-Tay quay có modun
88 81 73 64
của thanh răng là m= 3.25mm ăn khớp với bánh răng z= 26 Trục III và cuối cùng
bánh răng – thanh răng vòng Zxm =26x3.25 làm trục chính mang dao xọc chuyển động
thẳng đi về.
b. Xích phân độ
Xích phân độ được nối liền giữa chuyển động vòng dao xọc và của phôi, để hình
thành đường thân khai của răng với lượng di động tính toán:
1 vòng quay của dao xọc Zd/Zf vòng quay của phôi
Xích này còn gọi là xích bao hình, nó được thực hiện theo sơ đồ:
85
Trục chính dao xọc cơ cấu bánh vít-trục vít 100/1 Trục VII hai bộ bánh
30 30 a c
răng côn . chạc phân độ 1 . 1 Trục X cơ cấu trục vít – bánh vít 1/240
30 30 b1 d1
và cuối cùng là bàn máy mang phôi.
Với xích này, ta có sơ đồ truyền động:
100 30 30 a c 1 z
1v. . . . 1 . 1 . d [5.14]
1 30 30 b1 d1 240 z f
Từ đây, ta có công thức điều chỉnh chạc phân độ:
a1 c1 zd
ix . 2,4. [5.15]
b1 d1 z f
Để dễ điều chỉnh, người ta thường chọn số răng của bánh thay thế c1 bằng hoặc
gấp đôi số răng của dao xọc.
Khi cắt bánh răng ăn khớp trong, ta lắp thêm một bánh răng trung gian vào giữa
bánh răng a1 và b1.
c. Xích chạy dao vòng
Xích này dùng để điều chỉnh lượng chạy dao vòng S1 cho mỗi 1 hành trình kép
của dao xọc. Lượng chạy dao vòng được tính bằng mm trên vòng tròn chia răng của dao
xọc , khi dao xọc thực hiện ột hành trình kép S1[mm/htk]
Khi gia công thô, lượng chạy dao vòng có thể lấy lớn (S1=0.250.38mm/htk) và
khi gia công tinh phải lấy trị số nhỏ (S1=0.10.2mm/htk)
Xích chạy dao vòng được nối liền từ chuyển động đi về của dao xọc đến chuyển
động vòng của dao theo sơ đồ:
Trục chính dao xọc cơ cấu thanh răng – bánh rẳng 3.25x26 Trục III cơ
cấu thanh truyền- tay quay trục II truyền động xích 28/28 trục IV cơ cấu trục
vít-bánh vít 3/23 trục V cơ cấu đảo chiều hình côn 28/42 đóng ly hợp vấu L1
chạc chạy dao vòng a2/b2 trục VII cơ cấu trục vít –bánh vít 1/100.
Ta đã biết, khi dao xọc thực hiện một hành trình kép, là khi đĩa có chốt lệch tâm 1
quay một vòng, tức là trục II, hay bánh xích Z=28 lắp trên trục II quay một vòng. Do đó,
lượng di động tính toán của xích chạy dao vòng có thể đổi lại như sau:
1 vòng quay của trục II s1 lượng chạy dao vòng của trục dao
Do đó, ta có phương trình truyền động:
86
28 3 28 a2 1
1v. . . . . ..m.zd s1 [mm/htk]
28 23 42 b2 100
Từ đây, ta có công thức điều chỉnh chạc chạy dao vòng:
a2 366s1
is [5.16]
b2 m.zd
Khoảng cách tâm của hai bánh răng a2 và b2 không đổi, và tổng số răng của 2 bánh
răng là 89, modun của chúng là 2.25mm. Do đó, phải lựa chọn a2 và b2 trong điều kiện
này.
d. Xích chạy dao hướng kính
Xích chạy dao hướng kính dùng để thực hiện lượng chạy dao hướng kính S cho
đến hết chiều sâu chân răng. Sau đó, chuyển động chạy dao hướng kính sẽ ngừng và dao
xọc tiếp tục gia công cho đến khi kết thúc quá trình gia công.
Lượng chạy dao hướng kính được tính bằng S[mm/htk] khi dao xọc thực hiện một
hành trình kép. Chu kỳ làm việc của xích này do cam 2 thực hiện. Do đó xích chạy dao
hướng kính từ hành trình kép của dao xọc đến chuyển động vòng của cam theo sơ đồ:
Trục chính dao xọc thanh răng – bánh răng 3.25x26 trục III cơ cấu thanh
truyền – tay quay trục II cơ cấu truyền động xích 28/28 trục IV chạc chạy
dao hướng kính a3/b3 cặp bánh côn 24/48 trục XII trục vít – bánh vít 1/40
đóng ly hợp L2 trục vít – bánh vít 2/40 và cuối cùng là cam tì vào con lăn 3
Con lăn được lắp trên trục vít me có tx=6mm. Vit me này quay trong đai ốc của
bánh côn Z=30 cố định trong bàn trượt của đầu trục chính.
Khi dao xọc thực hiện 1 hành trình kép, tức trục 2 quay 1 vòng, thì phương trình
truyền động của xích chạy dao hướng kính:
28 a 24 1 2
1v. . 3 . . . .T s [mm/htk] [5.17]
28 b3 48 40 40
e. Xích cơ cấu tính
Sau khi cắt xong chiều sâu răng, xích chạy dao hướng kính tự động cắt đứt và xích
cơ cấu tính sẽ nối liền chuyển động quay tròn của phôi đến cam, để đảm bảo cho phôi
luôn được cắt với chiều sâu không đổi h. Nếu dùng cam một lần ăn dao, xích chạy dao
hướng kính tiến hành trong khoảng thời gian ứng với 1/3 vòng quay của phôi. Sau đó,
xích cơ cấu tính làm việc và phôi quay 1 vòng.
Xích này được thực hiện theo sơ đồ:
87
Bánh lệch tâm 5 thanh kéo XVIII – Cơ cấu con cóc 4 – bánh cóc 48 – trục vít –
bánh vít 2/40 và cuối cùng là cam 2.
f. Xích chạy dao nhanh
Xích này dùng để điều chỉnh bàn máy. Nó được thực hiện thì động cơ điện Đ2 có
N2=0.5KW cơ cấu puly-đai truyền trục vít-bánh vít 1/240. Khi thực hiện chuyển
động này, phải tháo chạc phân độ a1/b1.c1/d1 ra. Số vòng quay nhanh của bàn máy là:
80 1
n 1440. .0,985. 2.62 (v / f ) [5.18]
n 180 240
g. Xích nhường dao
Khi dao xọc thực hiện xong hành trình thuận (hành trình cắt), dao xọc đi lên. Phôi
và dao phải tách rời nhau một khoảng 35mm để tránh chạm nhau. Xích truyền động
thực hiện nhiệm vụ này gọi là xích nhường dao.
Xích nhường dao được thực hiện từ cam lắp trên trục II . Cam này tiếp xúc với con
lăn 6 gắn liền với khung 7. Khi cam quay, khung 7 di động trục XIV lên xuống làm cho
đĩa biên 8 lắp trên trục XVI quay một góc. Trục XVII lắp lệch tâm trên đĩa biên 8 sẽ
mang bàn máy lắp phôi chuyển động ra vào tương ứng với các hành trình của dao xọc.
Ngoài ra, để thực hiện lượng chạy dao hướng kính bằng tay, ta quay đầu vuông 9,
để quay đai ốc trên trục vitme tx= 6mm qua cặp bánh côn 15/30
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5
1. Nguyên lý gia công bánh răng.
2. Phân loại máy gia công bánh răng.
3. Trình bày về máy phay răng: Sơ đồ kết cấu động học, xích truyền động.
4. Trình bày về máy lăn răng: Sơ đồ kết cấu động học, xích truyền động.
5. Trình bày về máy xọc răng: Sơ đồ kết cấu động học, xích truyền động.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] – Trần Minh Chính, Bài giảng Máy công cụ 2, 2009
[2] – Nguyễn Ngọc Cẩn, Máy cắt kim loại, Trường ĐHSP-KT TP.HCM, 1991
[3] – Nguyễn Ngọc Cẩn, Thiết kế máy cắt kim loại, NXBĐHQG TP.HCM, 2000
[4] – Nguyễn Tiến Lưỡng, Cơ sơ kỹ thuật cắt gọt kim loại, NXBGD, 2006
[5]- Phạm Văn Hùng, Nguyễn Phương, Cơ sở máy công cụ, NXBKHKT, 2007
89
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_may_cong_cu_1_tran_van_thuy.pdf