? Bệnh lây lan là do tiếp xúc, nằm cùng
giường, bắt tay, chung đụng đồ dùng.
? Một dạng ghẻ khác hiếm gặp là ghẻ Na Uy:
nó kết hợp số lượng lớn cái ghẻ với những vẩy,
nắp rõ nét, đặc biệt ở lòng bàn tay, bàn chân.
Bệnh xảy ra ở người thiếu hụt miễn dịch
(nhiễm HIV).
42 trang |
Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 2700 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lớp nhện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp nhện
Ixodidae - Họ ve.
Trombiculidae - Họ mò.
Gamasidae - Họ mạt.
Sarcoptoidae - Họ ghẻ
Giới thiệu lớp nhện
Giới thiệu lớp nhện
Acarina có đầu, ngực, bụng dính liền một
khối, bộ phận miệng còn gọi là đầu giả
(capitulum).
Acarina trưởng thành có 8 chân, ấu trùng có
6 chân, không có râu, không có cánh.
Phân loại Acarina theo cách thở và lỗ thở:
Lỗ thở ở giữa cơ thể: Ixodidae và Gamasidae.
Lỗ thở ở trước thân: Trombidoiae.
Không có lỗ thở, thở qua da: Sarcoptoidae.
Họ ve
Ve có lỗ thở nằm ở giữa cơ thể. Đầu giả
mang hai càng không di động được, có 2 họ
phụ: ve mềm (Argasinae) không có mai, đầu
giả nằm ở dưới bụng và ve cứng (Ixodinae)
có mai, đầu giả nằm ở phía trước.
TG có 750 loài Ixodinae và 100 loài
Argasinae. Miền Bắc VN có 49 loài ve cứng,
1 loài ve mềm KSinh trên ĐV máu nóng
(trâu, bò, chó, chuột, gà, chim...) và bò sát
(rắn, kì đà...).
Giới thiệu họ ve
1. Đặc điểm sinh học
1. Đặc điểm sinh học
Vòng đời phát triển trải qua 4 giai đoạn:
trứng - ấu trùng - thanh trùng - trưởng thành.
Ve đực thường chết sau khi giao phối.
Ve cái tìm mồi hút máu và đẻ trứng. Cả đời
ve chỉ đẻ 1 lần, đẻ hết trứng và teo xác lại
rồi chết.
Thời gian đẻ trứng kéo dài trong 14 - 20
ngày với số lượng từ 2.000 - 8.000 trứng.
Sau 2 - 7 tuần, trứng nở ra ấu trùng.
Mỗi GĐ phát triển đều cần hút máu, có no
mới lớn lên và lột xác chuyển giai đoạn.
Ve hút máu nhiều loài vật chủ (đa vật chủ),
một số loài chỉ có ít vật chủ (VC) thích hợp.
Các hình thức kí sinh (KS) của ve có thể là:
- KS trên một loài vật chủ ở tất cả các giai
đoạn.
- KS trên 2 VC: GĐ ấu trùng và thanh trùng
trên 1 VC, GĐ trưởng thành trên 1 VC khác.
1. Đặc điểm sinh học
Thời gian hoàn thành vòng đời phát triển
của ve tùy thuộc vào thức ăn và NĐ môi
trường, kéo dài 2 - 3 tháng hoặc hơn.
Khu vực phân bố của ve tùy thuộc vào VC.
Có loài gặp nhiều ở rừng rậm, đồng cỏ; có
loài ở xung quanh chuồng gia súc...
Trên vật chủ ve thường tìm nơi da ẩm như:
cổ, nách, bẹn, sau tai... để kí sinh hút máu.
1. Đặc điểm sinh học
Ve rình mồi bằng cách bám trên ngọn cỏ, lá
cây... ở các đường đi của VC. Ve nằm im,
đưa 2 chân trước lên đánh hơi tìm mồi,
hướng về phía VC đang đi lại. Khi VC đi qua,
ve bám ngay vào lông tóc, quần áo... sau đó
tìm nơi kí sinh.
Sau khi bám vào VC 50 - 60 ph ve mới hút
máu.
ở nhiệt độ 19 - 200C, ĐÂ 80% ve hoạt động
mạnh.
1. Đặc điểm sinh học
Khi trời nắng ấm, khô ráo ve HĐ mạnh. Khi
trời âm u, trời mưa ve HĐ ít hơn, có khi
ngừng HĐ.
Mùa phát triển của ve khác nhau tùy từng
loài.
Ve có sức chịu đói cao: AT có thể nhịn đói
khoảng 1 tháng, TTrùng và T.thành nhịn đói
hàng năm.
Ve có thể sống khoảng 5 năm.
1. Đặc điểm sinh học
2. Vai trò y học
Ve có thể truyền được nhiều loại mầm
bệnh:
Rickettsia, virút, vi khuẩn...
Mầm bệnh là Rickettsia:
Sốt Q: mầm bệnh là R.burnetti.
Sốt phát ban vùng núi đá: mầm bệnh là
R.rickettsi.
Sốt phát ban Siberie: mầm bệnh là R.sibirica
Bệnh sốt phát ban do R.conorii.
Bệnh sốt phát ban do R.australis.
2.1. Vai trò truyền bệnh
Mầm bệnh là virút:
Một số bệnh viêm não do ve truyền là do virut
gây viêm cấp ở não, màng não, tủy sống.
Viêm não ve hay viêm não vùng rừng Taiga: do
ve Taiga Ixodes persulcatus truyền.
Viêm não châu Âu: do ve Ixodes ricinus truyền.
Bệnh sốt Colorado: do ve D.andessoni.
2.1. Vai trò truyền bệnh
Mầm bệnh là vi khuẩn:
Bệnh Tularemia: do ve Dermacentor truyền,
gặp nhiều ở châu Mĩ, châu Âu. Thợ săn và
thợ rừng có nguy cơ nhiễm bệnh cao.
Bệnh Lime: mầm bệnh là soắn khuẩn
Borrelia burrefery. Bệnh xảy ra chủ yếu ở
vùng ôn đới gồm: Trung Quốc, châu Âu, Mĩ
và Liên Xô (cũ).
2.1. Vai trò truyền bệnh
2.2. Vai trò gây bệnh
Tại chỗ: vết ve đốt rất đau, ngứa do phản ứng của
vật chủ; hoặc do đầu giả của ve bị đứt lại trong
da làm nổi sẩn cục, sưng đau, ngứa, phù nề.
Thiếu máu: bị ve đốt nhiều có thể gây thiếu máu.
Độc tố: có thể gây liệt, đôi khi liệt cơ hô hấp có
thể gây tử vong; liệt xuất hiện sau khi bị ve đốt 5
- 7 ngày, gây tê liệt ở chân và ảnh hưởng đến khả
năng nói, nuốt và thở.
3. Phòng chống ve
Khi lao động hoặc đi qua nơi có ve hoạt
động, định kì khoảng 50 phút 1 lần cần nghỉ
để bắt ve trên thân thể, quần áo.
Khi đã bị ve đốt, nhẹ nhàng lấy kim châm
hoặc đốt vào thân ve để ve tự nhả ra, tránh dứt
mạnh làm đầu giả của ve bị đứt lại trong da
gây viêm đau.
Dùng hoá chất xua côn trùng bôi lên chỗ da
hở; không ngồi trực tiếp xuống đất, cỏ...
3. Phòng chống ve
Phá nơi sinh sản và trú ẩn của ve: lấp khe kẽ
trên nền nhà, chuồng trại chăn nuôi. Bộ đội trú
quân ở rừng cần phát quang xung quanh lán
trại và đốt sạch mùn rác.
Diệt ve trên gia súc (trâu, bò, ngựa...), dùng
hoá chất diệt côn trùng phun vào nơi có nhiều
ve trú ẩn.
3. Phòng chống ve
Họ mò
Giới thiệu họ mò
• Họ mò - Trombiculidae thuộc bộ ve bét,
trên thế giới đã phát hiện hơn 3.000 loài,
trong đó có 19 loài truyền bệnh sốt mò (sốt
phát ban Tsutsugamushi do
R.tsutsugamushi) phân bố ở nhiều nơi trên
thế giới.
• Mò thường KS ở các thú nhỏ, chủ yếu là
chuột, một số ở chim, gà và bò sát.
• Mò đốt gây ngứa, dị ứng.
Giới thiệu họ mò
Mò kí sinh gây ngứa, khó chịu, tạo vết
loét dễ gây nhiễm trùng. Vết loét kéo dài 2
- 3 tháng mới khỏi.
Mò hút máu của các ĐV mang mầm
bệnh trong tự nhiên như chuột, các thú
nhỏ... Rickettsia tập trung lên tuyến nước
bọt của mò và truyền được cho người.
Vai trò y học
Mò đã nhiễm mầm bệnh sẽ mang mầm
bệnh rickettsia trong suốt quá trình phát
triển từ giai đoạn thanh trùng (nhộng)
cho đến trưởng thành, thậm chí truyền
cho cả mò tự do khác chỉ sống tự do ăn
trứng và côn trùng nhỏ; truyền cả
rickettsia cho trứng và thế hệ sau.
Vai trò y học
Mò truyền bệnh sốt mò Tsutsugamushi,
còn gọi là bệnh sốt triền sông Nhật Bản.
Mầm bệnh là Rickettsia orientalis.
Biểu hiện LS: sốt cao, nhức đầu, nổi
hạch ở nách, bẹn gần chỗ mò đốt. Sau 4 - 5
ngày sốt có nổi ban. Đôi khi bệnh diễn biến
nặng có thể hôn mê và chết vào khoảng
ngày thứ 9 đến ngày thứ 15 của bệnh.
Vai trò y học
Họ mạt
Giới thiệu họ mạt
• Mạt là những ĐVCĐ nhỏ, sống tự
do trong mùn đất hoặc sống kí sinh
ở các ĐV máu nóng, đôi khi KS ở
người.
• Việt Nam đã phát hiện 36 loài
mạt (Grakhovskaia, 1956), nhưng
phổ biến hơn cả là mạt gà và mạt
chuột.
Giới thiệu họ mạt
Hình 15.5: Mạt gà
Dermanysus gallinae.
Mạt gà Dermanysus gallinae
Mạt có khả năng truyền bệnh viêm não -
màng não cho người.
Mạt chuột có khả năng truyền bệnh đậu do
rickettsia (giống bệnh thủy đậu) cho người.
Một số tác giả đã phân lập được mầm bệnh
sốt phát ban do virut Liponyssus bacoti, bệnh
truyền từ chuột sang người.
Vai trò y học
Họ ghẻ
Giới thiệu họ ghẻ
Cái ghẻ có khả năng KS trên nhiều loài VC
khác nhau: người, động vật nuôi và động vật
hoang dã..., hình thể rất thay đổi, do đó có
thêm nhiều tên phụ loài như: Sarcoptes
scabiei hominis, S. scabiei equi, S. scabiei
ovis...
Hình 15.6:Ghẻ Sarcoptes scabiei
Giới thiệu họ ghẻ
Hang ghẻ
Sarcoptes scabiei gây bệnh ghẻ. Cái ghẻ khi
đào hang tiết ra chất độc gây hủy hoại mô,
chúng dùng chân để đào gây ngứa dữ dội về
ban đêm. Ghẻ thường đào hang ở kẽ ngón tay,
bàn tay, bìu... Do ngứa nhiều, gãi nhiều, da bị
xây xát dễ bị nhiễm trùng, mưng mủ gọi là
ghẻ mủ.
Vai trò y học
Bệnh lây lan là do tiếp xúc, nằm cùng
giường, bắt tay, chung đụng đồ dùng...
Một dạng ghẻ khác hiếm gặp là ghẻ Na Uy:
nó kết hợp số lượng lớn cái ghẻ với những vẩy,
nắp rõ nét, đặc biệt ở lòng bàn tay, bàn chân.
Bệnh xảy ra ở người thiếu hụt miễn dịch
(nhiễm HIV).
Vai trò y học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kst_lopnhen_9735.pdf