Bài giảng Kỹ thuật siêu âm khớp gối

XI. Kết luận Siêu âm khớp gối là một phương pháp rất giá trị trong chẩn đoán các bệnh lý vùng khớp gối do nó rất thuận tiện, rẻ tiền, có thể khảo sát động. Khớp gối là một khớp phức tạp nên đòi hỏi người làm siêu âm phải nắm được giải phẫu khớp gối và kĩ thuật siêu âm khớp gối nhằm bộc lộ được đúng vị trí tổn thương của khớp

doc8 trang | Chia sẻ: chaien | Lượt xem: 2940 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Kỹ thuật siêu âm khớp gối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KỸ THUẬT SIÊU ÂM KHỚP GỐI Rất nhiều bệnh lý khớp gối liên quan đến gân, mạch máu, thần kinh, khớp và các cấu trúc quanh khớp có thể chẩn đoán chính xác bằng siêu âm. Mặt khác kĩ thuật này cũng có những hạn chế nhất là  trong chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến dây chằng chéo và sụn chêm do vậy người làm siêu âm khớp cần có hiểu biết về bệnh học để khắc phục các hạn chế này . Siêu âm khớp gối được thực hiện với đầu dò phẳng tần số từ 5- 10Hz.               I.     Mặt cắt dọc qua gân cơ tứ đầu đùi: bộc lộ gân cơ tứ đầu đùi và túi hoạt dịch trên xương bánh chè. Cơ tứ đầu đùi là khối cơ chính ở mặt trước xương đùi được tạo nên bởi 4 cơ : cơ thẳng đùi, cơ rộng trong, cơ rộng giữa và cơ rộng ngoài. Bốn cơ này đi xuống dưới và chập lại thành gân cơ tứ đầu đùi bám vào bờ trên và hai bên bánh chè tạo thành gân bánh chè rồi tiếp tục đi xuống dưới tạo thành dây chằng bánh chè bám vào lồi củ chầy. Động tác của cơ tứ đầu đùi là duỗi và gấp đùi. Túi hoạt dịch trên xương bánh chè là túi hoạt dịch nằm giữa xương đùi và gân cơ tứ đầu đùi. Túi hoạt dịch này thông với ổ khớp nên được ứng dụng để phát hiện tràn dịch khớp gối. Bình thường độ dày của dịch trong túi hoạt dịch trên xương bánh chè  dưới 3 mm.            Hình 1: giải phẫu khớp gối trên mặt cắt dọc với gân cơ tứ đầu đùi và bao hoạt dịch trên xương bánh chè. Kĩ thuật bộc lộ gân cơ tứ đầu đùi và bao hoạt dịch trên xương bánh chè là bệnh nhân nằm ngửa  với gối gấp tạo góc 300. Đầu dò đặt dọc sát xương bánh chè. Hình 2: Kĩ thuật bộc lộ gân cơ tứ đầu đùi và bao hoạt dịch trên xương bánh chè Hình 3: Mặt cắt dọc phía trên xương bánh chè với gân cơ tứ đầu đùi (đầu mũi tên), mỡ trên xương bánh chè (1;2) và bao hoạt dịch trên xương bánh chè (dấu hoa thị) II.  Mặt cắt qua ròng rọc xương đùi: đánh giá sụn khớp Bệnh nhân nằm ngửa với gối gấp tối đa, đầu dò đặt vuông góc với xương đùi ở vị trí sát với xương bánh chè khi đó sụn khớp được bộc lộ. Mặt cắt này cũng được dùng để đo bề dày sụn khớp. Hình 4: mặt cắt đo bề dày sụn khớp với gân cơ tứ đầu đùi (qt) và sụn khớp ( hoa thị) III.  Túi hoạt dịch trước xương bánh chè Bệnh nhân nằm ngửa, gối gấp 300, đầu dò đặt dọc ở phía trên xương bánh chè. Túi  hoạt dịch trước xương bánh chè là đường giảm âm mảnh  phía trước xương bánh chè. Túi hoạt dịch này không thông với ổ khớp. Hình 5: mặt cắt bộc lộ túi hoạt dịch trước xương bánh chè với túi  hoạt dịch trước xương bánh chè là đường giảm âm (mũi tên) IV.  Dây chằng bánh chè Dây chằng bánh chè là phần gân cơ tứ đầu đùi đi từ đỉnh xương bánh chè đến lồi củ trước xương chày. Tư thế để bộc lộ dây chằng bánh chè là bệnh nhân nằm ngửa, gối gấp 300.  Đầu dò đặt dọc trên đường giữa nối từ xương bánh chè đến lồi củ chày . Chúng ta khảo sát trên cả hai mặt phẳng là mặt phẳng cắt dọc qua dây chằng bánh chè và mặt phẳng cắt ngang. Hình 6: mặt phẳng cắt dọc dây chằng bánh chè với dây chằng bánh chè (PT), mỡ hofa (H), xương bánh chè (P) và xương chày (T). Khi khảo sát dây chằng bánh chè chúng ta cần chú ý đến túi hoạt dịch dưới bánh chè nông và túi hoạt dịch dưới bánh chè sâu ( xem hình 1). V.  Mạc giữ bánh chè trong và ngoài: Mạc giữ bánh chè là phần bao khớp bám vào hai bờ bên  xương bánh chè. Đặt đầu dò dọc theo đường nối giữa xương bánh chè và xương đùi khi đó mạc giữ xương bánh chè được bộc lộ. Hình 7: Mặt cắt qua dây chằng bánh chè: dây chằng bánh chè được bộc lộ (hoa thị). VI.  Dây chằng bên chày và sụn chêm Dây chằng bên chày là dây chằng đi từ lồi cầu trong xương đùi đến mặt trong đầu trên xương chày. Đặt đầu dò dọc theo mặt trong trên đường nối giữa xương đùi và xương chày khi đó dây chằng bên chày được bộc lộ. Hình 8: mặt cắt qua dây chằng bên chày với dây chằng bên chày (mũi tên) và sụn chêm (dấu sao) VII.     Gân cơ chân ngỗng Gân cơ chân ngỗng được tạo nên bởi gân cơ thon, gân cơ may và gân cơ bám gân. Gân cơ chân ngỗng bám tận ở lồi cầu trong xương đùi. Để bộc lộ gân cơ chân ngỗng thì đầu dò đặt dọc ở mặt trong đầu trên xương chày. Hình 9: mặt cắt qua nhóm gân cơ chân ngỗng với gân cơ chân ngỗng nằm sát xương chày được bộc lộ (đầu mũi tên) VIII.     Dải chậu chày Dải chậu chày  là phần chuyển tiếp của gân cơ mông to và cơ căng mạc đùi, dải gân xơ này chạy xuống bám vào lồi cầu ngoài xương đùi. Để bộc lộ được dải chậu chày thì đầu dò đặt dọc ở vị trí lồi cầu ngoài xương đùi. Hình 10: Mặt cắt qua dải chậu chày với dải chậu chày là phần gân nằm sát lồi cầu ngoài xương đùi ( vùng khoanh tròn) IX.  Dây chằng bên mác Dây chằng bên mác đi từ lồi cầu ngoài xương đùi đến chỏm xương mác. Kĩ thuật bộc lộ dây chằng bên mác tương tự như bộc lộ dây chằng bên chày nhưng ở mặt bên ngoài. Hình 11: Mặt cắt qua dây chằng bên mác với dây chằng bên mác (vùng khoanh tròn) và sụn chêm X.  Mặt cắt qua trám khoeo Mặt cắt dọc và ngang qua trám khoeo sẽ bộc lộ được động mạch khoeo, tĩnh mạch khoeo, đầu cơ bụng chân ngoài và cơ bụng chân trong, thần kinh chày và một phần của dây chằng chéo sau. Hình 12: Hình ảnh các lát cắt qua trám khoeo với động mạch khoeo (a), tĩnh mạch khoeo (v), đầu cơ bụng chân ngoài (LHG), đầu cơ bụng chân trong (MHG) , dây chằng chéo sau (mũi tên thẳng) và thần kinh chày (mũi tên cong). XI.  Kết luận Siêu âm khớp gối là một phương pháp rất giá trị trong chẩn đoán các bệnh lý vùng khớp gối do nó rất thuận tiện, rẻ tiền, có thể khảo sát động. Khớp gối là một khớp phức tạp nên đòi hỏi người làm siêu âm phải nắm được giải phẫu khớp gối và kĩ thuật siêu âm khớp gối nhằm bộc lộ được đúng vị trí tổn thương của khớp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docky_thuat_sieu_am_khop_goi_0754.doc
Tài liệu liên quan