6.2 Thiết lập thông số in ấn (Print)
Để in một bảng báo cáo trong quá trình hoạt động, trước tiên ta phải cài đặt
thông số cho việc in trong WinCC Explorer.
Trong cửa sổ con trái của WinCC Explorer, nhấp vào “Print job”. Một danh
sách những việc in có sẵn sẽ được hiện ra ở bên phải.
Để khởi tạo việc in, hãy làm theo những bước sau:
Trong cửa sổ con trái của WinCC Explorer, nhấp chuột phải vào “Print
job”.
Trong menu phía trên, nhấp vào “New print job”. Việc in của ta sẽ được
thiết lập dưới tên “Print job 001” và được đặt vào cuối danh sách của việc
in.
Trong cửa sổ con phải của WinCC Explorer, nhấp chuột phải vào mục mà
vừa được tạo “Print job 001”.71
Ở menu phía trên, nhấp vào “Properties”.
Tên “Message Sequence Report”
Trong danh sách, chọn “@alrtmef.rpl” để được dùng cho sự trình bày.
Đánh dấu vào ô “Start time”.
78 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 21/03/2022 | Lượt xem: 272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hệ thống SCADA - Nguyễn Đình Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với mạng truyền thông.
Nhiệm vụ của MTU bao gồm:
o Cập nhật dữ liệu từ các thiết bị RTU và nhận lệnh từ người điều hành.
o Xuất dữ liệu đến các thiết bị thi hành RTU.
o Hiển thị các thông tin cần thiết về các quá trình cũng như trạng thái của các thiết
bị lên màn hình giúp cho người điều hành giám sát và điều khiển.
o Lưu trữ, xử lý các thông tin và giao tiếp với các hệ thống thông tin khác.
1.2.2. RTU (Remote Terminal Unit)
RTU thu nhận thông tin từ xa, thường đặt tại nơi làm việc để thu nhận dữ liệu và thông
tin từ các thiết bị hiện trường như các valve, các cảm biến, các đồng hồ đo gửi đến
MTU để xử lý và thông báo cho người điều hành biết trạng thái hoạt động của các thiết bị
hiện trường. Mặt khác, nó nhận lệnh hay tín hiệu từ MTU để điều khiển hoạt động của
các thiết bị theo yêu cầu.
Thông thường các RTU lưu giữ thông tin thu thập được trong bộ nhớ của nó và đợi yêu
cầu từ MTU mới truyền dữ liệu. Tuy nhiên, ngày nay các RTU hiện đại có các máy tính
và PLC có thể thực hiện điều khiển trực tiếp qua các địa điểm từ xa mà không cần định
hướng của MTU.
1.2.3. Khối truyền thông
Là môi trường truyền thông giữa các khối thiết bị với nhau, bao gồm phần cứng và phần
mềm.
Phần cứng: là các thiết bị kết nối như modem, hộp nối, cáp truyền và các thiết bị thu phát
vô tuyến (trong hệ thống không dây_ wireless), các trạm lặp (trong trường hợp truyền đi
xa).
2
Phần mềm: đó là các giao thức truyền thông (protocol), các ngôn ngữ lập trình được dùng
để các thiết bị có thể giao tiếp với nhau.
CPU của RTU nhận luồng dữ liệu nhị phân theo giao thức truyền thông. Các giao thức có
thể là giao thức mở như TCP\IP (Transmission Control Protocol and Internet Protocol)
hoặc các giao thức riêng. Những luồng thông tin được tổ chức theo mô hình 7 lớp
ISO/OSI. Mô hình OSI được sử dụng để đặt tiêu chuẩn cho cách trao đổi thông tin với
các giao thức. Truyền thông và dữ liệu RTU nhận thông tin của nó nhờ vào sự nhận dạng
mã trong dữ liệu truyền. Dữ liệu này được biên dịch và được CPU điều khiển thích hợp
tác động tại chỗ.
1.3 Phần mềm SCADA
WinCC (Windows Control Center) là phần mềm tích hợp giao diện người máy IHMI
(Integrated Human Machine Interface) đầu tiên cho phép kết hợp phần mềm điều khiển
với quá trình tự động hoá. Những thành phần dễ sử dụng của WinCC giúp tích hợp
những ứng dụng mới hoặc có sẵn mà không gặp bất kì trở ngại nào.
Đặc biệt, với WinCC, người sử dụng có thể tạo ra một giao diện điều khiển giúp
quan sát mọi hoạt động của quá trình tự động hoá một cách dễ dàng.
Phần mềm này có thể trao đổi dữ liệu trực tiếp với nhiều loại PLC của các hãng khác
nhau như Siemens, Mitsubishi, Allen Bradley, v.v..., nhưng nó đặc biệt truyền thông rất
tốt với PLC của hãng Siemens. Nó được cài đặt trên máy tính và giao tiếp với PLC
thông qua cổng COM1 hoặc COM2 (chuẩn RS-232) của máy tính. Do đó, cần phải có
một bộ chuyển đổi từ chuẩn RS-232 sang chuẩn RS 485 của PLC.
WinCC còn có đặc điểm là đặc tính mở. Nó có thể sử dụng một cách dễ dàng với các
phần mềm chuẩn và phần mềm của người sử dụng, tạo nên giao diện người-máy đáp ứng
nhu cầu thực tế một cách chính xác. Những nhà cung cấp hệ thống có thể phát triển ứng
dụng của họ thông qua giao diện mở của WinCC như một nền tảng để mở rộng hệ thống.
Ngoài khả năng thích ứng cho việc xây dựng các hệ thống có qui mô lớn nhỏ khác
nhau, WinCC còn có thể dễ dàng tích hợp với những ứng dụng có qui mô toàn công ty
như việc tích hợp với những hệ thống cấp cao như MES (Manufacturing Excution
System – Hệ thống quản lý việc thực hiện sản xuất) và ERP (Enterprise Resource
Planning). WinCC cũng có thể sử dụng trên cơ sở qui mô toàn cầu nhờ hệ thống trợ giúp
của Siemens có mặt trên khắp thế giới.
3
CHƯƠNG 2: PHẦN MỀM SCADA
2.1. Cài đặt
WinCC được cài đặt từ đĩa CD. Cho đĩa CD WinCC vào ổ CD-ROM, quá trình
cài đặt sẽ tự động bắt đầu, xuất hiện cửa sổ Autorun .
Hình 2.1 : Cửa sổ cài đặt WinCC
Để biết thêm thông tin về WinCC hoặc cài đặt những tiện ích khác của WinCC,
nhấp chuột trái lên những đề mục trong cửa sổ điều khiển.
Read First : xem File hướng dẫn
Display CD-ROM contents : xem nội dung chứa trong CD
Install SIMATIC WinCC : cài đặt WinCC vào máy tính
Tools and Drivers : cài đặt tiện ích
Language Selection : lựa chọn ngôn ngữ sử dụng
Nhấp chuột trái lên đề mục “Install SIMATIC WinCC” để bắt đầu cài đặt,
quá trình cài đặt sẽ diễn ra theo từng bước.
Trong cửa sổ tiếp theo, nhấp chuột trái vào nút “Next” để tiến hành bước
tiếp theo.
Xem điều kiện bản quyền (license), sau đó nhấp “Yes” để xác nhận chấp
nhận điều kiện.
Cài đặt WinCC: Đăng kí (Registration)
Xuất hiện hộp thoại “User information”, điền thông tin cần thiết vào
những ô “text box” bên trong. Sau đó nhấn “Next” để sang bước tiếp theo.
4
Hình 2.2 : Hộp thoại User information
Hộp thoại “Registration Confirmation” xuất hiện, nhấn “Confirm” để
xác nhận.
Cài đặt WinCC : Lựa chọn ngôn ngữ (Language)
Tiếp theo, ta sẽ lựa chọn ngôn ngữ sử dụng trong WinCC . Ngoài ngôn ngữ
mặc định là “English”, ta có thể chọn hai ngôn ngữ khác là “German” và
“French” (ta nhấn trái chuột vào nút tùy chọn tương ứng).
Trong vùng “Choose destination directory”, ta chọn thư mục cài đặt cho
WinCC (mặc định là C:\Siemens\WinCC). Ban có thể chọn lại thư mục cài
đặt bằng cách nhấn “Browse” và chọn thư mục để cài đặt.
Cuối cùng, ta chọn thư mục cho các tiện ích của WinCC (mặc định là
C:\Siemens\WinCC).
Nhấn “Next” để chuyển sang bước tiếp theo.
5
Hình 2.3 : Hộp thoại Lựa chọn ngôn ngữ và thư mục cài đặt
Cài đặt WinCC: Lựa chọn thành phần (Components)
Chương trình cài đặt WinCC sẽ cung cấp cho người dùng 3 tùy chọn cài
đặt: typical, minimum, user-defined (Hình 2.4)
Typical : Cài đặt những thành phần cơ bản
Minimum : Cài đặt ở mức tối thiểu
User-defined : Cho phép người dùng chọn lựa thành phần cài đặt
6
Hình 2.4 : Hộp thoại tùy chọn cài đặt
Để lựa chọn thành phần cài đặt, nhấp chuột vào nút “User-Defined Intallation” ,
hộp thoại “Select Component” xuất hiện. Trong cửa sổ nhỏ bên trái, nhấn chuột
vào các ô tùy chọn để lựa chọn thành phần mà ta muốn cài đặt. Cửa sổ bên phải sẽ
hiển thị những tiện ích tương ứng với từng thành phần. Bên dưới là dung lượng bộ
nhớ yêu cầu.
7
Hình 2.5. : Hộp thoại lựa chọn thành phần cài đặt
Sau đó, nhấp “Next”
Cài đặt WinCC : Cấp phép (Authorization)
Hộp thoại “Authorization” sẽ hiển thị danh sách yêu cầu cấp phép cho
những thành phần cài đặt. Ta nhấn chuột vào nút tuỳ chọn “Yes,
authorization ” để cấp phép và lựa chọn ổ đĩa đổ bản quyền trong vùng
“licence”. Nếu ta không có bản quyền cấp phép hoặc sẽ cấp phép sau,
chọn”No, the authorization ”. Tuy nhiên, nếu không được cấp phép,
WinCC chỉ có thể hoạt động ở chế độ Demo và sẽ tự động tắt sau 1 giờ.
8
Hình 2.6 : Hộp thoại cấp phép
Nhấn “Next” để chuyển sang hộp thoại tiếp theo.
Ta đã hoàn tất việc chọn thông số cài đặt. Để thay đổi thông số, chọn
“Back” hoặc nhấn “Next” để bắt đầu cài đặt.
Sau khi chương trình cài đặt xong, ta khởi động lại máy tính (Restart) để
hoàn tất quá trình cài đặt WinCC.
2.2 Tạo mới, mở một Project
Bước 1: Khởi động WinCC
Để khởi động WinCC, nhấn nút “Start” trên thanh tác vụ của Windows.
Chọn “SIMATIC” -> “WinCC” -> “Window Control Center”
Hình 2.7 : Khởi động WinCC
Bước 2: Tạo dự án (Project) mới
9
Ngay sau khi khởi động WinCC, hộp thoại tạo dự án xuất hiện. Ta có ba lựa
chọn để tạo một dự án mới : “Single-User project” , “Multi-User project”,
“Multi-Client project” hoặc chọn “Open an Available project” để mở một dự
án đã có sẵn.
Tạo một dự án mới
Chọn “Single-User project” và nhấn OK để xác nhận
Nhập tên dự án (VD : Qckstart) và chọn đường dẫn. Cũng có thể đổi tên
cho thư mục con. Nếu không chương trình sẽ gán tên của dự án cho thư
mục con.
Để mở một dự án có sẵn, trong hộp thoại “Open”, tìm kiếm những tập tin có
đuôi mở rộng là “.mcp”. Nếu một dự án được thực thi khi thoát khỏi WinCC, nó
sẽ tự động mở lại khi kích hoạt WinCC lần tiếp theo.
Hình 2.8 là cửa sổ tìm kiếm của WinCC “WinCC Explorer”. Nó cho phép quan
sát toàn bộ các thành phần của dự án.
Hình 2.8: Cửa sổ WinCC Explorer
Cửa sổ con bên trái cho thấy cây cấu trúc của dự án. Nhấn vào kí hiệu để
xem những phần ẩn của tác vụ.
Cửa sổ bên phải sẽ hiện nội dung của tác vụ được chọn.
Nhấp chuột vào biểu tượng “Computer” trong cửa sổ con bên trái. Trong
cửa sổ con bên phải, sẽ thấy một Server (máy chủ) với tên là tên máy tính
(tên NetBIOS).Nhấp phải chuột vào biểu tượng Server và chọn
10
“Properties”. Trong hộp thoai tiếp theo, thiết lập thuộc tính thời gian thực
thi cho hệ thống (bao gồm : những chương trình sẽ được thực thi, ngôn ngữ
sử dụng, những thành phần không hoạt động (deactivated)).
2.3 Kết nối phần mềm SCADA và PLC
Trong bước tiếp theo, chúng ta sẽ định cấu hình cho hệ thống để hệ thống tự
động (AS) có thể giao tiếp với WinCC thông qua bộ điều khiển giao tiếp. Việc
chọn bộ điều kiển (Driver) phụ thuộc vào loại PLC sử dụng. Với dòng SIMATIC
PLC của Siemens, có khoảng vài trăm đến vài nghìn điểm nhập/xuất (I/O).
Trong cửa sổ con bên trái của “WinCC Explorer”, nhấp phải lên biểu tượng
“TagManager” và chọn “Add New Driver”
Hình 2.9 : Chọn Driver kết nối
Trong hộp thoại “Add New Driver”, chọn Driver thích hợp (VD :
“SIMATIC S7 Protocol Suite”) và nhấn “Open” để xác nhận. Ta sẽ thấy
biểu tượng của Driver sẽ xuất hiện bên dưới biểu tượng “TagManager”.
Để tạo một kết nối, nhấp chuột lên kí hiệu phía trước Driver, tất cả các
kênh có thể kết nối được sẽ hiển thị.
Nhấp phải chuột lên kênh MPI và chọn “New Connection”.
11
Hình 2.10 : Dự án WinCC “Qckstart”, Tạo kết nối mới.
Trong hộp thoại “Connection properties” xuất hiện sau đó, đánh “PLC 1”
vào ô điền tên.
Sau đó nhấn “OK”.
Hình 2.11 : Dự án WinCC “Qckstart”, Tạo kết nối mới.
12
2.4 Tạo các TAG
Tags được dùng trong WinCC biểu thị hoặc là các giá trị thực, ví dụ như mực nước
của 1 hồ nước, hoặc các giá trị bên trong được tính toán hay mô phỏng bên trong
WinCC.
Các tag của quá trình (“tag ngoài”, “tag công suất”) là các vị trí bộ nhớ bên trong
PLC hay một thiết bị tương tự. Vì thế, ví dụ như mực nước của hồ nước sẽ được đo bởi
các cảm biến mức và được lưu vào PLC. Thông qua một kết nối, các kênh truyền sẽ
truyền giá trị của mực nước vào trong WinCC.
Các tag nội (internal tag) là các vị trí của bộ nhớ trong WinCC, có các chức năng
như là một PLC. Chúng có thể được tính tóan và sửa đổi trong WinCC.
Các nhóm tag được dùng để sắp xếp các tag theo các cấu trúc nào đó. Tất cả các tag
có thể được sắp xếp thành các nhóm tag để tăng tính rõ ràng.
Cây quản lý tag bằng các tag quá trình :
quản lý tag
SIMATIC S7 PROTOCOL SUITE
MPI
PLC1
Nhóm tag
Tag
Cây quản lý tag bằng các tag nội :
quản lý tag
Nhóm tag
Tag
Tạo Tag nội :
Nếu nút “Tag management “ trong WinCC Explorer vẫn đóng, ta phải mở
nó trước bằng cách nhấn đúp vào nó.
Sau đó, nhấp phải chuột vào dòng “Internal Tags”
Trong cửa sổ vừa hiện lên, nhấn vào “New Tag”
13
Hình 2.12 : Dự án WinCC “Qckstart”, tạo một tag nội.
Trong hộp thoại “Tag properties”, đánh tên tag “TankLevel” vào ô điền tên.
Từ danh sách các dạng dữ liệu, chọn “Unsigned 16-bit value”
Nhấn “OK”.
14
Hình 2.13: Hộp thoại Tag Properties
Tất cả các tag nội mà ta tạo ra sẽ được liệt kê trong cửa sổ con bên phải trong
cửa sổ của WinCC Explorer.
Đối với mỗi tag mà ta cần, đơn giản chỉ cần lập lại các bước này. Ta cũng có thể
“Copy”, “Cut”, “Paste” tag. Cũng có thể chọn những lệnh trong pop-up menu
(nhấn nút phải chuột vào tag mà ta muốn chọn ) hay dùng các tổ hợp phím (Ctrl +
C = copy, Ctrl + V = paste).
Tạo nhóm Tag
Nhóm tag có thể được sắp xếp lại theo các kết nối logic của PLC. Để tạo
nhóm mới, nhấn nút phải chuột vào kết nối PLC mà ta đã tạo.
Trong pop-up menu, nhấn vào “New Group”
15
Hình 2.14 : Dự án WinCC “Qckstart”, tạo một nhóm tag mới.
Trong hộp thoại “Properties of tag group”, đánh tên nhóm tag vào ô điền
tên.
Hình 2.15 : Dự án WinCC “Qckstart”, thuộc tính của một nhóm tag.
Sau đó nhấn “OK”
16
Nhóm tag có thể được biểu diễn dưới dạng các kết nối PLC
Tạo Tag quá trình :
Trước khi tạo các biến quá trình, ta phải cài driver và tạo kết nối.
Các Tag nội, mà ta đã tạo ra, có thể sao chép hay dán vào trong kết nối. Xin chú
ý rằng các tag chỉ có thể được đặt vào trong kết nối bằng các lệnh “Copy” và
“Paste”. Không thể kéo thả các tag vào trong kết nối.
Để tạo các tag qúa trình, nhấn nút phải chuột vào kết nối PLC .
Trong pop-up menu, nhấn vào “New Tag”
Hình 2.16 : Dự án WinCC “Qckstart”, tạo tag nội .
Trong hộp thoại “Tag properties”, đánh tên tag bất kỳ vào ô điền tên.
Chọn dạng dữ liệu từ danh sách các dạng dữ liệu
Sự chuyển đổi giữa các dạng cho phép chúng ta chuyển đổi dữ liệu từ dạng
này sang dạng khác. Khi ta muốn, ví dụ như, xem một tag ở dạng word
thành tag ở dạng double word, WinCC sẽ thực hiện tất cả các tính tóan cần
thiết.
17
Hình 2.17 : Dự án WinCC “Qckstart”, thuộc tính của một tag quá trình
Xác định địa chỉ trong PLC :
Nhấn vào nút “Select” (nằm ở vị trí gần với vùng địa chỉ ) để mở hộp thọai
“ Address Properties”
Từ hộp danh sách cho vùng dữ liệu của tag, chọn vùng dữ liệu “ Bit
Memory “
Kiểm tra xem dạng địa chỉ “Word” và MW “0” có được thiết lập không.
Nhấn “OK”.
18
Hình 2.18 : Dự án WinCC “Qckstart”, Thiết lập địa chỉ .
Thiết lập linear scaling (thang tỉ lệ tuyến tính) :
Linear scaling chỉ có thể được dùng trong các tag quá trình (“extenal tag”)
Đánh dấu vào ô “Linear scaling” . Việc này sẽ tạo ra các vùng nhập
“Process Value Range” và “Tag Value Range”
Thiết lập vùng giá trị của quá trình (process value range) ( ví dụ từ -20 đến
20) và vùng giá trị của tag(tag value range ) ( ví dụ từ 0 đến 100 ).
19
Hình 2.19: Dự án WinCC “Qckstart”, Thiết lập Linear Scaling
20
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ ĐỒ HỌA
3.1 Tạo hình ảnh đồ họa
Tạo một hình ảnh quá trình :
Trong cửa sổ con bên trái trong WinCC Explorer, nhấn chuột phải vào
“Graphics Designer” để hiện lên pop-up menu
Trong pop-up menu, nhấn vào “New Picture”. Sau đó, một file ảnh
(“.pdl”=”Picture Description File” ) được đặt tên là “NewPdl0.pdl” sẽ được
tạo ra và hiện lên trong cửa sổ con bên phải trong WinCC Explorer
Hình 3.1 : Dự án WinCC “Qckstart”, Tạo một ảnh mới
Trong cửa sổ con bên phải trong WinCC Explorer, nhấn chuột phải vào
“NewPdl0.pdl”.
Trong pop-up menu, nhấn vào “Rename picture”.
Trong hộp thọai kế tiếp, nhập vào “START.pdl”.
Tạo một hình ảnh quá trình thứ 2 :
Tạo một hình ảnh quá trình thứ 2 và đặt tên nó là “SAMPLE.pdl”. Để làm được
như vậy, chỉ việc làm theo các bước sau :
Mở Graphic Designer :
21
Để mở Graphics Designer với ảnh “START.pdl”, nhấn đúp vào “START.pdl”
trong cửa sổ con bên phải trong WinCC Explorer. Một cách khác là nhấn phím
phải chuột vào “START.pdl” và chọn “Open Picture” trong pop-up menu.
Cửa sổ Graphics Designer :
Khi ta mở cửa sổ Graphics Designer lần đầu tiên, nó sẽ trông như hình minh họa
sau :
Hình 3.2 : Dự án WinCC “Qckstart”, Cửa sổ Graphics Designer
Để tối ưu hóa màn hình desktop, ta nên sắp xếp các thanh menu và các menu
palette như hình trên
Để thay đổi kích thước của Object và Style palettes, ta phải kéo thả chúng vào
cửa sổ của file bằng phím trái của chuột.
Di chuyển con trỏ qua lại khung của palette cho đến khi nó thay đổi thành dạng
mũi tên kép, sau đó kéo khung của palette theo kích thước mong muốn.
Color Palette :
Gán màu cho đối tượng được lựa chọn. Ngòai 16 màu tiêu chuẩn, ta có thể dùng
các màu mà ta tự xác định.
22
Object Palette :
Chứa các đối tượng tiêu chuẩn (Standard Object) (ví dụ như Polygon, Ellipse,
Rectangle, etcl); đối tượng thông minh (Smart Object) (ví dụ như OLE control,
OLE Elememt, I/O Fields, etc.), và đối tượng của Windows (Window Objects) (ví
dụ như Button, Check Box, etc.)
Style Palette :
Các sự thay đổi về hình dạng của đối tượng được lựa chọn. Phụ thuộc vào lọai
đối tượng mà ta có thể thay đổi dạng hay chiều rộng của đường thẳng hay đường
biên, kiểu của đầu cuối của đường thẳng, hay dạng mẫu tô.
Alignment Palette :
Cho phép ta thay đổi vị trí tuyệt đối của một hay nhiều đối tượng, thay đổi vị trí
tương đối của các đối tượng, hay tiêu chuẩn hóa độ cao, độ rộng của nhiều đối
tượng.
Zoom Palette :
Thiết lập các tỷ lệ phóng to thu nhỏ (theo phần trăm) cho cửa sổ hiện hành. Tỷ
lệ tiêu chuẩn là 8, 4, 1, 1/2, 1/4.
Menu bar :
Chứa tất cả các lệnh gọi menu cho cửa sổ Graphics Designer. Các lệnh mà lúc
đó không thể thực hiện được sẽ được biểu diễn bằng màu xám.
Tool bar :
Chứa các nút để thực hiện nhanh các lệnh thông thường.
Font Palette :
Cho phép ta thay đổi kiểu font, kích cỡ, màu sắc trong đối tượng chữ (text
object), cũng như là màu của đường thẳng của các đối tượng tiêu chuẩn.
Layer Palette :
Dùng để chọn lớp (layer) nào ( từ 0 đến 15 ) sẽ được nhìn thấy. Mặc định là lớp
0.
Để biết thêm về các object được hiển thị, đầu tiên nhấn vào biểu tượng và
sau đó nhấn vào object mà ta cần biết. Để biết thêm thông tin, xin xem WinCC
User Manuals.
Hình ảnh quá trình
Đối với ví dụ đầu tiên, chúng ta chỉ tạo một bể chứa để đại diện cho nguồn cấp
nước của Atlanta. Tất cả các đối tượng hình, cần dùng cho hình ảnh quá trình,
23
được tìm thấy trong thư viện của WinCC. Ngòai những cái này ra, chúng ta còn
cần nút, hộp chứa text, và vùng xuất/nhập (input/output field).
Hình 3.3 : Dự án WinCC “Qckstart”, hình ảnh của qúa trình .
3.2 Nhập và hiển thị dữ liệu trên màn hình
Trước hết chúng ta sẽ tạo một nút cho phép ta chuyển đến một ảnh khác trong
thời gian chạy chương trình. Để tạo một nút, có thể chuyển đổi giữa hai ảnh
“START.pdl” và “SAMPLE.pdl”, ta làm theo các bước sau :
Trong ảnh "START.pdl", trong Object Palette chọn "Windows
Objects" nút.
Trong cửa sổ tập tin (file window), đặt nút vào đó và sau đó chỉnh lại
kích thước của nó bằng cách kéo bằng chuột.
Khi ta thả nút của chuột ra, hộp thọai "Button Configuration" hiện ra.
Nhập tên ta chọn vào vùng “text” . Ví dụ, ta chọn tên của ảnh là :
"SAMPLE").
Để chọn ảnh mà ta muốn chuyển đến, nhấn vào biểu tượng kế bên
vùng "Change Picture on Mouse Click"
24
Trong hộp thọai tiếp theo, nhấn đúp vào ảnh “SAMPLE.pdl”
Hình 3.4 : Dự án WinCC “Qckstart”, Hiệu chỉnh thông số của nút .
Đóng hộp thọai "Button Configuration" và lưu ảnh của ta "START.pdl"
bằng cách nhấn vào nút .
Xác lập các thông số của nút thứ hai :
Để có thể quay lại từ ảnh "SAMPLE.pdl" tới ảnh ban đầu, chúng ta sẽ xác lập các
thông số cho nút trong ảnh "SAMPLE.pdl" để có thể chuyên đến ảnh "START.pdl".
Ta có thể mở ảnh bằng cách nhấn chuột vào biểu tượng hay từ cửa sổ WinCC
Explorer.
3.3 Thay đổi trạng thái của đối tượng
Ñònh daïng hình aûnh quaù trình
Một đối tượng được gán một trong những thuộc tính của nó với một tag.
Để hiển thị hay thay đổi thuộc tính của một đối tượng nhẩn nút phải chuột
vào đối tượng mong muổn.
Trong pop-up menu, nhấn vào "Properties".
25
Hình 3.5 : Dự án WinCC “Qckstart”, Hiển thị thuộc tính của đối tượng .
Ghi chú
-Bằng cách nhấn vào biểu tượng “Pin “ , được đặt trên thanh công cụ của cửa sổ
“object Properties”, ta có thể giữ cố định cửa sổ đó trong window trong Graphics
Designer. Nếu ta chọn đối tượng khác, thì thuộc tính của đối tượng này sẽ được tự
động hiện ra trong cửa sổ. Để tắt chức năng này, nhấn vào biểu tượng "Pin" lần
1
Trong cửa sổ “ object properties “, ta có thể sửa đổi hay thiết lập các thuộc tính.
Ví dụ, ta có thể thay đổi màu hay các thuộc tính về kích thước (như chiều dài,
chiều rộng ) , và có thể thiết lập giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.
Nhấn vào cửa sổ con bên trái trong cửa sổ "Tag Assignement".
Trong dự án của ta, tag "Tank Level" sẽ cung cấp thông tin về mực nước
của hồ. Trong cửa sổ con bên phải, nhấn nút phải chuột vào biểu tượng đèn
kế bên dòng chữ "Fill Level".
Trong pop-up menu, chọn "Tag".
26
Hình 3.6 : Dự án WinCC “Qckstart”, Kết nối các Tag .
Kích hoạt chế độ hiển thị Fill Level
Một object có thể được kích hoạt bằng cách liên kết một trong những thuộc
tính của object đó với một tag.
Nhấp chuột phải lên object để hiển thị hoặc thay đổi thuộc tính của object
đó.
Trong cửa sổ pop-up, chọn “Properties”.
27
Hình 3.7: Hiển thị thuộc tính của object
Chú ý
Có thể cố định cửa sổ này trong phần Graphics Designer bằng biểu tượng “Pin”
trong thanh công cụ ở cửa sổ thuộc tính của object.Nếu chọn một object khác,
tính chất của object này sẽ được tự động hiển thị trong cửa sổ.Để tắt tính năng này,
nhấp lại vào biểu tượng “Pin” .
Trong cửa sổ thuộc tính của object, có thể thiết lập hoặc thay đổi các thuộc tính
.Ví dụ: thay đổi màu và thuộc tính hình học (như chiều rộng, chiều cao) và thiết
lập giá trị nhỏ nhất, lớn nhất.
Chọn “Tag Assignement” trong cửa sổ bên trái.
Trong project, thẻ “Tank Level” có tác dụng đổ đầy thùng chứa.Trong cửa
sổ nhỏ bên phải, nhấp chuột phải vào biểu tượng kế bên “Fill level”.
Trong cửa sổ pop-up, chọn “Tag”
28
Hình 3.8: Liên kết Tag
Trong cửa sổ “Tags-Project”, chọn “TankLevel” trong danh sách tag.Chọn
“OK”.Biểu tượng sẽ chuyển thành .
Nhấp chuột phải vào ô ở hàng “Fill Level” và cột “Current” làm xuất hiện
cửa sổ pop-up.Chọn “2s”.
Hình 3.9: Thay đổi Update Cycle
29
Thiết lập chuẩn cho các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của biểu đồ thùng chứa là 0
và 100.
3.4 Phương pháp điều khiển đối tượng trên giao diện
Chú ý
Biểu tượng đèn xanh chỉ thị một tag được liên kết tới thuộc tính.Trong project,
ta đã liên kết “Tank Level” đến “Fill Level”.
Một tính chất được in đậm chỉ ra rằng một tag đã được liên kết tới một thuộc tính.
Hình 3.10: Nhận dạng sự kích hoạt
Tạo và thực thi vùng xuất/nhập dữ liệu:
Ở góc trên của biểu đồ thanh, hình ảnh của quá trình có một vùng
xuất/nhập.Vùng này dùng để hiện thị giá trị của một tag và những thay đổi của giá
trị đó.
Tạo một vùng xuất/nhập
Để tạo một vùng xuất/nhập, chọn “Smart-Objects” trong bảng nut của
object.Chọn tiếp “I/O-Field”.
30
Đặt “I/O Field” vào trong cửa sổ của file, giữ chuột và kéo để được kích cỡ
thích hợp.Sau đó sẽ xuất hiện cửa sổ “I/O-Field Configuration”.
Để chọn một tag, nhấp vào biểu tượng và chọn “TankLevel”.
Để cập nhật chu kì, chọn “500ms” bằng cách nhấp vào biểu tượng “Arrow”
kế bên vùng “Update” bên tay phải và chọn “500ms”.
Hình 3.11: Cấu hình cùng xuất/nhập
Chú ý
Nếu vô tình đóng giao diện thiết lập thông số cho vùng xuất/nhập hay giao diện
của bất kì object nào đó trước khi hoàn tất việc thiết lập, làm theo các bước sau:
Chọn vùng xuất/nhập trong cửa sổ của file, giữ phím Shift và double-click vào
vùng xuất/nhập.
Cũng có thể nhấp chuột phải vào vùng xuất/nhập và chọn “Configuration Dialog”.
Kích hoạt một vùng xuất/nhập:
Trong cửa sổ thuộc tính của object, có thể thay đổi tính chất của vùng
xuất/nhập.
Nhấp chuột phải vào vùng xuất/nhập.
Xuất hiện cửa sổ pop-up, chọn “Properties”.
Trong cửa sổ phụ bên trái, nhấp vào “Limits”.
Trong cửa sổ phụ bên phải, double-click vào “Low Limit Value”.
Trong giao diện mới xuất hiện, nhập vào “0” rồi nhấp vào “OK”.
31
Trong cửa sổ phụ bên phải, double-click vào “High Limit Value”.
Trong giao diện mới xuất hiện, nhập vào “100” và nhấp “OK”.
Chú ý kiểm tra kết nối của một tag với đặt tính của “Output/Input” (được in
đậm).Nếu bay giờ nhấp vào vùng đặc tính của “Output/Input” có thể rằng nó đã
được liên kết tới tag “TankLevel” với chu kì đã được cập nhật “500ms”.Có thể
thiết lập các điều kiện đó trong “I/O-Field Configuration Dialog”.
Lưu ảnh “START.pdl” bằng cách nhấp vào biểu tượng và thu nhỏ phần
thiết kế đồ họa “Graphics Designer”.
3.5 Chạy Runtime và Simulator
Thiết lập hình thức của màn hình Runtime bằng cách:
Trong cửa sổ phụ bên trái của WinCC Explorer, nhấp vào “Computer”.
Trong cửa sổ phụ bên phải, nhấp vào tên của máy tính đang sử dụng.
Trong cửa sổ pop-up, nhấp vào “Properties”.
Nhấp vào phím “Graphics Runtime”.Trong phần này, ta có thể xác định
hình thức của màn hình Runtime và đặt hình khởi động (Start Picture).
Để chọn hình khởi động, nhấp vào “Search”, sau đó trong hộp thoại “Start
Picture” chọn hình “START.pdl”.Nhấp “OK”.
Trong vùng “Window Attributes”, nhấp vào các lựa chọn “Title”,
“Maximize”, “Minimize” và “Adapt Picture”.
Hình 3.12: Thiết lập thuộc tính Runtime.
Nhấp “OK” để đóng cửa sổ thuộc tính.Bây giờ đã sẵn sàng làm việc ở chế
độ Runtime.
32
Kích hoạt Project
Để xem Project như một thiết bị chạy thực, nhấp vào “File”, “Activate” trện
thanh công cụ của WinCC Explorer.Một dấu lựa chọn (check mark) sẽ xuất
hiện bên cạnh “Activate” để cho thấy chế độ chạy thực đã được kích hoạt.
Mặc khác, có thể nhấp vào nút “Activate” trên thanh công cụ của WinCC
Explorer.
Chú ý
Nhấp vào nút “Activate” trên thanh công cụ của Graphics Designer để thấy liền sự
thay đổi vừa thực hiện.
Sau một thời gian ngắn, xuất hiện màn hình:
Hình 3.13: Màn hình Runtime
33
Dùng bộ mô phỏng (Simulator)
Nếu không có PLC nào được nối kết với WinCC, có thể dùng bộ mô phỏng để
kiểm tra Project.
Để khởi động bộ mô phỏng, nhấp vào “Start” trên thanh tác vụ ”Simatic”
”WinCC” ”WinCC Simulator”.
34
CHƯƠNG 4: HIỂN THỊ CÁC GIÁ TRỊ CỦA QUÁ TRÌNH
4.1 Tạo Tag Logging
Mở Tag Logging
Trong cửa sổ phụ bên trái của WinCC Explorer, nhấp chuột phải vào nut
“Tag Logging”.
Trong pop-up mới xuất hiện, nhấp “OK”.
Hình 4.1: Tag-Logging
Cấu hình bộ định thời (timer)
Biểu tượng bộ định thời name ở dòng thứ hai của cửa sổ điều chỉnh.Các bộ định
thời có thể được cấu hình đề ghi và lưu trữ.
Chú ý
Thời gian ghi là các thời đoạn mà tại đó các giá trị được lấy từ hình ảnh quá trình
của bộ quản lí dữ liệu bởi Tag-Logging Editor.
Thời gian lưu trữ là các thời đoạn mà tại đó dữ liệu được lưu trong vùng lưu
trữ.Thời gian lưu trữ luôn là bội số của thời gian ghi đã được chọn.Giá trị lưu tại
35
mỗi thời đoạn luôn là giá trị được ghi nhận sau cùng.Giá trị đầu tiên là của thời
đoạn trước.
Nếu nhấp vào biểu tượng “Timers”, tất cả các thời gian chuẩn sẽ được hiển thị
trong cửa sổ dữ liệu.Các thời gian chuẩn này sẽ không thể thay đổi.
Để tạo một thời đoạn mới, nhấp chuột phải vào “Timers”.
Trong cửa sổ pop-up xuất hiện, nhấp “New”.
Trong hộp thoại “Timers Properties”, nhập tên là “weekly”.
Trong danh sách, chọn “1 day”.
Nhập vào thừa số là“7”.Các thông tin đã nhập vào như sau:
Hình 4.2: Đặt thời gian
Chú ý
Các thời đoạn ghi và lưu trữ được tính bằng cách nhân giá trị cơ sở với thừa số.
Xác nhận bằng cách nhấp “OK”.
36
Tạo vùng lưu trữ (Archive)
Trong cửa sổ ban đầu, nhấp chuột phải vào nut “Archive”.
Xuất hiện cửa sổ pop-up, nhấp vào “Archive Wizard”.
Trong hộp thoại đầu tiên, nhấp vào “Next”.
Nhập vào “TankLevel_Archive” trong vùng “Archive name”.
Chọn “Process Value Archive”.
Hình 4.3: Cấu hình vùnh lưu trữ
Nhấp “Next”.
Nhấp “Select” sẽ xuất hiện hộp thoại.Nhấp “TankLevel”.Nhấp “OK” để
xác nhận.
Nhấp “Apply” để thoát.
37
Hình 4.4: Archive Wizard – Chọn tag
Để thay đổi thuộc tính của tag lưu trữ đã chọn trong cửa sổ dạng bảng, nấp
chuột phải vào cửa sổ đó.Nếu không có tag nào được lựa chọn, lệnh này sẽ
tự động chọn tag đầu tiên trong cửa sổ.
Xuất hiện cửa sổ pop-up, nhấp “Properties”.
38
Hình 4.5: Gọi các thuộc tính của tag
Thay đổi tên của tag lưu trữ thành 7 “TankLevel_Arch”.
Chọn “Parameter”.
Nhập miền giá trị của các “Cycle” : Logging = 1 second; Archiving = 1*1
second.
Nhấp “OK” để xác nhận.
Đến đây là kết thúc việc cấu hình cho việc lưu trữ các giá trị của quá trình.Tag
“TankLevel” sẽ được ghi nhận một lần mỗi giây và được lưu trữ bằng tag
“TankLevel_Arch”.
Nhấp vào nút để lưu cấu hình do đó các thiết lập sẽ được sử dụng mỗi
khi chế độ runtime được kích hoạt.
Đóng Tag-Logging Editor.
4.2 Tạo Trend
Một ‘trend window’ được dùng để biễu diễn các tag của quá trình dưới dạng đồ
thị.Trong WinCC Explorer, tạo mới một hình “TagLogging.pdl” và mở trong phần
Graphics Designer.
Trong bảng đối tượng, chọn “Controls” và “WinCC Online Trend Control”.
39
Đặt bảng điều khiển trong cửa sổ của file bằng cách giữ chuột phải và kéo
cho đến khi đạt kích cỡ mong muốn.
Trong hộp thoại cấu hình nhanh ở bảng “General”, nhập vào tên của cửa sổ
là “FillLevel_Curves”.
Hình 4.6: Thuộc tính chung của điều khiển theo hướng
Nhấp vào “Curve”.
Nhập tên của đường cong là “TankLevel”.
Nhấp vào nút lựa chọn.
Phía bên trái của hộp thoại lựa chọn, double-click vào
“TankLevel_Archive”.
Phía bên phải của hộp thoại lựa chọn, nhấp vào “TankLevel_Arch”.
40
Hình 4.7: Thuộc tính của đường cong
Nhấp “OK” để xác nhận.
Giữ phím Ctrl và double-click vào phần điều khiển để xem trước ‘trend
window’ ở chế độ runtime.
Hình 4.8: Xem trước ‘trend window’
41
Chú ý
Để trở lại chế độ xem bình thường, nhấp chuột phải phía bên ngoài phần điều
khiển trong cửa sổ file của phần thiết kế đồ họa.
4.3 Tạo Table
Bằng một cửa sổ dạng bảng, ta có thể hiển thị các tag của quá trình dưới dạng
bảng.
Trong bảng Object, chọn “Controls” và “WinCC Online Table Control”.
Nhấn và đặt phần điều khiển trong vào cửa sổ của file, giữ chuột và kéo đến
kích cỡ mong muốn.
Trong hộp thoại cấu hình nhanh dưới vùng “General”, nhập vào tên cửa sổ
‘trend window’ là “TanlLevel_Tables” .
Hình 4.9: Thuộc tính chung của phần điều khiển bảng
Mở “Column”.
Nhập tên của cột là“TankLevel”.
Nhấp vào “Selection”
42
Double-click vào phần bên trái hộp thoại lực chọn Archive/Tag ở phần
“TankLevel”.
Ở phần bên phải của hộp thoại lựa chọn Archive/Tag, nhấp vào
“TankLevel_Arch”.
Nhấp “OK” để xác nhận.
Hình 4.10: Thuộc tính của bảng
Giữ phím Ctrl và double-click vào phần điều khiển để xem trước ‘trend
window” ở chế độ runtime.
43
Hình 4.11: Preview của cửa sổ dạng bảng
Lưu hình “TagLogging.pdl” bằng cách nhấp vào biểu tượng và thu nhỏ
phần thiết kế đồ họa.
44
CHƯƠNG 5: TẠO CÁC CẢNH BÁO (ALARM)
5.1 Mở Alarm Logging
Mở Alarm Logging.
Trong cửa sổ phụ bên trái của WinCC Explorer, nhấp chuột phải vào
“Alarm Logging”.
Xuất hiện cửa sổ pop-up, nhấp vào “Open”.
Hình 5.1: Ghi báo động
Khởi động System Wizard
System Wizard cung cấp một cách thức tự động và đơn giản để tạo một hệ
thống báo động.
Để kích hoạt System Wizard, nhấp vào”File” “Select Wizard” hoặc là
trong thanh công cụ của phần ghi báo động, nhấp vào biểu tượng .
Trong hộp thoại “Select Wizard”, double-click vào System Wizard.
Trong hộp thoại đầu tiên, nhấp “Next”.
Chọn “System Wizard:Select Message Blocks”.Trong System blocks chọn
“Date, Time, Number” và trong User Text Blocks chọn “Message text,
point of error”.
45
Hình 5.2: System Wizard – Chọn khối thông báo
Nhấp “Next”.
Chọn “System Wizard: Preset Classes” và “Class of Error with Types
Alarm, Error and Warning (Incoming Acknowledgement)”.
Hình 5.3: System Wizard – Các lớp có sẵn
46
Nhấp “Next”.
Chọn “System Wizard: Select Archive” và “Short-Term Archive for 250
Messages”.
Hình 5.4: System Wizard – Chọn nơi lưu trữ
Nhấp “Next”.
Hộp thoại cuối của System Wizard cung cấp một bản tóm tắt các thành phần
sẽ được tạo ra bởi Wizard.
Nhấp vào “Apply”.
Cấu hình các kí tự thông báo
Kế tiếp, chúng ta sẽ cấu hình các thông báo trong cửa sổ dạng bảng.Ta sẽ đặt
3 thông báo cho Project.Nhưng trước tiên độ dài của khối kí tự của người dùng
(User Text Blocks) tạo ra bởi Wizard phải được chỉnh sửa.
Thay đổi độ dài của”Message Text” trong User Text Block.
Trong cửa sổ chọn lựa, nhấp vào biểu tượng ở trước “Message Blocks”.
Nhấp vào “User Text Blocks”.
Trong cửa sổ dữ liệu, nhấp chuột phải vào “Message Text”.
Xuất hiện cửa sổ pop-up, nhấp vào “Properties”.
Tiếp theo nhập vào giá trị “30”.
47
Thay đổi độ dài của “Point of error” trong User Text Block
Trong cửa sổ chọn lựa, nháp vào “Message Blocks” “User Text Blocks”.
Trong cửa sổ dữ liệu, nhấp chuột phải vào “Point of error”.
Nhấp “Properties”.
Nhập vào giá trị “25”.
Cấu hình thông báo đầu tiên
Trong dòng 1, double-click vào vùng “Message Tag”.
Chọn “TankLevel” và nhấp “OK”.
Trong dòng 1, double-click vào vùng “MessageBit”.
Nhập giá trị “2”.Con số này cho thấy thông báo trong dòng 1 sẽ được khởi
động khi bit thứ 3 từ phải sang của tag “TankLevel” 16bit được set.
Trong dòng 1, double-click vào vùng “Message text”.
Xuất hiện hộp thoại, nhập vào “Fill level exceeded”.
Trong dòng 1, double-click vào vùng “Point of error”.
Xuất hiện hộp thoại, nhập vào chữ “Tank”.
Cấu hình thông báo thứ hai
hấp chuột phải vào số “1” trong cột thứ nhấ của cửa sổ dạng bảng.
Nhấp vào “Append New Line”.
Trong dòng thứ 2, double-click vào vùng “MessageTag”.
Chọn “TankLevel” và nhấp “OK”.
Trong dòng 2, double-click vào vùng “MessageBit”.
Nhập giá trị “3”.Con số này chỉ ra rằng thông báo ở dòng 1 sẽ được thực thi
khi bit thứ 4 từ bên phải của tag “TankLevel” 16bit được set.
Ở dòng 2, double-click vào vùng “Message text”.
Nhập vào câu “Tank empty”.
Ở dòng 2, double-click vào vùng “Point of error”.
Nhập vào “Tank”.
Cấu hình thông báo thứ ba
Nhấp chuột phải vào số “2” ở cột đầu tiên của cửa sổ dạng bảng.
Nhấp vào “Append New Line”.
Ở dòng 3, double-click vào vùng “MessageTag”.
Chọn “TankLevel” và nhấp “OK”.
Ở dòng 3, double-click vào vùng “MessageBit”.
Nhập vào giá trị “4”.Con số này chỉ ra rằng thông báo ở dòng 1 sẽ được
thực thi khi bit thứ 4 từ bên phải của tag “TankLevel” 16bit được set.
Ở dòng 3, double-click vào vùng “Message text”.
Nhập vào “Pump failed”.
48
Ở dòng 3, double-click vào vùng “Point of error”.
Nhập vào “Pump”.
Hình 5.5: Cấu hình kí tự thông báo
Giám sát các giá trị giới hạn (Limit Value)
Thiết lập việc giám sát các giá trị giới hạn
Với việc giám sát các giá trị giới hạn, các tag có thể được giám sát để chắc
chắn rằng các giá trị của chúng name trong khoảng đã được thiết lập.
Trong thanh menu của công cụ ghi nhận các cảnh báo (Alarm Logging
editor), nhấp vào “Tools” “Add ins ”.
Trong hộp thoại “Add Ins” mới xuất hiện, kích hoạt thành phần “Limit
Value Monitoring”.
49
Hình5.6: Giám sát các giá trị giới hạn
Việc giám sát các giá trị giới hạn sẽ được hiển thị trong cửa sổ lựa chọn
(navigation window) bên dưới Message Classes.
Trong cửa sổ dữ liệu, nhấp chuột phải vào “Limit Value Monitoring”.
Xuất hiện cửa sổ pop-up, nhấp “New”.
50
Hình 5.7: Giám sát các giá trị giới hạn
Trong hộp thoại “Properties”, ta có thể chọn các tag muốn giám sát và chọn
kiểu giám sát.
Để chọn tag, nhấp vào nút
51
Hình 5.8: Thiết lập việc giám sát các giá trị giới hạn
Chú ý
Nếu đánh dấu vào “one message for all limit values”, một thông báo tương tự sẽ
được hiển thị lúc chạy thực cho cả 2 trường hợp vượt quá giới hạn lớn nhất hoặc
nhỏ nhất (khi đó phải nhập vào số của thông báo).
Có thể cài đặt thời gian trễ (delay) trong vùng delay time.Một cảnh báo sẽ được
hiển thị đầu tiên sau khi hết thời gian trễ (điều này giúp ngăn ngừa việc hiển thị
thông báo trong trường hợp vượt quá giá trị giới hạn trong khoảng thời gian rất
ngắn).
Trong hộp thoại “Select a tag” xuất hiện sau đó, chọn một tag có sẳn hoặc tạo
ra một tag mới.Ta sẽ tạo ra một tag mới cho Project.
Để tạo ra một tag mới, nhấp vào nút .
Trong hộp thoại “Tag properties”, nhập vào tên của tag là “AnalogAlarm”.
Chọn kiểu dữ liệu (data type) là “Unsigned 16-bit value”.
Nhấp “OK” để xác nhận.
Bên trái của hộp thoại lựa chọn tag, nhấp vào “Internal tags”.
52
Bên phải của hộp thoại lực chọn tag, nhấp vào “AnalogAlarm”.
Hình 5.9: Lựa chọn tag
Nhấp “OK” để xác nhận.
Nhấp tiếp “OK” để đóng hộp thoại “Properties”.
Thiết lập các giá trị giới hạn
Thiết lập giá trị giới hạn trên
Nhấp chuột phải vào tag “AnalogAlarm” vừa tạo.
Xuất hiện hộp thoại, nhấp “New”.
53
Hình 5.10: Thiết lập các giá trị giới hạn
Trong hộp thoại “Properties”, chọn điểm “High Limit”.
Nhập vào giá trị giới hạn là “90”.
Bên dưới mục Hysteresis, chọn điểm “effective for both”.
Nhập số của thông báo là “4”.
54
Hình 5.11: Thiết lập giá trị giới hạn trên
Nhấp “OK” để xác nhận.
Thiết lập giá trị giới hạn dưới
Nhấp chuột phải vào tag “AnalogAlarm” vừa tạo.
Nhấp “New”.
Trong hộp thoại “Properties”, chọn “Low Limit”.
Nhập giá trị giới hạn là “10”.
Bên dưới mục Hysteresis, chọn “effective for both”.
Nhập số của thông báo là “5”.
WinCC sẽ tự động tạo ra các thông báo liên kết 4 và 5.
55
Hình 5.12: Tạo các đường thông báo
Nhấp vào để lưu các thiết lập.
Đóng công cụ hiệu chỉnh “Alarm Logging”.
5.2 Tạo các Alarm
Cấu hình một cửa sổ thông báo
Để chèn một cửa sổ thông báo vào một bức hình, làm tương tự như cách chèn
một hiển thị dạng đường cong hoặc dạng bảng.
Mở Graphics Designer và tạo một bức ảnh tên “AlarmLogging.pdl”.Sau đó
làm theo các bước sau:
Trong bảng Object, chọn “Colors” và “WinCC Alarm Control”.
Nhấn phần điều khiển và giữ chuột để đặt vào cửa sổ của file, sau đó kéo để
đạt được kích cỡ thích hợp.
Trong hộp thoại thiết lập nhanh, nhập vào tên của cửa sổ thông báo là
“Water Supply Atlanta”.
Chọn “Display”.
56
Hình 5.13: Thiết lập nhanh bộ điều khiển cảnh báo
Nhấp “OK” để xác nhận.
Cấu hình vùng xuất/nhập (I/O Field)
Trong bảng Object, chọn “Standard” “Smart Objects” “I/O Field”.
Trong cửa số của file, nhấn vào nút và giữ để đặt vào vị trí thích hợp sau
đó kéo để đạt kích cỡ mong muốn.
Trong hộp thoại “I/O Field Configuration”, nhấp vào để chọn tag
muốn liên kết với vùng xuất/nhập.
Trong vùng “Update”, chọn chu kì cập nhật là 500ms.
57
Hình 5.14: Kích hoạt một vùng xuất/nhập
Nhấp “OK” để xác nhận.
Tạo một trình chiếu:
Trong “Object Palette”, chọn “Standard” “Windows Objects” “Slider
Object”.
Trong cửa sổ chương trình, đặt một nút nhấn bằng cách nhấp trái chuột, giữ
và di chuyển chuột rồi thả chuột.
Trong “I/O Field Configuration”, nhấp chuột vào nút nhấn để chọn
“tag” được nối kết với việc truy/xuất.
Trong phần “Update”, chọn chu kỳ update là 500ms.
58
Hình 5.15: WinCC Project “Qckstart”, tạo trình chiếu
Nhấp vào “OK”.
Lưu lại hình ảnh “AlarmLogging.pdl” bằng cách nhấp chuột lên biểu tượng
.
Thiết lập thuộc tính chạy thực
Tiếp theo chúng ta sẽ đặt lại thuộc tính của quá trình chạy để cho
“alarmlogging” cũng sẽ được khởi động khi chạy chương trình.
Ở cửa sổ con trái của WinCC Explorer, nhấp vào “Computer”.
Ở cửa sổ con phải của WinCC Explorer, nhấp vào tên máy tính của ta.
Ở menu phía trên, nhấp vào “Properties”.
Nhấp vào nhãn “Startup”.
Đánh dấu vào ô “Alarm Logging Runtime”. “Text Library Runtime” sẽ tự
động được đánh dấu.
59
Hình 5.16: WinCC Project “Qckstart”, cài đặt thuộc tính trong quá trình chạy
Nhấp vào nhãn “Graphics Runtime”.
Để chọn một hình ảnh bắt đầu, nhấp vào “Search”, và trong hộp thoại “Start
Picture”, chọn hình ảnh “AlarmLogging.pdl”.
Nhấp vào “OK”.
Kích hoạt Project
Để thấy màn hình thông báo trong quá trình chạy, nhấp vào nút nhấn
“Activate” ở thanh công cụ của WinCC Explorer.
Hình 5.17:WinCC Project “Qckstart”,màn hình thông báo trong quá trình chạy
60
Trong quá trình chạy, ta có thể quan sát danh sách của những thông báo hiện
hành bằng cách nhấp vào nút nhấn “Message List” ở thanh công cụ của màn hình
thông báo.
Để nhận một thông báo đơn, nhấp vào nút nhấn “Single acknowledgement” ở
thanh công cụ.
Để tạo nhóm thông báo, nhấp vào nút nhấn “Group acknowledgement”.
Để quan sát một danh sách của 250 thông báo lưu trữ cuối cùng, nhấp vào nút
nhấn “Short-Term Archive”.
5.3 Thiết lập màu sắc cho Alarm
Các thông báo có thể được hiển thị bằng nhiểu màu sắc lúc chạy thực
(runtime).Điều này giúp việc nhận dạng các thông báo một cách nhanh chóng nhờ
vào các màu sắc.
Ở cửa sổ chọn lựa, nhấp vào biểu tượng ở trước “Message classes”.
Nhấp vào lớp thông báo “Error”.
Trong cửa sổ dữ liệu, nhấp vào “Properties”.
Hình 5.18: Thiết lập màu sắc của thông báo
Trong hộp thoại mới xuất hiện, ta có thể đặt màu sắc của kí tự thông báo và
màu nền tùy thuộc vào trạng thái của thông báo.
Thiết lập những màu sắc này cho các thông báo trong lớp thông báo “Alarm”.
Nhấp vào vùng xem trước (preview) ở “Came in” (khi chế độ cảnh báo ở
tích cực).
Nhấp vào nút “Text Color”.
61
Trong hộp thoại lựa chọn màu sắc, chọn “White”.
Nhấp vào nút “Background Color”.
Trong hộp thoại lựa chọn màu sắc, chọn “Red”.
Nhấp vào vùng xem trước (preview) ở “Went Out” (khi chế độ cảnh báo
được tắt).
Nhấp vào nút “Text Color”.
Trong hộp thoại lựa chọn màu sắc, chọn “Black”.
Nhấp vào nút “Background Color”.
Trong hộp thoại lựa chọn màu sắc, chọn “Yellow”.
Nhấp vào vùng xem trước (preview) ở “Acknowledged” (khi chế độ cảnh
báo đã được xác nhận).
Nhấp vào nút “Text Color”.
Trong hộp thoại lựa chọn màu sắc, chọn “White”.
Nhấp vào nút “Background Color”.
Trong hộp thoại lựa chọn màu sắc, chọn “Blue”.
Hình 5.19: Gán màu sắc của thông báo
Nhấp “OK” để xác nhận.
62
CHƯƠNG 6: THIẾT KẾ BÁO CÁO (REPORT), IN ẤN (PRINT)
6.1 Thiết kế một báo cáo (Report)
Ở cửa sổ con trái của WinCC Explorer, nhấp chuột phải vào “Alarm
Logging”.
Ở menu phía trên, nhấp vào “Open”.
Trong cửa sổ của Alarm Logging Editor, nhấp chuột phải vào “Reports”.
Ở menu phía trên, nhấp vào “Add/Remove”.
Trong hộp thoại “Assigning Report Parameters”, đánh dấu vào “Message
sequence report active”.
Hình 6.1:WinCC Project “Qckstart”, kích hoạt “Message Sequence Report”
Sau đó nhấp vào “OK”.
Đóng “Alarm Logging”.
Hiệu chỉnh Layout
Mở Layout
Cách trình bày trong việc in được thiết lập trong Report Designer. Report
Designer được mở một cách tự động khi ta mở một layout.
Ở cửa sổ con trái trong WinCC Explorer, nhấp chuột trái vào biểu tượng
ở phía trước của “Report Designer”.
Ở cửa sổ con trái của WinCC Explorer, nhấp chuột trái vào “Layout”.
63
Ở cửa sổ con phải của WinCC Explorer, nhấp chuột phải vào layout
“@alrtmef.rpl”.
Ở menu phía trên, nhấp chuột vào “Open layout”.
Hình 6.2: WinCC Project “Qckstart”, mở một Layout
64
Thiết kế báo cáo (Report Designer)
Khi ta mở Report Designer, nó sẽ tương tự như sau:
Hình 6.3: WinCC Project “Qckstart”, Report Designer
Để màn hình làm việc của ta dễ nhìn, ta nên sắp xếp thanh menu và các bảng
công cụ như hình minh họa ở trên.
Để tạo kích thước cho đối tượng (object) và kiểu của các bảng, ta phải nhấp
trái chuột vào chúng, giữ chuột và kéo chúng vào màn hình làm việc. Một
cách tự nhiên, con trỏ sẽ ở trên khung của bảng.
Di chuyển con trỏ lên trên khung của bảng và chắc chắn rằng nó chuyển
thành một mũi tên kép màu đen. Nhấn trái chuột, giữ và kéo khung của
bảng cho đến khi bảng đạt được kích thước mong muốn thì thả ra.
Bảng màu sắc (Color Palette)
An định màu cho những đối tượng được chọn. Ngoài 16 màu cơ bản, ta có thể sử
dụng bất kỳ màu nào theo ý ta mà ta đã thiết lập.
Bảng đối tượng (Object Palette)
65
Bao gồm những đối tượng cơ bản (Đa giác, Elip, hình chữ nhật, ), những đối
tượng chức năng (chữ, bảng, ), và những đối tượng hệ thống (Ngày, số trang,
).
Bảng kiểu dáng (Style Palette)
Thay đổi kiểu dáng của đối tượng được chọn. Tùy vào đối tượng, ta có thể thay
đổi kiểu của đường hoặc đường viền, bề rộng của đường hoặc dựa theo mẫu.
Bảng sắp xếp (Alignment Palette)
Cho phép ta thay đổi vị trí tuyệt đối của một hoặc nhiều đối tượng, thay đổi vị trí
hoặc chọn những đối tượng có sự liên quan với nhau, hay đặt chuẩn về chiều cao
và bề rộng của một số đối tượng.
Bảng phóng to / thu nhỏ (Zoom Palette)
Cài đặt hệ số phóng to / thu nhỏ (phần trăm) cho cửa sổ hiện hành. Ta có thể cài
đặt những hệ số phóng to / thu nhỏ chuẩn khác nhau thông qua những nút nhấn.
Thanh menu (Menu Bar)
Bao gồm danh sách tất cả các lệnh trong “Report Designer”. Những lệnh mà hiện
hành không có sẵn sẽ có màu xám.
Thanh công cụ (Toolbar)
Bao gồm những nút nhấn để giúp ta tiếp cận nhanh chóng hơn những lệnh thông
dụng.
Bảng phông chữ (Font Palette)
Cho phép ta thay đổi loại phông, kích cỡ và màu sắc của chữ, cũng như màu của
đường của những đối tượng chuẩn.
Để hiểu hơn về cách trình bày những đối tượng, trước tiên hãy nhấp chuột vào biểu
tượng , sau đó chọn đối tượng mà ta quan tâm. Nếu muốn biết thêm nhiều thông
tin, ta hãy đọc tài liệu: WinCC User Manuals.
Hiệu chỉnh Layout
Cách trình bày trong việc in được thiết lập trong Report Designer. Report
Designer được mở một cách tự động khi ta mở một layout.
Trong Layout của “message sequence report”, nhấp chuột phải vào bảng.
Ở menu phía trên, nhấp vào “Properties”.
66
Hình 6.4: WinCC Project “Qckstart”, các thuộc tính của bảng động
Nhấp vào nhãn “Connect”.
Nhấp vào nút nhấn “Connect”.
Chắc chắn rằng, dưới “Alarm Logging Runtime”, “Message Sequence
Report” đã được chọn. Sau đó, nhấp chuột vào “OK”.
67
Hình 6.5: WinCC Project “Qckstart”, nối kết với bảng động
Trong cửa sổ con phải của bảng “Connect”, nhấp vào “Selection”.
Nhấp vào nút nhấn “Edit”.
Chắc chắn rằng tất cả các khối thông báo, mà sẽ được in trong “message sequence
report”, đều được tìm thấy trong phần “Current Column Order”. Sau đó, nhấp vào
“OK”.
68
Hình 6.6: WinCC Project “Qckstart”, chọn những khối thông báo
Trong hộp thoại “Object Properties”, nhấp vào nhãn “Properties”.
Nhấp vào biểu tượng để đóng hộp thoại.
Để thiết lập các thuộc tính của layout, nhấp chuột trái lên vùng diện tích
trống trong layout ngoài bảng.
Ở cửa sổ con trái, nhấp vào “Geometry”, sau đó kiểm tra có đúng cỡ giấy
đã được chọn ở cửa sổ con phải không.
69
Hình 6.7: WinCC Project “Qckstart”, các thuộc tính của layout
Nếu kích cỡ giấy chưa đúng, nhấp đúp chuột trái trong cửa sổ con phải ở
“Paper Size”.
Trong hộp thoại “Paper Size”, chọn kích cỡ đúng và sau đó nhấp chuột trái
vào “OK”.
Lưu lại bằng cách nhấp chuột vào biểu tượng .
Đóng Report Designer lại.
6.2 Thiết lập thông số in ấn (Print)
Để in một bảng báo cáo trong quá trình hoạt động, trước tiên ta phải cài đặt
thông số cho việc in trong WinCC Explorer.
Trong cửa sổ con trái của WinCC Explorer, nhấp vào “Print job”. Một danh
sách những việc in có sẵn sẽ được hiện ra ở bên phải.
Để khởi tạo việc in, hãy làm theo những bước sau:
Trong cửa sổ con trái của WinCC Explorer, nhấp chuột phải vào “Print
job”.
Trong menu phía trên, nhấp vào “New print job”. Việc in của ta sẽ được
thiết lập dưới tên “Print job 001” và được đặt vào cuối danh sách của việc
in.
Trong cửa sổ con phải của WinCC Explorer, nhấp chuột phải vào mục mà
vừa được tạo “Print job 001”.
70
Ở menu phía trên, nhấp vào “Properties”.
Tên “Message Sequence Report”
Trong danh sách, chọn “@alrtmef.rpl” để được dùng cho sự trình bày.
Đánh dấu vào ô “Start time”.
Hình 6.8: WinCC Project “Qckstart”, cài đặt thông số cho việc in.
Nhấp vào nhãn cho ô “Set Printer”.
Chọn máy in của ta từ danh sách.
Nhấp vào “OK” để xác định sự nhập của ta.
Cài đặt thuộc tính chạy thực
Tiếp theo chúng ta sẽ cài đặt những thuộc tính cho quá trình chạy để Report
Designer cũng được khởi động tại quá trình chạy.
Trong cửa sổ con trái của WinCC Explorer, nhấp vào “Computer”.
Trong cửa sổ con phải của WinCC Explorer, nhấp vào tên của máy tính của
ta.
Ở menu phía trên, nhấp vào “Properties”.
Nhấp vào nhãn “Startup”.
Đánh dấu vào ô “Report Runtime”.
71
Hình 6.9: WinCC Project “Qckstart”, cài đặt thuộc tính cho quá trình chạy
Nhấp chuột vào “OK”.
Kích hoạt Project
Để có thể in những báo cáo liên tiếp trong quá trình chạy, nhấp vào nút
nhấn “Activate” trong thanh công cụ WinCC Explorer.
Trong Windows Taskbar, nhấp vào WinCC Explorer.
Nhấp chuột phải vào “Message Sequence Report”
Ở menu phía trên, nhấp vào “Preview print job”.
Hình 6.10: WinCC Project “Qckstart”, xem trước các việc in
72
Khi xem trước, ta có thể thay đổi sự hiển thị với “Zoom In”, “Zoom out” hay
“Two Pages”.
Hình 6.11: WinCC Project “Qckstart”, xem trước các việc in
Để in bảng trên, ta nhấn vào nút nhấn “Printing”.
73
Tài liệu tham khảo
1. WinCC V6.0 Windows Control Center_Getting Started.
2. WinCC V6.0 Control Center + Channels + User Administrator.
3. WinCC V6.0 Graphics Designer + Global Scripts.
4. WinCC V6.0 Tag Logging + Alarm Logging + Text Library + Report Designer.
74
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_he_thong_scada_nguyen_dinh_hoang.pdf