Kiến trúc giao thức OSI
* Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer)
- Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các phương tiện có tính chức năng và quy trình để truyền dữ liệu giữa các thực thể mạng, phát hiện và có thể sửa chữa các lỗi trong tầng vật lý nếu có.
- Trong các mạng cục bộ theo tiêu chuẩn IEEE 802 và một số mạng theo tiêu chuẩn khác (chẳng hạn FDDI) tầng liên kết dữ liệu có thể được chia ra thành 2 tầng con: tầng MAC (Media Access Control - Điều khiển Truy nhập Đường truyền) và tầng LLC (Logical Link Control - Điều khiển Liên kết Lôgic)
Tầng mạng (Network Layer)
- Tầng mạng cung cấp các chức năng và qui trình cho việc truyền các chuỗi dữ liệu có độ dài đa dạng, từ một nguồn tới một đích, thông qua một hoặc nhiều mạng.
- Các thiết bị trong tầng mạng:
+ Các thiết bị định tuyến (router) - gửi dữ liệu ra khắp mạng mở rộng, làm cho liên mạng trở nên khả thi.
+ Thiết bị chuyển mạch (switch) tầng 3, còn gọi là chuyển mạch IP).
+ Hệ thống định vị địa chỉ lôgic (logical addressing scheme) - các giá trị được chọn bởi kỹ sư mạng.
Tầng giao vận (Transport Layer)
- Tầng giao vận cung cấp dịch vụ chuyên dụng chuyển dữ liệu giữa các người dùng tại đầu cuối, nhờ đó các tầng trên không phải quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu đáng tin cậy và hiệu quả. Tầng giao vận kiểm soát độ tin cậy của một kết nối được cho trước
* Tầng phiên (Session layer)
- Tầng phiên: kiểm soát các (phiên) hội thoại giữa các máy tính, tầng này thiết lập, quản lý và kết thúc các kết nối giữa trình ứng dụng địa phương và trình ứng dụng ở xa
* Tầng trình diễn (Presentation layer)
- Lớp trình diễn hoạt động như tầng dữ liệu trên mạng. Lớp này trên máy tính truyền dữ liệu làm nhiệm vụ dịch dữ liệu được gửi từ tầng Application sang dạng Fomat chung. Và tại máy tính nhận, lớp này lại chuyển từ Fomat chung sang định dạng của tầng Application
- Lớp thể hiện thực hiện các chức năng sau:
+ Dịch các mã kí tự từ ASCII sang EBCDIC
+ Chuyển đổi dữ liệu
+ Nén dữ liệu để giảm lượng dữ liệu truyền trên mạng.
+ Mã hoá và giải mã dữ liệu để đảm bảo sự bảo mật trên mạng.
* Tầng ứng dụng (Application layer)
- Tầng ứng dụng là tầng gần với người sử dụng nhất. Nó cung cấp phương tiện cho người dùng truy nhập các thông tin và dữ liệu trên mạng thông qua chương trình ứng dụng.
- Tầng này là giao diện chính để người dùng tương tác với chương trình ứng dụng và qua đó với mạng.
185 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 23/02/2024 | Lượt xem: 50 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hệ thống đo và điều khiển công nghiệp - Chương 5: Cơ sở kĩ thuật truyền tin công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc gửi thông tin đi, rõ ràng cần thiết phải có phương pháp
thích hợp để phân chia thời gian gửi dữ liệu trên đường truyền.
Việc truy nhập đường truyền liên quan đến các yếu tố sau:
Độ tin cậy khi truyền thông tin
Tính năng thời gian thực
Hiệu suất sử dụng đường truyền.
51 7/3/2019
Yêu cầu với các phương pháp truy nhập đường truyền
TDMA và FDMA.
TDMA: Time Division Multiplexing Access: phân chia thời gian
FDMA: Frequency Division Multiplexing Access: phân chia tần số
Phương pháp TDMA sẽ dành cho mỗi trạm một thời gian truy
nhập đường truyền cố định và các trạm này sẽ được gửi thông tin
theo trình tự định sẵn.
Với phương pháp truy nhập phân chia tần số lại định cho mỗi
trạm một tần số
Các trạm đều có quyền trao đổi thông tin trực tiếp đến các trạm
khác.
52 7/3/2019
Các phương pháp truy nhập tiền định
TDMA và FDMA.
Có thể thấy được ưu điểm của FDMA so với TDMA như sau:
FDMA truy nhập nhanh hơn TDMA bởi người sử dụng có thể
truy cập vào mạng một cách đồng thời.
FDMA được dùng nhiều trong truyền tín hiệu tiếng nói và tín
hiệu hình ảnh.
Cáp đồng trục được sử dụng rất thích hợp với FDMA.
TDMA rẻ hơn, có thể sử dụng với cáp đồng trục, cáp đôi dây
xoắn và cáp quang.
53 7/3/2019
Các phương pháp truy nhập tiền định
Master/ Slave
Với phương pháp truy nhập này, trạm chủ sẽ được quyền phân
chia thời gian truy cập đường truyền cho các trạm tớ.
Trạm chủ có thể gửi các yêu cầu tuần tự đến các trạm tớ hoặc
có thể chỉ định trạm tớ bất kỳ theo mục đích truy nhập.
54 7/3/2019
Các phương pháp truy nhập tiền định
Master/ Slave
Ưu điểm: Cấu trúc mạng đơn giản,
Nhược điểm:
Các hoạt động của mạng lại phụ thuộc vào trạm chủ nên đòi
hỏi độ tin cậy của trạm chủ là rất cao, mặt khác do thông tin
giữa các trạm tớ đều phải thông qua trung gian là trạm chủ
đã khiến cho hiệu suất đường truyền trong phương pháp
này là không cao.
Độ tin cậy phụ thuộc hoàn toàn vào trạm chủ
Các phương pháp truy nhập tiền định
55 7/3/2019
Token Passing
Cấu trúc của một token như hình dưới trong đó DA là địa chỉ
đích, SA là địa chỉ nguồn. Start là byte khởi đầu đánh dấu sự bắt
đầu của khung token
Một trạm chỉ được quyền truy cập bus và gửi thông tin khi nó
đang giữ token.
Sau khi không có nhu cầu gửi thông tin thì trạm giữ token phải
gửi tiếp token đến trạm tiếp theo
Việc gửi thẻ bài được thực hiện theo 1 chu trình định sẵn
56 7/3/2019
Các phương pháp truy nhập tiền định
Token Passing
Đối với các mạng có cấu trúc khép kín người ta đưa ra khái
niệm Token ring. Sơ đồ như sau:
57 7/3/2019
Các phương pháp truy nhập tiền định
Token Passing
Trong các mạng có cấu trúc Bus, nếu ứng dụng phương pháp
token người ta gọi đó là Token bus, sơ đồ nguyên lý của
phương pháp truy cập này được trình bày trên hình sau
58 7/3/2019
Các phương pháp truy nhập tiền định
Token Passing
Một trạm đang giữ Token không những có quyền giữ thông tin đi mà
còn có thể kiểm soát thông tin của các trạm khác. Ví dụ như kiểm tra
xem có trạm nào lỗi không?
Việc kiểm soát bao gồm các công việc:
Giám sát token
Khởi tạo token
Tách trạm ra khỏi vòng logic
Thêm trạm mới
Các trạm không có token cũng có khả năng giám sát: nếu sau khoảng
thời gian nhất định token không được gửi (có nghĩa là trạm token bị lỗi)
thì 1 trạm sẽ có chức năng tạo token mới để đảm bảo hoạt động của hệ
thống là thông suốt
59 7/3/2019
Các phương pháp truy nhập tiền định
Người ta có thể kết hợp các phương pháp truy cập khác nhau
trong hệ thống
Các phương pháp truy nhập tiền định
60 7/3/2019
Giao thức CSMA (Carrier Sense Multiple Access )
Trong phương pháp này, các trạm đều được truy nhập đường
truyền mà không có 1 sự kiểm soát nào Nguyên tắc hoạt động
được mô tả như sau:
Mỗi trạm đều cảm nhận đường truyền (carier sense), chỉ khi
đường truyền rỗi thì mới được truyền thông tin trên đó.
Tình huồng: Khi một trạm vừa phát xong thông tin lên
đường truyền nhưng thông tin chưa đến trạm thứ 2, trạm
thứ 2 cho rằng đường truyền rảnh và bắt đầu phát khung
như vậy đụng độ sẽ sảy ra.
Các phương pháp truy nhập ngẫu nhiên
61 7/3/2019
Giao thức CSMA (Carrier Sense Multiple Access )
Khi hai hay nhiều trạm đồng thời gửi dữ liệu lên đường
truyền sẽ xảy ra đụng độ hậu quả: mất khung dữ liệu và
toàn bộ thời gian từ lúc đụng độ cho đến khi phát xong là
lãng phí
Vấn đề đặt ra: các trạm có quan tâm theo dõi đụng độ
không, khi sảy ra đụng độ sẽ làm gì?
Các phương pháp truy nhập ngẫu nhiên
62 7/3/2019
CSMA/ CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection)
Về cơ bản giống như CSMA: Lắng nghe đường truyền tuy nhiên là
CSMA/CD có cải tiến quan trong là phát hiện đụng độ (Collision
Detection) tức là khi phát các trạm này vẫn phải cảm nhận xem có
xảy ra xung đột không (nghe trong khi nói)
63 7/3/2019
Các phương pháp truy nhập ngẫu nhiên
Nếu có xung đột, tất cả các máy trạm đã từng gửi ra frame sẽ
đừng ngay việc gửi bản tin và gửi ra một tín hiệu nghẽn (jam
signal) để đảm bảo tất cả các máy trạm đều nhận ra collision
Các phương pháp truy nhập ngẫu nhiên
64 7/3/2019
CSMA/CD
Sau khi tín hiệu nghẽn là hoàn tất, mỗi máy gửi những frame bị
xung đột sẽ khởi động một bộ định thời timer và chờ hết khoản
thời gian này sẽ cố gắng truyền lại. Những máy không tạo ra
collision sẽ không phải chờ.
Sau khi các thời gian định thời là hết, máy gửi có thể bắt đầu
một lần nữa với bước 1
Các phương pháp truy nhập ngẫu nhiên
65 7/3/2019
Access method: CSMA/CD
Station is ready to
send
check
“Ether”
Sending of data and
checking the “Ether”
Waiting according
to back-off algorithm
Medium
occupied
Discovered
collision
medium
available
send
jam signal
No collision
New attempt
CSMA/ CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection)
Thực tế hoạt động: Để phát hiện xung đột IEEE đưa ra điện
áp ngưỡng, nếu chỉ một trạm truyền thì điện áp ngưỡng là một
giá trị xác định, nếu thêm một trạn truyền thì điện áp sẽ tăng
gấp đôi, bộ phát hiện xung đột nhờ sự thay đổi điện áp của
đường truyền mà đưa ra chỉ thị đường truyền bận và phát hiện
xung đột
Trong trường hợp có xung đột thì các trạm này lập tức không
phát nữa, và các trạm nhận thì không nhận được byte kết thúc
của khung truyền nên coi như thông báo này bị huỷ bỏ.
67 7/3/2019
Các phương pháp truy nhập ngẫu nhiên
CSMA/ CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision
Detection)
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản và linh hoạt
Phương pháp này được ứng dụng trong mạng Ethernet IEEE
802.3
Các phương pháp truy nhập ngẫu nhiên
68 7/3/2019
CSMA/ CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection)
Hạn chế:
Không phù hợp với các hệ thống mạng cấp thấp do tính không
ổn định về thời gian đáp ứng.
Chỉ khi một trạm phát hiện xung đột trước khi gửi xong thì mới
có khả năng hủy bức điện (bằng cách không gửi cờ hiệu kết
thúc). Nếu gửi xong mới phát hiện xung đột thì một trạm khác
có thể đã nhận được và xử lý bức điện với nội dung sai lệch
Hạn chế bởi điều kiện rằng buộc giữa chiều dài dây và tốc độ
truyền: Thời gian gửi một bức điện phải lớn hơn hai lần thời
gian lan truyền tín hiệu (n/v > 2Ts)
Các phương pháp truy nhập ngẫu nhiên
69 7/3/2019
CSMA/CA (Carrier Sense Multiple with Collision Avoidance)
Phương pháp này cũng giống phương pháp CSMA/CD, nhưng
chúng sử dụng phương pháp mã hoá bit thích hợp để khi xảy
ra xung đột 1 tín hiệu này sẽ lấn át tín hiệu kiểm tra.
Phương pháp này ra đời đã cải thiện được tính năng thời gian
thực của phương pháp CSMA/ CD
70 7/3/2019
Các phương pháp truy nhập ngẫu nhiên
CSMA/CA (Carrier Sense Multiple with Collision Avoidance)
Quy định mức ưu tiên: Sử dụng mức ưu tiên cho các trạm và
gắn mã ưu tiên (001, 010, ...) và sau cớ hiệu (start) của mỗi
bức điện. Bức điện nào có mức ưu tiên cao hơn thì sẽ lấn át
các bức điện khác.
Nhờ phương pháp sử dụng mức ưu tiên mà cải thiện được
tính thời gian thực của hệ thống.
Tăng hiệu xuất sử dụng đường truyền
71 7/3/2019
Các phương pháp truy nhập ngẫu nhiên
Các đặc tính của môi trường truyền dẫn
Các loại môi trường truyền dẫn
Cáp đôi dây hở (Open- Two Cable)
Cáp đôi dây xoắn (Twisted Pair Cable)
Cáp đồng trục (Coaxial Cable)
Cáp quang
Đường truyền vô tuyến
Các chuẩn vật lý
72 7/3/2019
5.6. Môi trường truyền dẫn tín hiệu và các chuẩn vật lý
Để truyền dữ liệu nhị phân qua một đường dây, các bít nhịn
phân phải được mã hóa thành các tín hiệu điện.
Ví dụ
Bên phát chuyển bít nhị phân 1 bằng cách đặt lên đường dây
biên độ điện thế +V, truyền bít 0 đặt -V,
Bên thu sẽ dịch tín hiệu +V thành 1, -V thành 0.
Môi trường truyền dẫn là môi trường để tín hiệu thông tin truyền
qua. Nó có ảnh hưởng lớn tới tốc độ truyền dẫn, chất lượng
đường truyền, nhiễu, méo dạng bởi môi trường truyền, đôi thi ko
tách được tín hiệu
73 7/3/2019
Các đặc tính của môi trường truyền dẫn
Các đặc tính của môi trường truyền dẫn
74 7/3/2019
Độ suy giảm tín hiệu chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi
Loại môi trường truyền dẫn
Tốc độ truyền dẫn
Khoảng cách giữa hai tiết bị
Vì sự suy giảm và méo dang trong các môi trường truyền dẫn
vật lý khác nhau là khác nhau, nên các tiêu chuẩn quốc tế đã
được định nghĩa cho các giao tiếp điện giữa hai chủng loại
thiết bị truyền dữ liệu
Các đặc tính của môi trường truyền dẫn
75 7/3/2019
Dung lượng truyền của môi trường truyền dẫn được tính theo
công thức sau:
Uk = Tk*Fk*Hk
ở đó: Tk - Thời gian trong đó có mặt tín hiệu truyền đi
Fk - Khoảng tần số làm việc của kênh
Hk - Đặc tính chỉ rõ sự tăng công suất tín hiệu Pth so với
công suất nhiễu Pnh trong kênh
Người ta còn gọi Uk là khả năng truyền của môi trường truyền
dẫn
Các đặc tính của môi trường truyền dẫn
76 7/3/2019
Tốc độ truyền thông tin:
V=I/T
ở đó: I - Lượng thông tin truyền
T - Thời gian truyền lượng thông tin I
77 7/3/2019
Các đặc tính của môi trường truyền dẫn
Cáp quang:
Sợi thủy tinh
Sợi chất dẻo
Cáp Điện:
Cáp đồng trục
Đôi dây xoắn
Cáp trơn
Vô tuyến:
Vi sóng (microwave)
Sóng truyền hình (TV)
Sóng truyền thanh (radio AM, FM)
Tia hồng ngoại (UV)
Các loại môi trường truyền dẫn
78 7/3/2019
C
h
ấ
t
lư
ợ
n
g
t
ă
n
g
Dải tần hoạt động của các môi trường truyền dẫn
Các loại môi trường truyền dẫn
79 7/3/2019
Cáp đôi dây hở (Open- Two Cable)
Là loại môi trường truyền dẫn đơn giản, hai dây dẫn được
cách li với nhau bằng khoảng không
Các loại môi trường truyền dẫn
80 7/3/2019
Cáp đôi dây hở (Open- Two Cable)
Loại này có thể nối các thiết bị với chiều dài không lớn lắm,
không quá 50m và tốc độ truyền không quá 19.2 Kbis/s.
Đường dây này được ứng dụng trong truyền số liệu giữa các
DTE (Data Terminal Equipment) và DCE (Data Communication
Equipment).
Tín hiệu trên đường dây thường là mức hoặc cường độ dòng
điện đựa vào tham chiếu thế với đất (truyền dẫn ko cân bằng)
tức là đặt điện thế lên một dây, dây còn lại là đất
81 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
Cáp đôi dây hở (Open- Two Cable)
Nhược điểm của loại dây này là chịu tác động của nhiễu xuyên
âm (nhiễu xuyên âm: loại nhiễu xuất hiện khi 2 hoặc nhiều
đường tín hiệu bị nhiễu sang nhau gây ra hiện tượng tín hiệu
của đường truyền này lại trở thành nhiễu của đường truyền kia
và ngược lại)
Cấu trúc hở khiến nó nhạy cảm với nhiễu gây ra bởi các nguồn
bức xạ, đó cũng chính là lí do khiến cho môi trường truyền dẫn
này hạn chế về tốc độ và chiều dài dây dẫn
82 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
Cáp đôi dây hở (Open- Two Cable)
Các loại môi trường truyền dẫn
83 7/3/2019
Cáp đôi dây xoắn (Twisted Pair Cable)
Đây là môi trường truyền dẫn có tính lịch sử trong truyền số
liệu và hiện này nó vẫn là môi trường truyền dẫn được dùng rất
phổ biến.
Các loại môi trường truyền dẫn
84 7/3/2019
Cáp đôi dây xoắn (Twisted Pair Cable)
Trong một cáp có một hoặc nhiều cặp dây xoắn vào nhau. Một
đôi dây xoắn bao gồm hai sợi dây được quấn cách li ôm vào
nhau do cấu trúc như thế mà trường điện từ của hai dây sẽ
trung hoà lẫn nhau, mặt khác dây tín hiệu và dây đất xoắn vào
nhau giúp cho tín hiệu giao thoa được cả hai dây thu nhận,
không làm ảnh hưởng lên tín hiệu vi sai. Chính vì vậy mà nhiễu
ra môi trường xung quanh và nhiễu xuyên âm giảm thiểu đáng
kể.
85 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
Cáp đôi dây xoắn (Twisted Pair Cable)
Các loại môi trường truyền dẫn
86 7/3/2019
Cáp đôi dây xoắn (Twisted Pair Cable)
Đường dây xoắn đôi thích hợp với thiết bị điều khiển đường
dây và mạch thu riêng, sử dụng tốc độ 1 Mbps cho khoảng
cách dưới 100m và tốc độ thấp hơn cho khoảng cách đến
15Km và tốc độ bit thấp hơn cho khoảng cách dài hơn.
Điển hình của cáp đôi dây xoắn là việc ứng dụng trong các hệ
thống truyền thông sử dụng chuẩn RS485 với tốc độ truyền
thông thường là 64Kb/s và 96Kb/s
87 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
Cáp đôi dây xoắn (Twisted Pair Cable)
Hạn chế chính của cáp xoắn đôi gây ra bởi hiệu ứng bề mặt
Có 2 loại cáp xoắn đôi:
Cáp xoắn đôi không bọc kim (UTP - Unshielded Twisted
Pair) dùng rộng rãi trong mạng điện thoại và trong nhiều
ứng dụng truyền số liệu;
Cáp xoắn đôi bọc kim (STP - Shielded Twisted Pair), có một
màn chắn để bảo vệ giảm ảnh hưởng của tín hiệu giao thoa
88 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
Cáp đồng trục (Coaxial Cable)
Khi tốc độ bit (cũng là tần số) của tín hiệu truyền dẫn tăng lên
thì luồng chảy của dòng điện trong dây chỉ ở trên bề mặt, do
vậy sử dụng ít hơn tiết diện sẵn có, dẫn đến sự tăng điện trở
của dây đối với tín hiệu cao tần, làm tăng suy hao.
Ngoài ra, ở tần số cao, năng suất tín hiệu bị mất mát nhiều hơn
do hiệu ứng bức xạ điện trong dây chỉ ở trên bề mặt
Cáp đồng trục làm giảm tối thiểu hai hiệu ứng trên
89 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
Cáp đồng trục (Coaxial Cable)
Cáp có chất dẫn điện ở chính giữa trục và bao quanh trục cũng
là chất dẫn điện. Khoảng giữa hai lớp chất dẫn điện thường
được làm đầy bởi chất cách điện rắn hoặc cấu trúc tổ ong.
Chất dẫn điện ở giữa là màn chắn hữu hiệu với tín hiệu nhiễu
bên ngoài. Sự tổn hao tín hiệu rất nhỏ gây ra do bức xạ điện từ
và hiệu ứng bề mặt. Cáp đồng trục có thể sử dụng với nhiều
kiểu tín hiệu khác nhau, tốc độ điển hình là 10Mbps.
90 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
Cáp đồng trục (Coaxial Cable)
Cáp đồng trục được sử dụng rộng rãi, chế độ hoạt động có thể sử dụng
dải cơ sở (BaseBand) hoặc dải rộng (BroadBand). Với BaseBand toàn bộ
hiệu suất đường truyền được dành cho một kênh truyền thông duy nhất
trong khi đó BroadBand thì sử dụng cho 2 hoặc nhiều kênh cùng phân
chia dải thông của đường truyền
Phương thức truyền dải cơ sở có thể truyền được cả tín hiệu tương
tự và tín hiệu số. Khoảng cách truyền từ 1Km đến 3Km tốc độ: 1Mb/s
đến 10Mb/s
Với giải rộng khoảng cách từ 10Km đến 50Km, tốc độ có thể lên đến
350kb/s
91 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
Cáp quang
Bản chất sóng ánh sáng
Ánh sáng cường độ lớn không phải bao gồm những lượng tử năng
lượng lớn mà gồm rất nhiều lượng tử lan truyền. Bản chất của sóng
ánh sáng có cả tính chất sóng và tính chất hạt. Tốc độ lan truyền của
sóng ánh sáng là 3.108m/s trong chân không
Các đặc trưng cơ bản
Dải phổ bức xạ quang học. Đặc trưng cơ bản của các nguồn bức xạ
điện từ là dải phổ bức xạ quang học hay dải bước sóng tương ứng:
92 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
)(&)( Hz
c
fm
f
c
Các đặc trưng cơ bản
Nguyên lý phản xạ
Nguyên lí truyền dẫn ánh sáng
Dựa vào hiện tượng phản xạ toàn phần
Khi n1>n2 và > th
93 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
Cấu tạo sợi quang
Các loại môi trường truyền dẫn
94 7/3/2019
Cấu tạo sợi quang
Thông tin truyền đi ở dưới dạng một chùm ánh sáng dao động
trong sợi thuỷ tinh. Sóng ánh sáng có băng thông rất lớn so với
sóng điện, làm cho cáp sợi quang có thể đạt được tốc độ
truyền hàng trăm Mbps.
Thông tin truyền đi ở dưới dạng một chùm ánh sáng dao động
trong sợi thuỷ tinh.
95 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
Cấu tạo sợi quang
Một cáp quang bao gồm một sợi thủy tinh cho tín hiệu được
truyền, được bao bọc bởi lớp bao phủ để ngăn ánh sáng bên
ngoài
Bản thân sợi quang gồm hai phần: lõi thủy tinh và lớp phủ thủy
tinh có hệ số khúc xạ thấp
Ánh sáng lan truyền trong lõi thủy tinh phụ thuộc loại và bề
rộng của vật liệu lõi sử dụng
Tín hiệu ở đầu phát đi nhờ bộ chuyển đổi điện quang (thường
là diode phát quang hay lazer), và ở đầu thu nhờ bộ chuyển
đổi quang điện (các bộ photodiode cảm quang hay photo
transistor)
Các loại môi trường truyền dẫn
96 7/3/2019
Cấu tạo
sợi quang
Có ba
cách
truyền
Các loại môi trường truyền dẫn
97 7/3/2019
Ưu điểm:
Sóng ánh sáng miễn dịch với nhiễu điện từ và xuyên âm
Hữu ích trong việc truyền tìn hiệu tốc độ thấp trong môi
trường nhiều nhiễu nặng như điện cao thế, chuyển mạch
Ngoài ra dùng trong các nơi có nhu cầu bảo mật cao vì rất
khó mắc xen kẽ (câu trộm) về mặt vật lý
Các loại môi trường truyền dẫn
98 7/3/2019
Đồ thị sau chỉ ra sự liên hệ giữa tốc độ truyền và khoảng cách
truyền của cáp đôi dây xoắn, cáp đồng trục và cáp quang
99 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
Đường truyền vô tuyến
Vệ tinh
Số liệu còn có thể được truyền bằng cách dùng sóng vô tuyến qua
không gian như hệ thống vệ tinh.
Số liệu được điều chế bởi một chùm sóng cực ngắn hình nón, phát
từ mặt đất lên vệ tinh. Chùm tia này được thu và truyền đến đích đã
định bằng cách dùng 1 antenna định hướng và bộ chuyển tiếp.
100 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
Một vệ tinh đơn có nhiều bộ chuyển tiếp như
vậy, mỗi bộ tiếp nhận một dải tần số riêng.
Một kênh vệ tinh điển hình có băng thông lớn
(500MHz) và có thể cung cấp hàng trăm kênh
số liệu tốc độ cao bằng cách dùng kỹ thuật
ghép kênh.
Đường truyền vô tuyến
Sóng cực ngắn trên mặt đất (viba)
Đường truyền sóng cực ngắn được sử dụng rộng rãi khi việc
xây dựng một môi trường hữu tuyến là không thực tế, hoặc
quá đắt, ví dụ qua sông hồ, sa mạc.
Sóng cực ngắn truyền qua không khí nên có thể bị gián đoạn
bởi các vật cản do con người va điều kiện thời tiết có hại.
Cũng như vệ tinh, chùm tia sóng cực ngắn truyền qua không
gian nên không hiệu quả. Truyền dẫn bằng sóng cực ngắn có
thể cho phép khoảng cách đến 50km.
101 7/3/2019
Các loại môi trường truyền dẫn
Đường truyền vô tuyến
Sóng vô tuyến tần thấp
Sóng vô tuyến tần thấp được sử dụng ở những nơi có liên kết cố định qua
một khoảng cách vừa phải bằng cách dùng máy phát và thu ở mặt đất.
Nếu ứng dụng yêu cầu khu vực bao phủ rộng lớn, cần phải sử dụng nhiều
trạm gốc. Khu vực bao phủ của mối trạm gốc bị giới hạn do giới hạn công
suất phát, vì vậy mỗi trạm gốc chỉ cung cấp vừa đủ kênh phục vụ cho toàn
bộ tải trong khu vực đó
Mỗi trạm gốc hoạt động sử dụng một dải tần khác với trạm lân cận. Tuy
nhiên, vì phủ sóng của mỗi trạm gốc bị giới hạn nên có thể sử dụng lại dải
tần của các vùng khác trong mạng.
Các trạm gốc được kết nối đến mạng cố định. Thông thường, tốc dộ truyền
số liệu giữa các máy tính trong một tế bào là 10Kbps
Các loại môi trường truyền dẫn
102 7/3/2019
Suy hao tín hiệu
Khi một tín hiệu lan truyền theo dây dẫn thì biên độ của nó
sẽ bị giảm xuống và người ta gọi là sự suy hao của tín hiệu
Thông thường mức độ suy giảm cho phép được quy định
trên chiều dài cáp dẫn để đảm bảo rằng hệ thống nhận có
thể phát hiện và dịch được tín hiệu ở máy thu
Nếu trường hợp cáp quá dài cần có một hay nhiều bộ
khuếch đại (hay còn gọi là repeater) được thêm vào từng
khoảng dọc theo cáp
Các yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu trên đường truyền
103 7/3/2019
Sự suy hao
Sự suy giảm tín hiệu gia tăng theo một hàm của tần số,
trong khi đó tín hiệu lại bao gồm một vài tần, vì vậy tín hiệu
sẽ biến dang do các thành phần suy hao khác nhau. Để
khắc phục bô khuếch đại phải được thiết kế sao cho
khuếch đại các tín hiệu có tần số khác nhau với hệ số
khuếch đại khác nhau
Sự suy hảo và khuếch đại được đánh giá và đo lường bằng
đơn vị decibels (dB)
dB= 10 log (P1/P2)
P1: Công suất tín hiệu đầu đường dây
P2: Công suất tín hiệu cuối đường dây
Các yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu trên đường truyền
104 7/3/2019
Băng thông của đường truyền
Bất kì một kênh hay đường truyền dẫn nào: cáp đôi đây hở, cáp
xoắn, cáp đồng trục, cáp quang, radio đều có một băng thông xác
định liên hệ với nó, băng thông chỉ ra thành phần tần số nào của
tín hiệu sẽ được truyền qua mà không bị suy giảm quá nhiều
Băng thông B=fmax-fmin
Công thức Nyquist xác định tốc độ tối đa của kênh trong trường
hợp không nhiễu với băng thông của kênh như sau:
MTR = 2 B log2M (bps)
B: băng thông kênh tính bằng Hz
M- Số mức trên một phần tử tín hiệu
MTR (Max Transfer Rate)- tính bằng bps
Các yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu trên đường truyền
105 7/3/2019
Biến dạng xung do trễ
Tốc độ lan truyền của một tín hiệu dọc theo một đường
truyền thay đổi theo tần số
Khi truyền một tín hiệu số nó phân tích thành một loạt các
thành phần có tần số khác nhau, các thành phần tần số
khác nhau tạp nên nó sẽ đến máu thu với tốc độ trễ pha
khác nhau dẫn đến biên dạng do trễ pha khác nhau, dẫn
đến biến dạng do trễ của tín hiệu tại máy thu
Sự biến dạng sẽ gia tăng khi tốc độ bít tăng.
Méo do trễ gây khó khăn cho việc lấy mẫu tín hiệu
Các yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu trên đường truyền
106 7/3/2019
Can nhiệt (tạp âm-noise)
Một thông số quan trong của đường truyền là tỷ số giữa tín
hiệu và tạp âm – người ta gọi là SNR – đo bằng dB
SNR= 10 log2(S/N)
S: công suất tín hiệu tính bằng W
N: công suất tạp âm tính bằng W
Nếu SNR vàng lớn thì chất lượng tín hiệu càng cao
Tốc độ tối đa của kênh có liên hệ chặt chẽ cới tủ số SNR và
xác định theo công thức Shannon-Harley
MTR = B 10 log2(1+S/N)
Các yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu trên đường truyền
107 7/3/2019
Control Network.
Dưới đây là sơ đồ về mạng ControlNet và các thành phần của
nó
Các thành phần mạng trong hệ thống
108
Hệ thống cáp mạng của mạng điều khiển (controlNet) bao gồm
những thành phần sau:
Nodes: Nodes đựoc định nghĩa là bất cứ những thiết bị nào
được kết nối tới hệ thống cáp mạng ControlNet và nó cần có 1
địa chỉ mạng
Taps là thành phần kết nối mỗi 1 node trên mạng tới hệ thống
cáp thống qua bộ cáp nhánh (dài 1m) - Drop cable (1 m).
Các thành phần mạng trong hệ thống
109
Trunk cable: Là 1 dạng bus, hoặc phần trung tâm của hệ
thống cáp mạng ControlNet. Nó được cấu thành từ nhiều thành
phần của cáp. Có những loại cáp khác nhau cho nhưng môi
trường khác nhau mà người dùng có thể lựa chọn cho hệ
thống của mình.
Cable Connectors: Là cáp nối, dùng để gắn thân cáp (trunk
cable) với taps. Cáp được nối thông qua 1 đầu nối BNC. ABB
cũng đưa ra những đầu nối cáp (với những đầu nối có sẵn) để
người dùng lựa chọn.
Terminators: Một giá trị điện trở 75-ohm trên 1 thiết bị đầu
cuối phải được cài đăt trên tap tại mỗi điểm cuối của 1 đoạn
mạng (segment).
Các thành phần mạng trong hệ thống
110
Segments: Một segment là 1 tập hợp của những thân cáp
(trunk cable) và taps, được giới hạn bởi 2 thiêt bị đầu cuối
(terminators).Tổng độ dài của 1 đoạn mạng (segment) phụ
thuộc vào số taps trong đoạn mạng đó
Các thành phần mạng trong hệ thống
111
Các thành phần mạng trong hệ thống
112 7/3/2019
Repeater
Là một thiết bị ở lớp 1 (Physical Layer) trong mô hình OSI.
Repeater có vai trò khuếch đại tín hiệu vật lý ở đầu vào và
cung cấp năng lượng cho tín hiệu ở đầu ra để có thể đến được
những chặng đường tiếp theo trong mạng. Điện tín, điện thoại,
truyền thông tin qua sợi quang và các nhu cầu truyền tín
hiệu đi xa đều cần sử dụng Repeater.
Các thành phần mạng trong hệ thống
113 7/3/2019
Repeater:
Một Repeater được sử dụng để tăng số của nodes, mở
rộng tổng chiều dài của đoạn mạng (segment) hoặc tạo cầu
hình sao hoặc cây. Số lượng của repeaters phụ thuộc vào
giao thức mạng.
Khi thêm 1 repeater trong hệ thống cáp mạng và ta tạo 1
đoạn mạng mới. Một giới hạn giống nhau về số taps và độ
dài cáp được áp dụng cho đoạn mạng (segment) mới này
giống như những đoạn mạng không có những repeaters
Các thành phần mạng trong hệ thống
114
Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4
đến 24 cổng và có thể còn nhiều hơn.
Khi cấu hình mạng là hình sao (Star topology), Hub đóng vai
trò là trung tâm của mạng. Với một Hub, khi thông tin vào từ
một cổng và sẽ được đưa đến tất cả các cổng khác
Hub có 2 loại là Active Hub và Smart Hub.
Các thành phần mạng trong hệ thống
115 7/3/2019
Bridge là thiết bị mạng thuộc lớp 2 của mô hình OSI (Data Link
Layer). Bridge được sử dụng để ghép nối 2 mạng để tạo thành
một mạng lớn duy nhất.
Bridge quan sát các gói tin (packet) trên mọi mạng. Khi thấy
một gói tin từ một máy tính thuộc mạng này chuyển tới một
máy tính trên mạng khác, Bridge sẽ sao chép và gửi gói tin này
tới mạng đích.
Các thành phần mạng trong hệ thống
116 7/3/2019
Ưu điểm của Bridge là hoạt động
trong suốt, các máy tính thuộc các
mạng khác nhau vẫn có thể gửi các
thông tin với nhau đơn giản mà không
cần biết có sự “can thiệp” của Bridge
Switch đôi khi được mô tả như là một Bridge có nhiều cổng.
Trong khi một Bridge chỉ có 2 cổng để liên kết được 2 segment
mạng với nhau, thì Switch lại có khả năng kết nối được nhiều
segment lại với nhau tuỳ thuộc vào số cổng (port) trên Switch.
Cũng giống như Bridge, Switch cũng “học” thông tin của mạng
thông qua các gói tin (packet) mà nó nhận được từ các máy
trong mạng. Switch sử dụng các thông tin này để xây dựng lên
bảng Switch, bảng này cung cấp thông tin giúp các gói thông
tin đến đúng địa chỉ.
Các thành phần mạng trong hệ thống
117 7/3/2019
Với những ứng dụng lớn thì ta có thể tách mạng điều khiển ra
thành các vùng mạng và các vùng mạng được nối với nhau
bằng những Router
Các thành phần mạng trong hệ thống
118
Router là thiết bị mạng lớp 3 của mô hình OSI (Network Layer).
Router kết nối hai hay nhiều mạng với nhau. Các máy tính trên
mạng phải “nhận thức” được sự tham gia của một router,
Ưu điểm của Router: Về mặt vật lý, Router có thể kết nối với
các loại mạng khác lại với nhau, từ những Ethernet cục bộ tốc
độ cao cho đến đường dây điện thoại đường dài có tốc độ
chậm.
Các thành phần mạng trong hệ thống
119 7/3/2019
Gateway cho phép nối ghép hai loại giao thức với nhau. Ví dụ:
mạng của bạn sử dụng giao thức IP và mạng của ai đó sử
dụng giao thức IPX, Novell, DECnet, SNA hoặc một giao
thức nào đó thì Gateway sẽ chuyển đổi từ loại giao thức này
sang loại khác.
Qua Gateway, các máy tính trong các mạng sử dụng các giao
thức khác nhau có thể dễ dàng “nói chuyện” được với nhau.
Gateway không chỉ phân biệt các giao thức mà còn còn có thể
phân biệt ứng dụng như cách bạn chuyển thư điện tử từ mạng
này sang mạng khác, chuyển đổi một phiên làm việc từ xa
Các thành phần mạng trong hệ thống
120 7/3/2019
Có 7 tổ chức tham gia quy định các chuẩn thông tin công
nghiệp là:
CCITT: Comite Consultatif International Telegraphique et
Telephonique
ISO: International Organisation for Standards
IEC: International Electrotechnical Commission
ANSI: American National Standards Institure
IEEE: Institute of Electrical and Electronic Engineers
EIA: Electronic Industries Association
TIA: Telecommunication Industries Association
121 7/3/2019
Các chuẩn vật lý
Một số chuẩn thông dụng như RS232, RS422, RS485, Trước
đây người ta dùng RS (Recommended Standard) hiện nay thay
bằng EIA/TIA (Electronic Industry Association /
Telecommunication Industry Association) nhưng do thói quen
người ta vẫn gọi chúng là các chuẩn RS.
Phối ghép chuẩn RS232, RS422, RS485 là các chuẩn về điện
(mức điện thế), cơ khí (kích thước, số lượng tiếp xúc ổ cắm),
chức năng (tên gọi và các chân tiếp xúc).
122 7/3/2019
Các chuẩn vật lý
Các phương thức truyền dẫn tín hiệu
Hai phương thức truyền số liệu cơ bản sử dụng trong các hệ
thống truyền thông công nghiệp đó là:
Phương thức chênh lệch đối xứng (Balanced transmission
mode)
Phương thức chênh lệch không đối xứng (Unbalanced
transmission mode).
123 7/3/2019
Các chuẩn vật lý
Truyền dẫn không đối xứng:
Sử dụng điện áp của một dây dẫn so với đất để thể hiện các
trạng thái logic (0, 1) của một tín hiệu số
Các chuẩn vật lý
124 7/3/2019
Ưu điểm: Chỉ cần đường
dây dất chung cho nhiều
kênh tín hiệu trong
trường hợp cần thiết
nhờ cậy tích kiệm được
day dẫn
Nhược điểm dễ nhiễu
Truyền dẫn đối xứng:
Truyền dẫn chênh lệch đối xứng sử dụng điện áp giữa hai dây
dẫn (dây A và dây B) để biểu diễn trạng tháo logic (0 và 1) của tín
hiệu không phụ thuộc vào đất.
Các chuẩn vật lý
125 7/3/2019
Ưu điểm:
Khi có nhiễu thì sẽ làm tăng
hoặc giảm điện áp của cả
hai dây nên tín hiệu ít bị sai
lệch
Sự khác nhau về điện áp
đất giữa các thiết bị không
ảnh hưởng
Dùng cáp xoắn
RS232
Ra đời vào năm 1969 bởi hiệp hội EIA và Bell Laboratory
Được dùng chủ yếu trong các giao tiếp điểm- điểm giữa các
thiết bị đầu cuối (DTE) và các thiết bị truyền dữ liệu (DCE)
126 7/3/2019
Các chuẩn vật lý
RS232 sử dụng phương thức truyền số liệu không đối xứng.
Điện áp dao động trong khoảng -25V -> + 25V.
RS232
127 7/3/2019
Với thiết bị nhận quy định
mức logic 1 ứng với khoảng
điện áp -15V đến -3V
Mức logic "0" ứng với
khoảng điện áp từ 3V đến
15V.
Khoảng điện áp từ -3V + 3V
không được định nghĩa, đây
là khoảng chuyển tiếp giữa
các mức logic.
Kết nối giữa DTE và DCE có 3 loại giắc cắm DB-9, DB-25,
ALT-A (26 chân)
128 7/3/2019
RS232
Chế độ làm việc
Chuẩn RS232 là truyền song công (full-duplex). Việc truyền
thông cần tối thiểu 3 dây (hình a).
Hình B là ghép nối trực tiếp giữa hai thiết bị thực hiện chế độ
bắt tay
RS232
129 7/3/2019
Khoảng cách truyền cho phép (15m), tốc độ tối đa 19,2kBps
Giao diện thông tin point to point hạn chế khi kết nối một vài
thiết bị truyền thông với nhau
Truyền không động bộ, cấu trúc khung truyền gồm : 1 bít start,
7-8 bít dữ liệu, 1-0 bít parity, 1-1,5-2 bít stop
Gần đâu sự tiến bộ trong vi mạch đã góp phần nâng cao tốc độ
của cổng RS232 lên nhiều lần, có thể lên đến tốc độ 115,2kbps
RS232
130 7/3/2019
Phương thức truyền: sai lệch đối xứng giữa hai dây A và B
Khoảng cách truyền 1200m không cần bộ lặp
Có thể dùng phương pháp truyền đơn công (simplex) hoặc bán
song công (half – duplex). Nếu truyền song công thì ta phải
dùng hai đôi dây
Tốc độ truyền tối đa là 10Mb/s.
Có thể kết nối điểm - điểm hoặc điểm – nhiều điểm
Chỉ cho phép 1 trạm truy nhập điều khiển đường truyền
(Master)
Cho phép 10 trạm tớ tham gia trong cấu hình mạng
131 7/3/2019
RS422
Quy định về mức logic trong RS422
Mức điện áp từ -2V - +2V không được định nghĩa nó là
khoảng để chuyển trạng thái các mức logic.
RS422
132 7/3/2019
Kết nối trong RS422 (1 Master – 10 Slaves)
Ở chế độ Hafl– duplex sử dụng 3 dây, ở chế độ full – duplex sử
dụng 5 dây
133 7/3/2019
RS422
Phương thức truyền số liệu trong RS485 là phương thức
truyền sai lệch đối xứng
Chuẩn RS485 cho phép kết nối nhiều điểm trên cùng đường
Bus.
Khoảng cách truyền của RS485 là 1200m với tốc độ dữ liệu
cực đại là 10Mb/s. Chúng cho phép tới 32 trạm thu phát trên
cùng đường truyền
134 7/3/2019
RS485
Mức điện áp từ -1.5V - +1.5V không được định nghĩa nó là
khoảng để chuyển trạng thái các mức logic.
Khoảng điện áp cho phép từ -6V - +6V.
135 7/3/2019
RS485
Cấu hình phổ biến nhất là sử dụng hai dây cho việc truyền tín
hiệu. Chế độ làm việc là bán song công (half – duplex), các
trạm bình đẳng trong quyền truy nhập đường truyền
RS485
136 7/3/2019
RS485 có thể kết nối theo kiểu 4 dây, một trạm chủ đóng vai
trò master điều khiển toàn bộ giao tiếp giữa các trạm kể cả việc
điều khiển truy nhập đường truyền.
Chế độ truyền là song công (full – duplex)
RS485
137 7/3/2019
Trở đầu cuối.
Trở đầu cuối dùng cho RS485 có thể từ 100 đến 120 Ohm
RS485
138 7/3/2019
MBP (Manchester Codes, Bus Powered) Là một kĩ thuật
truyền dẫn đưa ra trong chuẩn IEC 1158-2
Ứng dụng trong môi trường yêu cầu an toàn cháy nổ như lọc
dầu, hóa chất,....
Mã Manchester, truyền động bộ
Cáp truyền dây đôi soắn STP, có khả năng đồng tải nguồn
Cấu trúc mạng, thoẳng, cây, sao hoặc phối hợp
Truyền chênh lệch đối xứng, mức tín hiệu chênh lệch 0.75 – 1V
Tốc độ truyền cố định 31,25kbps
MBP
139 7/3/2019
Số trạm tối đa là 32/đoạn, 126/toàn mạng, tối đa 4 bộ lặp
Khoảng cách truyền tối đa 1900m/đoạn, 9500m/toàn mạng
Trở đầu cuối 100 Ohm
Ứng dụng trong Foundation Fieldbus, Profibus PA
MBP
140 7/3/2019
Đặt vấn đề
Một số khái niệm liên quan
Các phương pháp phát hiện và sửa lỗi
Giải pháp phần cứng
Giải pháp phần mềm
141 7/3/2019
5.7 Bảo toàn dữ liệu
Trong bất cứ mạng máy tính công nghiệp nào cũng không
tránh khỏi các tác động làm sai lệch tín hiệu của nhiễu -> Việc
bảo toàn dữ liệu là một trong những vấn đề quan trong trong
bất cứ một hệ thống truyền thông nào
Nhiễu có thể được gây ra bởi các nguyên nhân sau:
Lỗi tiền định: gây ra bởi các hiện tượng biết trước như: suy
giảm tín hiệu, méo sườn, do các tần số vô tuyền ảnh hưởng
vào,
Ồn nhiệt: gây ra khi truyền trong môi trường vật lý
Lỗi ngẫu nhiên: như các nhiễu xung điện đóng mở, xuyên
âm (talkcross), ...
142 7/3/2019
Đặt vấn đề
Tỷ lệ lỗi bit p: là thước đo đặc trưng cho độ nhiễu của kênh
truyền dẫn, được tính bằng tỉ lệ giữa số bit lỗi trên tổng số bit
truyền đi: p lớn nhất là 0.5
Tỷ lệ lỗi còn lại R: Đặc trưng cho độ tin cậy dữ liệu của hệ
thống truyền thông, tính bằng tỷ số giữa bức điện lỗi không
phát hiện được trên tổng số bức điện được truyền đi.
Thời gian trung bình giữa hai lần lỗi TMTBF (MTBF = Mean Time
Between Failures): TMTBF = n/(v*R)
Ví dụ: với n= 96 bit, v = 9600bps, R=10^-5 thì TMTBF = 1000s
Một số khái niệm liên quan
143 7/3/2019
Khoảng cách Hamming (HD- Hamming Distance)
Tên gọi theeo một nhà khoa học Mỹ, là thông số đặc trưng
cho độ bền vững của một mã dữ liệu, hay nói cách khác là
khả năng phát hiện lỗi của phương pháp bảo toàn dữ liệu.
Nếu trong một bức điện chỉ có thể phát hiện một cách chắc
chắn k bit bị lỗi thì HD = k+1
HD = 2 là khoảng cách tối thiểu
Hệ thống đạt độ tin cậy cao thì HD = 6
Một số khái niệm liên quan
144 7/3/2019
Hiệu suất truyền dữ liệu.
Hiệu suất truyền dữ liệu E là một thông số đặc trưng cho
việc sử dụng hiệu quả các bức điện phục vụ chức năng bảo
toàn dữ liệu, được tính theo công thức sau:
m- Số lượng bit dữ liệu trong mỗi bức điện
n- Chiều dài bức điện
p- Tỷ lệ bit lỗi
Ví dụ: m=8 bit, n=11 bít, p = 10-3 , Hiệu xuất truyền E= 0.72
m=8 bit, n=24 bít, p = 10-3 , Hiệu xuất truyền E= 0.325
Một số khái niệm liên quan
145 7/3/2019
1
n
m p
E
n
Các vấn đề cần xem xét:
Thuật toán xác định lỗi là gì?
Biện phát kiểm soát lỗi liên quan tới kĩ năng, kĩ thuật nào?
Độ tin cậy
Hiệu suất truyền dữ liệu
Tính đơn giản
Tính thời gian thực
Bảo toàn dữ liệu
146 7/3/2019
Cơ chế
Bảo toàn dữ liệu
147 7/3/2019
Các phương pháp phát hiện lỗi thông dụng như:
VRC (vertical redundancy check): kiểm tra tính chẳn hay lẻ
của tổng bit “1” trong đơn vị dữ liệu.
LRC (longitudinal redundancy check): Kiểm tra tính chẳn
hay lẻ của tổng bit “1” trong một khối dữ liệu
Kiểm tra mã dư vòng (CRC - Cyclic Redundancy Check)
Chèn bit (bit stuffing) .
148 7/3/2019
Bảo toàn dữ liệu
Có 2 phương pháp sửa lỗi cơ bản là:
Sửa lỗi có phản hồi: Các giao thức công nghiệp sử dụng
phương pháp này, bộ phận khi phát hiện được lỗi từ các dữ
liệu nhận sẽ yêu cầu phát lại bản tin.
Sửa lỗi không có phản hồi: được ứng dụng khi truyền số
liệu ở các khoảng cách xa với dung lượng lớn. Bộ phát sẽ
phát kèm theo dữ liệu là các thông tin về sửa sai lỗi
Bảo toàn dữ liệu
149 7/3/2019
Tùy theo cách chọn kiểm tra chẵn hay lẻ mà ta thêm bit 1 hay 0
vào cuối của khung truyền.
Kiểm tra chẵn
Ví dụ: Dãy nguyên bản là: 1001101
Dãy bit gửi đi: 10011010
150 7/3/2019
Phương pháp bít chẵn/ lẻ (Parity Bit- VRC)
Bit Parity chẳn Bit parity lẻ
Sử dụng luật số lẻ (để tổng là số
chẳn):
- Nếu tổng bit là số chẳn thì thêm vào
bit 0
- Nếu tổng bit là số lẻ thì thêm vào bit
1
Sử dụng luật số chẳn (để tổng là số
lẻ):
- Nếu tổng bit là số lẻ thì thêm vào bit
0
- Nếu tổng bit là số chẳn thì thêm vào
bit 1
Nói chung phương pháp này đơn giản mà rất hiệu quả tuy
nhiên trong từng trường hợp 2 hay nhiều bit bị sai thì không
thể kiểm tra được bằng phương pháp này.
Số bít lỗi phát hiện được chắc chắn là 1: khoảng cách
Hamming (HD) bằng 2.
Phương pháp bít chẵn/ lẻ (Parity Bit- VRC)
151 7/3/2019
Kiểm tra chẵn lẻ khối: BCC (Block Check Character); LRC
(Longitudinal Redundancy Check)
Phương pháp kiển tra khối bản tin, các kí tự được coi như
mảng 2 chiều.
Việc kiểm tra chẵn lẻ thực hiện theo cả hàng ngang và cột dọc
152 7/3/2019
Phương pháp kiểm tra tổng khối
.1 .2 .3 .4 .5 .6 .7 Chẵn
.1 1 0 1 1 1 0 1 1
.2 1 0 0 0 1 1 0 1
.3 0 1 0 1 1 0 1 0
.4 0 1 1 1 0 0 0 1
.5 1 0 0 0 0 0 1 0
.6 0 0 0 1 1 1 0 1
7 0 0 1 0 0 1 1 1
Lẻ 0 1 0 1 1 0 1 0
Tạo LRC (quá trình gửi):
Sắp xếp các đơn vị dữ liệu thành bảng (gồm các hàng và
các cột)
Tính VRC chẳn cho từng cột
Giá trị VRC theo trật tự là LRC
Kiểm tra LRC (quá trình nhận):
Sắp xếp các đơn vị dữ liệu thành bảng (gồm các hàng và
các cột) kể cả VRC đã được tính ở quá trình gửi.
Tính VRC cho từng cột
Kiểm tra các giá trị tính và giá trị thu được.
Phương pháp kiểm tra tổng khối
153 7/3/2019
Bit chẵn lẻ được gắn thêm cho mỗi kí tự
Mỗi khối chọn số lượng kí tự nhất định và thực hiện kiểm tra
chẵn lẻ theo hàng dọc và truyền đi
Phương pháp kiểm tra tổng khối
154 7/3/2019
11100111 11011101 00111001 10101001
11100111
11011101
00111001
10101001
10101010
11100111 11011101 00111001 10101001 10101010
Original Data LRC
Ví dụ: Kiểm tra thông tin của bản tin nhận được sau: biết hàng
và cột kiểm tra chẵn:
Có lỗi không? Lỗi ở đâu?
155 7/3/2019
Phương pháp kiểm tra tổng khối
.1 .2 .3 .4 .5 .6 .7 Chẵn
.1 1 0 1 1 1 0 1 1
.2 1 0 0 0 1 1 0 1
.3 0 1 0 1 1 0 1 0
.4 0 1 1 1 0 0 0 1
.5 1 0 0 1 0 0 1 0
.6 0 0 0 1 1 1 0 1
7 0 0 1 0 0 1 1 1
Lẻ 0 1 0 1 1 0 1 0
Bức điện bị lỗi ở hàng 5, cột 4 ta có thể sửa được
Nếu lỗi ở hai hàng hoặc hai cột khác nhau ta cũng sửa được
156 7/3/2019
Phương pháp kiểm tra tổng khối
.1 .2 .3 .4 .5 .6 .7 Chẵn
.1 1 0 1 1 1 0 1 1
.2 1 0 0 0 1 1 0 1
.3 0 1 0 1 1 0 1 0
.4 0 1 1 1 0 0 0 1
.5 1 0 0 1 0 0 1 0
.6 0 0 0 1 1 1 0 1
7 0 0 1 0 0 1 1 1
Lẻ 0 1 0 1 1 0 1 0
Tuy nhiên nếu nằm trên cùng hàng hoặc cột thì ta chỉ xác định
được lỗi, không sửa được
157 7/3/2019
Phương pháp kiểm tra tổng khối
.1 .2 .3 .4 .5 .6 .7 Chẵn
.1 1 0 1 1 1 0 1 1
.2 1 0 0 0 1 1 0 1
.3 0 1 0 0 1 0 1 0
.4 0 1 1 1 0 0 0 1
.5 1 0 0 1 0 0 1 0
.6 0 0 0 1 1 1 0 1
7 0 0 1 0 0 1 1 1
Lẻ 0 1 0 1 1 0 1 0
Nếu có ba lỗi thì phương pháp chắc chắn phát hiện có lỗi
nhưng không xác định được một lỗi hay ba lỗi
158 7/3/2019
Phương pháp kiểm tra tổng khối
.1 .2 .3 .4 .5 .6 .7 Chẵn
.1 1 0 1 1 1 0 1 1
.2 1 0 0 0 1 1 0 1
.3 0 0 0 0 1 0 1 0
.4 0 1 1 1 0 0 0 1
.5 1 0 0 1 0 0 1 0
.6 0 0 0 1 1 1 0 1
.7 0 0 1 0 0 1 1 1
Lẻ 0 1 0 1 1 0 1 0
Nếu 4 bít lỗi cùng nằm ở hai hàng và hai cột thì không phát
hiện được
Phương pháp này tốt hơn phương pháp chẵn lẻ có HD = 4.
159 7/3/2019
Phương pháp kiểm tra tổng khối
.1 .2 .3 .4 .5 .6 .7 Chẵn
.1 1 0 1 1 1 0 1 1
.2 1 0 0 0 1 1 0 1
.3 0 0 0 0 1 0 1 0
.4 0 1 1 1 0 0 0 1
.5 1 1 0 1 0 0 1 0
.6 0 0 0 1 1 1 0 1
.7 0 0 1 0 0 1 1 1
Lẻ 0 1 0 1 1 0 1 0
Tìm VRC và LRC của các chuỗi bit sau dùng parity bit chẵn:
← 0011101 1100111 1111111 0000000
Tính VRC: ← 00111010 11001111 11111111 00000000
Tính LRC:
0011101
1100111
1111111
0000000
-----------
0000101
Vậy LRC cần tìm : ← 0011101 1100111 1111111 0000000
0000101
Ví dụ
160 7/3/2019
Nguyên tắc cơ bản:
G là đa thức phát có bậc n, ví dụ x3+x+1 thì n=3 tương tứng
dãy bít (1011)
I là nguồn thông tin, ta thêm và sau n bit 0 để được đa thức P,
ví dụ I là {110101} thì p là {110101000}
Lấy P chia cho G theo quy tắc của phép trừ không nhớ ( 1-1=0,
0 – 0 = 0, 1- 0 = 1, 0 – 1 = 1) có phần dư là R.
Thông thi gửi đi sẽ là D = P + R
Phân thu sẽ là D chia cho G, nếu chia không hết thì bản tin chắc
chắn lỗi, nếu chia hết thì xác xuất đúng cao/
161 7/3/2019
Kiểm soát CRC (Cyclic Redundancy Check)
162 7/3/2019
Kiểm soát CRC (Cyclic Redundancy Check)
Dãy bit được chuyển đi : D= I và thêm R = 110101111
Giả sử dữ liệu nhận được là D’ = 110101111
Chia đa thức D’ : G
110101111 : 1101 = 111101
Phần dư 0000 -> Xác suất rất cao là không có lỗi
163 7/3/2019
Kiểm soát CRC (Cyclic Redundancy Check)
Một số đa thức sinh chuẩn hóa
164 7/3/2019
Kiểm soát CRC (Cyclic Redundancy Check)
CRC-1 x+1
CRC-4-ITU x4+x+1
CRC-5-USB x5+x2+1
CRC-8-ATM x8+x2+x+1
CRC-15-CAN x15+x14+x10+x8+x7+x4+x3+1
CRC-15-MODBUS x15+x13+1
CRC-16-IBM x16+x12+x5+1
CRC-32-IEEE802.3 x32+x26+x23+x22+x16+x12+x11+x10+x8+x7
+x5+x2+x+1
CRC-64-ISO x64+x4+x3+x+1
CRC nhìn có vẻ phức tạp nhưng thực tế rất đơn giản, các phép
chia không nhớ, có thể sử dụng các mạch XOR
165 7/3/2019
Kiểm soát CRC (Cyclic Redundancy Check)
Cho chuỗi 10 bit: 1010011110 và đa thức sinh là 1011, tìm
CRC, kiểm tra lại kết quả.
Kiểm soát CRC (Cyclic Redundancy Check)
166 7/3/2019
Để tìm CRC ta
sử dụng phép chia
Kiểm soát CRC (Cyclic Redundancy Check)
167 7/3/2019
Kiểm tra CRC
Kiểm soát CRC (Cyclic Redundancy Check)
168 7/3/2019
Bài tập
1. Có dư số là 111, đơn vị dữ liệu là 10110011, và bộ chia là
1001, cho biết đơn vị dữ liệu có lỗi không?
2. Thông tin cần truyền 11100110, Đa thức sinh 11001
Thông tin truyền đi?
Kiểm soát CRC (Cyclic Redundancy Check)
169 7/3/2019
Nguyên tắc thực hiện:
Bên gửi: Nếu trong dữ liệu có n bit 1 đứng cạnh nhau thì thêm
một bit 0 vào ngay sau đó. Như vậy trong dãy bit được chuyển
đi không thể xuất hiện n+1 bit 1 liền nhau.
Bên nhận: Nếu phát hiện thấy n bit 1 liên nhau, mà bit tiếp theo
là 0 thì sẽ được tách ra, còn nếu bit 1 thì dữ liệu chắc chắn bị
lỗi.
Ví dụ: với n=5
Thông tin nguồn I = 0111111
Thông tin gửi đi D = 01111101
170 7/3/2019
Nhồi bit (Bit stuffing)
Mô hình tham chiều OSI (Open System Interconnection
Reference Model) ra đời năm 1983, do tổ chức chuẩn hóa
quốc tế ISO đưa ra trong tiêu chuẩn ISO 7491-1 nhằm hỗ trợ
xây dựng các hệ thống truyền thông có tương tác.
Mô hình OSI phân chia chức năng của một giao thức ra thành
một chuỗi các tầng cấp. Mỗi một tầng cấp có một đặc tính là nó
chỉ sử dụng chức năng của tầng dưới nó, đồng thời chỉ cho
phép tầng trên sử dụng các chức năng của mình.
Giao thức có thể được cài đặt trên phần cứng, hoặc phần
mềm, hoặc là tổ hợp của cả hai.
5.4. Kiến trúc giao thức OSI
171 7/3/2019
Mô hình OSI này chỉ được ngành công nghiệp mạng và công
nghệ thông tin tôn trọng một cách tương đối.
Tính năng chính của nó là quy định về giao diện giữa các tầng
cấp, tức qui định đặc tả về phương pháp các tầng liên lạc với
nhau.
Hiện nay chỉ có một phần của mô hình OSI được sử dụng.
5.4. Kiến trúc giao thức OSI
172 7/3/2019
Kiến trúc OSI có 7 tầng:
1: Tầng vật lí (Physical Layer)
2: Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer)
3: Tầng mạng (Network Layer)
4: Tầng giao vận (Transport Layer)
5: Tầng phiên (Session layer)
6: Tầng trình diễn (Presentation layer)
7: Tầng ứng dụng (Application layer)
5.4. Kiến trúc giao thức OSI
173 7/3/2019
Dựa trên nguyên tắc phân lớp, môi hình OSI được chia thành 7
lớp với những chức năng phân biệt cho từng lớp.
Mỗi lớp chịu trách nhiệm thực thi một tập các chức năng cụ thể
và cung cấp một tập các dịch vụ cụ thể
Các giao thức xác định cho cả các dịch vụ và các phương thức
cung cấp các dịch vụ
Mỗi lớp bao gồm hai phần:
Định nghĩa dịch vụ: xác định loại dịch vụ mà lớp đó cung cấp
Đặc tính của giao thức: chi tiết các quy luật chi phối, quản lý
việc thực thi một dịch vụ cụ thể
Lớp thấp hơn cung cấp dịch vụ cho lớp cao hơn
Các nguyên tắc của mô hình OSI
174 7/3/2019
7. Cung cấp phương tiện để người sử dụng truy
nhập vào mạng
6. Chuyển đổi dữ liệu để đáp ứng yêu cầu truyền
thông
5. Cung cấp phương tiện quản lý truyền thông,
thiết lập, duy trì đông bộ, hủy phiển
4. Thực hiện việc truyền thông tin, kiểm soát
luồng, lỗi, có thể ghép kênh, cắt hợp dữ liệ
3. Thực hiện việc chọn đường, chuyển tiếp thông
tin với công nghệ chuyển mạch phù hợp
2. Cung cấp phương tiện truyền thông qua đường
vật lý
1. Truyền dòng bít (1, 0) qua cấu trúc vật lý
Chức năng của các lớp trong mô hình OSI
175 7/3/2019
Tầng vật lý:
Định nghĩa tất cả các đặc tả về điện và vật lý cho các thiết bị.
Trong đó bao gồm bố trí của các chân cắm (pin), các hiệu điện
thế, và các đặc tả về cáp nối (cable)
Các thiết bị tầng vật lí bao gồm Hub, bộ lặp (repeater), thiết bị
tiếp hợp mạng (network adapter) và thiết bị tiếp hợp kênh máy
chủ (Host Bus Adapter) - (HBA dùng trong mạng lưu trữ
(Storage Area Network)).
Kiến trúc giao thức OSI
176 7/3/2019
Chức năng và dịch vụ căn bản được thực hiện bởi tầng vật lý bao
gồm:
Thiết lập hoặc ngắt mạch kết nối điện (electrical connection) với
một môi trường truyền dẫn phương tiện truyền thông
(transmission medium).
Tham gia vào quy trình mà trong đó các tài nguyên truyền thông
được chia sẻ hiệu quả giữa nhiều người dùng. Chẳng hạn giải
quyết tranh chấp tài nguyên (contention) và điều khiển lưu lượng.
Điều biến (modulation), hoặc biến đổi giữa biểu diễn dữ liệu số
(digital data) của các thiết bị người dùng và các tín hiệu tương
ứng được truyền qua kênh truyền thông (communication
channel).
Kiến trúc giao thức OSI
177 7/3/2019
Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer)
Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các phương tiện có tính chức
năng và quy trình để truyền dữ liệu giữa các thực thể mạng,
phát hiện và có thể sửa chữa các lỗi trong tầng vật lý nếu có.
Trong các mạng cục bộ theo tiêu chuẩn IEEE 802 và một số
mạng theo tiêu chuẩn khác (chẳng hạn FDDI) tầng liên kết dữ
liệu có thể được chia ra thành 2 tầng con: tầng MAC (Media
Access Control - Điều khiển Truy nhập Đường truyền) và tầng
LLC (Logical Link Control - Điều khiển Liên kết Lôgic)
Kiến trúc giao thức OSI
178 7/3/2019
Tầng mạng (Network Layer)
Tầng mạng cung cấp các chức năng và qui trình cho việc truyền
các chuỗi dữ liệu có độ dài đa dạng, từ một nguồn tới một đích,
thông qua một hoặc nhiều mạng.
Các thiết bị trong tầng mạng:
Các thiết bị định tuyến (router) - gửi dữ liệu ra khắp mạng mở
rộng, làm cho liên mạng trở nên khả thi.
Thiết bị chuyển mạch (switch) tầng 3, còn gọi là chuyển mạch
IP).
Hệ thống định vị địa chỉ lôgic (logical addressing scheme) - các
giá trị được chọn bởi kỹ sư mạng.
Kiến trúc giao thức OSI
179 7/3/2019
Tầng giao vận (Transport Layer)
Tầng giao vận cung cấp dịch vụ chuyên dụng chuyển dữ liệu
giữa các người dùng tại đầu cuối, nhờ đó các tầng trên không
phải quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu đáng
tin cậy và hiệu quả. Tầng giao vận kiểm soát độ tin cậy của
một kết nối được cho trước
Kiến trúc giao thức OSI
180 7/3/2019
Tầng phiên (Session layer)
Tầng phiên: kiểm soát các (phiên) hội thoại giữa các máy tính,
tầng này thiết lập, quản lý và kết thúc các kết nối giữa trình
ứng dụng địa phương và trình ứng dụng ở xa
Kiến trúc giao thức OSI
181 7/3/2019
Tầng trình diễn (Presentation layer)
Lớp trình diễn hoạt động như tầng dữ liệu trên mạng. Lớp này
trên máy tính truyền dữ liệu làm nhiệm vụ dịch dữ liệu được
gửi từ tầng Application sang dạng Fomat chung. Và tại máy
tính nhận, lớp này lại chuyển từ Fomat chung sang định dạng
của tầng Application
Lớp thể hiện thực hiện các chức năng sau:
Dịch các mã kí tự từ ASCII sang EBCDIC
Chuyển đổi dữ liệu
Nén dữ liệu để giảm lượng dữ liệu truyền trên mạng.
Mã hoá và giải mã dữ liệu để đảm bảo sự bảo mật trên
mạng.
Kiến trúc giao thức OSI
182 7/3/2019
Tầng ứng dụng (Application layer)
Tầng ứng dụng là tầng gần với người sử dụng nhất. Nó cung
cấp phương tiện cho người dùng truy nhập các thông tin và dữ
liệu trên mạng thông qua chương trình ứng dụng.
Tầng này là giao diện chính để người dùng tương tác với
chương trình ứng dụng và qua đó với mạng.
Kiến trúc giao thức OSI
183 7/3/2019
Modbus
AS-I
Profibus (FMS, DP, PA)
CAN
DEVICENET
INTERBUS
Foundation fieldbus
Ethernet
Giao thức
184 7/3/2019
Kiến trúc giao thức
Cấu trúc mạng và kĩ thuật truyền dẫn
Cơ chế giao tiếp
Truy cập bus
Cấu trúc bức điện
Mã hóa
Bảo toàn dữ liệu
Yêu cầu cho giao thức
185 7/3/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_he_thong_do_va_dieu_khien_cong_nghiep_chuong_5_co.pdf