Bài giảng Dinh dưỡng trẻ em - Chương III: Dinh dưỡng trẻ em

NHỮNG YÊU CẦU VỀ DINH DƯỠNG CÂN ĐỐI Cân đối về glucid CG: 60 – 65 % năng lượng của khẩu phần. Lượng đường tinh không vượt quá 10% năng lượng của khẩu phần. Cần phải có một tỉ lệ cân đối và hợp lí giữa glucid đơn giản và glucid phức tạp trong khẩu phần để trẻ ăn được ngon miệng, hấp thu tốt các chất dinh dưỡng. Cân đối về vitamin Vitamin tham gia vào nhiều chức phận chuyển hóa quan trọng của cơ thể Cần cung cấp đầy đủ các Vt tan trong mỡ A, E,D K và các Vt tan trong nước: Vt nhóm B, C,PP Khẩu phần ăn nghèo Vtcơ thể không hấp thụ tốt các chất DD sinh năng lượng Khi ăn nhiều tinh bột thì nhu cầu Vt nhóm B phải nhiều hơn

ppt88 trang | Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Dinh dưỡng trẻ em - Chương III: Dinh dưỡng trẻ em, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NĂM HỌC 2013- 2014 1 Thực hiện: Thân Thị Diệp Nga DINH DƯỠNG TRẺ EM BÀI GiẢNG Dành cho chương trình SP Mầm Non DINH DƯỠNGTRẺ EM CHƯƠNG III: DINH DƯỠNG TRẺ EM V- PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KHẨU PHẦN VÀTHỰC ĐƠN CHO TRẺ Lên thực đơn, xây dựng khẩu phần ăn là một trong những biện pháp cần thiết để đánh giá chất lượng bữa ăn cho trẻ. Qua đó điều chỉnh tính cân đối; đảm bảo đủ năng lượng cần cung cấp trong khẩu phần để chủ động phòng chống suy dinh dưỡng và hạn chế sự thừa cân, béo phì ở trẻ em mầm non. V- PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KHẨU PHẦN VÀTHỰC ĐƠN CHO TRẺ 1- Khẩu phần Định nghĩa khẩu phần Khẩu phần là tiêu chuẩn ăn của một người trong một ngày nhằm đáp ứng nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Khẩu phần phải đủ chất, đủ lượng,tỉ lệ cân đối và hợp lí Khái niệm khẩu phần ăn hợp lý Khẩu phần ăn hằng ngày là gì? Suất ăn của 1 người trong 1 ngày nhằm đáp ứng nhu cầu về năng lượng và dinh dưỡng - Cung cấp đầy đủ cho nhu cầu cơ thể về năng lượng và các chất dinh dưỡng Khẩu phần ăn hợp lý là gì? - Có sự phối hợp giữa các loại thực phẩm có nguồn gốc khác nhau - Cung cấp các chất dinh dưỡng theo tỉ lệ cân đối và thích hợp Sự hoàn chỉnh về số lượng và chất lượng của khẩu phần Hoàn chỉnh về số lượng - Đảm bảo đủ 4 món - Có sự phân chia số bữa ăn trong ngày hợp lý Hoàn chỉnh về chất lượng Đầy đủ 4 nhóm thực phẩm Khẩu phần ăn an toàn chất đạm vitamin chất khoáng chất bột chất béo Chế độ dinh dưỡng toàn diện giúp trẻ có sự phát triển hoàn thiện về cả chiều cao, cân nặng và trí thông minh cần có sự cân đối về dinh dưỡng kết hợp với luyện tập. Đó chính là sự kết hợp hài hòa giữa chất đạm, chất béo, tinh bột, chất xơ và các chất vi lượng hay còn gọi là khoáng chất. Với các thức ăn bổ sung như sữa cần lưu ý tới hàm lượng DHA để giúp trẻ phát triển trí tuệ. Tốt nhất là phối hợp thức ăn theo mô hình phân bố tháp dinh dưỡng. V- PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KHẨU PHẦN VÀTHỰC ĐƠN CHO TRẺ NHỮNG YÊU CẦU VỀ DINH DƯỠNG CÂN ĐỐI Cân đối về năng lượng Theo Viện dinh dưỡng Việt Nam quy định (bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam 1997) * 12 – 15% tổng số năng lượng là do protid cung cấp. * 20 – 25% tổng số năng lượng là do lipid cung cấp (riêng trẻ Mầm non < 30%). * 60 – 65% tổng số năng lượng là do glucid cung cấp. NHỮNG YÊU CẦU VỀ DINH DƯỠNG CÂN ĐỐI Cân đối về năng lượng - Năm 2002, đối với trẻ trong độ tuổi Mầm non: Viện Dinh dưỡng Việt nam quy định tỉ lệ này là: C Pr : C L : C G = 15 : 20 : 65 - Ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam hiện đã áp dụng: C Pr : C L : C G = 14 : 26 : 60 - Ở vùng lạnh năng lượng do chất béo cung cấp có thể tăng 5%, vùng nóng giảm 5% NHỮNG YÊU CẦU VỀ DINH DƯỠNG CÂN ĐỐI Cân đối về protid C Pr : 12 – 15 % năng lượng của khẩu phần. m PrĐV / m PrTV > 1 Người trưởng thành pr ĐV =25 - 30% NHỮNG YÊU CẦU VỀ DINH DƯỠNG CÂN ĐỐI Cân đối về lipid C L : 20 – 25 % năng lượng của khẩu phần (riêng trẻ mầm non C L < 30%). m LĐV / m L = 60 – 70 %; m LTV / m L = 30 – 40 % Vì mỡ động vật chứa nhiều VtA,D mà dầu thực vật không có NHỮNG YÊU CẦU VỀ DINH DƯỠNG CÂN ĐỐI Cân đối về glucid C G : 60 – 65 % năng lượng của khẩu phần. Lượng đường tinh không vượt quá 10% năng lượng của khẩu phần. Cần phải có một tỉ lệ cân đối và hợp lí giữa glucid đơn giản và glucid phức tạp trong khẩu phần để trẻ ăn được ngon miệng, hấp thu tốt các chất dinh dưỡng. NHỮNG YÊU CẦ VỀ DINH DƯỠNG CÂN ĐỐI Cân đối về vitamin Vitamin tham gia vào nhiều chức phận chuyển hóa quan trọng của cơ thể  Cần cung cấp đầy đủ các Vt tan trong mỡ A, E,D K và các Vt tan trong nước: Vt nhóm B, C,PP Khẩu phần ăn nghèo Vt cơ thể không hấp thụ tốt các chất DD sinh năng lượng Khi ăn nhiều tinh bột thì nhu cầu Vt nhóm B phải nhiều hơn NHỮNG YÊU CẦ VỀ DINH DƯỠNG CÂN ĐỐI Cân đối về khoáng chất - Chất khoáng giữ vai trò cân bằng toan kiềm và ổn định môi trường bên trong cơ thể  Chuyển hóa trong cơ thể hoạt động bình thường Thức ăn có nguồn gốc thực vật( trừ ngũ cốc) là thực ăn gây kiềm Thức ăn có nguồn gốc động vật( trừ sữa) là TĂ gây toan  Chế độ ăn hợp lí nên có ưu thế kiềm NHỮNG YÊU CẦ VỀ DINH DƯỠNG CÂN ĐỐI Cân đối về khoáng chất Về cân đối giữa các chất khoáng được nghiên cứu nhiều nhất là tương quan giữa phosphor, calci và magiê. Đối với trẻ em: Tỉ số Ca/P trong khẩu phần = 1 – 1,5. Tỉ số Ca/Mg trong khẩu phần nên là 1/0,6. - Yếu tố vi lượng giữ vai trò quan trọng phòng chống bướu cổ, sâu răng Một số ví dụ về Khẩu phần ăn Khẩu phần ăn đối với trẻ em Tháng đầu: sữa mẹ Tháng thứ 5, 6: thức ăn bổ sung Trẻ trên 1 tuổi 4 bữa ăn mỗi ngày với % năng lượng như sau: Bữa sáng: 25% Bữa trưa: 40% Bữa chiều: 15% Bữa tối: 20% Trẻ em dưới 1 tuổi Khẩu phần ăn đối với người lao động thể lực Protein 10-15% tổng số năng lượng Năng lượng chính do glucid và lipid cung cấp Nhu cầu vitamin tan trong nước : 2mg/người/ngày Khẩu phần ăn đối với người lao động trí óc ► Phối chế các loại tinh bột của ngũ cốc và khoai sắn ► Hạn chế Glucid, lipid,cần có đủ protein ► Chất béo động vật chất béo thực vật thay thế Khẩu phần ăn theo sức khoẻ nghề nghiệp + Đối với công nhân - Nhu cầu lipid và glucid tăng - Chế độ ăn 3 hoặc 4 bữa, tổ chức ăn giữa ca - Không uống nhiều rượu bia trong lao động - Yêu cầu về dinh dưỡng tương tự đối với lao động công nghiệp + Đối với nông dân: Một số căn cứ để xây dựng khẩu phần ăn Cung cấp đầy đủ năng lượng theo nhu cầu của cơ thể Chế độ ăn phải đáp ứng đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết Các chất dinh dưỡng cần thiết ở tỉ lệ cân đối thích hợp Thực tế xây dựng khẩu phần cho trẻ phải cân đối vói sô tiền cha mẹ đóng góp Các bước xây dựng khẩu phần ăn Bước I: Xác định nhu cầu năng lượng của đối tượng Tính tổng số năng lượng và lượng các chất dinh dưỡng (protid, lipid, glucid) của khẩu phần cho 1 trẻ, từ đó quy ra cho tổng số trẻ cùng ăn một khẩu phần như nhau, sau đó lên thực đơn. Xây dựng khẩu phần theo tỉ lệ: m Pr : m L : m G = 1 : 1 : 5 Các bước xây dựng khẩu phần ăn Bước I: Xác định nhu cầu năng lượng của đối tượng Xây dựng khẩu phần theo tỉ lệ: m Pr : m L : m G = 1 : 1 : 5 1 gr protid oxi hoá 4 Kcalo x 1 = 4 phần. 1 gr lipid oxi hoá 9 Kcalo x 1 = 9 phần. 1 gr glucid oxi hoá 4 Kcalo x 1 = 4 phần. Tổng cộng = 33 phần . Bước I: Xác định nhu cầu năng lượng của đối tượng 33 phần oxi hoá 100% năng lượng. Protid 4 phần  x? Suy ra: x = (4 x 100): 33 = 12% Protid. Lipid: 9 phần  y? Suy ra: y = (9 x 100) : 33 = 27% Lipid . Glucid: 20 phần  z? Suy ra: z = (20 x 100) : 33 = 61% Glucid. Như vậy, tỉ lệ % về năng lượng do các chất dinh dưỡng cung cấp theo tỉ lệ (khối lượng: 1 : 1 : 5): m Pr : m L : m G = 1 : 1 : 5 là C Pr : C L : C G = 12 : 27 : 61 Bước I: Xác định nhu cầu năng lượng của đối tượng Ví dụ: Nếu ở lứa tuổi nhà trẻ, nhu cầu năng lượng cả ngày cho trẻ 1100 – 1300 Kcalo và ở trường cần đạt 60% – 70% năng lượng là 750 Kcalo. Tính tổng số gam protid, lipid, glucid trong khẩu phần: Tính năng lượng do protid cung cấp: (750 x 12) / 1 00 = 90 Kcalo Số gam protid: 90: 4 = 22,5 g (1 g Protid  4 Kcalo) Tính tương tự cho: lipid và glucid Ta có khối lượng lipid = 22,5g; glucid = 114,375g. Bước I: Xác định nhu cầu năng lượng của đối tượng Ví dụ: Nếu ở lứa tuổi nhà trẻ, nhu cầu năng lượng cả ngày cho trẻ 1100 – 1300 Kcalo và ở trường cần đạt 60% – 70% năng lượng là 750 Kcalo. Khẩu phần năng lượng: 750 Kcalo Các chất dinh dưỡng Protid: 22,5g Lipid: 22,5 Glucid: 114,375 g Chú ý: Với các tỉ lệ khác, cách tính ở bước 1 cũng tương tự. Các bước xây dựng khẩu phần ăn Bước II: Chọn lương thực: gạo; chế phẩm: bún, bột mì, bánh mì, nui Bước III: Chọn thực phẩm giàu protid, gồm protid có nguồn gốc từ động vật và thực vật để bổ sung nguồn protid phong phú cho nhau. Các bước xây dựng khẩu phần ăn Bước IV: Tính số lượng gạo và thực phẩm giàu protid. Bước V: Bổ sung vitamin, chất khoáng bằng các loại rau, quả (theo mùa). Bước VI: Bổ sung năng lượng bằng một chất béo: dầu, mỡ hoặc đường nhưng chú ý lượng đường tinh không vượt quá 10% năng lượng của khẩu phần. Các bước xây dựng khẩu phần ăn Bước VII: Tính khối lượng nước để nấu chín lượng thực phẩm. Tính khối lượng ăn một bữa (tuỳ thuộc vào mỗi độ tuổi). Ví dụ: Trẻ từ 1 đến 3 tuổi mỗi bữa trung bình chỉ ăn được 200 – 300ml. Các bước xây dựng khẩu phần ăn Bước VIII: Thêm gia vị: mắm, muối, rau tuỳ theo tập quán ăn uống của từng địa phương, tránh các gia vị kích thích (ớt, hạt tiêu), kiểm tra lại khẩu phần. VD: Xây dựng 1 khẩu phần cho trẻ mẫu giáo: năng lượng cần đạt 900 Kcal và tỉ lệ các chất là: C Pr : C L : C G = 14 : 26 : 60 Từ tỉ lệ trên ta quy ra : số gam protid = 31,5g; Lipid = 26g; glucid = 135g. Phương pháp xây dựng khẩu phần cho tre mẫu giáo Phương pháp xây dựng khẩu phần cho tre mẫu giáo 6 nhóm thực phẩm thịt, cá, trứng, đậu phụ và các chế phẩm của trứng Sữa, phomat Chất béo Ngũ cốc và các chế phẩm, khoai củ nhiều chất bột Rau quả Đường và đồ ngọt V- PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KHẨU PHẦN VÀTHỰC ĐƠN CHO TRẺ 1- Thực đơn Chế độ ăn Chế độ ăn cho mỗi đối tượng được biểu hiện bàng số bữa ăn trong một ngày, sự phân phối các bữa ăn vào những giờ nhất định, có chú ý đến khoảng cách và phân phối cân đối tỉ lệ năng lượng giữa các bữa ăn trong 1 ngày. V- PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KHẨU PHẦN VÀTHỰC ĐƠN CHO TRẺ 1- Thực đơn Khẩu phần tính thành lượng thực phẩm, chế biến dưới dạng các món ăn, sau khi sắp xếp thành bảng món ăn từng bữa, hằng ngày, hằng tuần gọi là thực đơn. 1- Thực đơn Mục đích và nguyên tắc xây dựng thực đơn a. Mục đích Ở trường Mầm non, việc nấu ăn cho trẻ theo thực đơn sẽ có nhiều lợi ích: Đối với trẻ sử dụng đa dạng thực phẩm, không trùng lặp món ăn Thuận lợi về việc tiếp phẩm và tổ chức nấu ăn cho trẻ của nhân viên nhà bếp. 1- Thực đơn Cần đảm bảo các nguyên tắc khi xây dựng thực đơn như sau: - Thực đơn cần đảm bảo các chất dinh dưỡng: phải gồm đủ 4 nhóm thực phẩm. Bữa ăn chính phải có các thức ăn giàu protid. Ví dụ: bữa ăn trưa của trẻ ở trường mầm non, món mặn tuy phối hợp với nhiều loại thực phẩm nhưng phải được nấu với thịt heo hoặc gà, bò, tôm, cua, cá 1- Thực đơn Cần đảm bảo các nguyên tắc khi xây dựng thực đơn như sau: - Cùng một loại thực phẩm phải sử dụng cho tất cả các chế độ ăn: để tiện cho công tác tiếp phẩm và việc tổ chức nấu ăn cho trẻ của nhà bếp. Ví dụ: ở trường mầm non có các chế độ ăn từ nhóm bột, cháo đến cơm; hôm nào lên thực đơn có thực phẩm giàu protid là cá phải sử dụng cho tất cả các chế độ ăn. 1- Thực đơn Cần đảm bảo các nguyên tắc khi xây dựng thực đơn như sau: - Thực đơn phải theo mùa để phù hợp với việc lựa chọn thực phẩm được dễ dàng và trẻ dễ ăn . Ví dụ: để trẻ ăn ngon miệng, hết suất phụ thuộc rất nhiều vào món ăn có phù hợp với thời tiết, khí hậu hay không? Mùa hè cần xây dựng thực đơn với các món canh chua (canh cá, tôm, cua, hến). Thực đơn theo mùa còn tiện lợi về kinh tế (chọn được thực phẩm tươi ngon và rẻ). 1- Thực đơn Cần đảm bảo các nguyên tắc khi xây dựng thực đơn như sau: - Thời gian lên thực đơn nên để 1 tuần (không nên xây dựng thực đơn với thời gian ngắn quá hoặc dài quá). Thời gian 1 tuần phù hợp với việc sử dụng đủ loại thực phẩm, việc bảo quản và chuẩn bị thực phẩm nấu cũng chủ động hơn. 1- Thực đơn Cần đảm bảo các nguyên tắc khi xây dựng thực đơn như sau: - Thực đơn cần thay đổi món ăn để trẻ khỏi chán. Trong một ngày phối hợp sử dụng càng nhiều loại thực phẩm càng tốt. - Khi xây dựng thực đơn nên ưu tiên sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương vào bữa ăn cho trẻ . Ví dụ: ở vùng biển, trong thực đơn của trẻ nên tăng cường sử dụng tôm, cua, cá, mực thay cho các loại thịt chỉ sử dụng với tần suất thấp. Thứ 2 3 4 5 6 7 Sáng Xôi đậu – patê Sữa bò tươi Bún bò Yaourt Súp bắp cua Sữa bò tươi Nui thập cẩm Yaourt Phở gà Sữa bò tươi Cháo tim gan Yaourt Trưa Thịt hấp trứng miến Canh rau ngót tôm thịt Cá thu sốt cà chua Canh riêu cua rau đay Thịt bò xào chua ngọt Đu đủ hầm xương Gà nấu đậu Canh chua cá thác lát Tôm rim thịt cà chua. Canh khoai mỡ tôm thịt Mực xào thập cẩm Canh hẹ đậu phụ, trứng Tráng miệng Chuối Đu đủ Bưởi Rau câu Xoài Dưa hấu Xế Bún riêu cua Sữa đậu nành Miến gà Nước cam tươi Mì hoành thánh Yaourt Súp cua gà nấm tuyết Sữa đậu nành Chè bà ba Lê Bánh giò Sữa bò tươi Thực đơn tham khảo Cách thay thế thực phẩm lẫn nhau - Chỉ thay thế thực phẩm trong cùng một nhóm - giá trị dinh dưỡng của khẩu phần không thay đổi. Vd: 100g thịt lợn =117g cá tươi = 77g thịt gia cầm = 180g đậu phụ = 36g đậu nành khô 100g gạo = 150g bánh mì = 250g bánh phở = 320g bún - Nấu theo đúng thực đơn là tốt nhất BÀI TẬP Bạn hãy lên thực đơn 1 tuần cho trẻ nhà trẻ, mẫu giáo hoặc thực đơn cho cả nhà trẻ – mẫu giáo. 2. Bạn hãy xây dựng khẩu phần 850 Kcal cho trẻ mẫu giáo với tỉ lệ là: C Pr : C L : C G = 14 : 26 : 60 VI: VỆ SINH ĂN UỐNG- VỆ SINH THỰC PHẨM 1- Vệ sinh ăn uống - Trẻ em mau lớn không những do ăn uống tốt, đủ về lượng và chất mà còn do được ăn uống sạch, không bị rối loạn tiêu hoá và nhiễm trùng đường ruột. - Trường mầm non là cơ sở nuôi trẻ tập thể  cần coi trọng vệ sinh ăn uống  tránh cho trẻ không bị bệnh đường ruột và không để xảy ra ngộ độc do ăn uống cho hàng loạt trẻ. - Vệ sinh ăn uống bao gồm: ăn uống đầy đủ, cân đối, hợp lí, điều độ, sạch sẽ và đúng giờ VỆSINH ĂN UỐNG Ăn đầy đủ Ăn điều độ Ăn sạch Ăn đúng giờ VI: VỆ SINH ĂN UỐNG- VỆ SINH THỰC PHẨM 1- Vệ sinh ăn uống Ăn uống đầy đủ, cân đối và hợp lí - Qua ăn uống phải cung cấp đầy đủ về năng lượng và các chất dinh dưỡng như ptotid, lipid, glucid, muối khoáng và vitamin theo nhu cầu của trẻ hằng ngày. - Phải cho trẻ ăn nhiều bữa vì trẻ nhỏ có dung tích dạ dày bé, khả năng tiêu hoá còn yếu  . Một ngày trẻ 1 đến 3 tuổi ăn từ 5 – 6 bữa, trẻ 4 đến 6 tuổi cần 4 – 5 bữa  Do đó, trường mầm non cần tổ chức nấu ăn 3 – 4 bữa; có bữa chính, bữa phụ. 1- Vệ sinh ăn uống Ăn uống điều độ Ăn uống điều độ sẽ giúp cho bộ máy tiêu hoá hoạt động điều hoà, tránh được bệnh tật. Ở trường mầm non, ăn uống điều độ là cho trẻ ăn đúng bữa, đúng giờ, nấu xong ăn ngay, đều đặn hằng ngày. Cần tránh tình trạng trẻ bị bỏ bữa ăn hoặc sai lệch giờ ăn. - Không khí bữa ăn vui vẻ, hứng thú, phòng ăn thoáng mát, sạch sẽ, trẻ không phải chờ lâu. Mùi vị món ăn thơm ngon, màu sắc đẹp và hấp dẫn, cũng tạo điều kiện cho trẻ ăn ngon lành, hết suất. - Cần tránh tác động xấu đến tiết dịch vị như: thái độ giận dữ, không vui của người lớn, trẻ bị quát mắng hoặc ra lệnh bắt ăn. 1- Vệ sinh ăn uống Ăn uống sạch Muốn phòng các bệnh đường tiêu hoá, cần cho trẻ ăn uống sạch sẽ. Thức ăn cho trẻ phải được nấu chín và nước uống phải được đun sôi. - Các dụng cụ dùng cho ăn uống, vệ sinh cô phục vụ chăm sóc trẻ ăn uống cần tuân theo một số quy tắc vệ sinh VI: VỆ SINH ĂN UỐNG- VỆ SINH THỰC PHẨM 2- Vệ sinh thực phẩm Cần bảo vệ đến mức cao nhất các chất dinh dưỡng trong thực phẩm khi chọn, bảo quản và nấu. Tác nhân ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm sinh học Vi khuẩn, Các virus, - Ký sinh trùng, -Độc tố hoá học Hoá chất, Thuốc bảo vệ thực vật Thuốc tăng trọng vật lý -dị vật -yếu tố phóng xạ - Nhiệt độ Lựa chọn thực phẩm - Thực phẩm sống: chọn thực phẩm còn tươi mới, xuất xứ rõ ràng. - Thực phẩm chín: không mua thực phẩm bày bán nơi bụi bẩn, nước đọng - Thức ăn bao gói sẵn: không mua khi không có nhãn mác, không có hạn sử dụng Vận chuyển và bảo quản - phương tiện vận chuyển phải khô, sạch, không gây độc, cần chú ý đến tính chất hàng hoá Bảo quản nhiệt độ thấp tiệt trùng khô ráo, thoáng mát VI: VỆ SINH ĂN UỐNG- VỆ SINH THỰC PHẨM Vệ sinh nguồn nước Cần có đủ nước sạch. Nước cần chứa trong bể kín, có nắp đậy, có vòi để lấy nước. Phải đủ nước sạch, sử dụng trong chế biến thực phẩm và vệ sinh khu vực ăn uống chế biến. VI: VỆ SINH ĂN UỐNG- VỆ SINH THỰC PHẨM Vệ sinh nhà bếp và dụng cụ bếp Bếp cần có đủ ánh sáng và thoáng gió, nền cao ráo, nền gạch hay láng xi măng để dễ cọ rửa, có nguồn nước hợp vệ sinh. Bếp phải được xây dựng và tổ chức theo nguyên tắc một chiều: thực phẩm được chuyển theo một chiều, lần lượt qua các khâu nối tiếp không chồng chéo nhau, từ sống chưa làm sạch đến làm sạch, rửa, gia công thô (xay, thái nhỏ), nấu chín, chia và phân phối về các nhóm trẻ Không để lẫn thực phẩm sống và chín Rửa sạch tay bằng nước sạch trước khi ăn và chế biến thực phẩm Giữ bếp và nơi chế biến sạch sẽ, khô ráo Yêu cầu vệ sinh nơi sơ chế và chế biến Vệ sinh sạch thiết bị Xử lý chất thải đúng nơi quy định Có bàn riêng biệt để sơ chế Nhà bếp phải thông thoáng, sạch sẽ Yêu cầu vệ sinh trang thiết bị dụng cụ nhà bếp - Khu vực bếp thông thoáng, thoát nước tốt - Bể rửa bát, bể sơ chế cần được cọ rửa hằng ngày - Dụng cụ dùng chuyên biệt cho từng loại - Phải có thùng đựng chất thải theo từng loại Yêu cầu nơi chia bán và phòng ăn - Bố trí theo dây chuyền 1 chiều - Phòng ăn: thoáng mát, sạch sẽ - Việc dọn dẹp vệ sinh phải tiến hành trước khi bày bàn Phương pháp làm sạch dụng cụ 2 công đoạn Cọ rửa dụng cụ Lau chùi dụng cụ 3- Vệ sinh nhân viên nhà bếp và cô giáo cho trẻ ăn Nhân viên phục vụ trong bếp phải: Có giấy chứng nhận sức khỏe tốt, không bị bệnh ngoài da và lây nhiễm. Những người bị bệnh: lao phổi, mang vi trùng đường ruột (tả, lị, thương hàn), bệnh nhiễm trùng ngoài da không được làm việc. 3- Vệ sinh nhân viên nhà bếp và cô giáo cho trẻ ăn Nhân viên phục vụ trong bếp phải: - Phải cắt móng tay thường xuyên, không đeo nhiều đồ trang sức, nhẫn có hột - Rửa tay sạch bằng xà phòng sau mọi hoạt động có thể gây ô nhiễm thức ăn, sau mỗi lần cầm vật bẩn như nùi giẻ lau bàn, giỏ rác, sau khi đi vệ sinh - Phải được tẩy giun 6 tháng một lần. - Phải được khám sức khoẻ định kì hằng năm. Vệ sinh cô chăm sóc trẻ - Phải được khám sức khỏe định kì hằng năm và được xét nghiệm phân ít nhất 1 năm 1 lần. Không tiếp xúc với thức ăn của trẻ khi đang bị đau bụng, tiêu chảy, sốt, nôn, nhiễm trùng ngoài da hoặc có các dấu hiệu của bệnh lây truyền. Nếu bị bệnh phải điều trị ngay và nghỉ đến hết thời gian cách li do y tế quy định. Nếu có vết thương do bị đứt tay hay nhiễm trùng thì phải băng kín bằng vật liệu không thấm nước: - Đầu tóc quần áo gọn gàng, sạch sẽ. Móng tay phải được cắt ngắn và luôn sạch sẽ. Không được chia và bốc thức ăn bằng tay. VI: VỆ SINH ĂN UỐNG- VỆ SINH THỰC PHẨM - Cô phải thường xuyên mặc đồng phục theo quy định (cô trường bắt buộc đến giờ ăn cô phải thay trang phục riêng theo quy định). - Khi chia thức ăn cho trẻ cô phải đội mũ, đeo khẩu trang. - Đồ dùng cá nhân của cô phải riêng biệt, cô không được sử dụng đồ dùng cá nhân của trẻ. - Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi cho trẻ ăn và tiếp xúc với thức ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi vệ sinh cho trẻ, sau khi quét dọn. Vệ sinh chăm sóc trẻ trong bữa ăn -Không cho trẻ ăn, uống quá nóng. - Không cho trẻ ăn nguội quá, nhất là vào mùa lạnh. - Khi cho trẻ ăn không thổi vào thức ăn của trẻ. - Không chạm tay vào vú bình sữa, thìa, vào lòng các dụng cụ đựng thức ăn và nước uống của trẻ. - Không cho trẻ ăn chung thìa, bát, cốc. - Không nhặt thìa rơi xuống đất cho trẻ ăn. - Không cho trẻ ăn thìa của trẻ khác. - Trẻ ăn xong, cô cho trẻ lau tay, lau miệng, uống nước, cởi yếm ăn. Vệ sinh sau bữa ăn -Trẻ ăn xong, cô thu dọn bàn ăn ngay, nhặt cơm rơi vãi trên bàn, không hắt xuống nền nhà. -Lau bàn bằng khăn ướt, giặt sạch và phơi khô khăn. -Quét sạch thức ăn rơi dưới đất. Lau hoặc rửa sạch sàn nhà sau mỗi bữa ăn. -Rửa bát, thìa, nồi bằng nước xà phòng. Tráng lại ít nhất hai lần bằng nước sạch. Phơi nắng bát, thìa riêng của từng nhóm. Sau khi phơi khô, đậy kĩ, cất ở nơi quy định và c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_dinh_duong_tre_em_chuong_iii_dinh_duong_tre_em.ppt