. Phương pháp hút nước trong lỗ khoan
2. Phương pháp ép nước trong lỗ khoan
3. Phương pháp đổ nước trong lỗ khoan hay
hố đào
Thí nghiệm hút nước từ hố khoan nhằm
xác định lưu lượng, hệ số thấm, kể cả của
đất ở thành hố móng, độ dốc thuỷ lực và
khả năng có thể sinh ra áp lực thuỷ
động phục vụ cho công tác thiết kế
chống giữ và chống thấm cho thành và
đáy hố móng, công tác thiết kế thi công hạ
mực nước ngầm
86 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 835 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Cơ sở khai thác mỏ lộ thiên - Chương I: Giới thiệu môn học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOÀI NGƯỜI SỐNG VÀ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Ở ĐÂU ?
CHƯƠNG I
GiỚI THIỆU MÔN HỌC
TRÁI ĐẤT- HÀNH TINH DUY NHẤT TRONG HỆ MẶT TRỜI
CÓ TỒN TẠI SỰ SỐNG
Hệ mặt trời gồm có 9 hành tinh (sao) và nhiều tiểu hành tinh quay quanh mặt trời:
sao Thuỷ, sao Kim, Trái Đất, sao Hoả, sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên Vương, sao hải
Vương và sao Diêm Vương.
Chỉ có trái đất có sự sống và con người là sinh vật cao cấp nhất trên Trái Đất.
Con người đã, đang và sẽ xây dựng nhiều công trình nhằm phục vụ cho đời sống
ngày càng phát triển của mình.
Các công trình xây dựng nằm trên mặt đất và trong lớp vỏ Trái đất nên chịu nhiều
tác động do biến vị của chúng.
ĐẶC ĐiỂM CÁC HÀNH TINH TRONG HỆ MẶT TRỜI
16,4 ngày248 năm0,12-0,3Sao Diêm Vương9
818 giờ165 năm3,88Sao Hải Vương8
1516 giờ84 năm4,1Sao thiên Vương7
1810 giờ29 năm9,44Sao Thổ6
1610 giờ12 năm11,27Sao Mộc5
225 giờ678 ngày0,52Sao Hoả4
124 giờ365 ngày1,0Trái đất3
0243 ngày255 ngày~1,0Sao Kim2
059 ngày88 ngày0,38Sao Thuỷ1
Số vệ tinhChu kỳ quay
quanh bản thân
Chu kỳ quay
quanh mặt trời
Đường kính so
với Trái đất
Tên hành tinhTT
TRÁI ĐẤT CÓ CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO ?
Khí quyển
Nhân trong (5100-6371km)
Nhân lỏng (2900-5100km)
Vỏ dưới( manti ) (900-2900km)
Vỏ trên ( Sima) (70-900km)
Vỏ Trái đất (5-70km)
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VẬT LÝ CỦA TRÁI ĐẤT
Khối lượng thể tích của các lớp đất đá tăng theo chiều sâu
Áp lực bên trong lòng đất tăng theo chiều sâu
Nhiệt độ trong lòng đất tăng theo chiều sâu. Nhiệt trong lòng đất sinh ra
do 2 nguồn :
Do bức xạ từ Mặt trời- Thay đổi theo không gian và thời gian. Chỉ ảnh
hưởng trong một chiều sâu nhất định, dưới chiều sâu này không ảnh
hưởng , gọi là lớp thường ôn (15-40m; VN là 30m)
Do các phản ứng hoá học và nhiệt hạch trong lòng đất. Đặc trưng quá trình
tăng nhiệt này bằng 2 khái niệm : địa nhiệt cấp: số mét xuống sâu để tăng
1 độ và Gradien địa nhiệt : số độ oC tăng lên khi xuống sâu 100m
Trọng trường và từ trường :
Lực hút vào tâm trái đất, giá trị thay đổi do mật độ phân bố vật chất khác
nhau
Từ lực giữa 2 cực. Từ tính thể hiện cao nơi có chứa nhiều quặng sắt
VÌ SAO PHẢI NGHIÊN CỨU VỀ TRÁI ĐẤT ?
Các công trình được xây dựng trên hoặc trong lớp vỏ trái đất
Lòng đất, mặt đất luôn có nhiều biến đổi, làm ảnh hưởng tới bền vững của
công trình, những tác động từ trái đất có thể là :
Sụp lở (Ground collapse)
Địa chấn (Earthquake)
Núi lửa phun (Volcano)
Sóng thần (tsunami)
NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ MÔN HỌC
ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
Nghiên cứu sự hình thành và biến đổi của các loại đất, đá trên
vỏ trái đất, từ đó xét tới các ảnh hưởng do sự biến động của
chúng tới sự ổn định các công trình xây dựng .
Nghiên cứu đặc tính và khả năng ứng dụng của các loại đất,
đá vào việc sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng công trình.
Nghiên cứu về sự hình thành, tồn tại và di chuyển của nước
dưới đất, các ảnh hưởng của chúng tới công trình xây dựng
cũng như khả năng khai thác nước ngầm như một tài nguyên
thiên nhiên.
Nghiên cứu các phương pháp khảo sát địa chất nhằm làm rõ
các đặc điểm của chúng từ đó ứng dụng vào thiết kế và xây
dựng công trình ổn định, bền vững.
Phần các tính chất cơ học của đá được nghiên cứu trong môn
“Cơ học đá” và phần nghiên cứu về các tính chất cơ học của
đất được nghiên cứu trong môn “Cơ học đất”
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
1. Phương pháp thực nghiệm hiện trường- phương pháp địa
chất học: đào hố, khảo sát vết lộ, khoan thăm dò, lấy mẫu
phân tích thực nghiệm.
2. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết : căn cứ các đặc tính của
đất đá, tính toán ra những yếu tố chưa biết như tính lún, tính
ổn định của công trình, tính lượng nước chảy vào hố móng
3. Phương pháp nghiên cứu mô hình và tương tự địa chất: dựa
vào sự tương tự giữa các trường vật lý khác nhau mà có thể
thay thế môi trường địa chất của khu vực xây dựng bằng môi
trường vật lý có điều kiện tương tự nhưng đơn giản hay có
kích thước nhỏ hơn, như tải trọng lên công trình, áp lực nước
lên kết cấu
4. Nghiên cứu địa chất phân ra địa chất công trình, địa chất
khoáng sản và địa chất dầu khí
CHƯƠNG II
ĐẤT ĐÁ HÌNH THÀNH NHƯ THẾ NÀO ?
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA KHOÁNG VẬT
Khoáng vật là hợp chất các nguyên tố hoá học tự nhiên hay
các nguyên tố tự sinh, được hình thành do các quá trình lý,
hoá khác nhau trong vỏ Trái Đất hay trên mặt đất.
Khoáng vật có thể ở thể khí, thể lỏng,hay thể rắn. Đa số
các khoáng vật ở thể rắn và kết tinh. Người ta đã biết trong
tư nhiên có khoảng hơn 3000 khoáng vật, nhưng trong đó
chỉ có khoảng 50 khoáng vật tham gia vào thành phần
chính của đá, gọi là khoáng vật tạo đá.
Các khoáng vật tạo đá mácma chủ yếu:thạch anh, fenspat,
micavà khoáng vật màu: amphibol, pyroxen, olivin
Tính dễ tách (cát khai): có thể rất hoàn toàn (mica), hoàn
toàn(dùng búa đập nhẹ khoáng vật vỡ theo các mặt phẳng),
trung bình, không dễ tách và rất khó tách.
Độ cứng: khả năng chống lại tác dụng cơ học bên ngoài lên
bề mặt của khoáng vật ( 10 cấp độ từ Talc -> Kim cương)
Tỷ trọng: Nhẹ < 2,5 (thạch cao), trung bình 2,5-4 (thạch anh,
Calcit), nặng > 4 (pyrit, magnetit). Trung bình khoáng vật có
tỷ trọng 2,5-3,5.
HÌNH ẢNH VỀ MỘT SỐ KHOÁNG VẬT
Thạch anh Muscovit Flourit
Hình ảnh về tính cát khai của khoáng vật
Hoàn toàn Không hoàn toàn Khó tách Rất khó tách
(mica) (Halit) (Octocla) (Manhetit)
CÁC LOẠI ĐÁ
ĐÁ
MACMA
ĐÁ
TRẦM TÍCH
ĐÁ
BiẾN CHẤT
MAGMA PHÚN XUẤT
Tạo thành do sự đông cứng của dòng dung nham nóng chảy phun ra từ
lòng đất.
Đá phun trào được tạo ra trên mặt đất, do nguội nhanh và áp suất thấp
nên không kết tinh, có nhiều lỗ rỗng (bazan, đá bọt)
Sự nguội nhanh làm co thể tích và phát sinh nứt, dạng cột, dạng nêm,
dạng hình cầukhông phân cách khối đá mà chỉ làm giảm độ bền
MAGMA XÂM NHẬP
Khi dung nham nóng chảy không phun trào ra bề mặt, chúng bị nén ép và
nguội đi trong lòng đất, gọi là magma xâm nhập.
Đá xâm nhập được tạo thành trong điều kiện áp suất cao, đông cứng từ từ
nên các khoáng vật có điều kiện kết tinh, tạo nên đá kết tinh hoàn toàn, ở
dạng khối, chặt sít và ít khe nứt (granit, gabro)
Thế nằm thường là dạng nền, không xác định được chân, có chiều dài,
chiều rộng rất lớn. Các nhánh của thể nền gọi là dạng cán
CÁC ĐẶC TÍNH CỦA ĐÁ MAGMA
1. Thành phần khoáng vật: Khoáng vật chủ yếu gồm felspat, amphibol,
pyroxen, thạch anh và mica. Ngoài ra còn chia thành đá sẫm màu
(amphibol,pyroxen,olivil) và đá sáng màu (thạch anh, felspat, granit)
2. Kiến trúc: chia ra theo mức độ kết tinh, theo kích thước hạt và theo mức
độ đồng đều của hạt.
3. Cấu tạo: có cấu tạo khối, cấu tạo dải, cấu tạo chặt sít, cấu tạo lỗ rỗng và
cấu tạo hạnh nhân(lỗ rỗng lấp đầy bằng khoáng vật thứ sinh)
4. Thế nằm: Dạng nền, dạng cán (nhánh), dạng nấm, dạng lớp phủ và dạng
vòm phủ
5. Phân loại một số magma chính :
Magma axit : Granit, Porphyr thạch anh
Magma trung tính : Syenit, Pocphyr orthoclas, Điorit
Magma bazơ : Gabro, Điabas, Bazan
ĐẶC ĐiỂM CỦA ĐÁ TRẦM TÍCH
Các loại đá trên mặt đất bị gió, nước, nhiệt độ,
sinh vật, hoá chất làm cho tơi vụn, bào mòn rửa trôi
và lắng đọng. Dưới áp lực của nước hay các lớp
bên trên nén lại, gắn kết thành đá trầm tích.
Đá trầm tích chỉ chiếm 5% khối lượng vỏ Trái
Đất nhưng bao phủ 75% diện tích mặt đất, chiều
dày mọi chỗ không giống nhau.
Thành phần đá trầm tích gồm khoáng vật và chất
gắn kết.
Khoáng vật gồm thạch anh,felspat, miaca và một
số khoáng vật thứ sinh như cancit, thạch cao
Chất gắn kết thường là silic, carbonat,sét, hợp
chất chứa sắt.
Kiến trúc đa dạng: khối (tảng), sỏi, cuội, cát,
bụi
Cấu tạo chủ yếu dạng lớp hay dòng và thường
có độ xốp lớn nên dễ thấm nước hoặc chứa nước.
Trong đá trầm tích thường có hoá thạch, nhờ đó
xác định được niên đại của lớp.
THẾ NẰM CỦA ĐÁ TRẦM TÍCH
Khi hình thành, do lắng đọng nên các lớp
đá trầm tích có thế nằm ngang.
Do quá trình vận động của vỏ Trái đất, các
lớp này có thể bị trồi lên hay thụt xuống tạo
thành các lớp đá nằm nghiêng.
Để xác định vị trí và thế nằm của lớp đá,
dùng các khái niệm sau :
Đường phương là đường giao giữa mặt
lớp đá với mặt phẳng nằm ngang. Góc hợp
bởi đường phương với phương Bắc gọi là
góc phương vị.
Đường thẳng nằm trong mặt phẳng lớp đá,
vuông góc với đường phương gọi là đường
hướng dốc, góc hợp với hình chiếu của nó
trên mặt phẳng nằm ngang gọi là góc dốc.
ĐÁ TRẦM TÍCH CƠ HỌC
Tạo thành từ những sản phẩm phá huỷ của đá
macma, đá biến chất và trầm tích đã có trước đó.
Chúng là những mảnh vụn gắn kết với nhau, tuỳ
theo kích thước cỡ hạt mà chia ra :
Cuội kết: các hạt cuối gắn lại bằng CaCO3, silic
hoặc sét
Cát kết: các hạt cát gắn kết bởi sét, silic, vôi.
Theo thành phần khoáng vật chia thành cát kết
thạch anh, cát kết silic hay felspat.
Bột kết (aleurolit): chủ yếu là trầm tích lục địa
do sét pha hay cát pha tạo thành. Nếu chất kết
dính kém bền thì dễ bị phong hoá
Sét kết(argilit): được gắn kết bằng silic nên độ
bền cao. Khi bị phân lớp gọi là phiến sét. Khi bị
thấm nước độ bền giảm đi rất nhiều.
ĐÁ TRẦM TÍCH HOÁ HỌC
Do sự lắng đọng của các chất kết tủa bởi
các phản ứng hoá học do khí CO2 trong tự
nhiên. Một số đá trầm tích hoá học:
Đá vôi cancit: thành phần chính là CaCO3
có màu trắng xám. Dùng cho nung vôi hay
sản xuất xi măng.
Đá vôi Đolomit: tạo thành thừ đolomit,
thạch cao, màu trắng đục. Cấu trúc dạng
hạt, độ bền cao, thường dùng trong XD
Thạch cao: gồm những khoáng vật có
thành phần hoá học là CaSO4.H2O, màu
trắng, độ bền thấp.Thường làm phấn, đắp
tượng.
Muối mỏ (NaCl hay KCl): màu trắng đục,
dễ tan trong nước.
ĐÁ TRẦM TÍCH HỮU CƠ
Hình thành do tích tụ các di tích động thực vật.
Có thể kể đến :
Đá vôi : có nguồn gốc vỏ sò, vỏ ốc hay san hô.
Nhiều rạn san hô lớn tạo thành các đảo san hô
( có dạng vành khuyên, trăng khuyết)
Đá từ xác thực vật như than bùn, than đá
Hầu hết các đá trầm tích hưu cơ có độ rỗng lớn,
ngậm nước cao, cường độ thấp. Những đá trầm
tích hưu cơ thực vật có khả năng cháy, sinh
nhiệt
Tạo thành do sự biến đổi sâu sắc của đá macma, đá
trầm tích dưới tác dụng củ nhiệt độ Cao, áp suất Lác n
và các chất có hoạt tính hoá học.
Theo nhân tố tác động chủ yếu, chia ra :
1- Biến chất tiếp xúc: xảy ra ở
khu vực macma nóng chảy và
các đá xung quanh
2- Biến chất động lực: tạo ra
dưới áp lực không chỉ của
trọng lượng đất đa bên trên mà
còn do nén ép bởi sự vận động
của vỏ Trái Đất.
3- Biến chất khu vực thường
xảy ra dưới sâu do tác động
đồng thời của nhiết độ cao và
áp suất lớn.
CÁC DẠNG ĐÁ BiẾN CHẤT
ĐẶC ĐiỂM CỦA ĐÁ BiẾN CHẤT
1. Về thành phần: gần giống với thành phần khoáng vật của đá
macma, phổ biến như thạch anh,felspat, pyroxen, micaNgoài ra
có thêm một số khoáng vật chỉ đá này mới có như clorit, disthen,
andalusit, granat
2. Về kiến trúc:
Kiến trúc biến tinh : kết tinh lại do nhiệt độ cao, trong đá biến chất tiếp xúc
Kiến trúc milonit: đặc trưng của biến chất động lực: bị nghiền nát rồi được
liên kết lại bằng khoáng vật khác. Thường không ổn định với nước.
Kiến trúc vảy : khi biến chất các khoáng vật dạng vảy được định hướng
theo một phương nào đó. Kém ổn định với phong hoá.
Kiến trúc tàn dư: còn giữ được kiến trúc của đá ban đầu như gneis (granit)
3. Về cấu tạo:
Cấu tạo dạng khối
Cấu tạo gneis (cấu tạo dải)
Cấu tạo phiến
4. Về thế nằm : giống với dạng đá ban đầu (lớp, nền, nấm, mạch). Đá biến
chất tiếp xúc thường vây quanh khối macma nên có dạng vành đai. Tính
chất cơ lý của đá khác nhau trong những vành đai khác nhau.
MỘT SỐ LOẠI ĐÁ BiẾN CHẤT
SỰ HÌNH THÀNH CỦA ĐẤT
1. Do kết quả phong hoá vật lý và hoá
học của các loại đá gốc, những hạt
vụn chưa gắn kết lại với nhau trong
quá trình trầm tích. Chia ra :
Trầm tích thềm lục địa:
Đất tàn tích
Đất sườn tích
Đất bồi tích
Đất lũ tích
Đất hồ tích
Đất phong thành (dụn cát do gió
thổi)
Trầm tích vũng, vịnh : là dạng đặc biệt
của trầm tích thềm lục địa( cửa sông,
châu thổ). Có lớp dày, đôi khi có thấu
kinh
Trầm tích biển: chỗ biển nông và biển
sâu. Chiều dày lớn và chiều rộng rất lớn
MỘT SỐ ĐẶC ĐiỂM CƠ BẢN CỦA ĐẤT
1. Các thành phần chủ yếu của đất
Hạt khoáng vật rắn của đất (pha rắn): tuỳ theo kích thước hạt mà gọi
tên là cuội, sỏi, sạn, cát, bụi, sét
Nước trong đất (pha lỏng) : gồm
Nước liên kết
Nước tự do
Khí trong đất (pha khí)
2. Kiến trúc và cầu tạo
Kiến trúc hạt đơn
Kiến trúc tổ ong
Kiến trúc dạng bông (tổ ong kép)
3. Các loại đất
Đất rời
Đất dính
CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA ĐẤT (1)
1.Đặc trưng cho hàm lượng tương đối giữa
các pha của đất
Trọng lượng thể tích
• Trọng lượng riêng (phần hạt)
• Trọng lượng thể tích ướt
• Trọng lượng thể tích khô
Độ rỗng và hệ số rỗng
• Độ rỗng (n) :
• Hệ số rỗng (e)
Chỉ tiêu liên quan đến pha lỏng của đất
Độ ẩm
Độ bão hoà nước
Giới hạn Atterberg
Cứng Dẻo : Wp
Dẻo Chảy : Wi
h
h
V
Q
V
QQ nh
w
V
Qh
k
%100.
V
Vn r
h
r
V
Ve
e
en
1 n
ne
1
h
n
Q
QW
r
n
r V
VS
CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA ĐẤT (2)
1.Các chỉ tiêu trạng thái của đất
Độ chặt
Độ sệt
2. Tính chất cơ học của đất
Tính nén lún với tải pi
Sức chống cắt của đất
Tính đầm chặt của đất: Độ chặt (K)
Đất rời : ID < 0,33
Đất cát chặt vừa : ID = 0,33-0,67
Đất cát chặt : ID = 0,67 – 1,0
minmax
max
ee
eeI D
pi
p
L WW
WW
I
h
Seee iooi )1(
ctg .
maxk
kK
CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA ĐÁ
1. Trọng lượng thể tích : như đã nêu với đất
2. Độ rỗng
Đá có độ rỗng thấp n = 1-5%
Đá có độ rỗng trung bình n= 5-15%
Đá có độ rỗng cao : n =15-30%
Cát kết : n =0-40% Bột kết : n=1-40%
Đá vôi : n= 0-35% Đolomit : n= 2-35%
3. Độ bền
Độ bền nén
Độ bền kéo
4. Tính biến dạng
Pmax)(max MPa
F
P
o
n
)(
.
637,0
..
.2 maxmax MPa
hd
P
hd
P
k
)(. MPa
h
hE
CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA KHỐI ĐÁ
1. Tính ổn định (vững chắc)
Hệ số kiên cố
Độ mài mòn : tỷ lệ % khối
lượng của cỡ hạn < 1,6mm
Độ vỡ vụn: kv= Vv / Vk
2. Mức độ phong hoá :
Hệ số phong hoá :
Mức độ phong hoá tăng thì độ
bền giảm
3. Tính nứt nẻ
Hệ số nứt nẻ
Kích thước khe nứt
4. Tính lưu biến
Độ bền của đá giảm theo thời
gian đến
độ bền lâu dài, ký hiệu
n
nn
n
Ctgđâtfhayf
:;
30300
.01,0
ph
phk
N
CfNCfNN .
%100.
S
Sk nn
KHÁI NiỆM CƠ BẢN VỀ NƯỚC DƯỚI ĐẤT(1)
1. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH
Nước trầm tích: nước trong lỗ rỗng của tầng
cuội sỏi, tầng cát
Nước gốc sơ sinh: Do hơi nước ngưng đọng
trong các khe rỗng của đá
Nước thấm: do nước mưa, nước tưới thấm
xuống
Nước có áp – nước không áp
2. CÁC LOẠI TẦNG CHỨA NƯỚC
Tầng nước thổ nhưỡng: do mao dẫn, không có
lớp cách nước
Tầng nước trên: Trên nó không có tầng cách
nước
Tầng nước ngầm: Dưới nó có tầng cách nước
Tầng nước áp lực: nằm giữa 2 tầng cách nước
Tầng nước khe nứt: trong các đá có nứt nẻ hay
hang động (Karst)
HÌNH ẢNH VỀ CÁC DẠNG NƯỚC TRONG ĐẤT
CÁC TẦNG NƯỚC TRONG ĐẤT NƯỚC THẤM TỚI GiẾNG ĐÀO
TẦNG NƯỚC NGẦMNƯỚC CÓ ÁP PHUN TRÀO
VÒNG TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC
1. Mưa (Rơi)
2. Thấm
3. Chảy
4. Bốc hơi
5. Ngưng đọng => Rơi
KHÁI NiỆM CƠ BẢN VỀ NƯỚC DƯỚI ĐẤT(2)
1. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ TÍNH CHẤT
Thành phần hoá học nước dưới đất : khoảng 10 loại ion có trong vỏ
trái đất: Cl-, HCO3-, SO42+, Na+, K+, Ca2+, Fe2+Khi lượng Ion kim loại
lớn có nước cứng. Khi có Ion H+ trong nước làm nó có tính axit, nồng
độ ion H+ biểu thị bằng độ pH= - lg(H+). Nước trung tính có pH=7.
Tính chất vật lý của nước dưới đất: phụ thuộc lượng khoáng hoá
Tỷ trọng
Nhiệt độ
Độ trong suốt, Màu, mùi vị
Tính dẫn điện
Tính phóng xạ
Ăn mòn hoá học đối với bê tông
Ăn mòn Sulfat
Ăn mòn bicarbonat
Ăn mòn axit
Ăn mòn magie
CÁC YẾU TỐ THUỶ ĐỘNG
CỦA DÒNG THẤM (1)
1. TỔNG ÁP LỰC CỘT NƯỚC
Nước chảy được nhờ chênh cao áp lực
Áp lực nước tại 1 điểm xác định theo Bernoulli
do tốc độ thấm nhỏ nên
Chiều dày tầng nước là h = p/ do đó H = h+z
2. GRADIEN THUỶ LỰC
Độ dốc mặt nước= gradient thuỷ lực
Nếu dòng nước chảy đều:
g
vzpH
.2
2
zpH
dx
dytgI
12
21
xx
HH
x
yI
CÁC YẾU TỐ THUỶ ĐỘNG
CỦA DÒNG THẤM (2)
1. VẬN TỐC BÌNH QUÂN VÀ VẬN TỐC THỰC TẾ DÒNG NGẦM
Nước di chuyển qua một mặt cắt, phần nước chui qua lỗ rỗng có vận tốc
u, phần nước chảy qua bình quân trên toàn mặt cắt có vận tốc là v
Lưu lượng Q = u.Fr trong đó Fr là diện tích lỗ rỗng trên mặt cắt
Mặt khác Q = v.F ; với F là diện tích mặt cắt
Do vây u.Fr = v.F v = u. Fr / F; Định nghĩa độ rỗng của đất n = Fr / F
Vậy v = n. u; Thực tế thường tính theo vận tốc bình quân v
2. ÁP LỰC THUỶ ĐỘNG CỦA DÒNG NƯỚC NGẦM
Xét thỏi nước ngầm 1x1x L
Áp lực thuỷ động của dòng nước:
ntđ L
HHp .21
CÁC YẾU TỐ THUỶ ĐỘNG
CỦA DÒNG THẤM (3)
1. ĐỊNH LUẬT THẤM CƠ BẢN
Năm 1856 Darcy làm thí nghiệm thấm qua đất cát
trong ống hình trụ.
Rút ra: lưu lượng thấm tỷ lệ thuận với hiệu mực
nước và tỷ lệ nghịch với chiều dài cột đất
Với I = H/L nên Q= k.I.F
“ Lượng nước thấm qua 1 mặt cắt trong 1 đơn vị
thời gian tỷ lệ với gradient thuỷ lực và diện tích
mặt cắt”
Chia 2 vế cho F có : Q/F = k.I
mà Q/F = v
Vậy v = k. I
k – hệ số tỷ lệ , gọi lả hệ số thấm, tính bằng đơn
vị m/ ngày.đêm
L
HFkQ ..
TÍNH TOÁN CHO DÒNG NƯỚC NGẦM
1. TRƯỜNG HỢP ĐÁY CÁCH THUỶ NẰM NGANG
Lưu lượng nước ngầm:
Với F=B.y; chia 2 vế cho B và
đặt Q/B=q là lưu lượng đơn vị, ta được:
2. TRƯỜNG HỢP ĐÁY CÁCH THUỶ NẰM NGHIÊNG
Lưu lượng tính theo (h=h1=h2)
Phương trình biểu diễn đường mặt nước có
dạng:
FIkQ ..
L
HHkq
.2
.
2
2
2
1
L
HHhkq 21..
L
xHHHH x
).( 21
1
TÍNH TOÁN CHO DÒNG NƯỚC ÁP LỰC
1. TRƯỜNG HỢP CHIỀU DÀY TẦNG
CHỨA NƯỚC KHÔNG ĐỔI
Từ công thức Darcy : Q=k.I.F
Trong đó F = B.M,
I= - dy/dx
Thay vào công thức trên, có :
Lấy tích phân 2 vế, được:
Phương trình đường mực nước:
dx
dyMk
B
Qqhay
dx
dyMBkQ .....
)/()(.. 321 mđêngàym
L
HHMkq
x
L
HHHy .)( 211
TÍNH TOÁN CHO DÒNG NƯỚC ÁP LỰC
1. TRƯỜNG HỢP CHIỀU DÀY TẦNG
CHỨA NƯỚC THAY ĐỔI
Phương trình vi phân có dạng:
Lấy tích phân 2 vế, được:
Phương trình đường mực nước:
x
L
MMMMvói
dx
dyMkq xx ... 121)()(
)/(.
lnln
321
12
12 mđêngàym
L
HH
MM
MMkq
x
L
HH
MM
MM
MM
MMHy x
x
..
lnln
lnln. 21
12
1
1
12
1
TÍNH LƯU LƯỢNG NƯỚC CHẢY VÀO CÔNG
TRÌNH LẤY NƯỚC TẬP TRUNG
1. GiẾNG HOÀN CHỈNH TRONG
TẦNG CHỨA NƯỚC KHÔNG
ÁP
Lưu lượng theo công thức
Darcy:
Thay I và F vào công thức
Darcy, tích phân 2 vế được:
Thay h=H-s và =3,14; ta có:
yxFvà
dx
dyI
đótrongIFkQ
...2
,..
rR
hHkQ
/ln
..
22
rR
ssHkQ
lnln
)..2(..366,1
TÍNH LƯU LƯỢNG NƯỚC CHẢY VÀO CÔNG
TRÌNH LẤY NƯỚC TẬP TRUNG
1. GiẾNG HOÀN CHỈNH
TRONG TẦNG CHỨA NƯỚC
CÓ ÁP
Áp dụng I=dy/dx và F=2.M.x
vào công thức Darcy và tích
phân 2 vế, ta có :
Thay h=H-s và = 3,14, ta có
Bán kính ảnh hưởng:
rR
hHMkQ
/ln
)(....2
rR
sMkQ
/ln
...73.2
Theo I.P.Kuxakin
Theo Sichardt:
kHsR ...2
ksR ..10
TÍNH LƯU LƯỢNG NƯỚC CHẢY VÀO HỐ ĐÀO
1. KÊNH, MƯƠNG THOÁT NƯỚC
KÊNH HOÀN CHỈNH KHÔNG ÁP
KÊNH KHÔNG HOÀN CHỈNH
R
hHkq
22
.
R
hHkLQ
22
..
R
hHkq aa
22
.
R
hHkLQ aa
22
..
TÍNH LƯU LƯỢNG NƯỚC CHẢY VÀO HỐ ĐÀO
1. NƯỚC CHẢY VÀO HỐ
MÓNG
Hố móng hình chữ nhật
Hố móng hình vuông
Hố móng gần sông
R
hHBkBqQ ).(..
22
FR
hHkQ
lglg
..366,1
22
).(..5,0
22
L
H
R
HBkQ s
TÍNH LƯU LƯỢNG NƯỚC CHẢY VÀO HỐ ĐÀO
1. ỔN ĐịNH ĐÁY MÓNG TRÊN
TẦNG NƯỚC CÓ ÁP
Áp lực nước dưới đáy móng
Với H-M=t+h nên
Áp lực đất dưới đáy móng :
Bỏ qua lực kháng cắt của đất, có:
nn MHp ).(
nn htp ).(
Từ đó :
__Móng cân bằng
__Không ổn định
__Mất ổn định
.tpn
thtpp nđn ).(
)1.(
n
th
)1.(
n
th
)1.(
n
th
CHƯƠNG IV
VẬN ĐỘNG KiẾN TẠO CỦA TRÁI ĐẤT
1.CÁC CHUYỂN ĐỘNG KiẾN TẠO
Dao động thẳng đứng hay vận động
thăng, trầm của vỏ trái đất
Bên dưới lớp vỏ Trái đất là lớp nhân lỏng,
có áp suất lớn
Lớp vỏ trái Đất chiều dày không đồng nhất,
có nhiều vết nứt nên có thể bị đảy trồi lên ở
chỗ này, làm thụt xuống ở chỗ khác
Bề mặt Trái đất bị đảy trồi lên tạo thành núi,
lõm xuống tạo thành vực sâu
Hiện tượng trồi, tụt của vỏ trái đất có thể
xảy ra nhiều lần
Chuyển động ngang hay chuyển động
uốn nếp tạo núi và đứt gãy
Các mảng đất đá vỏ trái đất bị chia cắt bị xô
đảy, trôi nổi trên lớp dung nham chảy lỏng.
Chúng rời ra nhau tạo thành khe nứt
Chúng chờm lên nhau tạo thành các đứt
gãy
VẬN ĐỘNG KiẾN TẠO CỦA TRÁI ĐẤT
1. CÁC DẠNG BiẾN VỊ CỦA ĐẤT ĐÁ
Nếp uốn
Đơn tà
Bối tà
Hướng tà
Đứt gãy
Thuận
Nghịch
Chờm
Ngang
Khe nứt
Sinh kèm uốn nếp
Sinh kèm đứt gãy
VẬN ĐỘNG KiẾN TẠO CỦA TRÁI ĐẤT
1. ẢNH HƯỞNG CỦA KiẾN TẠO
TỚI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Giảm cường độ đất đá, giảm tính
đồng nhất
Tăng tính thấm
Tạo nứt nẻ, dễ trượt lở
Công trình lún không đều, nghiêng
lệch, sập đổ
Công trình bị di chuyển vị trí, bị xé
đứt
Công trình ngầm bị sập lở, nước
chảy vào công trình
HiỆN TƯỢNG ĐỘNG ĐẤT
1.KHÁI NiỆM CHUNG VỀ ĐỘNG ĐẤT
Do áp suất lớn trong lớp nhân lỏng, làm
dung nham trào lên qua các khe nứt
Do các mảng địa tầng dịch chuyển va
chạm vào nhau
Do va chạm của thiên thạch
2.ĐỘ MẠNH CỦA ĐỘNG ĐẤT VÀ
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
Chia theo thang độ Richter, có 10 cấp độ
Động đất có thể gây ra đất lở, đất
nứt, sóng thần, nước triều giả, đê vỡ,
và hỏa hoạn. Tuy nhiên, trong hầu hết các
trận động đất, sự chuyển động của mặt
đất gây ra nhiều thiệt hại nhất
HiỆN TƯỢNG ĐỘNG ĐẤT
1.BiỆN PHÁP XÂY DỰNG TRONG VÙNG ĐỘNG ĐẤT
Chọn vị trí xây dựng
Bằng phẳng, ổn định, cấu tạo địa chất đơn giản. Móng đặt sâu vào tầng đá
Chọn vật liệu xây dựng
Loại nhẹ, tính đàn hồi cao
Chu kỳ dao động riêng khác với chu kỳ động đất
Chọn kết cấu xây dựng
Chắc chắn, đối xứng
Trọng tâm kết cấu thấp
Mái dốc đắp đất giảm đi
Dùng phương pháp chấn động trước áp dụng cho nền, móng
gJE
qlKTct ..
4
q- Trọng lượng đơn vị kết cấu
l – Chiều dài kết cấu
g – Gia tốc trọng trường
K – Hệ số gián tiếp giữa móng
và nền
HiỆN TƯỢNG PHONG HOÁ ĐẤT ĐÁ
1.CÁC KiỂU PHONG HOÁ
Phong hoá vật lý
Phong hoá hoá học
Phong hoá sinh vật
HiỆN TƯỢNG PHONG HOÁ ĐẤT ĐÁ
1.TẦNG TÀN TÍCH VÀ ĐẶC ĐiỂM ĐỊA
CHẤT CÔNG TRÌNH
Đới thổ nhưỡng
Đới vỡ vụn
Đới vỡ dăm
Đới dạng khối
Đới nguyên thể
HiỆN TƯỢNG PHONG HOÁ ĐẤT ĐÁ
1.NGHIÊN CỨU VÀ XỬ LÝ TẦNG PHONG
HOÁ TRONG XÂY DỰNG
Mức độ và tính chất của sản vật phong hoá
Tốc độ phong hoá
Nhân tố gây phong hoá
Bóc bỏ lớp phong hoá không đạt yêu cầu
Che phủ bằng vật liệu chống phong hoá
Trung hoà các nhân tố gây phong hoá
Cải tạo tính chất của sản phẩm phong hoá
HiỆN TƯỢNG KARST
1.ĐiỀU KiỆN PHÁT SINH VÀ PHÁT TRIỂN
KARST
Đá có khoáng vật dễ hoà tan
Đá có nhiều nứt nẻ
Nước tiếp xúc với đá có tính xâm thực
Nước phải luôn vận động
2.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT
TRIỂN KARST
Điều kiện địa lý tự nhiên
Cấu trúc địa chất khu vực
Chế độ tân kiến tạo
Giảm dần theo chiều sâu và chiều cao
Phát triển mạnh ở gần thung lũng sông
Có liên quan chặt chẽ với thạch học và đứt
gãy kiến tạo
HiỆN TƯỢNG KARST
1.CÁC HÌNH THÁI KARST
Karst mặt
Karst ngầm
2.CÁC GiẢI PHÁP XỬ LÝ KARST
Làm lớp phủ bề mặt
Khoan phụt lấp đầy
Làm sập karst rồi xây dựng
Chống hang động bằng cọc thép, BTCT
Chèn lấp hang động bằng đá hộc
Điều tiết dòng nước ngầm ra khỏi khu
vực nứt nẻ
HiỆN TƯỢNG CÁT CHẢY
1.ĐiỀU KiỆN PHÁT SINH CÁT CHẢY
Dòng bùn cát chảy ngầm dưới tác động của áp
lực thuỷ động
Có 2 điều kiện chính:
Thành phần đất : rời C=0, lỗ rỗng chứa nước
Áp lực thuỷ động của dòng nước ngầm
2.CÁC LOẠI CÁT CHẢY
Cát chảy giả
Cát chảy thật
3.CÁC BiỆN PHÁP XỬ LÝ CÁT CHẢY
Cát chảy gây lún, sụt, trượt nền móng công trình
Tháo khô, hạ mực nước ngầm,
Ngăn chặn bằng vòng vây kín, khít
Làm thay đổi tính chất vật lý của đất
ghđn
nođnđnnđn
IIrasuy
nvàI
)1)((.
HiỆN TƯỢNG XÓI NGẦM
1.ĐiỀU KiỆN PHÁT SINH VÀ PHÁT TRIỂN
Đất rời, cỡ hạt không đồng nhất, có lỗ rỗng lớn D/d >
20; hệ số thấm của 2 lớp đất K1/K2 >2
Năng lượng dòng thấm đủ lớn I > 5
2.CÁC BiỆN PHÁP XỬ LÝ XÓI NGẦM
Điều tiết dòng thấm
Gia cố độ chặt của đất
Tạo lớp chống thầm : tầng lọc ngược
Dùng kết cấu móng sâu , móng cọc
)1(
18
.. 2
o
gh
dgnI
HiỆN TƯỢNG TRƯỢT LỞ
1. CÁC DẠNG CHUYỂN DỊCH ĐẤT ĐÁ
TRÊN SƯỜN DỐC
Đá lăn, đá đổ
Đất đá trượt theo mặt lớp
Đất sập lở
Đất sụt
Đất trượt
HiỆN TƯỢNG TRƯỢT LỞ
1.ĐiỀU KiỆN VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY TRƯỢT LỞ
Điều kiện chuyển dịch sườn dốc: Hiệu quả giảm
ứng suất S tính theo :
Đất dính thì mặt trược cong parabol, đất rời mặt
trượt phẳng
Nguyên nhân gây chuyển dịch sườn dốc :
Nước dưới đất làm giảm cường độ liên kết,
Nước mặt tạm thời thấm, xói
Nước mặt thường xuyên xâm thực bờ, gây áp lực
(Hồ thuỷ điện)
Tải trọng bề mặt tăng (kè Phong Điền)
Chấn động do nổ mìn
Sự thay đổi độ bền của đất theo thời gian (Phong
hoá, lưu biến)
)
2
45(. 2
otg
x
HS
HiỆN TƯỢNG TRƯỢT LỞ
1.ĐÁNH GIÁ SỰ ỔN ĐịNH CỦA SƯỜN
DỐC
Phương pháp tiêu chuẩn hoá
Phương pháp xác định hệ số ổn định sườn
dốc là đất dính
Phương pháp xây dựng mái dốc ở trạng thái
cân bằng
HiỆN TƯỢNG TRƯỢT LỞ
1.CÁC BiỆN PHÁP Ổn ĐỊNH MÁI DỐC
Biện pháp phòng ngừa
Thiết kế độc dốc thoải
Có vật liệu gia cố mái đốc
Không chặt cây, trồng trọt trên mái dốc
Không đọng nước, tăng tải trên đỉnh dốc
Không nổ mìn nơi sường dốc
Biện pháp chống trượt lở
Bạt dốc, đánh cấp
Rãnh đỉnh và rãnh biên
Xây tường chắn, đắp bệ phản áp, kè rọ đá
Thoát nước trong mái dốc có tầng lọc ngược
Xây kè điều chỉnh dòng nước
Gia cố bề mặt dốc
Neo giữ mái dốc vào địa tầng
Phụt vữa xi măng gia cố đất đá mái dốc
BiỆN PHÁP CHỐNG TRƯỢT LỞ
NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG KHẢO SÁT
ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
1.NHIỆM VỤ CỦA KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
Xác minh các điều kiện địa chất của khu vực xây dựng
Dự đoán các hiện tượng địa chất phức tạp có thể xảy ra
Đề xuất các biện pháp xử lý
Thăm dò nguồn vật liệu xây dựng thiên nhiên gần khu vực xây dựng
2.NỘI DUNG KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
Thu thập và nghiên cứu tài liệu địa chất công trình đã có
Khảo sát đo vẽ thực địa về địa hình, địa chất, thuỷ văn, địa mạo
Khoan, đào hay dùng các phương pháp thăm dò địa chất khu vực
Thí nghiệm mẫu trong phòng để xác định các chỉ tiêu, tính chất của
đất, đá
Đề xuất các giải pháp nền móng thích hợp, các biện pháp xử lý
Quan trắc lâu dài để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
THĂM DÒ ĐỊA CHẤT
1.KHẢO SÁT VẾT LỘ
Tình trạng chung về địa chất khu
vực: loại đá, tình trạng phân bố,
mức độ phong hoá
Các thế nằm của đá, các đứt gãy
Tình trạng địa mạo
Địa điểm có khả năng cung cấp
vật liệu xây dựng
THĂM DÒ ĐỊA CHẤT
1.ĐÀO HỐ THĂM DÒ
Khảo sát địa chất của lớp đất
gần mặt đất (3-5m)
Có thể đào hào, đào giếng
thăm dò
Cho phép quan sát trực tiếp,
tình trạng nguyên thể của địa
tầng
Áp dụng cho công trình có
móng không sâu (nền đường,
nhà trệt)
Có thể áp dụng các phương
pháp thí nghiệm trực tiếp
trong hố đào (chuỳ xuyên,
bàn ép)
Giá thành thấp
KHOAN THĂM DÒ ĐỊA CHẤT
1.KHOAN THĂM DÒ
Có khả năng thăm dò những lớp
đất rất sâu
Có thể lấy mẫu của từng lớp đất
dưới sâu. Mẫu nguyên trạng và
mẫu không nguyên trạng
Áp dụng để khảo sát cho các loại
móng sâu, nhất là cọc khoan nhồi
Sau khi khoan, lấy mẫu có thể lập
bản vẽ hình trụ lỗ khoan, mô tả cột
địa tầng theo chiều sâu
Có thể thí nghiệm trực tiếp trong lỗ
khoan : SPT, nén ngang, hệ số
thấm của nước ngầm
Với nhiều lỗ khoan liên tiếp có thể
vẽ được mặt cắt địa chất
HÌNH TRỤ LỖ KHOAN
THĂM DÒ ĐỊA VẬT LÝ
Áp dụng nghiên cứu địa chất công trình rộng lớn, công trình ngầm,
nơi có địa chấp phức tạp
Cơ sở là các lớp địa chất khác nhau sẽ có đặc trưng vật lý khác
nhau
Ưu điểm là tiến hành từ xa, chiều sâu lớn, thu được nhiều thông tin
cùng lúc theo các hướng khác nhau, thiết bị gọn nhẹ
Không thể xác định được tất cả các đặc trưng vật lý của đất đá
Hiện phổ biến nhất là phương pháp điện và phương pháp địa chấn
THĂM DÒ ĐỊA VẬT LÝ
1.PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐiỆN
Các lớp đất đá khác nhau sẽ có điện trở suất
biểu kiến khác nhau. Điện trở suất biểu kiến
tính theo Wenner hoặc Schlumberger:
Bằng cách thay đổi khoảng cách các điện cực
xác định được điện trở suất ở các chiều sâu
khác nhau, suy ra tính chất của các lớp đất đá
l
lL
I
U
2
..
22
L L
2l
C1 P1 P2 C2
U
I
THĂM DÒ ĐỊA VẬT LÝ
2.PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN
Sóng địa chấn sẽ lan truyền với vận tốc khác
nhau trong những lớp đất đá khác nhau. Từ vận
tốc lan truyền của sóng dọc và sóng ngang, tính
được modun đàn hồi của đất đá:
Trong đó : – Hệ số Poisson
- Khối lượng thể tích của đất đá
Vd – Tốc độ sóng dọc
Vn – Tốc độ sóng ngang
với R = Vn / Vd
2
2
2
1
5,0
)1(.2
R
Rv
vVE n
CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM HiỆN TRƯỜNG
C¸c thÝ nghiÖm hiÖn trêng ®îc thùc hiÖn
nh»m thu ®îc những th«ng tin ®Çy ®ñ, chÝnh
x¸c h¬n vÒ c¸c tÝnh chÊt cña ®Êt ®¸ trong khu
vùc x©y dùng c«ng trinh vµ gióp kiÓm tra kÕt
qu¶ cña c¸c thÝ nghiÖm trong phßng.
Mét sè thÝ nghiÖm phæ biÕn sau:
1.ThÝ nghiÖm xuyªn tÜnh (CPT);
2.ThÝ nghiÖm xuyªn tiªu chuÈn (SPT);
3.ThÝ nghiÖm c¾t c¸nh (FVT);
4.ThÝ nghiÖm nÐn ngang (PMT);
5.ThÝ nghiÖm nÐn tÜnh nÒn (PLT);
6.ThÝ nghiÖm c¾t t¹i hiÖn trêng;
7.Mét sè thÝ nghiÖm ®Þa chÊt thuû văn.
Có môn học riêng về các thí nghiệm địa
chất tại hiện trường. Ở đây chỉ nêu những
khái niệm chung về các phương pháp thí
nghiệm đó
PHƯƠNG PHÁP XUYÊN TĨNH ( CPT)
Cone Penetration Test đánh giá Sức kháng
xuyên của đất nền. Thí nghiệm chỉ sử dụng
trong đất loại sét (đất dính) hoặc đất rời có hàm
lượng các hạt lớn hơn 10mm không quá 25%.
Xác định ranh giới các lớp đất và bề mặt lớp
đất đá nửa cứng hay cứng;
Xác định độ chặt của lớp đất loại cát;
Đối chứng kết quả khảo sát và thí nghiệm trong
phòng để phân loại đất.
Sơ bộ xác định sức chịu tải của móng cọc.
Đo sức kháng của đất khi ấn một mũi côn có
hình dạng và kích thước quy định vào trong đất.
Sức kháng của mũi côn được thể hiện qua biểu
thức:
Qc= 4P/(3,14141.D.D)
Ấn mũi côn xuống đất thường liên tục qua hệ
thống cần tì, có các thiết bị dùng để đo lực ấn đó.
Video: Thí nghiệm cắt cánh
PHƯƠNG PHÁP XUYÊN TIÊU CHUẨN (SPT)
Standard Penetration Tes là thí nghiệm xuyên động,
tiến hành trong suốt qua trình khoan để đánh giá:
Độ chặt tương đối của cát.
Trạng thái đất loại sét.
Độ bền của đất loại sét ở trạng thái ứng suất một trục.
Kết hợp với công tác khoan lấy mẫu để phân loại đất.
Đóng ống tiêu chuẩn (d=35mm; D=50mm; L=457mm)
ngập sâu 30cm bằng quả tạ 63kg, chiều cao rơi 76cm
Số lần đóng búa N cần thiết để hạ ống mẫu tiêu chuẩn
xuống độ sâu 30 cm gọi là chỉ số SPT
Độ bền kháng nén của đất trong trạng thái ứng suất
một trục có thể được xác định tuỳ thuộc vào giá trị N,
căn cứ vào những tương quan sau đây :
Đất sét: qu = N / 4
Đất sét bụi: qu = N / 5
Đất sét pha cát và đất bụi: qu = N / 7,5
PHƯƠNG PHÁP XUYÊN TIÊU CHUẨN (SPT)
Rất chặt > 50
Chặt30-50
Chặt vừa10-30
Xốp (rời rạc)4-10
Rất xốp (rất rời rạc)0-4
Độ chặt tương đối
của cát Giá trị N (số búa)
Đánh giá độ chặt tương đối của cát
(theo Terzaghi và Pek)
> 4Cứng> 30
2 - 4Nửa cứng15 - 30
1 - 2Dẻo cứng8 - 15
0,5 - 1Dẻo mềm4 - 8
0,25 - 0,5Dẻo chảy2 - 4
< 0,25Chảy< 2
Độ bền
qu(kg/cm2)
Trạng thái
đất
Giá trị N
(số búa)
Trạng thái đất và độ bền của đất
loại sét trong trạng thái ứng suất
một trục (qu) (theo Terzaghi và Pek)
PHƯƠNG PHÁP CẮT CÁNH (FVT)
Field Vane Test xác định sức kháng cắt không thoát nước và
độ nhậy của đất dính
Ấn vào trong đất một cánh cắt chữ thập qua hệ cần ty và thực
hiện một ngẫu lực xoắn ở đầu cần ty cho đến khi đất bị cắt xoay
tròn (phá hủy) xung quanh cánh cắt.
Cân bằng giới hạn của mô men kháng của lực dính xung quanh
bề mặt cắt chính là bằng mô men xoắn. Cân bằng hai mô men
trên có đượng sức kháng cắt không thoát nước.
Độ lín m« men yªu cÇu ®Ó c¾t ®Êt: T = Su x K (1)
Gi¶ thiÕt sù ph©n bè søc kh¸ng c¾t lµ ®Òu trªn toµn bé hai mÆt
®¸y vµ mÆt xung quanh cña trô c¾t, trÞ sè K ®îc tÝnh nh sau :
(2)
Khi tØ lÖ giữa chiÒu cao vµ chiÒu réng c¸nh c¾t lµ 2:1, trÞ sè K cã
thÓ x¸c ®Þnh ®¬n gi¶n díi d¹ng:
(3)
Tõ ®ã, søc kh¸ng c¾t cña ®Êt ®îc viÕt díi d¹ng
(4)
Hay Su= k x T (5) ; trong ®ã: (m3)
K
k 1
K
TSu
H
DHDK
3
11
2
1
10
2
6
361066,3 DK
THÍ NGHIỆM NÉN NGANG (PMT)
Pressure Meter Test cung cấp mối quan hệ ứng suất-
biến dạng của đất ở hiện trường.
Môđun biến dạng (Ep) và ứng suất tới hạn (PL) của đất
được tính toán dựa vào mối quan hệ ứng suất-biến
dạng này và được sử dụng cho công tác phân tích địa
kỹ thuật và thiết kế nền móng.
Thực hiện bằng cách tác dụng áp suất vào thành hố
khoan.
Thiết bị thí nghiệm nén ngang gồm có 2 phần: hộp điều
khiển thí nghiệm được đặc trên mặt đất và buồng thí
nghiệm được đưa vào trong hố khoan đến độ sâu thí
nghiệm.
Khi buồng nén được đưa đến độ sâu thí nghiệm,
buồng đo được tăng áp lực bằng nước bơm phồng vào
màng cao su dẻo của nó để tạo áp lực tác dụng lên
thành hố khoan. Áp suất bên trong buồng đo được giữ
không đổi trong khoảng 60 giây và thể tích tăng lên để
duy trì áp suất không đổi sẽ được ghi lại.
Biểu đồ tải trọng – biến dạng sẽ được xây dựng dựa
trên mối quan hệ áp suất và biến dạng được ghi lại
trong suốt quá trình thí nghiệm.
Áp suất giới hạn pLứng với thể tích tăng gấp 2 lần thể
tích ban đầu (giá trị p1lấy với thể tích ban đầu 700cm3)
Modun nén ngang xác định
theo Lame’:
V
pVVE moM
))(1(2
THÍ NGHIỆM ÉP TĨNH QUA BÀN NÉN
Cho tác dụng tải trọng thẳng đứng theo từng
cấp tải vào lớp đất nền thông qua bàn nén
bằng thép, cho đến khi đạt đến cấp tải lớn nhất
hoặc đất nền bị phá hoại.
Độ lún của bàn nén theo từng cấp tải được đo
bằng 3 hoặc 4 đồng hồ đo chuyển vị gắn cố
định cách nhau từ 120o đến 90o trên bàn nén
và tải trọng theo từng cấp được đo bằng đồng
hồ đo áp lực của kích.
Thí nghiệm nhằm mục đích xác định sức chịu
tải tới hạn và mô đun biến dạng của lớp đất
nền bên dưới bàn nén trong phạm vi chiều sâu
từ 2 – 3 lần đường kính của tấm nén
Đường cong tải trọng - độ lún được xây dựng
dựa trên mối quan hệ tải trọng tác dụng và độ
lún tương ứng theo từng cấp tải.
THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ THẤM
1. Phương pháp hút nước trong lỗ khoan
2. Phương pháp ép nước trong lỗ khoan
3. Phương pháp đổ nước trong lỗ khoan hay
hố đào
Thí nghiệm hút nước từ hố khoan nhằm
xác định lưu lượng, hệ số thấm, kể cả của
đất ở thành hố móng, độ dốc thuỷ lực và
khả năng có thể sinh ra áp lực thuỷ
động phục vụ cho công tác thiết kế
chống giữ và chống thấm cho thành và
đáy hố móng, công tác thiết kế thi công hạ
mực nước ngầm
Thí nghiệm ép nước trong hố khoanđược
dùng để xác định tính thấm nước, khả
năng hấp thụ nước của đá gốc nứt nẻ.
Bản chất của phương pháp thí nghiệm là
cách ly từng đoạn hố khoan bằng các nút
chuyên môn, sau đó ép nước vào các
đoạn đất đá cách ly với các chế độ áp lực
địnhtrước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_dia_chat_cong_trinh_pdf_0566.pdf