Bài giảng Chương 2: Chất lượng bề mặt gia công
Như vậy, nếu chưa kể đến biến dạng của chi tiết gia công,
thì CC’ chính là lượng tăng bán kính của chi tiết gia công tại
mặt đang xét:
Khi cắt hết chiều dài, lượng tăng bán kính r
1
là 1
đường cong parabol.
77 trang |
Chia sẻ: chaien | Lượt xem: 2645 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 2: Chất lượng bề mặt gia công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2. Chất lượng bề mặt gia công
I. Khái niệm
• Để đánh giá chất lượng chế tạo chi tiết máy,
người ta dùng 4 yếu tố cơ bản:
− Độ chính xác về kích thước các bề mặt
− Độ chính xác về hình dạng các bề mặt
− Độ chính xác vị trí tương quan giữa các bề
mặt
− Chất lượng bề mặt.
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
I. Khái niệm
• Chất lượng bề mặt g/c được đánh giá bằng 2
yếu tố đặc trưng:
− Tính chất cơ lý của lớp kim loại bề mặt (mức
độ biến cứng, chiều sâu biến cứng và ứng
suất dư)
− Độ nhám bề mặt
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
II. Các dạng bề mặt gia công
1 - Độ sóng và độ nhám
2 - Độ sóng và nhám vừa phải
3 - Bề mặt phẳng, độ nhám cao
4 - Bề mặt phẳng và độ nhám thấp
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Tính chất hình học của bề mặt gia công được đánh giá bằng
độ nhám bề mặt và độ sóng bề mặt.
Trong quá trình cắt, lưỡi cắt của dụng cụ cắt sẽ trượt trên bề
mặt phôi để hớt đi 1 lượng phoi, sự tiếp xúc ma sát sẽ tạo ra
những vết xước cực nhỏ trên bề mặt gia công, tức bề mặt gia
công sẽ có độ nhám.
III. Độ nhám dọc và độ nhám ngang
a) Độ nhám dọc: trùng với phương tốc độ cắt
b) Độ nhám ngang: vuông góc với phương tốc độ cắt
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Độ nhám dọc xuất hiện khi có lực cắt biến đổi gây ra rung
động. Ngoài ra, độ nhám dọc còn xuất hiện do hiện tượng
lẹo dao.
Hiện tượng lẹo dao
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Hiện tượng lẹo dao là hiện tượng một
phần nhỏ vật liệu trong quá trình biến dạng
dẻo bị nóng chảy cục bộ dưới áp suất và
nhiệt độ lớn thoát khỏi phôi, do truyền nhiệt
ra các thành phần xung quanh nên nhiệt
độ giảm đột ngột khiến cho vật liệu bị đông
cứng, tự tôi cứng bám chặt vào mặt trước
của dao ( phần sát cạnh lưỡi cắt ), nó tạo
nên ở đó một mảng hay lớp bảo vệ có tác
dụng như một cái nêm làm thay đổi các
thông số của dao, điều này làm giảm độ
sắc của lưỡi cắt dẫn đến làm giảm độ nhẵn
bề mặt gia công hoặc dẫn đến mất khả
năng cắt gọt của dụng cụ và làm hỏng lưỡi
cắt.
(Lẹo dao)
(Phoi)
(Phôi)
IV. Các yếu tố ảnh hưởng CL bề mặt
• Tính chất của vật liệu gia công
• PP gia công (tiện, bào, phay, mài)
• Chế độ cắt (S,V,t)
• Độ cứng vững của hệ thống công nghệ
• Thông số hình học của dao
• Dung dịch trơn nguội
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
V. Độ nhám bề mặt (1)
• Độ nhám bề mặt (độ nhấp nhô tế vi) là tập hợp tất cả
những bề lồi, lõm với bước cực nhỏ
• Để đánh giá độ nhám ta vẽ đường trung bình. Đường
trung bình được vẽ sao cho tổng diện tích (phần gạch
đứng) từ hai phía bằng nhau
• Chiều dài chuẩn l là chiều dài dùng để đánh giá các
thông số của độ nhám
• Ra – sai lệch bình phương trung bình cộng của các
giá trị chiều cao h tính từ đường trung bình trong
phạm vi chiều dài chuẩn l
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
V. Độ nhám bề mặt (3)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
V. Độ nhám bề mặt (2)
• Ra được xác định:
l- chiều dài chuẩn, h- tung độ profin đo được từ đường
trung bình, n là số tung độ của profin được đo
• Rz là chiều cao nhấp nhô, bằng giá trị trung bình giữa
năm đỉnh cao nhất và năm đỉnh thấp nhất) đo trong
chiều dài chuẩn l được xác định theo công thức:
Rz = [(H1+H3+H5+H7+H9) - (H2+H4+H6+H8+H10)]/5
n
l i
1
a
0
h
1
R hdl
l n
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
V. Độ nhám bề mặt (2)
• Sm- bước nhấp nhô theo đường trung bình (giá trị
trung bình cộng của các bước nhấp nhô)
• Sm = (Smi)/n
n là bước nhấp nhô theo đường trung bình trong
phạm vi chiều dài chuẩn l
• S – bước nhấp nhô theo đỉnh (giá trị trung bình cộng
của các bước nhấp nhô theo đỉnh) trong phạm vi
chiều dài chuẩn l
• Sm = (Si)/n
n là bước nhấp nhô theo đỉnh trong phạm vi chiều
dài chuẩn l
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
VI. Đường cong của phần vật liệu
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Chiều dài của phần vật liệu ở vị trí nào đó là tổng chiều
dài của phần kim loại đi qua các điểm của độ nhám
Đường cong a cho phép xép định giá trị của phần vật liệu
ở các độ cao khác nhau của profin bề mặt. Đường cong
a của phần vật liệu đặc trưng cho khả năng chịu tải của
bề mặt.
Mức độ điền đầy kim loại càng cao thì tính chống mòn
càng cao và độ kín khít bề mặt lắp ghép càng cao.
VII. Cấp độ nhám (1)
• Tiêu chuẩn nhà nước qui định: độ nhám chia
ra 14 cấp. Cấp 1 có độ nhám cao nhất, cấp 14
có độ nhám thấp nhất (Ra = 0,01um, Rz =
0,05 um)
• Trị số Ra được cho khi yêu cầu độ nhám bề
mặt từ cấp 6 đến cấp 12 (Ra = 2,5 ~ 0,04 um)
• Trị số RZ được ghi trên bản vẽ nếu yêu cầu độ
nhám trong phạm vi từ cấp 1 đến cấp 5 hoặc
cấp 13 và 14 (RZ = 0,08~0,05 m)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
VII.Cấp độ nhám (2)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
VIII. Ả/hưởng của đ/nhám đến TCSD của c/tiết
• Độ nhám có ảnh hưởng đến:
1. Độ mòn U của chi tiết
2. Quá trình ăn mòn hóa học trên bề mặt
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Ả/hưởng của Ra đến đ/mòn U của chi tiết (1)
Ma sát và mòn của chi tiết máy
phụ thuộc và chiều cao và hình
dáng của độ nhám bề mặt và
phương của vết g/c
Các điểm 01 và 02 ứng với độ
mòn ban đầu nhỏ nhất của các
bề mặt tiếp xúc
Ta thấy: trong điều kiện làm việc
nặng đường cong 2 dịch chuyển
về phía trên và bên phải ứng với
độ nhám tối ưu (02) có giá trị lớn
hơn.
Đường cong 1: điều kiện làm
việc nhẹ
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
U
1. Ả/hưởng của Ra đến đ/mòn U của chi tiết (2)
• Độ mòn ban đầu có thể san phẳng 70% chiều
cao độ nhám
• Độ nhám được chọn trên cơ sở dung sai δ:
Khi đường kính lắp ghép >50mm:
RZ = (0,1~0,15) δ
Khi đường kính lắp ghép trong khoảng 18~50mm:
RZ = (0,15~0,2) δ
Khi đường kính lắp ghép <18mm:
RZ = (0,2~0,25) δ
Độ nhám tăng ảnh hưởng đến độ bền của mối lắp
chặt.
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Quá trình ăn mòn hóa học trên b/mặt
• Tăng độ nhẵn bề mặt sẽ nâng cao độ bền mỏi của chi
tiết.
• Độ nhám ảnh hưởng lớn đến tính chống ăn mòn hóa
học của bề mặt chi tiết
• Các chỗ lõm chứa các tạp chất như axit, muốiCác
tạp chất ăn mòn bề mặt theo sườn dốc của nhấp nhô
và tạo thành nhấp nhô mới. Như vậy, bề mặt có độ
nhám càng cao thì quá trình ăn mòn càng nhanh
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
X. Ả/hưởng của biến cứng đến TCSD
• Bề mặt biến cứng tăng độ bền mỏi của chi tiết
lên khoảng 20%, tăng độ chống mòn lên 2~3
lần (hạn chế khả năng gây ra các vết nứt phá
hỏng chi tiết)
• Bề mặt quá cứng làm giảm độ bền mỏi của
chi tiết
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XI. Ả/hưởng của ứng suất dư đến TCSD
• Ứng suất dư nén trên bề mặt tăng độ bền mỏi
của chi tiết, còn ứng suất kéo giảm độ bền
mỏi của chi tiết
• Ví dụ: bề mặt chi tiết thép có ứng suất dư nén
tăng độ bền mỏi lên 50% và có ứng suất dư
kéo sẽ giảm độ bền mỏi 30%
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XII. Các y/tố ả/hưởng đến đ/nhám b/mặt
• 1. Thông số hình học của dao
• 2. Ảnh hưởng của tốc độ cắt
• 3. Ảnh hưởng của lượng chạy dao
• 4. Ảnh hưởng của chiều sâu cắt
• 5. Ảnh hưởng của vật liệu gia công
• 6. Ảnh hưởng của rung động
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
1. Thông số hình học của dao
a) và b): S1>S2 ta có RZ trên hình
b nhỏ hơn RZ trên hình a
c) và d): hình dáng độ nhám thay
đổi theo bán kính mũi dao
e) bán kính mũi dao r2 tăng sẽ làm
giảm độ nhám bề mặt
g) các góc chính φ và góc phụ φ1
có ảnh hưởng đến độ nhám
Thông số hình học của dao ảnh
hưởng đến độ nhám
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. Ảnh hưởng của tốc độ cắt
• Khi V nhỏ, biến dạng ít, nhiệt cắt không cao, do đó RZ thấp. Nếu
V tăng gần 20m/ph thì nhiệt cắt tăng lên hàng nghìn độ nên sinh
ra “lẹo dao”, lẹo dao làm thay đổi hình dáng mũi dao làm tăng RZ
. Nếu tăng V lên nữa (100 m/ph), lẹo dao biến mất và RZ giảm
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3. Ảnh hưởng của lượng chạy dao
Nhìn chung, khi tăng lượng chạy dao S thì độ nhám tăng vì
biến dạng dẻo, biến dạng đàn hồi và rung động. Nếu
S>0,15 thì độ nhám tăng nhanh (do biến dạng đàn hồi)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4. Ảnh hưởng của chiều sâu cắt
• Chiều sâu cắt nhìn chung không có ảnh
hưởng đáng kể đến độ nhám bề mặt g/c
• Tuy nhiên, nếu chiều sâu cắt quá lớn thì rung
động của quá trình cắt lớn sẽ làm tăng độ
nhám
• Nếu chiều sâu cắt quá nhỏ sẽ gây ra hiện
tượng trượt dao trên bề mặt g/c nên độ nhám
tăng. Hiện tượng trượt dao xảy ra khi t <
0,02~0,03 mm)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
5. Ảnh hưởng của vật liệu gia công
• Vật liệu dẻo và dai (thép ít cacbon) dễ biến
dạng, do đó độ nhám tăng
• Vật liệu cứng và giòn (ít biến dạng), do đó độ
nhám giảm
• Giảm tính dẻo của bề mặt gia công bằng biến
cứng cũng làm giảm độ nhám
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Ảnh hưởng của rung động
• Rung động làm thay đổi điều kiện ma sát, gây
nên độ sóng và độ nhám trên bề mặt gia công
• Rung động sinh ra do nhiều nguyên nhân:
− Tình trạng của máy
− Độ cứng vững của dao, chi tiết và đồ gá
− Gia công với chế độ cắt không hợp lý
− Gia công không có dung dịch trơn nguội
− Vật liệu gia công có tính dẻo cao
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XIII. P/pháp đạt độ bóng bề mặt (1)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XIII. P/pháp đạt độ bóng bề mặt (2)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XIV. P/pháp đạt độ cứng bề mặt (1)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XIV. P/pháp đạt độ cứng bề mặt (2)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XV. P/pháp đạt ứng suất dư bề mặt
• Tăng tốc độ cắt V hoặc lượng chạy dao S cũng có
thể tăng hoặc giảm ứng suất dư
• Lượng chạy dao S tăng làm tăng chiều sâu có ứng
suất dư
• Góc trước có trị số âm gây ra ứng suất dư nén
• Gia công vật liệu giòn bằng dụng cụ cắt có lưỡi tạo ra
ứng suất dư nén, còn gia công vật liệu dẻo thường
gây ra ứng suất dư kéo
• Gia công bằng đá mài thường gây ra ứng suất dư
kéo, còn gia công bằng đai mài thường tạo ra ứng
suất dư nén
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XVI. P/pháp đánh giá độ nhám bề mặt
• Phương pháp quang học (dùng kính hiển vi)
• Phương pháp đo độ nhám bằng máy đo profile
• Phương pháp so sánh bằng mắt (trong các
phân xưởng SX người ta mang vật mẫu so
sánh với bề mặt gia công và kết luận xem thuộc
cấp độ bóng nào)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XVII. P/pháp đánh giá độ biến cứng
• Dùng máy đo độ cứng (tác dụng lên bề mặt một lực
P, sau đó xác định diện tích S của bề mặt do đầu kim
cương ấn xuống)
• Công thức tính độ biến cứng H:
H = P/S
H – độ biến cứng (N/mm2), P- lực tác dụng của
đầu kim cương (N), S- diện tích do đầu kim
cương ấn xuống (mm2)
• Để đô chiều sâu biến cứng dùng đầu kim cương tác
động lần lượt xuống bề mặt mẫu từ ngoài vào trong,
sau mỗi lần tác động ta đo diện tích bị lún S đến khi S
không thay đổi thì dừng lại và đo được chiều sâu b/c
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
XVIII. P/pháp đánh giá ứng suất dư
• Phương pháp tia Rơnghen (dùng tia Rơnghen kích
thích lên bề mặt mẫu một lớp dày 5~10 m và sau
mỗi lần kích thích ta chụp ảnh đồ thị Rơnghen.
Phương pháp này cho phép đo được cả chiều sâu
biến cứng. Tuy nhiên, phương pháp phức tạp và tốn
thời gian cho điều chỉnh đồ thị Rơnghen (10 giờ cho
một lần đo)
• Phương pháp tính toán lượng biến dạng (sau khi hớt
từng lớp mỏng kim loại bằng PP hóa học và điện cơ
khí ta tính lượng biến dạng của chi tiết mẫu. Dựa vào
lượng biến dạng ta xác định được ứng suất dư.
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Công nghệ Chế tạo máy
Chương 3. Độ chính xác gia công
1. Khái niệm
• Độ chính xác gia công của chi tiết máy là mức độ
giống nhau về kích thước, hình dáng hình học và vị trí
tương quan của chi tiết gia công và chi tiết thiết kế
trên bản vẽ
• Độ chính xác được đánh giá theo các yếu tố:
− ĐCX kích thước (dài, rộng, cao)
− ĐCX hình dáng hình học (độ côn, độ ovan, độ tang
trống, độ đa cạnh)
− ĐCX vị trí tương quan (độ song song, độ vuông góc, độ
đồng tâm)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
2. ĐCX kinh tế & ĐCX có thể đạt tới
• ĐCX kinh tế là ĐCX đạt được trong điều kiện
SX bình thường với giá thành hạ nhất (máy,
dao, đồ gá, dụng cụ đo bình thường, công
nhân có tay nghề bình thường)
• ĐCX có thể đạt tới là ĐCX đạt được trong
điều kiện SX đặc biệt, không tính đến giá
thành (máy chính xác, đồ gá tốt, dụng cụ đo
chuyên dùng tốt, công nhân có tay nghề
cao)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3. Quan hệ giữa ĐCX (sai số) gia công và giá thành (1)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
3. Quan hệ giữa ĐCX (sai số) gia công và giá thành (2)
1- tiện thô, 2- tiện tinh,
3- mài
Vùng I: ĐCX có thể đạt tới
(chọn PP mài vì có C min
Vùng II: ĐCX kinh tế (PP tiện
tinh vì có C min)
Vùng III: ĐCX đảm bảo (chọn
PP tiện thô vì có C min)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4. Tính chất của sai số gia công
• Sai số hệ thống cố định
• Sai số hệ thống thay đổi (theo thời gian gia
công)
• Sai số ngẫu nhiên
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4.1. N/nhân gây ra sai số HT cố định
• Sai số lý thuyết của phương pháp cắt
• Sai số chế tạo máy, dao, đồ gá
• Biến dạng nhiệt của chi tiết gia công
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4.2. N/nhân gây ra sai số HT thay đổi
• Dụng cụ bị mòn theo thời gian
• Biến dạng nhiệt của máy, dao và đồ gá
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
4.3. N/nhân gây ra sai số ngẫu nhiên
• Độ cứng của vật liệu không đều
• Lượng dư gia công không đều
• Vị trí của phôi trong đồ gá không cố định
• Thay đổi của ứng suất dư
• Gá dao nhiều lần
• Mài dao nhiều lần
• Thay đổi nhiều máy để gia công
• Dao động nhiệt của quá trình cắt
• Các loại rung động trong quá trình cắt
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
5. Các p/pháp đạt ĐCX gia công
• 5.1. Phương pháp cắt thử
• 5.2. Phương pháp tự động đạt kích thước
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
5.1. Phương pháp cắt thử
• Bản chất: sau khi gá phôi, người công nhân cắt từng
lớp nhất định, sau đó dừng máy để kiểm tra chi tiết,
nếu chưa đạt thì tiếp tục thực hiện công việc cho đến
khi đạt được KT yêu cầu
• Ưu điểm của PP: máy không CX vẫn đạt được ĐCX
cao nhờ tay nghề CN; không cần đồ gá đắt tiền
• Nhược điểm: người thợ làm việc căng thẳng nên dễ
mệt, gây ra sai số g/c; năng suất thấp do cắt nhiều
lần; giá thành cao; không thể cắt với bề dày nhỏ hơn
0,05mm, do đó không đảm bảo được ĐCX kích thước
nhỏ hơn bề dày đó. PP chỉ được sủ/d trong SX nhỏ
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
5.2. Phương pháp TĐ đạt kích thước (1)
• Bản chất: chi tiết được gá trên đồ gá, dao
được điều chỉnh để có vị trí tương quan so với
chi tiết g/c
• Ưu điểm: Đảm bảo ĐCX gia công, ĐCX không
phụ thuộc vào tay nghề của CN; cắt một lần là
đạt kích thước; sử dụng hợp lý tay nghề CN;
năng suất cao; hiệu quả KT cao
• Nhược điểm: chi phí chế tạo đồ gá; chi phí
chế tạo phôi chính xác; nếu dụng cụ mòn
nhanh sẽ ảnh hưởng lớn đến kích thước gia
công. PP chỉ được sử dụng trong SX lớn
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
5.2. Phương pháp TĐ đạt kích thước (2)
a) a) 1- Êtô, 2- chi tiết gia công, 3- dao phay
b) 1- đồ gá, 2- chi tiết gia công, 3- dao phay, 4- chi tiết tỳ
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Các n/nhân gây ra sai số g/công (1)
• 1. Độ cứng vững của HTCN (Hệ thống CN)
• 2. Độ mềm dẻo của HTCN
• 3. Biến dạng của dao
• 4. Ảnh hưởng của sai số của phôi
• 5. Xác định độ cứng vững tĩnh
• 6. Quan hệ giữa lực P và biến dạng y
• 7. Xác định độ cứng vững động
• 8. Các p/pháp nâng cao độ cứng vững
• 9. Ảnh hưởng của độ chính xác của máy
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Các n/nhân gây ra sai số g/công (2)
• 10. Sống trượt của máy không thẳng
• 11. Hai mũi tâm không trùng nhau
• 12. Chi tiết được gia công trong hai lần gá
• 13. Trục chính máy không v/góc với bàn máy
• 14. Sống trượt của máy bị mòn
• 15. Ảnh hưởng của sai số đồ gá
• 16. Ảnh hưởng của sai số của dụng cụ cắt
• 17. Quan hệ giữa độ mòn U và chiều dài cắt L
• 18. Ảnh hưởng của biến dạng nhiệt của máy
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Các n/nhân gây ra sai số g/công (3)
• 19. Biện pháp giảm biến dạng nhiệt
• 20. Ảnh hưởng của biến dạng nhiệt của dao
• 21. Ả/hưởng của g/công g/đoạn đến b/d nhiệt
• 22. Ả/hưởng của biến dạng nhiệt của chi tiết
• 23. Biện pháp giảm biến dạng nhiệt của c/tiết
• 24. Rung động cưỡng bức
• 25. Biện pháp giảm rung động cưỡng bức
• 26. Tự rung động
• 27. Biện pháp giảm tự rung
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6. Các n/nhân gây ra sai số g/công (4)
• 28. Ảnh hưởng của phương pháp gá đặt
• 29. Ảnh hưởng của dụng cụ đo và p/pháp đo
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6.1. Ảnh hưởng của biến dạng đàn hồi của hệ thống CN
Hệ thống công nghệ (Máy, dao, đồ gá, chi tiết) không phải là
hệ thống tuyệt đối cứng vững. Khi chịu tác dụng của ngoại
lực thì nó sẽ bị biến dạng đàn hồi vào biến dạng tiếp xúc.
Trong quá trình cắt gọt
các biến dạng này sẽ
gây ra sai số kích thước,
sai số hình dáng hình
học và vị trí tương quan
giữa các bề mặt của chi
tiết gia công.
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Lực cắt trong quá trình gia công tiện
Phôi
Hướng tiến dao
Chiều sâu cắt
P
Py
Px
Pz
Pz P
Py
Lực cắt P được tách thành:
Px : Lực cắt dọc trục
Py : Lực cắt hướng kính
Pz: Lực cắt tiếp tuyến
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Lực cắt trong quá trình gia công tiện
Phôi
Hướng tiến dao
Chiều sâu cắt
P
Py
Px
Pz
Pz P
Py
Lực cắt P gây ra lượng dịch chuyển tương đối giữa dao và chi tiết
gia công . Lượng dịch chuyển được chia thành 3 thành phần
theo 3 trục X, Y và Z.
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Đối với dao một lưỡi cắt, chuyển vị theo phương y có ảnh hưởng
tới kích thước gia công nhiều nhất. Còn chuyển vị theo phương x
và z không ảnh hưởng nhiều đến kích thước gia công.
Bán kính của chi tiết gia công
khi có sai số do dịch chuyển
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Đối với dao nhiều lưỡi cắt hoặc giao định hình thì có trường
hợp 3 chuyển vị theo phương x, y, và z đều ảnh hưởng đến
độ chính xác gia công. Để xác định ảnh hưởng này thì người
ta dùng phương pháp thực nghiệm. Đo lực cắt và biến dạng
của hệ thống công nghệ theo 3 phương.
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Trong tính toán, người ta thường quan tâm đến lực pháp
tuyến Py và bỏ qua ảnh hưởng của Px và Pz.
Py là thành phần lực pháp tuyến thẳng góc với mặt gia công
và y là lượng chuyển vị tương đối giữa dao và chi tiết gia
công theo phương pháp tuyến. Khi đó, tỷ số Py/y gọi là độ
cứng vững của hệ thống công nghệ.
Độ cứng vững của hệ thống công nghệ: là khả năng
chống lại biến dạng của nó khi có ngoại lực tác dụng vào
• Độ mềm dẻo là khả năng biến dạng dưới tác
dụng của ngoại lực:
ω = y/Py
ω – độ mềm dẻo (m/kN hay mm/kG)
Py – lực tác dụng (kN hoặc kG)
y - lượng dịch chuyển của mũi dao theo
phương tác dụng lực (mm)
Như vậy, độ mềm dẻo ω:
ω = 1/J
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Lượng chuyển vị của HTCN bao gồm chuyển vị của cả hệ
thống gồm nhiều chi tiết lắp ghép với nhau. Dựa trên nguyên
lý cộng độc lập tác dụng:
Mặt khác:
Do đó:
Hệ thống càng nhiều thành phần thì càng kém cứng
vững.
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Xét trường hợp tiện trục trơn, chi tiết gá trên 2 mũi tâm, vi trí
tương đối giữa dao và chi tiết phụ thuộc vào vị trí tương đối
của ụ trước, ụ sau và bàn dao. Khảo sát chuyển vị của từng
bộ phận nói trên, tổng hợp lại ta sẽ được chuyển vị của cả
HTCN, từ đó xác định được sai số gia công.
6.1.1. Ảnh hưởng của độ cứng vững của HTCN
(1) Sai số do chuyển vị của 2 mũi tâm
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6.1.1. Ảnh hưởng của độ cứng vững của HTCN
(1) Sai số do chuyển vị của 2 mũi tâm
Xét vị trí dao cách mũi tâm sau 1 khoảng x
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6.1.1. Ảnh hưởng của độ cứng vững của HTCN
Gọi L là chiều dài trục cần gia công.
Phương trình cân bằng mômen:
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6.1.1. Ảnh hưởng của độ cứng vững của HTCN
Phương trình cân bằng lực:
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6.1.1. Ảnh hưởng của độ cứng vững của HTCN
Lượng chuyển vị của mũi tâm sau theo phương tác dụng
lực Py:
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6.1.1. Ảnh hưởng của độ cứng vững của HTCN
Lượng chuyển vị của mũi tâm trước theo phương tác dụng
lực Py:
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6.1.1. Ảnh hưởng của độ cứng vững của HTCN
Vị trí tương đối của mũi dao so với tâm quay của chi tiết sẽ
dịch chuyển đi 2 khoảng từ C đến C’:
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6.1.1. Ảnh hưởng của độ cứng vững của HTCN
Như vậy, nếu chưa kể đến biến dạng của chi tiết gia công,
thì CC’ chính là lượng tăng bán kính của chi tiết gia công tại
mặt đang xét:
Khi cắt hết chiều dài, lượng tăng bán kính r1 là 1
đường cong parabol.
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
(2) Sai số biến dạng của chi tiết gia công
6.1.1. Ảnh hưởng của độ cứng vững của HTCN
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
6.1.1. Ảnh hưởng của độ cứng vững của HTCN
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
(3) Sai số biến dạng của dao và ụ gá dao
6.1.1. Ảnh hưởng của độ cứng vững của HTCN
Dao cắt và ụ gá dao khi tác dụng của ngoại lực cũng bị biến
dạng đàn hồi và làm cho bán kính chi tiết gia công tăng
thêm 1 lượng r3
Độ cứng vũng Jd và ụ gá dao là hằng số. Ụ dao mang dao
cắt chuyển động dọc trục của chi tiết cắt hết chiều dài. Với
chế độ cắt không thay đổi (Py là hằng số), do vậy r3 cũng là
hằng số.
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
(2) Sai số biến dạng của chi tiết gia công
6.1.1. Ảnh hưởng của độ cứng vững của HTCN
Phôi có hình dạng ôvan,
sau khi gia công ta nhận
được chi tiết cũng có hình
dạng ôvan nhưng có sai số
nhỏ hơn
K = Δct/Δph
K- hệ số in dập
Δct- sai số của chi tiết (hiệu
giữa các đường kính max
và min của chi tiết)
Δph- sai số của phôi (hiệu
giữa các đường kính max
và min của phôi)
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
(4) Ảnh hưởng do sai số của phôi
6.1.1. Ảnh hưởng của độ cứng vững của HTCN
7. Xác định độ cứng vững tĩnh
Trọng tải P được tăng dần
và dùng đồng hồ 2 để xác
định lượng biến dạng đàn
hồi của trục chính 1. Lực P
tăng dần từ 0 đến một giá
trị cực đại nào đó (phụ
thuộc vào loại máy). Sau
khi lực P đạt giá trị max thì
P giảm dần và đồng hồ 2
xác định lượng biến dạng
tương ứng
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
8. Quan hệ giữa lực P và biến dạng y
Ta thấy: hai đường cong khi
tăng và giảm lực P không
trùng nhau
Giải thích: ngoài biến dạng
đàn hồi của HTCN còn có
biến dạng tiếp xúc và ma sát
ở các bề mặt lắp ghép
Nếu tại một điểm nào đó
trên các đường cong ta vẽ
đường tiếp tuyến (TT) thì tgα
là độ cứng vững của bộ
phận máy
tgα- góc giữa đường TT và trục y
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
9. Các PP nâng cao độ cứng vững
• Tăng ĐCV của từng khâu trong HTCN
• Tăng ĐCV tiếp xúc bằng cách giảm độ nhám
bề mặt và giảm khe hở lắp ghép
• Giảm số khâu trong HTCN vì độ mềm dẻo của
HT là tổng độ mềm dẻo của các khâu
• Sử dụng các cơ cấu làm tăng ĐCV như dùng
các chốt tỳ, luy-nét điều chỉnh hoặc trục điều
chỉnh
10. Ảnh hưởng của ĐCX của máy
• Độ đảo hướng kính của trục chính
• Độ đảo của lỗ côn trục chính
• Độ đảo mặt đầu của trục chính
• Các sai số của sống trượt, bàn máy
Chi tiết có sai số hình côn
khi trục chính không song
song với sống trượt
TS. Trương Đức Phức
Bộ môn Công nghệ Chế tạo máy – Viện Cơ khí – BKHN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_2_3_4153.pdf