Bài giảng Cấp thoát nước - Chương 2: Nguồn cung cấp nước và công trình thu nước
Ống lọc :đặt trong tầng chứa nước để thu nước, cho nước chảy vào trong giếng với trở lực nhỏ, và ngăn cát sỏi đi vào trong giếng. ống lọc có thể khoan lỗ hoặc khe rãnh, bọc bằng lớp lưới đan hay ko, bên ngoài thường bọc sỏi, có thể dùng ống thép, nhựa, hoặc các thanh thép hàn với nhau, chiều dài phụ thuộc tầng chứa, công suất giếng. o Ống lắng : nằm kế tiếp ống lọc, làm nhiệm vụ giữ lại cặn, cát lọt qua ống lọc đi vào trong giếng, ống dài từ 2-10m, làm bằng thép trơn, 1 đầu bịt kín, có đường kính bằng đường kính ống lọc.
20 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 22/03/2022 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Cấp thoát nước - Chương 2: Nguồn cung cấp nước và công trình thu nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ChƯ¨ng II. NguÂn cung c p nƯÌc
VÀ CÔNG TRÌNH THU NƯỚC
2.1.Các loại nguồn nước.
- Hơn 70% diện tích của Trái Đất được bao phủ bởi
nước. Lượng nước trên Trái Đất có vào khoảng 1,38
tỉ km³. Trong đó khoảng 97% là nước mặn trong các
đại dương trên thế giới, phần còn lại, 3%, là nước
ngọt, tồn tại chủ yếu dưới dạng băng tuyết đóng ở
hai cực và trên các ngọn núi, chỉ có 0,3% nước trên
toàn thế giới (hay 3,6 triệu km³) là có thể sử dụng
làm nước uống.
Thành phần nước và vòng tuần hoàn nước trên
trái đất
2.1.1. Nguồn nước ngầm
- Tầng chứa nước là tầng địa chất có thành phần là
cát, cuội sỏi,có cỡ hạt, thành phần khoáng. Do
giữa các hạt có lỗ hỗng, nên tạo điều kiện cho nước
tích trữ trong các tần này.
- Tầng cản nước ( tầng cách nước ) thường có thành
phần là hạt là sét, cát hạt mịn, cát pha sét,kích
thước hạt rất nhỏ, lỗ hổng bé, chính vì thế khả năng
trữ nước kém va hầu như không cho nước đi qua.
Phân loại
o Theo vị trí tồn tại so với mặt đất:
- Nước ngầm mạch nông: 3-20 m
- Nước ngầm ở độ sâu trung bình:20 – 40 m
- Nước ngầm mạch sâu: >40 m
o Theo áp lực:
- Nước ngầm không áp:nằm sát mặt đất, áp suất
bằng áp suất khí quyển
- Nước ngầm có áp: nằm sâu dưới mặt đất, ngăn
cách với phía trên bởi các tầng cản nước. Áp
suất lớn hơn áp suất khí quyển.
o Theo nhiệt độ : Nước lạnh < 20 oC, Nước ấm
20- 40 oC, nước nóng > 40 oC.
Đặc điểm
o Tầng chứa nước nằm cách mặt đất 2-6 m, và
thường rất dày >15m.
o Chất lượng nước tốt : hàm lượng cặn, vi trùng ít,
nhiệt độ ổn định=> công nghệ xử lý đơn giản.
o Tùy thuộc địa chất của khu vực mà có sự xuất
hiện của các loại muối khoáng hay hàm lượng
muối khoáng nhiều ít.Hàm lượng Fe cao là đặc
điểm nổi bật của nước ngầm, ngoài ra còn có
Mn, các kim loại nặng.
o Nước ngầm tại các vùng ven biển thường bị
nhiễm mặn => gia tăng chi phí xử lý.
2.1.2.Nguồn nước mặt
1. Nước sông: Là nguồn nước mặt chính để cấp
nước.Với hệ thống sông ngòi ở nước ta có
chiều dài trên 55000 km, trữ lượng nước sông
rất lớn.
- Thành phần chất lượng, trữ lượng nước sông
dao động nhiều theo mùa.
- Hàm lượng muối khoáng thấp.
- Hàm lượng cặn, độ màu, Độ đục cao.
- Là nguồn tiếp nhận nước mưa và nước thải.
2. Nước suối : Đóng vai trò quan trọng trong cấp
nước khu vực miền núi.
- Thành phần, tính chất, lưu lượng, chế độ dòng
chảy dao động nhiều theo mùa. Mùa lũ nước
suối thường có nhiều rác, độ đục cao, dòng chảy
lớn.Về mùa cạn, nước trong, chất lượng tốt,
nhưng dòng chảy nhỏ.
3. Nước hồ đầm: Thường trong, hàm lượng cặn
nhỏ.
- Có vận tốc dòng chảy nhỏ, là môi trường cho thủy
sinh vật phát triển. Ngoài ra nước hồ đầm cũng
là nơi tiếp nhận nước thải tại các vùng nông
thôn=> dễ bị nhiễm bẩn.
2.1.3.Nguồn nước mưa
Nước ta có lượng mưa dồi
dào, trung bình2000mm/năm,
chất lượng nước mưa tương
đối tốt nếu loại bỏ đi lượng
nước mưa đợt đầu (5-10ph),
nếu khai thác tốt nguồn nước
này có thể giảm ngập lụt cho
các thành phố và giảm nhu
cầu khai thác nước ngầm
II. Các loại công trình thu nước
1. Công trình thu nước mặt
- Công trình thu nước ven bờ
Áp dụng: bờ sông dốc, mực nước sông tương đối ổn định, ít dao động, địa chất ổn định (Khi lún
không đều, cốt gian máy cùng cốt ngăn thu,
ngăn hút)
- Công trình thu nước xa bờ ( thu nước lòng
sông )
Áp dụng: bờ sông thoải, mực nước sông không ổn định, địa chất yếu
2. Công trình thu nước ngầm
- Công trình thu nước ngầm mạch nông:
* Giếng khơi
-Đkad: cho những nơi có mực nước ngầm cao,
chất lượng nước tốt
-Cấu tạo: sâu 2-20m, D= 1-3m, thu nước ở đáy
hoặc thành bên giếng, có thể bằng đất, gép đá, ống giếng.
Để tránh mưa chảy vào phải có thành
cao>=0,5m, xung quanh giếng lát nền, đắt
sét xuống 1,2m
- vị trí: xa các
chuồng gia súc,
nơi thải rác,
hố xí >=7m
o Công trình thu nước ngầm mạch sâu
-Đkad: gk với những nơi mực nước ngầm sâu
-phân loại: gk hoàn chỉnh,ko hoàn chỉnh;có áp và
ko có áp.
-Cấu tạo: gk thường sâu >=20m,D=100-600mm
+Miệng giếng : đặt cao hơn sàn nhà 0,3m, được chèn
xi măng để tránh nước thấm từ phía trên, được đậy
kín khi khai thác.
+Ống vách để gia cố bảo vệ giếng tránh sạt lở thành
giếng trong quá trình khai thác và ngăn nước mặt
chất lượng xấu phía trên chảy vào giếng, đây cũng
là vị trí đặt máy bơm giếng. Bọc sét xq dày 0,3m,
sâu >=m từ mặt đất.
o Ống lọc :đặt trong tầng chứa nước để thu
nước, cho nước chảy vào trong giếng với
trở lực nhỏ, và ngăn cát sỏi đi vào trong
giếng.
ống lọc có thể khoan lỗ hoặc khe rãnh, bọc
bằng lớp lưới đan hay ko, bên ngoài thường
bọc sỏi, có thể dùng ống thép, nhựa, hoặc
các thanh thép hàn với nhau, chiều dài phụ
thuộc tầng chứa, công suất giếng.
o Ống lắng : nằm kế tiếp ống lọc, làm nhiệm
vụ giữ lại cặn, cát lọt qua ống lọc đi vào
trong giếng, ống dài từ 2-10m, làm bằng
thép trơn, 1 đầu bịt kín, có đường kính
bằng đường kính ống lọc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_cap_thoat_nuoc_chuong_ii_nguon_cung_cap_nuoc_va_co.pdf