Bài giảng Các nguyên tắc căn bản của truyền thông không dây
Các tầng mạng
Tầng phiên
Song công, bán song công
Đồng bộ nếu ngừng hoạt động: sử dụng checkpoint
Tầng trình diễn
Đinh dạng dữ liệu truyền
Thực hiện mật mã hoá và nén dữ liệu
Protocol Data Unit (PDU)
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Các nguyên tắc căn bản của truyền thông không dây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: Các nguyên tắc căn bản của
truyền thông không dây
2.1 Giới thiệu chung
2.2 Phổ điện từ
2.3 Các đặc tính và mô hình truyền không dây
2.4 Truyền số liệu kỹ thuật tương tự và kỹ thuật số
2.5 Các kỹ thuật điều biến trong các hệ thống không dây
2.6 Đa truy nhập trong các hệ thống không dây
2.7 Khái niệm tế bào
2.8 Chế độ mạch và gói
2.9 Giới thiệu về các tầng mạng
Giới thiệu chung
Mạng không dây sử dụng truyền không dây để truyền tin
Truyền sóng radio là dạng chi phối của truyền không dây
Công nghệ radio có lịch sử trên một thế kỷ
Sóng điện từ
Các nhà khoa học phát hiện ra sóng điện từ có thể truyền trong môi
trường chân không
Bao gồm các hạt
Bản chất của truyền không dây ảnh hưởng đến thiết kế hệ
thống và mạng không dây
Tỉ lệ lỗi bit cao so với truyền có dây (10-3 10-10)
Nguyên nhân do nhiễu trong không khí, các chướng ngại vật, sự lan
truyền theo nhiều đường, và giao thoa
Giới thiệu chung
Bản quyền sử dụng sóng điện từ
Các hệ thống sử dụng cùng dải sóng dẫn đến giao thoa
Áp đặt bản quyền làm cho việc sử dụng sóng trở nên phức tạp
Các hệ thống cần được thiết kế để chống lại sự thiếu thốn
đường truyền không dây
Khái niệm ngăn tổ ong dẫn đến sự sử dụng sóng có hiệu
quả
Phổ điện từ
Các điện tử khi chuyển động tạo ra sóng điện từ lan truyền
trong không gian (thậm chí trong chân không)
James Clerk Maxwell (Anh) dự đoán sóng điện từ năm
1865 và Heinrich Hertz quan sát được năm 1887
Sử dụng ăng ten có thể truyền và bắt sóng điện từ truyền
qua không gian
Các tính chất của sóng điện từ
Tốc độ rung các điện tử xác định tần số của sóng ƒ (số lượng các
dao động của sóng trong một giây), đo bằng hertz
Bước sóng (khoảng cách giữa hai điểm cao nhất hoặc thấp nhất liên
tiếp) λ
Biên độ chiều cao của điểm cực đến trục biểu diễn cường độ sóng
Phổ điện từ
c = λƒ
c: hằng số, tốc độ của ánh sáng
Biết ƒ biết được λ
Nếu λ tính bằng mét, ƒ tính bằng MHz, λƒ ≈ 300 (ƒ = 100 MHz, λ ≈
3m; ƒ = 1000 MHz, λ ≈ 0.3m)
Tốc độ truyền trong các chất liệu khác giảm đi
Các dải tần và đặc tính của chúng
Phổ điện từ được phân chia thành một số dải tần
Phần sóng radio, sóng cực ngắn, sóng hồng ngoại, ánh sáng của phổ đều
được dùng trong truyền thông bằng cách điều biến
Tia cực tím, tia X, tia gamma thậm chí còn tốt hơn cho truyền thông do có
tần số cao, nhưng khó tạo ra và điều biến
Các dải tần và đặc tính của chúng
Tên của các dải tần dựa trên bước sóng của chúng
LF, MF, HF: Low, Medium, High Frequency
LF có bước sóng từ 1 đến 3 km (30 đến 300 kHz)
VHF, UHF, SHF, EHF, THF: Very, Ultra, Super, Extremely,
Tremendously High Frequency
Các dải tần và đặc tính của chúng
Mọi dải tần đều như nhau trong truyền thông?
Dải tần cao hơn có băng thông lớn hơn
Tuy nhiên dải tần sau vùng ánh sáng hiếm khi được sử dụng trong truyền
thông do chúng khó điều biến và nguy hiểm
Tín hiệu có tần số cao chịu sự suy yếu nhiều hơn, có tầm ngắn hơn và dễ bị
chặn lại bởi các chướng ngại vật trên đường đi
Truyền sóng radio
Sóng radio được sử dụng nhiều trong truyền thông do các
đặc tính:
Dễ tạo sóng
Di chuyển qua khoảng cách xa
Dễ dàng xuyên qua các toà nhà
Đi theo mọi hướng từ nguồn phát
Nhược điểm
Giao thoa giữa các người dùng
Băng thông thấp
Truyền sóng radio
Trong dải tần VLF, LF, MF
Sóng radio đi theo mặt đất
Trong dải tần HF, VHF
Sóng bật lại mặt đất khi gặp tầng điện ly
Có thể sử dụng cho khoảng cách xa
Truyền sóng cực ngắn hay sóng viba
Các tính chất của sóng cực ngắn
Sóng di chuyển theo đường thẳng
Tập trung năng lượng vào một chùm nhỏ sử dụng ăng ten parabola
cho tỉ lệ signal-to-noise cao
Không xuyên qua các toà nhà dễ dàng
Sóng có thể bị khúc xạ, do đó đến chậm hơn và có thể khử tín hiệu
Sóng có tần số khoảng 4 GHz bị hấp thu bởi nước mưa
Sóng cực ngắn được sử dụng cho truyền thông đường dài
trước khi có cáp quang: điện thoại cố định, điện thoại đi
động, TV
Tương đối rẻ do không sử dụng dây dẫn
Sóng hồng ngoại và milimet
Sóng hồng ngoại và milimet được sử dụng nhiều cho truyền
thông tầm ngắn
Truyền theo đường thẳng, rẻ và dễ tạo, nhưng không đi qua
được các vật rắn
Bảo mật trong hệ thống hồng ngoại đơn giản hơn trong hệ
thống radio
Không phải có bản quyền sử dụng sóng hồng ngoại
Sự qui định về sử dụng phổ
Sự sử dụng phổ cần được qui định do:
Môi trường không dây được dùng chung
Sự giao thoa giữa các hệ thống cần phải được giới hạn
Sự qui định được thực hiện do các tổ chức trong nước và
gần đây là sự hợp tác quốc tế
Tổ chức chịu trách nhiệm toàn cầu là International
Telecommunications Union (ITU)
ITU đưa ra các hướng dẫn về các phần phổ nào có thể được sử
dụng bởi những ứng dụng nào
ITU hàng năm tổ chức hội nghị World Radio-communication
Conference (WRC)
Sự qui định về sử dụng phổ
Các tổ chức trong nước qui định sự sử dụng phổ cho các
nhà khai thác dịch vụ
Đây là vấn đề có tính chất chính trị và xã hội nằm bên ngoài vấn đề
công nghệ
Chính sách của các tổ chức khác nhau tuỳ theo từng nước
Hiện tại có ba phương pháp cấp bản quyền sử dụng phổ
Đấu thầu
Chọn ngẫu nhiên
Đấu giá
ITU dành riêng một số phần phổ cho sử dụng không cần
bản quyền: 2.4 GHz (WLAN, PAN), 900 MHz và 5GHz tại
Mỹ và Canada
Sự qui định về sử dụng phổ
Đấu thầu
Các công ty muốn trở thành nhà khai thác dịch vụ viết các bản đề
xuất
Cơ quan của chính phủ đánh giá và chọn ra đề xuất nào phục vụ
cho nhu cầu của công chúng nhiều nhất
Nhược điểm:
Không công bằng, có sự thiên vị
Làm chậm trễ việc triển khai dịch vụ
Các nước ở châu Âu sử dụng phương pháp này để cấp bản quyền
sử dụng phổ cho các dịch vụ 3G
Chọn ngẫu nhiên
Các nhà khai thác dịch vụ tham gia quay sổ xố
Sự qui định về sử dụng phổ
Nhược điểm
Quyền lợi của công chúng không được quan tâm
Dẫn đến hiện tượng đầu cơ
Đấu giá
Các công ty quan tâm tham gia bán đấu giá
Nhược điểm
Giá dịch vụ cho người sử dụng cao
Các công ty có thể bị phá sản
Đấu giá cho bản quyền sử dụng phổ cho 3G tại Anh thu được 40 tỉ
$
Phương pháp kết hợp giữa đấu thầu và đấu giá
Các đặc tính và mô hình truyền không dây
Khối lượng thông tin có thể được chuyển qua một kênh
không có nhiễu, công thức Shannon
N
S
HW 1log 2
Trong đó
W: Giới hạn trên của tốc độ bit
H: Băng thông của kênh
S: Năng lượng của tín hiệu (signal)
N: Năng lượng của nhiễu (thermal noise)
S/N: tỷ lệ signal-to-noise
W: tốc độ bít cực đại của một kênh của môi trường truyền
dẫn bất kỳ theo lý thuyết thông tin
Các đặc tính và mô hình truyền không dây
Tốc độ bit đạt được trên các kênh không dây thực sự thấp hơn
nhiều do:
Nhiều yếu tố của sự suy yếu trên các kênh không dây gây ra lỗi làm
giảm tốc độ bit
Các yếu tố này do tính chất vật lý của truyền sóng
Free space path loss
Doppler Shift
Sự phản xạ của sóng
Sự tán xạ của sóng
Sự nhiễu xạ của sóng
2
c
f
Các đặc tính và mô hình truyền không dây
Free space path loss
Sự suy yếu của tín hiệu do khoảng cách giữa máy phát và máy thu
Doppler Shift
Do sự di động của trạm
Tần số của tín hiệu thu không giống với tín hiệu phát
Trong hình bên cạnh, nguồn sóng di chuyển sang trái. Tần số bên trái cao
hơn và bên phải thấp hơn
Các đặc tính và mô hình truyền không dây
Sự phản xạ
Sự thay đổi hướng của sóng khi gặp một môi trường khác và trở lại môi
trường ban đầu
Sự tán xạ
Xảy ra khi tín hiệu gặp chướng ngại vật
Năng lượng của tín hiệu bị tán ra nhiều hướng và rất khó phán đoán
Các đặc tính và mô hình truyền không dây
Sự nhiễu xạ
Xảy ra khi sóng điện từ gặp chướng gại vật không thể xuyên qua
Sóng hình thành phía sau chướng ngại vật
Năng lượng của sóng giảm đi so với ban đầu
Mức độ nhiễu xạ phụ thuộc vào tần số của tín hiệu, UHF và sóng cực ngắn
cần có LOS (Light Of Sight) để bảo đảm cường độ của sóng
Các đặc tính và mô hình truyền không dây
Sự truyền đa đường
Tín hiệu dội lại do đi theo nhiều đường và chiều dài đường đi khác
nhau
Dẫn đến sự thay đổi của tín hiệu thu
Có thể khử tín hiệu thu
Độ căng trễ của kênh
Khoảng thời gian giữa tín hiệu thu đầu tiên và tín hiệu dội lại cuối
cùng
InterSymbol Interference (ISI) - Sự giao thoa giữa ký hiệu
Sự xuất hiện năng lượng của ký hiệu trước trong thời gian tách
sóng một ký hiệu
Độ căng trễ của kênh tương đương với thời gian tách sóng ký hiệu
Truyền số liệu kỹ thuật tương tự và kỹ thuật số
Thông điệp truyền giữa nguồn và đích có thể là tương tự hoặc số
Tín hiệu có thể là tương tự hoặc số
Truyền số liệu kỹ thuật tương tự và kỹ thuật số
Sự khác nhau giữa các hệ thống ngày nay và trước đây là kỹ
thuật truyền số liệu
Kỹ thuật tương tự cho các hệ thống chỉ có tiếng nói
Kỹ thuật số cho các hệ thống truyền số liệu, ví dụ như truyền file
Các ưu điểm của kỹ thuật số so với tương tự
Tính tin cậy
Biểu diễn dữ liệu dưới dạng số làm tăng khả năng chịu nhiễu
Có thể sử dụng các thuật toán phát hiện và sửa lỗi
Sử dụng phổ hiệu quả
Ít lỗi xuất hiện
Nén dữ liệu
Bảo mật
Áp dụng mã hoá dữ liệu số
Các kỹ thuật điều biến cho các hệ thống không dây
Điều biến (điều chế) là kỹ thuật biến số liệu thành sóng điện
từ để gửi qua kênh không dây
Thay đổi thuộc tính của sóng radio hay còn gọi là sóng
mang có tần số của kênh không dây
Các kỹ thuật điều biến được chia làm hai loại
Tương tự
Số
Điều biến tương tự
Điều biến biên độ (AM – Amplitude Modulation)
Sử dụng trong phát thanh radio
s(t) = (1 + x(t))cos(2πƒt)
Trong đó:
x(t): tín hiệu chứa thông tin
c(t): sóng mang, c(t) = cos(2πƒt)
s(t): tín hiệu đã qua điều biến
ƒ: tần số của sóng mang
Điều biến tương tự
Điều biến tương tự
Trong trường hợp tỉ lệ n của biên độ cực đại của tín hiệu mang thông tin
x(t) với biên độ cực đại của sóng mang c(t) > 1, không thể dùng AM
Ví dụ n = 2
Điều biến tương tự
Điều biến tần số (FM – Frequency Modulation)
Biến đổi tần số của sóng mang thay vì biên độ
Khả năng chịu nhiễu tốt hơn AM
FM được sử dụng trong AMPS
t
x(t)dt ƒ)2cos()( Ats
Điều biến số
Chuyển dãy bit thành dạng sóng liên tục
Cũng như điều biến tương tự, điều biến số biến đổi thuộc
tính của sóng mang
Các kỹ thuật điều biến số phổ biến là:
Amplitude Shift Keying (ASK)
Frequency Shift Keying (FSK): hai mức và 4 mức
Phase Shift Keying (PSK) và các biến thể
Amplitude Shift Keying (ASK)
Bit 1 được biểu diễn bằng sự có
mặt của sóng mang, bit 0 -
không có sóng mang
Trong đó
A: biên độ của sóng mang
Frequency Shift Keying (FSK)
Bit 1 được biểu diễn bởi sự có
mặt của sóng mang có tần số ƒ
+ k, bit 0 - tần số ƒ – k, k: offset
Còn được gọi là binary FSK
(BFSK)
Frequency Shift Keying (FSK)
Four-level FSK
Truyền được 2 bit cho một lần thay tần số: tốc độ bit tăng gấp đôi tốc
độ bốt (baud rate). Trong đó tốc độ bốt được định nghĩa là số lần thay
đổi thuộc tính của sóng mang trong một đơn vị thời gian
BFSK và four-level FSK được sử dụng trong 802.11 WLAN
Phase Shift Keying (PSK)
Bit 0 được biểu diễn bởi sự có
mặt của sóng mang, bit 1 - sự
có mặt của sóng mang với sự
lệch pha là π rađian
Còn được gọi là binary PSK
(BPSK)
Phase Shift Keying (PSK)
Quadrate (four-level) PSK (QPSK) sử dụng 4 pha lệch nhau π/2 rađian
QPSK và các kiểu điều biến 5 mức khác thích hợp cho môi trường di
động
Các biến thể của PSK
Differential PSK (DPSK)
Bit 1 được biểu diễn bởi sự thay đổi pha của sóng mang tương đối
với pha của ký hiệu trước
Bit 0 được biểu diễn bởi sự giữ nguyên pha của sóng mang so với
ký hiệu trước
Các biến thể của PSK
π/4-shifted PSK
Mã hoá cặp 2 bit bằng cách
thay đổi pha của sóng mang
tương đối với pha của của cặp
2 bit trước
Luôn có sự thay đổi pha giữa
hai cặp liên tiếp
Ví dụ 101001
Các biến thể của PSK
Quadrate Amplitude Modulation
(QAM)
Biến đổi cả biên độ và pha của
sóng mang
Mã hoá sử dụng 4 pha khác nhau
với hai giá trị của biên độ cho 3
bit trên một lần lấy mẫu (tốc độ
bit = 3 x tốc độ bốt)
Với các kiểu QAM khác nhau, tập
hợp của các tổ hợp được gọi là
mẫu chòm sao
Các kiểu QAM mức cao hơn: 16-
QAM, 64-QAM
Các kiểu QAM mức cao hơn tăng
tốc độ bit nhưng nhận cảm hơn với
nhiễu
Đa truy nhập trong các hệ thống không dây
Các nốt trong mạng không dây chia sẻ một môi trường
truyền dẫn chung cho việc truyền tín hiệu
Các giao thức MAC (Multiple Access Protocol)
Là các thuật toán xác định cách thức chia sẻ môi trường truyền dẫn
không dây giữa các nốt tham gia
Được chia thành 3 loại
Gán cố định: ví dụ TDMA, FDMA
Truy nhập ngẫu nhiên: ALOHA, CSMA/CA
Gán theo nhu cầu: thăm dò (polling)
Frequency Division Multiple Access (FDMA)
FDMA chia phổ thành các băng nhỏ và cấp phát mỗi băng (kênh) cho một
người dùng
Trong các hệ thống di động, việc cấp phát kênh thực hiện theo cặp
Một kênh cho lưu lượng từ BS đến người dùng, một kênh theo chiều ngược lại
Tần số của kênh chiều xuống cao hơn kênh chiều lên để giảm tiêu hao năng lượng
phía người dùng
Hai vấn đề của FDMA
Kênh chiều xuống và chiều lên có băng thông như nhau
Nhiễu giữa các kênh nếu không có băng gác
Time Division Multiple Access (TDMA)
TDMA chia một băng tần thành
nhiều khe thời gian
N khe, chờ N-1 khe cho lần
truyền tiếp theo
Kênh hướng xuống và hướng
lên có thể được thực hiện theo
FDD-TDMA hoặc TDD-
TDMA
Yếu điểm của TDMA
Vấn đề đồng bộ trong TDMA
Sử dụng thời gian gác
Tăng tổng tải (overhead) nếu
khe thời gian quá ngắn
Time Division Multiple Access (TDMA)
Các kiểu TDMA động
Binder
Giả sử số người sử dụng ít hơn số khe
Mỗi người dùng được cấp một khe gọi là khe chủ và cạnh tranh trong
các khe còn lại sử dụng ALOHA
Các người sử dụng khác cũng có thể dùng khe chủ
Crowther
Mọi người dùng cạnh tranh khe thời gian dùng ALOHA
Khi bắt được một khe người dùng có thể sử dụng nó trong khuông
TDMA tiếp theo
Roberts
Sử dụng một khe đặc biệt (khe đăng ký)
Mỗi người dùng gửi đi một yêu cầu đăng ký vào một khe ngẫu nhiên
Các khe được gán theo thứ tự
Code Division Multiple Access (CDMA)
Hoạt động theo nguyên tắc khác hẳn với FDMA và TDMA
Được đặc tả trong tiêu chuẩn International Standard IS-95
CDMA cho phép mỗi người dùng sử dụng toàn bộ phổ và sử dụng lý
thuyết mã hóa (coding theory) và cho rằng các tín hiệu được cộng tuyến
tính
Chip
Mỗi bit thời gian được chia thành m khoảng thời gian nhỏ hơn gọi là chip
Mỗi trạm được gắn một chip duy nhất m bit gọi là dãy chip (Ví dụ
00011011)
Tất cả các dãy chip có đặc điểm là trực giao từng cặp
0
1
1
m
i
iiTS
m
TS
Code Division Multiple Access (CDMA)
Hiệu quả sử dụng băng thông
cao hơn
Yếu điểm
Mức độ điện năng của mọi
người dùng phải như nhau
Đồng bộ hoá giữa máy phát và
máy thu sử dụng tín hiệu hoa
tiêu
ALOHA – Carrier Sense Multiple Access (CSMA)
ALOHA thuần tuý
Khi một máy có gói tin truyền, máy đó truyền ngay lập tức
Nếu xảy ra hiện tượng xung đột, khung bị hỏng và loại
Năng suất của ALOHA: để gói tin đến được đích cần
Không có lần truyền nào khác bắt đầu trong khung thời gian từ khi bắt đầu
truyền
Không có lần truyền nào đang diễn ra
Ưu điểm chính là sự đơn giản
CSMA hiệu quả hơn ALOHA
Nghe đường truyền và trì hoãn
Các biến thể của CSMA
P-Persistent CSMA: chờ cho lần truyền nghe được kết thúc và truyền với xác
suất p
Non-persistent CSMA: trì hoãn và truyền sau một khoảng thời gian ngẫu nhiên
ALOHA – Carrier Sense Multiple Access (CSMA)
It xung đột hơn ALOHA
Thuật toán tạm lui cấp mũ
CSMA-Collision Avoidance (CSMA-CA) là giao thức căn
bản của 802.11
Các giao thức thăm dò
Tập trung hoá
BS có trách nhiệm thăm dò các máy trạm
Gửi một gói tin điều khiển nhỏ thông báo được truyền
Các máy lần lượt được thăm dò
Random Address Polling (RAP)
Máy trạm gọi là tích cực khi có gói tin để truyền
Thời kỳ ganh đua để thông báo về dự định truyền các gói tin
Có nhiều chu trình tham dò
Các trạm gặp xung đột chờ đến chu trình tiếp theo
Các trạm tích cực mới không ganh đua với các trạm xung đột
Thông điệp READY giữ các trạm mới tích cực vào ganh đua
Các giao thức thăm dò
Các giai đoạn
Giai đoạn mời ganh đua: BS truyền thông điệp READY
Giai đoạn ganh đua
Các nốt tích cực phát sinh một số ngẫu nhiên và truyền đến BS sử dụng
CDMA (q lần)
Giai đoạn ganh đua có thể lặp L lần
Giai đoạn thăm dò
BS gửi positive acknowledgement (PACK) nếu nhận được gói tin và
nốt phải chờ đến chu trình thăm dò tiếp theo nếu nhận được nagative
acknowledgement (NACK)
Khái niệm tế bào
Sự dụng hiệu quả phổ
Kiến trúc của mạng tế bào
Mobile terminal
Base station (BS)
Mobile Switching Center
(MSC)
Home Location Register
(HLR) và Visitor Location
Register (VLR): CSDL trong
MSC
Khái niệm tế bào
Các kênh
Kênh quảng bá
Kênh phân trang: thông báo về
cuộc gọi đến
Kênh truy nhập ngẫu nhiên:
dùng cho cuộc gọi
Khái niệm tế bào
Dùng lại tần số
Cụm cỡ 3
Giảm giao thoa giữa các tế
bào
Khái niệm tế bào
FDMA, TDMA, CDMA dùng cho tách riêng các tế bào
Microcell
Các tế bào nhỏ hơn do nhu cầu lưu lượng tăng
Tách tế bào lớn hơn
Multilayer Cellular Network
Picocell: khu vực rất hẹp như trong một tòa nhà
Fixed Channel Allocation
Borrowing channel allocation (BCA): Mượn tần số của tế bào tải
nhẹ
Dynamic channel allocation (DCA): MSC cấp các tần số cho BS
dựa trên tải hiện tại của tế bào
Vấn đề di động: định vị và chuyển giao
Chương 4
Chế độ mạch và gói
Switch network
Chuyển mạch
Theo một đường duy nhất
Gồm các thủ tục
Kiến lập mạch: yêu cầu kiến lập
mạch
Truyền dữ liệu
Ngắt mạch: giải phóng tài
nguyên
Không phù hợp cho truyền dữ
liệu
Chuyển gói
Các gói tin nhỏ đi theo nhiều
đường khác nhau
Thế hệ 4 (4G)
Các tầng mạng
Tầng phiên
Song công, bán song công
Đồng bộ nếu ngừng hoạt
động: sử dụng checkpoint
Tầng trình diễn
Đinh dạng dữ liệu truyền
Thực hiện mật mã hoá và nén
dữ liệu
Protocol Data Unit (PDU)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cacnguyentaccanbantruyenthongkhongday_7799.pdf