Qua nghiên cứu 82 trường hợp dẫn lưu tràn máu, tràn khí khoang màng phổi trong
bệnh cảnh về một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị chúng
tối có một số kết luận sau:
- Bệnh nhân đa chấn thương có tràn máu, tràn khí khoang màng phổi gặp ở tất cả các
độ tuổi (6 - 77 tuổi) nhiều nhất nhóm tuổi lao động 20 - 60 tuổi (86,6%), chủ yếu là nam
giới (90,2%), nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ðánh giá kết quả dẫn lưu tràn máu, tràn khí khoang màng phổi trong bệnh cảnh đa chấn thương tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, giai đoạn 2010 đến 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 93 (1) - 2015 87
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ DẪN LƯU TRÀN MÁU, TRÀN KHÍ
KHOANG MÀNG PHỔI TRONG BỆNH CẢNH ðA CHẤN THƯƠNG
TẠI BỆNH VIỆN ðA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN,
GIAI ðOẠN 2010 ðẾN 2014
Âu Văn Thảo1, Lô Quang Nhật2
1Trung tâm y tế huyện Chợ Mới, Bắc Kạn, 2Trường ðại học Y Dược Thái Nguyên
Nghiên cứu nhằm ñánh giá kết quả phẫu thuật ñiều trị tràn máu, tràn khí khoang màng phổi trong bệnh
cảnh ña chấn thương. ðối tượng gồm 82 bệnh nhân có tràn máu khoang màng phổi, tràn khí khoang màng
phổi hay cả tràn máu - tràn khí khoang màng phổi, ở một hoặc cả hai bên phổi trong bệnh cảnh ña chấn
thương ñược ñiều trị tại bệnh viện ða khoa Trung ương Thái Nguyên trong thời gian 4 năm từ tháng 3/2010
ñến 3/2014. Kết quả cho thấy tuổi trung bình là 39,4 ± 1,5 tuổi; tỷ lệ nam/nữ: 9,2/1. Nguyên nhân tai nạn
giao thông có 44 bệnh nhân chiếm 53,7%, tai nạn sinh hoạt chiếm 26,8%; các trường hợp ñến viện có tình
trạng sốc (65,9%); dẫn lưu khoang màng phổi tối thiểu một bên chiếm 98,8%, dẫn lưu khoang màng phổi tối
thiểu 2 bên là 1,2%. Mở ngực sau dẫn lưu 4 trường hợp (4,9%). Kết quả tốt ñạt 78%, trung bình ñạt 17,1%,
kém ñạt 4,9%. Dẫn lưu khoang màng phổi tối thiểu là phẫu thuật chủ yếu ñể ñiều trị tràn máu, tràn khí
khoang màng phổi trong bệnh cảnh ña chấn thương.
Từ khóa: tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi, ña chấn thương
ðịa chỉ liên hệ: Âu Văn Thảo, Trung tâm y tế Chợ mới,
Bắc Kạn
Email: auvanthao2010@gmail.com
Ngày nhận: 25/1/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015
I. ðẶT VẤN ðỀ
Ngày nay với sự phát triển của xã hội, sự
gia tăng nhanh chóng của các phương tiện
giao thông, trong khi ñó các ñường xá, cơ sở
hạ tầng chưa ñược ñầu tư kịp thời, ý thức
tham gia giao thông của người người dân còn
hạn chế nên các trường hợp tai nạn giao
thông ngày càng nhiều [1]. Do vậy, những
năm gần ñây số trường hợp nạn nhân có tràn
máu tràn khí khoang màng phổi ngày càng
nhiều và thường tổn thương phối hợp với các
chấn thương khác gây nên bệnh cảnh ña
chấn thương rất nặng, nhiều trường hợp tử
vong hay ñể lại các di chứng nặng nề về sau,
tạo nên gánh nặng cho gia ñình và xã hội.
Chẩn ñoán các trường hợp tràn máu -
tràn khí khoang màng phổi thường dựa vào
các dấu hiệu lâm sàng và chụp X - quang
lồng ngực thông thường [1 - 4]. ðiều trị các
trường hợp tràn máu, tràn khí khoang màng
phổi mức ñộ nhiều thường phải ñặt dẫn lưu
khoang màng phổi tối thiểu và ñem lại kết
quả tốt [2; 5]. Khoa Tim mạch Lồng ngực của
Bệnh viện ða khoa Trung ương Thái Nguyên
ñã tiếp nhận và ñiều trị nhiều trường hợp tràn
máu - tràn khí khoang màng phổi trong bệnh
cảnh ña chấn thương. Tuy nhiên, các nghiên
cứu về ñề tài này còn ít, chưa hệ thống, vì vậy,
ñể ñánh giá kết quả phẫu thuật ñiều trị tràn
máu, tràn khí khoang màng phổi bằng dẫn lưu
màng phổi tối thiểu trong bệnh cảnh ña chấn
thương tại bệnh viện ða khoa Trung ương Thái
Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài
với mục tiêu: ðánh giá kết quả phẫu thuật ñiều
trị tràn máu, tràn khí khoang màng phổi trong
bệnh cảnh ña chấn thương.
88 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
ðối tượng nghiên cứu bao gồm 82 bệnh
nhân có tràn máu khoang màng phổi, tràn khí
khoang màng phổi hay cả tràn máu - tràn khí
khoang màng phổi, ở một hoặc cả hai bên
phổi trong bệnh cảnh ña chấn thương ñược
ñiều t rị tại bệnh viện ða khoa Trung ương
Thái Nguyên trong thời gian 4 năm từ tháng
3/2010 ñến 3/2014.
2. Phương pháp: Nghiên cứu ñược tiến
hành theo phương pháp mô tả cắt ngang.
Các chỉ tiêu nghiên cứu: tuổi, giới, nguyên
nhân chấn thương, chẩn ñoán tổn thương, số
lượng dịch dẫn lưu, số ngày dẫn lưu, kết quả
phẫu thuật dẫn lưu
ðánh giá k)t qu- sau ph1u thu2t
+ Kết quả tốt: Bệnh nhân hết ñau ngực
hoặc còn ñau nhẹ, hết khó thở, rì rào phế
nang bình thường hết dịch, hết khí hay hình
ảnh phim x-quang còn mờ nhẹ góc sườn
hoành bên tổn thương
+ Kết quả trung bình: rì rào phế nang phổi
giảm rõ ở một hay hai bên phổi. Phải xoay
chỉnh lại dẫn lưu hoặc chọc hút màng phổi bổ
sung do còn dịch còn khí, sau khi xử trí ñạt kết
quả tốt, phải mở ngực lấy máu cục.
+ Kết quả kém: viêm mủ màng phổi, hay
tử vong.
ðạo ñức nghiên cứu: Thông tin riêng của
bệnh nhân về bệnh tật ñược bảo mật và chỉ
ñược sử dụng cho mục ñích nghiên cứu.
ðược sự ñồng ý của bệnh nhân và gia ñình
khi phẫu thuật.
III. KẾT QUẢ
Bảng1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới tính
Nhóm tuổi Nam Nữ %
Dưới 20 tuổi 6 1 8,5
Từ 20 - 40 tuổi 28 4 39
Từ 41 - 60 tuổi 37 2 47,6
Trên 60 tuổi 3 1 4,9
Tổng cộng 74 8 100
Tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ (nam chiếm 90,2%, nữ chiếm 9,8%). Tỷ lệ nam/nữ: 9,2/1; nhóm
tuổi gặp nhiều nhất là nhóm tuổi từ 41 - 60 tuổi (chiếm 47,6%), tiếp ñến nhóm tuổi từ 20 - 40 tuổi
chiếm 39% và nhóm tuổi trên 60 gặp ít nhất 4,9%. Tỷ lệ nam/nữ là 9,25/1, tuổi trung bình là
39,4 ± 1,5 tuổi.
TCNCYH 93 (1) - 2015 89
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Bảng 2. Nguyên nhân chấn thương
Nguyên nhân n %
Tai nạn giao thông 44 53,7
Tai nạn sinh hoạt 22 26,8
Tai nạn lao ñộng 16 19,3
Tổng cộng 82 100,0
Nguyên nhân tai nạn giao thông có 44 bệnh nhân chiếm 53,7%, tai nạn sinh hoạt chiếm
26,8%, tai nạn lao ñộng gặp ít nhất chiếm 19,3%. Tình trạng bệnh nhân khi ñến viện: Không sốc
gặp 28 bệnh nhân chiếm 34,1%; sốc nhẹ 41 bệnh nhân (50%) và 13 bệnh nhân có sốc vừa
chiếm 65,9%, không gặp trường hợp nào sốc nặng.
Các trường hợp tràn máu, tràn khí khoang màng phổi trong bệnh cảnh ña chấn thương,
thường gặp kèm theo tổn thương phối hợp ở một cơ quan có 71 trường hợp, chiếm 86,6%. Tổn
thương từ phối hợp từ 2 cơ quan trở lên ít gặp hơn có 11 trường hợp, chiếm tỷ lệ 13,4%.
Bảng 3. Chẩn ñoán trước phẫu thuật
Chẩn ñoán n %
Tràn máu, tràn khí khoang màng phổi hai bên 1 1,2
Tràn khí khoang màng phổi 2 2,4
Tràn máu khoang màng phổi 22 26,8
Tràn máu, tràn khí khoang màng phổi một bên 57 69,5
Tổng số 82 100,0
22 trường hợp tràn máu khoang màng phổi một bên chiếm 26,8%, có 57 trường hợp có tràn
máu và tràn khí khoang màng phổi chiếm 69,5%. 2 trường hợp tràn khí khoang màng phổi một
bên hay tràn máu, tràn khí 2 bên gặp ít hơn.
- Dẫn lưu khoang màng phổi một bên chiếm 98,8% (trong ñó có 3 trường hợp ñã dẫn lưu ở
tuyến dưới (huyện), nhưng khi vào viện phải dẫn lưu lại). Dẫn lưu cả 2 bên chỉ có 1 trường hợp
(1,2%).
- Mở ngực: Có 4 bệnh nhân phải mở ngực sau dẫn lưu khoang màng phổi do máu cục khoang
màng phổi chiếm 4,9%.
90 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 4. Số lượng dịch qua sonde trong ñợt ñiều trị
Số lượng dịch n %
Dưới 500 ml 54 65,9
500 - 1000 ml 23 28
Trên 1000 - 1500 ml 5 6,1
Trên 1500 ml 0 0
Tổng cộng 82 100
Số lượng dịch dưới 500ml có 54 t rường hợp, chiếm 65,9%. Số lượng dịch từ 500 - 1000ml có
23 trường hợp, chiếm 28%. Có 18 trường hợp chiếm 22% dẫn lưu trong thời gian 48 ñến 72 giờ.
64 bệnh nhân rút dẫn lưu trên 72 giờ chiếm 78%.
Bảng 5. Kết quả ñiều trị phẫu thuật
Kết quả n %
Tốt 64 78,0
Trung bình 14 17,1
Kém 4 4,9
Tổng cộng 82 100,0
ðiều trị ñạt kết quả tốt có 64 trường hợp chiếm 78%, ñạt trung bình có 14 trường hợp chiếm
17,1%, ñạt kết quả kém có 4 trường hợp chiếm 4,9%. Các biến chứng sau dẫn lưu: xẹp phổi 14
bệnh nhân (17,1%); 4 bệnh nhân máu cục màng phổi (4,9%); không có biến chứng 64 bệnh nhân
(78%).
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu ở cho thấy tràn máu,
tràn khí do ña chấn thương có thể gặp ở mọi
lứa tuổi (6 tuổi ñến 77 tuổi), trong ñó tỷ lệ gặp
ở nhóm tuổi từ 20 - 60 rất cao (86,6%), ñây là
tuổi lao ñộng chính. Phân bố tuổi t rong nghiên
cứu này cao hơn so với các nghiên cứu của
tác giả Phạm Ngọc Sâm có tỷ lệ là 74% [1].
Theo Nguyễn Hữu Ước năm 2004 - 2006 [2]
thì tuổi trung bình là 34,9 ± 15,3. Theo Nguyễn
Huy Sơn thì tuổi trung bình t rong nhóm tiến
cứu tại bệnh viện Việt ðức là 34,8 ± 13,2 tuổi
[3]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Trường Giang
(2006) có tỷ lệ 77,4% [6].
Tỷ lệ nam/nữ là (9,25/1) (bảng 1), còn theo
tác giả Phạm Ngọc Sâm tỷ lệ này xấp xỉ 4/1,
theo tác giả Nguyễn Hữu Ước [2] là 6,4/1 và
Ngô Gia Khánh [4] là 5,5/1. Theo chúng tôi,
nguyên nhân gây sự chênh lệch giới tính này
là do nam giới tham gia giao thông nhiều hơn
so với nữ giới.
Theo nghiên cứu này, nguyên nhân chấn
thương do tai nạn giao thông chiếm 53,7%
(bảng 2). Theo Ngô Gia Khánh tỷ lệ này là
TCNCYH 93 (1) - 2015 91
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
71,15% [4], theo tác giả Vi Hồng ðức là 78%
[7]. Như vậy, tai nạn giao thông vẫn là yếu tố
chính gây nên ña chấn thương có tràn máu,
tràn khí khoang màng phổi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các
trường hợp ña chấn thương có tràn máu, tràn
khi khoang màng phổi ñến viện trong tình
trạng sốc nhẹ và sốc vừa, chiếm 65,9%.
Không có trường hợp nào sốc nặng, tỷ lệ này
theo kết quả nghiên cứu của Phạm Ngọc Sâm
là 22% [1]. Ngô Gia Khánh thấy tỷ lệ bệnh
nhân nhập viện trong tình trạng sốc chỉ chiếm
11,54% [4].
Do bệnh nhân trong bệnh cảnh ña chấn
thương có biểu hiện tràn máu, tràn khí khoang
màng phổi phối hợp với các tổn thương khác,
tại một cơ quan chiếm 86,6%, hai cơ quan trở
lên có 11 trường hợp, chiếm 13,4%.
Trong nghiên cứu này, tràn máu tràn tràn
khí khoang màng phổi một bên có 57 trường
hợp, chiếm 69,5% (bảng 3). Theo nghiên cứu
của Phạm Ngọc Xâm chấn thương ngực kín có
tràn máu, tràn khí khoang màng phổi hai bên
ñơn thuần là 26%, thể ña chấn thương là 74%
[1]. Theo tác giả Nguyễn Trường Giang [6],
trong nhóm bệnh ña chấn thương có chấn
thương ngực thì có ñến 25% là tràn máu tràn
khí khoang màng phổi hai bên. Dẫn lưu
khoang màng phổi tối thiểu một bên, chiếm
98,8%. Dẫn lưu màng phổi tối thiểu là kỹ thuật
cơ bản ñược chỉ ñịnh cho các trường hợp tràn
máu, tràn khí khoang màng phổi, sử dụng ống
có kích thước to (28 - 32Fr) ở khoang liên
sườn 5 hoặc 6 ñường nách giữa. Mở ngực
sau dẫn lưu khoang màng phổi là 4 trường
hợp. Theo Phạm Ngọc Sâm tỷ lệ phải phẫu
thuật ñặt dẫn lưu lại là 21/68 trường hợp [1].
Số lượng dịch dưới 500 ml, chiếm 65,9%
(bảng 4) ñiều này cho biết hầu hết trong ña
chấn thương có tràn máu, tràn khí khoang
màng phổi ñều có biểu hiện thiếu máu, nên
trong quá trình ñiều trị cần chú ý truyền bù
lượng dịch, máu cùng nhóm.
Thời gian ñể ống dẫn lưu thường phải trên
72 giờ (ba ngày), chiếm 78%, thời gian lưu
sonde dưới 48 giờ không gặp trường hợp
nào. ðiều này hoàn toàn phù hợp với diễn
biến lâm sàng của bệnh nhân ña chấn
thương, bệnh nhân có nhiều tổn thương kèm
theo như chấn thương cột sống, gãy xương
ñùi... ðây là lý do chính bệnh nhân khó ngồi
dậy ñể tập thở, thổi bóng sau dẫn lưu khoang
màng phổi. Nên trong 82 trường hợp không
có trường hợp nào rút sonde dẫn lưu dưới 48
giờ. Thời gian rút dẫn lưu sau 72 giờ chiếm
78%. Kết quả này phù hợp với kết qua nghiên
cứu của Phạm Ngọc Sâm [1] và cũng phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Sơn
tại bệnh viện Việt ðức từ 1999 ñến 2000 [3].
Dẫn lưu tràn máu, t ràn khí màng phổi
ñúng kỹ thuật trong bệnh cảnh ña chấn
thương thường ñem lại kết quả tốt, ít ñể lại
biến chứng tại phổi. Qua nghiên cứu, chúng
tôi thấy có 78% các t rường hợp ñạt kết quả
tốt, nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ước và
cộng sự, tỷ lệ tốt ñạt 89,9% [2]; chỉ còn 14
trường hợp ñạt kết quả trung bình và 4
trường hợp ñạt kết quả kém. Vì trong ña
chấn thương, thường là chấn thương mạnh
có tổn thương phối hợp tại lồng ngực như
gãy nhiều xương sươn, dập phổi, kèm theo
có gẫy xương ñùi, chấn thương cột sống, vỡ
tạng ổ bụng, do vậy bệnh nhân không tự ngồi
dậy, không tự tập thở ñược Nên phổi nở
kém, dịch máu ứ ñọng trong khoang màng
phổi, cần phải hỗ t rợ thêm các các thủ thuật
xoay chỉnh ống dẫn lưu, chọc hút thậm chí
phải mở ngực lấy lấy máu tụ màng phổi.
Trong nghiên cứu này gặp 04 trường hợp có
biểu hiện màu cục màng phổi, ñiều ñó chứng tỏ
cần có kinh nghiệm trong xử trí, theo dõi dẫn
lưu tràn máu, tràn khí khoang màng phổi.
92 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 82 t rường hợp dẫn lưu
tràn máu, tràn khí khoang màng phổi trong
bệnh cảnh về một số ñặc ñiểm lâm sàng, cận
lâm sàng và ñánh giá kết quả ñiều t rị chúng
tối có một số kết luận sau:
- Bệnh nhân ña chấn thương có t ràn máu,
tràn khí khoang màng phổi gặp ở tất cả các
ñộ tuổi (6 - 77 tuổi) nhiều nhất nhóm tuổi lao
ñộng 20 - 60 tuổi (86,6%), chủ yếu là nam
giới (90,2%), nguyên nhân chủ yếu do tai nạn
giao thông.
Hầu hết các trường hợp ñến viện ñều có
tình t rạng sốc (65,9%), ñều có các tổn thương
phối hợp, nặng ở nhiều cơ quan ñe dọa tính
mạng bệnh nhân.
Trong bệnh cảnh ña chấn thương chủ yếu
có tràn máu, tràn khí khoang màng phối phối
hợp (69,5%), chỉ tràn khí khoang màng phổi ít
gặp (2,4%).
ðiều t rị dẫn lưu khoang màng phổi tối thiểu
là phẫu thuật chủ yếu ñể ñiều trị tràn máu,
tràn khí khoang màng phổi. Kết quả tốt ñạt
78%, trung bình ñạt 17,1%, kém ñạt 4,9%.
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn khoa
Ngoại Tim mạch - Lồng ngực; khoa Gây mê
Hồi sức bệnh viện ða khoa Trung ương Thái
Nguyên ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành nghiên cứu
này. Chúng tôi xin cam kết không xung ñột lợi
ích từ kết quả nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Ngọc Sâm (2010). Nghiên cứu
ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả
ñiều trị tràn máu, tràn khí khoang màng phổi
trong chấn thương ngực kín trong 3 năm
(2007 - 2010) tại bệnh viện Việt ðức. Luận
văn Thạc sỹ, Trường ðại học Y Hà Nội.
2. Nguyễn Hữu Ước (2006). ðánh giá
tình hình cấp cứu chấn thương lồng ngực tại
bệnh viện Việt ðức giai ñoạn 2004 – 2006,
Tạp chí y học Việt Nam, 328, 402 – 413.
3. Nguyễn Huy Sơn (2001). Nghiên cứu
ñiều trị tràn máu màng phổi do chấn thương
ngực bằng dẫn lưu màng phổi. Luận văn tốt
nghiệp bác s ĩ chuyên khoa 2, Trường ðại học
Y Hà Nội.
4. Ngô Gia Khánh (2008). Nhận xét ñặc
ñiểm lâm sàng và X - quang ngực của bệnh
nhân chấn thương ngực kín. Khóa luận tốt
nghiệp bác sỹ y khoa, Trường ðại học Y Hà
Nội.
5. ðặng Hanh ðệ (1985). Chấn thương
ngực. Chuyên khoa ngoại. Nhà xuất bản Y
học Hà Nội, 169.
6. NguyễnTrường Giang, Nghiêm ðình
Phấn, Nguyễn Văn Sơn, ðặng Ngọc Hùng
(2005). ðặc ñiểm tổn thương và chiến thuật
xử trí chấn thương ngực trong ña chấn
thương. Ngoại khoa, 7, 12 - 17.
7. Vi Hồng ðức (2007). Nghiên cứu ñặc
ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng của các chấn
thương ngực ñược ñiều trị bằng mở ngực tại
bệnh viện Việt ðức. Luận văn thạc sỹ y khoa,
Trường ðại học Y Hà Nội.
TCNCYH 93 (1) - 2015 93
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Summary
TREATMENT OF HAEMOTHORAX, PNEUMOTHORAX IN
MULTIPLE TRAUMA
Thoracic trauma is a common cause of significant morbidity and mortality. This study evaluate
the results of treatment of haemothorax, pneumothorax in multiple trauma. From 3/2010 to
3/2014, there are 82 patients with heamothorax, pneumothorax or heamopneumothorax in
multitrauma of Thainguyen national general hospital. The results shown that the mean age was
39.4 ± 1.5 years old. The ratio of male/ female was 9.2/1; 44 patients was from motor vehicle acci-
dents representing 53.7%; accidents activities in 26.8%. Patients admitted with shocks
represented 65,9%; unilateral chest drainage was performed in 98.8% of all cases, bilateral chest
drainage in 1.2% cases; thoracotomy in 4 cases. Optimum result was achieved in 78% of all
cases, average result in 17.1%. In conclusion, chest tube placement is the first step in the man-
agement of traumatic haemothorax, pneumothorax in multitrauma.
Keys word: haemothorax, pneumothorax, multitrauma
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 145_364_1_sm_1454.pdf