Thông tin thị trường và thương mại

1.1. Khái niệm , Bản chất Tt trong nền kinh tế thị trường. 2 1.1.2 Những đặc trưng, thuộc tính cơ bản của tt 3 1.1.3 . Quá trình tt: 4 1.2.1 Khái niệm, nội dung, đặc điểm, các yêu cầu đối với tt kinh tế. 5 1.3.1 Khái niệm, nội dung, phân loại tt thị trường và thương mại 6 1.3.4 Hệ thống tt thị trường và thương mại. 6 2.1. Thu thập tt thị trường thương mại 7 2.2. Xử lý tt thị trường và thương mại 8 3.1. Xác định phạm vi hoạt động của hệ thống và những nguồn lực dùng cho việc hình thành và hoạt động của hệ thống. 9 3.2. Xác định những mục tiêu hệ thống cần đạt được và những ưu tiên đối với hoạt động của hệ thống. 9 3.3. Đề xuất một số giải pháp thô và phân tích tính khả thi của giải pháp đó để chọn ra một giải pháp để hành động 9 3.4. Lập kế hoạch triển khai hoạt động của dự án hệ thống tt 10​

docx12 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1915 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thông tin thị trường và thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.1. Khái niệm , Bản chất Tt trong nền kinh tế thị trường * Khái niệm tt: Về khái niệm tt, các nhà nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau đã có khá nhiều định nghĩa khác nhau. Tt là 1 khái niệm rất phổ biến liên quan đến tất cả các hoạt động của con người: hđsxkd, nghiên cứu khoa học, nghệ thuật, chính trị… trong quá trình đó, tt vừa là nguyên liệu, vừa là sản phẩm của quá trình đó.Ở mỗi môn khoa học cũng như ở các hđ thực tiễn khác nhau, tt được xem xét dưới các góc độ khác nhau, theo cácquan điểm khác nhau. Vì vậy, cần phải tiếp cận với khái niệm tt theo 1 số quan điểm để có 1 quan niệm tổng quát, đầy đủ về thôgn tin. - Trước hết là từ góc độ triết học: “Tt là cái đa dạng được phản ánh”. Khái niệm này phản ánh 2mặt. 1 là, tt là 1 hiện tượng vốn có của vật chất, là thuộc tính khách quan của thế giới vật chất. Nội dung của tt chính là những thuộc tính, tính chất vốn có của sự vật được bộc lộ ra, thể hiện thông qua tác động qua lại của sự vật ấy với sự vật khác.Tt được xuất hiện ở nơi có tính đa dạng và không đồng nhất. Song cái đa dạng của sự vật chỉ trở thành tt khi nó được phản ánh lại. Hai là, tt luôn gắn với quá trình phản ánh. Phản ánh là năng lực của 1 hệ thống vật chất tái hiện ở trong nó những đặc điểm, thuộc tính của hệ thống vật chất khác khi nó chịu tác động của hệ thống vật chất ấy. Như vậy, tt vừa là cái đa dạng vốn có của 1 vật chất, vừa mang dấu ấn của chủ thể phản ánh nó, tức là trong tt vừa có cái khách quan, vừa có dấu ấn chủ quan. Cho nên, trong thời đại tt hiện nay, để làm chủ được tt, lưu trữ, khai thác và sử dụng hiệu quả tt, phải chú ý đầy đủ cả tính khách quan và chủ quan trong nội dung và hình thức tt. - Ở góc độ tin học, thì tt là tập hợp các dữ liệu làm tăng sự hiểu biết của con người về 1 vấn đề nào đó. Đó là tất cả những gì hình thành trong quá trình giao tiếp. Những tri thức mà con người nghiên cứu dược hay thu nhận được qua 1 người khác, những tin tức về 1 hiện tượng, 1 sự việc nào đó, những số liệu, những dữ kiện được cung cấp và sử dụng.Về mặt lý thuyết, tt học có nhiệm vụ tìm ra những quy luật chung nhất của việc tìm, xử lý, phổ biến và sử dụng tt khoa học trong các lĩnh vực hoạt động của con người. Về mặt ứng dụng, tt học có nhiệm vụ tìm ra những phương tiện và phương pháp thích hợp nhấtđể thực hiện quá trình tt có hiệu quả xây dựng hệ thống giao lưu tt hoàn thiện trong phạm vi các ngành khoa học và giữa khoa học với sản xuất. - Theo từ điển tiếng Việt thông dụng thì tt là tin tức về các sự kiện diễn ra trong thế giới xung quanh. Khái quát lại, tt là thông báo tin tức, các dữ liệu phản ánh hiện thực khách quan, là thuộc tính đặc biệt của vật chất. Nó có thể được truyền đạt, bảo quản và xử lý phục vụ các hoạt động lý luận và thực tiễn của con người. Tt là 1 bộ phận tri thức nhất định, được con người tiếp nhận có lựa chọn và sử dụng qua các phương thức thích hợp trong hđ có mục đích, có định hướng của mình. Cho đến nay, khái niệm về tt được mở rộng ra và rất phong phú, nhưng để đi đến sự thống nhất ở 1 khái niệm chung về tt ở tất cả mọi khía cạnh vẫn đang là vấn đề đặt ra. * Bản chất của tt: - Tt là phạm trù của tư duy, thông qua các dấu hiệu khác nhau để có nguồn nhận thức với thế giới khách quan. Nội dung của tt là tri thức(đặc biệt là tri thức mới), là sự phản ánh thế giới hiệnt hực trong nhận thức của con người. Sự chuyển hóa tri thức thành tt được chủ thể tt thực hiện theo 1 quy trình cụ thể: thu nhận – đánh giá – sử dụng. Tt được truyền đạt, trao đổi giữa những con người, những tổ chức khác nhau nhằm làm tăng thêm sự hiểu biết về thế giới hiện thực, là điều kiện cần thiết để con người tiến hành các hoạt động thực tiễn của mình. Tt được truyền tải dưới nhiều hình thức và được biểu diễn dưới dạng các dấu hiệu theo 1 trật tự logic về mặt cú pháp, ngữ nghĩa trên 1 vật mang tính cụ thể – là hình thức chứa đựng tt(báp chí, điện ảnh, truyền thanh, truyền hình…) và biểu hiện khá đa dạng dưới các hình thức như ngôn ngữ, chữ số, ký hiệu, sơ đồ, biểu bảng… được gọi là các dữ liệu. Tt bao giờ cũng gắn liền với nhu cầu về tin cho một cá nhân hay một tổ chức cụ thể trong những hoạt động nhất định của họ. Hiệu quả của sự chuyển hóa phụ thuốc vào chủ thể tt, vào nhu cầu, lợi ích, mục đích, nhận thức… của chủ thể tt. 1 tính chất đặc biệt của tt là tồn tại vĩnh viễn, nó không bao giờ mất đi, hay nói 1 cách khác là nó cho phép nhiều ng sử dụng. Ngược lại nó lại có khả năng tái sinh, có giá trị vô cùng, vô tận, không ai có thể khai thác hết tùy thuộc vào nó có phù hợp với người sử dụng nó hay không mà thôi. 1.1.2 Những đặc trưng, thuộc tính cơ bản của tt Tt là phạm trù tư duy nhưng lại tồn tại dưới dạng các dấu hiệu được lưu giữ ở các vật mang tin là những thực thể vật chất là những yếu tố không thể tách rời nhau trong các quá trình tt. Sự kết hợp đó tạo cho tt có đầy đủ các mặt lượng, chất, giá trị như 1 thực thể vật chất, nhưng lại có những đặc trưng riêng của nó: * Chất lượng tt: Là tổng thể các thuộc tính đặc trưng bản chất của tt, được đo lường qua các thông số có khả năng thoả mãn nhu cầu người nhận tin gồm: + Tính thẩm quyền của tt: thể hiện ở mức độ hợp logic của quá trình tt (thu thập, xử lý và truyền tin). Nó cũng liên quan đến trách nhiệm uy tín,vị trí xã hội và trình độ chuyên môn của những người thực hiện quá trình truyền tin . Tính thẩm quyền có ảnh hưởng đến mức độ tin tưởng của người dùng tin, đồng thời cũng là 1 đảm bảo quan trọng về chất lượng tt. + Tính chính xác: Thể hiện mức độ phản ánh đúng đắn, chính xác về thế giới hiện thực được đo lờng bằng tính trung thực, khách quan trong nhận thức và phản ánh. Tt chính xác phải phản ánh chân thực, phải giúp con người nhận tin hiểu đúng những sự vật, hiện tượng mà họ quan tâm. Tính chính xác đòi hỏi phải chọn lọc tt, loại bỏ các nhiễu tt xuất hiện trong quá trình thu thập, xử lý và truyền đạt tt. + Tính thời sự: Phản ánh mức độ kịp thời của tt phục vụ quá trình ra quyết định của người sử dụng tin. Nếu không còn tính thời sự thì tt không còn có giá trị. Vì vậy, tài sản này phải được trao đổi, được đưa vào sử dụng đúng lúc, đúng chỗ và đúng người có nhu cầu. Tính thời sự được đảm bảo thông qua việc rút ngắn thời gian thu nhập, xử lý và truyền tin. + Tính hữu dụng của tt: Là khả năng tác động của tt đến kết quả hoạt động của người sử dụng tt, phản ánh lợi ích của tt đối với nưgời sử dụng. * Số lượng tt: Lượng tt có ý nghĩa quan trọng được sử dụng phổ biến trong công nghệ tt, trong kỹ thuật mã hoá, xử lý và truyền tin. Lượng tt căn cứ vào ý nghĩa và tính trừu tượng của tt. Lượng tt không chỉ phụ thuộc vào dấu hiệu được thu thập, xử lý, mã hoá, truyền tin mà còn phụ thuộc vào khả năng, trình độ hiểu biết, mục đích sử dụng, thời điểm và hoàn cảnh nhận tin. Với người sử dụng tin, lượng tin được đo bằng sự đa dạng của nội dung các mặt của sự vật, hiện tượng được phản ánh vì thế khó có đơn vị đo lường cụ thể để đánh giá lượng tt. Qua đó, lượng tin được đánh giá căn cứ vào: Các mặt của sự vật, hiện tượng được phản ánh trong 1 bản tin (thể hiện tính trọn vẹn, đầy đủ của tt). Mức độ chi tiết, tỉ mỉ về các đối tượng được phản ánh trong bản tin. Ảnh hưởng của tt đối với sự hiểu biết và hành vi của người nhận tin(thể hiện ở tính hữu ích của các tt). Thể hiện qua sự giảm bớt độ bất định của môi trường hoạt động đối với người nhận tin, tăng sự hiểu biết, thay đổi kết quả hoạt động của người sử dụng tin. * Giá trị của tt: Tt được xem như là 1 tài sản quan trọng của mỗi quốc gia hay của bất cứ 1 tổ chức nào bởi nó trở thành 1 nguồn lực quan trọng để phát triển sức SX của XH như các nguồn lực khác. Xem xét giá trị của các nhà kinh tế học phương Tây,dưới 3 góc độ: - Chi phí tt: là những chi phí thu thập, xử lý, truyền tin. Thường thì chi phí của người sử dụng tt phải trả lớn hơn chi phí của người cung cấp tin. Giá trị sử dụng hay tính hữu ích của tt: là mặt giá trị hết sức quan trọng thể hiện ảnh hưởng của nó đối với các quá trình ra quyết định và kết quả hđ của người sử dụng tin. Để đánh giá giá trị tt, người ta thường quan tâm đến giá trị so sánh của nó, căn cứ vào các hệ thống tiêu chuẩn đánh giá: Độ chính xác của tt(mức độ tin tưởng, tính hiệu lực của tt), tính kịp thời, mức độ chi tiết đầy đủ, tính độc quyền, tác động của tt đối với việc ra quyết định và kết quả ra quyết định… Giá trị trao đổi hay giá cả của tt được hình thành trong các quan hệ trao đổi tt dưới hình thức mua bán ở thị trường tt. Vì vậy, giá cả tt cũng giống như giá cả của bất kỳ 1 loại hàng hóa nào khác cũng đều chịu sự chi phối của các quy luật cung cầu, cạnh tranh… Giá cả của tt có những đặc trưng riêng: + Giá cả tt k chỉ phụ thuộc vào chi phí mà còn phụ thuộc vào cách thức, công nghệ xử lý và truyền tin cũng như vật mang tin được sử dụng trong quá trình tt| + Giá cả tt phụ thuộc vào số người sử dụng tin, khả năng và mục đích sử dụng của mỗi người dùng tin| + Giá cả tt thường có tính độc quyền, ở 1 số trường hợp là độc quyền tay đôi.| + Giá cả tt thường gắn với tính kịp thời của tt. 1.1.3 . Quá trình tt: là quá trình các hoạt động đợc sắp xếp, liên hệ và phối hợp với nhau nhằm tạo ra và cung cấp những tt cần thiết cho người sử dụng. quá trình tt thường bao gồm các bước: Xác định nhu cầu tt; Thu thập và xử lý tt; Lưu trữ các dữ liệu và tt tiềm ẩn; Truyền tin (chuyển tin) * Xác định nhu cầu tt: là 1 tất yếu của đời sống XH, vì vậy việc xác định nhu cầu tt là khâu quan trọng đầu tiên. Nhu cầu tt phát sinh từ chính yêu cầu của hoạt động quản lý để phục vụ cho việc ra quyết định. Vì vậy, trong 1 quá trình tt, cần phải xác định các nhu cầu tt 1 cách cụ thể, rõ ràng (tt gì, chất lượng ra sao, số lượng, ai cần, khi nào cần…) để có thể cung cấp cho người sử dụng những tt thích hợp và sử dụng có hiệu quả. Nhu cầu về tt, về các sp và dvụ tt đã trở thành nhu cầu phát triển của chính nền kt hiện đại. Nguồn tt được hình thành qua các quá trình hđ của con ng trong XH ở mọi lĩnh vực khác nhau. Do vậy, nguồn tt k ngừng đc gia tăng. * Thu thập tt: dựa trên cơ sở nhu cầu đã được xác định.Người ta tiến hành thu thập tt từ các nguồn kênh tt, phải giải quyết tốt những nội dung sau: + Xác định hệ thống thước đo,các mặt của sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu và phương pháp biểu diễn chúng + Biểu tượng hoá : xác định phương pháp thể hiện các tt bằng biểu tượng hóa dưới dạng ký hiệu theo hệ thống thước đo đã chọn, bằng chữ viết, hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ, âm thanh… + Xác định, sử dụng các phương pháp như quan sát, thử nghiệm, phỏng vấn… để tiếp cận, tìm hiểu các mặt của đối tượng tt. * Xử lý tt: Là khâu biến đổi để cung cấp các tt thích hợp cho người sử dụng tin. Xử lý tt là quá trình phân tích, đánh giá các dữ kiện tt nhận được nhằm đánh giá, xác định các thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng. Xử lý tt có thể bao gồm nhiều nội dung khác nhau như: + Phân loại, chọn lọc: để loại bỏ các dữ liệu không cần thiết, những dữ liệu vô dụng hoặc so thể gyâ nhiễu cho ng nhận tin; ||+Mô hình hóa: là xác định các mặt cơ bản và quan trọng nhất của của sự vật, hiện tượng hoặc quá trình, giảm bớt độ phức tạp của sự nhận thức về chúng một cách hợp lý làm cho người nhận tin dễ dàng hiểu và lý giải các vấn đề;|| + Dự đoán: các dữ liệu thu thập được thường phản ánh sự vtậ, hiện tượng trong quá khứ, nhưng các quyết định lại liên quan đến hiện tại hoặc tương lai, vì vậy cần sử dụng các kỹ thuật sự đoán để xác định các xu hướng phát triển của chúng, từ đó tạo ra các tt sẵn sàng cho người sử dụng. * Lưu trữ các dữ liệu và tt tiềm ẩn: việc bảo quản, lưu trữ các dữ liệu và tt để sẵn sàng cung cấp cho ng sử dụng vào bất cứ lúc nào là 1 trong những nội dung quan trọng của bất kỳ 1 quá tình tt hoàn chỉnh nào. Dữ liệu và tt có thể được lưu trữ trên các vật mang tin khác nhau như văn bản tìa liệu, băng, đĩa, bộ óc của con ng, ổ cứng mt cá nhân… Do đó có rất nhiều phương pháp tổ chức lưu trữ tt khác nhau * Truyền tin: là quá trình vận động của tt giữa các chủ thể đến người nhận tt cuối cùng nhằm đạt được mục đích của tt theo các cách thức khác nhau như: thông báo tin tức, chỉ dẫn thực hiện theo các kĩ thuật khác nhau tùy theo mục đích, loại tin và vật mang tin, số lượng người nhận tin. Các giai đoạn trong 1 quá trình tt có thể đc thực hiện kế tiếp nhau trong 1 thời gian liên tục hoặc có thể gián đoạn, chia thành các chu trình riêng, độc lập với nhau với sự tham gia của nhiều chủ thể trung gian. - Chuyển tt cho người sử dụng (bán hoặc cung cấp nội bộ). - Thông báo tin tức bằng các hình thức, phương pháp khác nhau đến ng sử dụng cung cấp các văn bản tài liệu. -Thông qua con đường truyền trực tiếp qua điện thoại, điện báo, email…đến ng nhận tuỳ điều kiện, khả năng, yêu cầu của ng nhận. 1.2.1 Khái niệm, nội dung, đặc điểm, các yêu cầu đối với tt kinh tế Là hoạt động tt gắn liền với hoạt động kinh tế, xuất phát từ nhu cầu kinh tế và phục vụ cho kinh tế, nó lấy đối tượng phục vụ là sự vận hành kinh tế. Thông tin kinh tế phản ánh các lĩnh vực hđ kinh tế của XH.|||Theo nghĩa rộng, tt kinh tế là những tin tức, số liệu có liên quan đến toàn bộ hoạt động kinh tế, sự biến đổi và những đặc trưng của hđ kinh tế. Còn theo nghĩa hẹp thì đó chỉ là những tin tức phản ánh trực tiếp quá trình vận động kinh tế. Đối với việc quản lý kinh tế, cần phải nắm được tt kinh tế cả theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. - Ví dụ: tt chứng khoán, giá các mặt hàng hải sản. 1.2.2. Nội dung: - Thông báo nội bộ hệ thống kinh tế||- Tin tức liên quan giữa các hệ thống kinh tế khác nhau.||- Tt dưới dạng các VBPL, chính sách, quyết định để hớng dẫn các hoạt động kinh tế.||- Tt về sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng trong nền kinh tế.||- Tt về tình hình cung - cầu, giá cả, cạnh tranh…||- Các tt kinh tế có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý vĩ mô nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp. Tóm lại: Tt kinh tế là quá trình phản ánh, thông báo cho nhau. 1.2.3. Đặc điểm của tt kinh tế - Tt kinh tế phát sinh và phản ánh sự hoạt động của hệ thống kinh tế (vĩ mô, vi mô). - Các hiện tượng và quá trình kinh tế diễn ra trong hệ thống kinh tế, các yếu tố có liên quan. - Chi phối hđ của hệ thống hay quá trình kinh tế, nó phát sinh và gắn liền với hoạt động kinh tế của con ng. * Tt kinh tế có những đặc điểm sau: - Là công cụ của quản lý: - Tt kinh tế không chỉ phản ánh những cái đã xảy ra nó còn phản ánh tiên đoán, dự báo diễn biến trong tương lai để đưa ra quyết định quản lý phù hợp. - Tt kinh tế thường được lượng hoá bằng các chỉ tiêu có thể đánh giá, so sánh được. VD: Lượng cung cầu; lợi nhuận, sản lượng tiêu thụ…Chúng được phản ánh trên các vật mang tin khác nhau, dưới nhiều hình thức khác nhau. - Ttktế có mức độ tổng hợp và khái quát khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ và nhu cầu cung cấp tt cho ng sd tin. 1.2.4. Mối quan hệ giữa tt kinh tế với tt quản lý. +Quản lý có nhiều cách tiếp cận||+Tt giúp nghiên cứu đánh giá trạng thái của hệ thống quản lý.|| +Tt là công cụ quan trọng trong quản lý con người, điều chỉnh hành vi của con người.|| +Chất lượng của tt có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của quản lý. 1.2.5 Các yêu cầu đối với tt kinh tế phục vụ quản lý. Tính tối ưu của tt||Tính chính xác của tt||Tính đầy đủ và kịp thời||Tính cụ thể, rõ ràng Để thực hiện yêu cầu đảm báo cung cấp tt chất lượng cao, phát huy vai trò của tt nói chung, tt kinh tế nói riêng, hệ thống tt phục vụ quản lý nhà nước về kinh tế cần đảm bảo các nguyên tắc sau: TT phải đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cao. TT kinh tế phải thật khách quan, k bị sai lệch, phản ánh đầy đủ các quá trình kinh tế, các nguồn lực có thể huy động, các cơ hội nhằm đưa ra 1 bức tranh chân thực giúp cho chủ thể quản lý tránh được sự sai lầm, chủ quan duy ý chí, ảnh hưởng xấu tới việc ra quyết định. Mọi sự bưng bít, phóng đại, thổi phòng, bóp méo, hoặc thu hẹp mức độ trung thực của tt cũng có thể làm cho tt chính xác hơn hoặc bị sai lệch đi TT phải đc cung cấp 1 cách kịp thời, đúng địa chỉ của chủ thể quản lý. Trong quản lý kinh tế, đặc biệt là trong cơ chế thị trường, nguyên tắc kịp thời được đặt lên vị trí hàng đầu và đc coi như có thể mang lại nhiều giá trị vật chất cho chủ thể tham gia vào nền kinh tế. Tuy nhiên, khác với các loại tt khách, tt kinh tế về các khuyết tậ cơ chế thị trường sẽ trở nên có ích nhất khi nó đc phổ biến rộng rãi tới mọi đối tượng có thể bị ảnh hưởng để có sự chuẩn bị đối phó 1 cách chủ động. HĐ bảo đảm tt kinh tế phải được triển khai đến tất cả các chủ thể quản lý trong bộ máy quản lý nhà nước. Thỏa mãn đầy đủ nhu cầu tt của hệ thống tt mà nó phục vụ, đó là những nhu cầu về tt cần thiết để các hệ thống kinh tế thực hiện đc các chức năng kinh tế với hiệu quả cao nhất. TT kinh tế phải đảm bảo tính hữuc ích, tính dễ hiểu, ngắn gọn, rõ ràng, các số liệu phải được xử lý, bổ sung theo xu hướng giảm bớt độ bất định, tăng khả năng dự đáon để người quản lý có thể sử dụng ngay. Bảo đảm sự thông suốt liên tục của các dòng tt: từ chủ thể tới khách thể và từ khách thể tới chủ thể, trong đó tt từ chủ thể đến khách thể giữ vai trò chủ đạo, vì nó quyết định hiệu lực, hiệu quả hđ quản lý của Nhà nước. 1.3.1 Khái niệm, nội dung, phân loại tt thị trường và thương mại - Là tin tức phản ánh hiện tượng về quá trình kinh tế diễn ra trên thị trờng và các hoạt động thơng mại - Đối tượng: Là các yếu tố thị trờng, xu hớng vận động của thị trờng, các yếu tố liên quan đến trao đổi, hoạt động thương mại. 1.3.2 Nội dung + Nhu cầu, khả năng thanh toán, đặc điểm tiêu dùng. + Xu hướng vận động của các yếu tố cấu thành nên thị trờng. + Tt về các nhà cung cấp và các đối thủ cạnh tranh + Tt về dung lợng thị trờng, khối lợng, giá trị trao đổi trên thị trờng. + Tt về chính sách, cơ chế, luật pháp quản lý thương mại, thị trường, các hiệp định song phương và đa phương, WTO. + Tt về các hiện tượng tiêu cực diễn ra trên thị trường, trong thương mại. 1.3.3 Phân loại tt thị trường và thương mại * Phân loại theo hình thức thể hiện tt: + Tt định lượng: phản ánh mặt lợng của hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường hay trong hoạt động TM thường biểu hiện qua các chỉ tiêu định lượng với đơn vị là giá trị, hiện vật. Ví dụ: Lượng cung, lượng cầu về sản phẩm, lượng khách hàng, nhà cung cấp, khối lượng giá trị mua bán…chi phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận, vốn…đây là các chỉ tiêu tuyệt đối. Chỉ tiêu tương đối: cơ cấu, chủng loại sản phẩm, tỷ trọng chiếm lĩnh thị trờng, tỉ giá, tỉ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng. + Tt định tính: mô tả bản chất mối quan hệ của các yếu tố, quá trình kinh tế diễn ra trên thị trờng và trong hoạt động thương mại. VD: Các văn bản pháp quy về nhà nước, các hình ảnh, sơ đồ… * Phân theo cấp quản lý - Tt phục vụ quản lý vi mô: Bao gồm các tt liên quan đến việc phục vụ kinh doanh và quản lý doanh nghiệp; liên quan đến quyết định bán hàng, hay mua sắm… - Tt phục vụ quản lý vĩ mô: + Tt phục vụ ban hành luật, cơ chế, chính sách, quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường, thương mại. + Các chỉ thị, biện pháp vĩ mô về quản lý thị trường, thơng mại + Báo cáo của các cấp, ngành, địa phương, trung ương. 1.3.4 Hệ thống tt thị trường và thương mại. Khái niêm: Là hệ thống liên kết các yếu tố: con người, công nghệ tt, các tt theo một cấu trúc nhất định. Để thực hiện các hoạt động thu thập, xử lý và cung cấp tt thị trường và thương mại cần thiết cho việc ra các quyết định quản lý. * Con người: Mỗi hệ thống tt kinh tế trước hết là 1 hệ thống XH, đc tạo bởi những cá nhân con người khác nhau để thực hiện các mục tiêu của hệ thống. Trong đó con người là chủ thể thực hiện các quá trình của hệ thống tt. Mỗi người có 1vị trí nhất định trong hệ thống, tuỳ thuộc vào chuyên môn nghề nghiệp, năng lực sở trường cũng như yêu cầu công việc của hệ thống. Con người có thể độc lập thực hiện 1 hoặc 1 số chức năng nhiệm vụ nhất định, hoặc được ghép vào các nhóm, mỗi nhóm có ít nhất 2 thành viên trở lên để thực hiện các nhiệm vụ chung của nhóm. * Công nghệ tt: Trong 1 hệ thống tt, công nghệ tt là phần cơ bản thực hiện các quá trình tt.Công nghệ tt là hệ thống các kỹ năng kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong thu thập, xử lý và truyền tin. Là hệ thống các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp để tạo ra sản phẩm tin học cung cấp cho người sử dụng. Các thành phần cấu thành nên công nghệ tt bao gồm: Phần kĩ thuật(là phần cốt lõi, đặc trưng cho các trình độ công nghệ tt khác nhau); phần năng lực của con người (kỹ năng kinh nghiệm, khả năng sáng tạo, khôn ngoan, khả năng lãnh đạo, đạo đức lao động…); phần tt của công nghệ (các kiến thức được thể hiện dưới dạng tt khác nhau như các lý thuyết, khái niệm, phương pháp, các thông số… phần tt luôn được cập nhật và tạo nên sức mạnh tiềm ẩn của công nghệ tt); phần tổ chức (thiết lập mối quan hệ giữa các phần kỹ thuật, con ng và tt trong các quá trình tt, dưới hình thức sơ đồ… phần tổ chức có vai trò động lực, huy động đồng bộ các thành phần của công nghệ tt) * Tt: Các tt dưới dạng thô và dưới dạng dữ liệu. 1.3.5 Nguồn tt thị trường và thương mại - Nguồn nội bộ:Từ các tài liệu, tt liên quan đến thị trờng và thơng mại đợc lu giữ trong nội bộ doanh nghiệp, tổ chức quản lý vĩ mô, người tiêu dùng. - Nguồn tt từ bên ngoài:Là nguồn thông từ các doanh nghiệp, cơ quan quản lý vĩ mô, các đơn vị chuyên kinh doanh tin, phơng tiện tt đại chúng, internet từ điều tra khảo sát trực tiếp, tham quan, triển lãm hội chợ và giới thiệu của bạn hàng… Chương 2: Thu thập và xử lý tt thị trường thơng mại 2.1. Thu thập tt thị trường thương mại * Mục tiêu:- Nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng: tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cơ quan quản lý vĩ mô. - Để phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý vĩ mô. * Yêu cầu: - Đảm bảo tính trung thực - Đảm bảo tính khách quan, phản ánh đúng tình hình thị trường - Không bỏ sót tt, không thừa, không trùng lặp - Tt phải định lượng hay đánh giá được - Không gây phản ứng tiêu cực cho người thu thập tt. 2.1. 2. Nguồn điều tra cụ thể - Những ngời dùng hệ thống: Bao gồm người có nội bộ hệ thống |||||||- Bản tt - Các tài liệu, sổ sách đợc lu trữ trong các doanh nghiệp, các báo cáo tổng kết, văn bản chỉ thị, cơ chế, chính sách, pháp luật, quy định, nghị định, các văn bản vể quy hoạch, kế hoạch, kế toán… - Chương trình máy tính: Đợc sử dụng để xác định chi tiết các dữ liệu, các quy trình xử lý tt, sử dụng các chơng trình máy tính để kiểm tra tính sát thực của tt. - Các tài liệu mô tả quy trình, quá trình mô tả sản phẩm, bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ… - Các thông báo: là các văn bản thể hiện các loại chứng từ giao dịch, các thông báo của cơ quan cấp trên. 2.1.3. Phương pháp điều tra thu thập tt - Nghiên cứu tài liệu: là các tài liệu lu trữ trong nội bộ các doanh nghiệp, tổ chức chuyên kinh doanh tin, các tài liệu có thể là sổ sách, giấy tờ, thống kê, báo biểu, ghi chép, báo cáo tổng hợp, văn bản, nghị quyết…các tài liệu cũng có thể lu trữ ở dạng máy tính, mạng nội bộ, Internet. Đây là phương pháp quan sát các hiện tợng kinh tế một cách gián tiếp. Từ đó chọn lọc tt cần thiết, có liên quan. + Ưu điểm: nghiên cứu trên diện rộng, tiết kiệm chi phí, thuận tiện. ||+ Nhược điểm: thụ động… - Quan sát thực tiễn (trực tiếp):Người thu thập tt sẽ điều tra thu thập tt ngay tại thị trường. =>Ưu điểm: chủ động được quan sát trực tiếp, đảm bảo tính trung thực, chính xác, có thể điều tra bổ sung những vấn đề, tt còn nghi vấn. ||+Nhược điểm: Phạm vi hẹp, chi phí cao - Phỏng vấn: Là cách làm việc tay đôi hoặc theo nhóm trong đó người phỏng vấn chuẩn bị sẵn các câu hỏi phỏng vấn hướng đếm việc tìm kiếm các tt cần thu thập qua đó chắt lọc những tt cần thiết từ các câu trả lời của những người được điều tra. Có thể phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng vấn qua mạng, qua điện thoại. Câu hỏi phỏng vấn có hai loại: + Loại đóng: Có sẵn câu trả lời. Người điều tra đã rõ các chủ đề điều tra và cần biết rõ các chi tiết. ||+ Dạng mở: câu hỏi mà số phương án trả lời là rất lớn, người hỏi chưa thể hình dung hết được các kết quả của phương án trả lời. Câu hỏi mở có ích khi người ta điều tra phỏng vấn chưa có ý định cụ thể rõ ràng hỏi để thăm do, gợi mở đòi hỏi người điều tra phải có kiến thức rộng. Các câu hỏi sắp xếp hợp lý với chủ đề điều tra, mục tiêu điều tra phải rõ ràng, chính xác, đảm bảo trật tự logic của các câu hỏi phỏng vấn: mở rộng dần hoặc thu hẹp. => Ưu điểm: ngoài câu trả lời của người được phỏng vấn, người phỏng vấn còn quan sát được biểu hiện của người được phỏng vấn. Phiếu điều tra: Là hình thức phỏng vấn không giáp mặt, các câu hỏi thường được xác định trước. Người được điều tra cần trả lời vào phiếu điều tra, việc trả lời các câu hỏi và trật tự các câu hỏi cũng giống như phỏng vấn trực tiếp nhưng việc trả lời các phiếu điều tra không theo bất cứ trật tự nào. + Ưu điểm: có thể mở rộng phiếu điều tra mà không cần sử dụng nhiều nhân lực +Nhược điểm: Chỉ điều tra được những tt trên mẫu mà không thể bổ sung ngay tức thì. 2.2. Xử lý tt thị trường và thương mại 2.2.1. Phân loại tt a) Yếu tố thời gian: - TT phản ánh thực trạng hiện tại của sự vật, hiện tượng hay quá trình kinh tế diễn ra trên thị trường hay trong các hoạt động thương mại. - TT phản ánh hiện tượng hay quá trình kinh tế có thể xảy ra trong tương lai, phản ánh sự mong muốn nhu cầu. TT mang tính chất dự báo, TT kế hoạch, dự định b) Theo phạm vi - TT phản ánh nội bộ hệ thống: là các TT phát sinh và được chuyển trong nội bộ hệ thống. - TT phản ánh môi trường bên ngoài: phản ánh môi trường tồn tại của hệ thống. c) Quá trình vận động của TT: - TT tĩnh: Phản ánh tình trạng tĩnh lại, ổn định của hệ thống ví dụ: TT về cơ cấu của hệ thống (tương đối ổn định) - TT động: phản ánh động thái của hệ thống, được phản ánh ở 2 khía cạnh + Không gian: phản ánh sự chuyển động của TT từ điểm này đến điểm kia. + Thời gian: phản ánh TT vận động nhanh hay chậm - TT biến đổi: Là những TT được biến đổi dựa trên cơ sở xử lý, chế biến dữ liệu sử dụng các công thức, phương pháp, phần mềm để chuyển hoá TT từ dạng này sang dạng khác. d) Theo nội dung của TT Được chia thành: + Tt thị trường thương mại: thông về cung - cầu - giá cả, tình hình cạnh tranh, tt về xu hướng cung - cầu, giá cả, người bán, người mua. 2.2.2. Xử lý tt thị trường và thương mại - Xử lý tt là một trong những nhiệm vụ của hệ thống tt thương mại, là một giai đoạn trong quá trình tt. - Xử lý tt là tập hợp các thao tác áp dụng lên những tt để nhằm chuyển tt về một dạng trực tiếp sử dụng được làm cho chúng trở thành dễ hiểu tổng hợp hơn truyền đạt được hay có dạng đồ hoạ. - Các thao tác bao gồm: + Ghi nhận và lưu trữ tt trên một giá mang + Sắp xếp tt theo một trật tự nào đó + Tham khảo tt. Ví dụ: tham khảo cơ sở dữ liệu, một tệp file máy tính chứa dữ liệu. + Điều chỉnh dạng của tt: từ dạng này sang dạng khác. Ví dụ: tt từ dạng thô chuyển sang dạng tinh. + Điều chỉnh nội dung của tt: từ một tt rút ra một tt khác. Ví dụ: từ tt giá xăng, dầu tăng rút ra tt giá vận chuyển tăng. + Chuyển tt đi xa + Phân phối tt với một người hoặc một nhóm người (Truyền đạt tt). 2.2.3. Các phương thức xử lý tt của máy tính +Xử lý tương tác và xử lý giao dịch a1) Xử lý tương tác:Là xử lý được từng phần xen kẽ giữa phần thực hiện bởi người và phần thực hiện bởi máy tính. Trong xử lý tương tác con người đưa ra yêu cầu xử lý và cung cấp các tt đầu vào, cung cấp các tt khác cần thiết đưa ra dẫn dắt quá trình làm việc của máy tính và đưa ra kết quả cuối cùng. Máy tính trợ giúp quá trình đó a2) Xử lý giao dịch: Là xử lý xuất phát từ yêu cầu của con người. Máy tính sẽ thực hiện quá trình xử lý cho đến khi đạt kết quả cuối cùng một cách trọn vẹn không có ngưng ngắt. => Xử lý tương tác là một chuỗi những xử lý giao dịch +Xử lý theo lô và xử lý trực tuyến b1)Xử lý theo lô:Là hình thức xử lý mà mỗi khi tt đến điểm xử lý chưa được xử lý ngay chờ đến khi gom đủ một số lượng nhất định mới đem xử lý một cách tập thể. b2)Xử lý trực tuyến: Trong xử lý trực tuyến tt đến được đem xử lý ngay một cách cá thể bất cứ lúc nào. Chương III: Tổ chức và triển khai hoạt động hệ thống tt thị trường thương mại 3.1. Xác định phạm vi hoạt động của hệ thống và những nguồn lực dùng cho việc hình thành và hoạt động của hệ thống. Phạm vi: Bao hàm cả cơ quan hay chỉ liên quan đến một vài bộ phận cuả cơ quan. Phạm vi của hệ thống bao quát toàn vệ hệ thống hay chỉ liên quan đến những mảng riêng biệt trong hệ thống. Có 3 loại cơ quan chủ quản với quy mô , mức độ phức tạp khác nhau: - Cơ quan lớn cỡ quốc gia, quốc tế: gồm nhiều đơn vị phân bố trên địa bàn rộng có thể là tổng công ty hay tập đoàn. - Cơ quan cỡ trung bình gồm toàn bộ cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp: là một đơn vị có nhiều chi nhánh, văn phòng phân tán về mặt địa dư. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa, phòng trực thuộc UBND, cơ quan quản lý các cấp… Xác định hạn chế về nguồn lực dành cho việc thành lập vào hoạt động của hệ thống - Hạn chế do cơ quan chủ quan đề xuất theo khả năng của mình. - Hạn chế về nguồn nhân lực: chất lượng, số lượng, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu đội ngũ. - Hạn chế về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ. - Hạn chế về tài chính, vốn, đầu tư, chi phí cho việc triển khai các hoạt động của hệ thống tt. 3.2. Xác định những mục tiêu hệ thống cần đạt được và những ưu tiên đối với hoạt động của hệ thống - Hệ thống tt thị trường thương mại được xây dựng nhằm: + Mang lợi ích nghiệp vụ: tăng khả năng xử lý, thu thập tt truyền tin, đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ một cách chính xác, an toàn, kịp thời + Mang lại lợi ích kinh tế sử dụng: nhanh chóng, thuận tiện, kịp thời + Khắc phục được hệ thống cũ rườm rà, lạc hậu. - Mục tiêu phải hỗ trợ được các chiến lược phát triển lâu dài, đáp ứng được các ưu tiên trong việc thực hiện các mục tiêu. - Mục tiêu đặt ra phải tương đối cụ thể để có thể đánh giá được việc thực hiện mục tiêu. - Trong số các mục tiêu đặt ra phải xác định những mục tiêu nào cần được ưu tiên thực hiện. Các ưu tiên này sẽ chỉ dẫn những ưu tiên trong việc tổ chức, ra quyết định hoạt động của hệ thống. 3.3. Đề xuất một số giải pháp thô và phân tích tính khả thi của giải pháp đó để chọn ra một giải pháp để hành động - Đây là những giải pháp mang tính chất phác thảo, bao gồm: + Phác thảo về chức năng chính của hệ thống + Phác thảo về các biện pháp chính đáp ứng yêu cầu của người sử dụng tt. +Giải pháp về kiến trúc tổng thể của hệ thống: - Đánh giá tính khả thi của từng giải pháp. Tính khả thi thể hiện ở những mặt sau: + Khả thi về nghiệp vụ: đáp ứng được nhu cầu nghiệp vụ của bên sử dụng không (đảm bảo cung cấp đúng tt, đúng lúc, đúng địa chỉ) + Khả thi về mặt kỹ thuật: đáp ứng yêu cầu về kĩ thuật và công nghệ của giải pháp. + Khả thi về kinh tế: vấn đề chi phí cho việc thực hiện, triển khai giải pháp chi phí có thoả đáng với lợi ích thu về hay không. 3.4. Lập kế hoạch triển khai hoạt động của dự án hệ thống tt a) Hợp đồng triển khai dự án||b) Dự trù thiết bị, công nghề và kinh phí.||c) Tổ chức nhóm làm việc d) Điều hành hoạt động của dự án hệ thống tt||e) Tiến trình dự án 3.4.1. Hợp đồng triển khai dự án: Khi dự án về xây dựng hệ thống tt đã được khởi động cần một hợp đồng giữa bên sử dụng tt và bên tổ chức hệ thống tt; thoả mãn rõ những nội dung chủ yếu của dự án và những điều khoản kèm theo. Hợp đồng có thể dưới dạng văn bản: bên sử dụng tin và bên cung cấp tt nằm ở cơ quan khác nhau. Cũng có thể dưới dạng thoả thuận miệng bên sử dụng tt và bên cung cấp tt nằm trong cùng một cơ quan. * Các nội dung chủ yếu: + Những vấn đề đặt ra và các nhu cầu về tt: tt thành lập để làm gì, kết quả ra sao. Khi nào được cung cấp, cung cấp cho ai…||+ Phạm vi hoạt động và những hạn chế về nguồn lực cho việc cung cấp thành lập tổ chức của hệ thống.|| + Phác thảo về giải pháp và đánh giá tính khả thi.||+ Dự trù thiết bị, kinh phí + Mục tiêu và sự ưu tiên trong thực hiện mục tiêu||+ Phân công chức trách nhiệm vụ và nhân sự + Phương pháp và tiến tình triển khai hoạt động 3.4.2. Dự trù thiết bị, công nghề và kinh phí. Được tiến hành ở giai đoạn khỏi đầu của dự án, cần phải làm sớm vì việc đặt mua và lắp đặt thiết bị phải có thời gian, điều đó có thể thực hiện được là do một số căn cứ, dữ liệu sau có thể ước lượng được. + Khối lượng dự trữ cần lưu trữ lâu dài||+Các dạng xử lý: xử lý theo lô hoặc xử lý trực tuyến, tương tác... + Số lượng người dùng tối đa||+ Khối lượng tt cần thu thập||+ Khối lượng tt đầu ra + Các tài liệu cần in và truyền đi||+ Kinh phí: Kinh phí cho việc mua, lắp đặt thiết bị; Kinh phí cho việc đặt địa điểm cho thiết bị; Kinh phí cho quá trình triển khai hoạt động của dự án; Kinh phí được thoả thuận giữa đôi bên tham gia dự án trên các mặt sau: (Khối lượng công việc,Số người tham gia thực hiện các giai đoạn, Mức độ đòi hỏi chất lượng sản phẩm,Thời hạn hoàn thành, bảo hành sản phẩm,Kinh phí phân bổ cho các giai đoạn của quá trình hình thành, triển khai hoạt động của dự án.) 3.4.3. Tổ chức nhóm làm việc: Có 2 cách:+ Tổ chức mang tính chất hành chính: Một trưởng của dự án sẽ được chỉ định và phụ trách tổ chức hoạt động của nhóm. Các thành viên này sẽ thiết kế, thu thập, phân tích, xử lý và truyền tin… công việc của các thành viên theo chuyên môn nghiệp vụ của họ. + Tổ chức theo nhóm lập trình: Làm việc bình đẳng trong đó có một trưởng nhóm là một người có trình độ năng lực hơn mọi người và được mọi người tin tưởng. Nhóm lập trình được thành lập xung quanh 3 hạt nhân: trưởng nhóm, phó trưởng nhóm và thư ký. Tư tưởng chủ đạo của nhóm lập trình là tạo ra một cấu trúc mềm dẻo. Trong đó người trưởng và người phó có thể thay thế lẫn nhau và có thể giao phó việc hành chính cho thư ký, mọi người trong nhóm đều là những lập trình viên. 3.4.4. Điều hành hoạt động của dự án hệ thống tt - Khi quy mô của dự án bé, nhiệm vụ của hệ thống đơn giản thường quyền điều hành dự án được giao cho chính các nhà tin học và người sử dụng hệ thống tt ít tham gia hoặc không quan tâm. - Khi dự án có tầm cỡ lớn, phạm vi rộng, nhiệm vụ nhiều, phức tạp thì quyền điều hành dự án tập trung trong tay người sử dụng hệ thống tt. Khi đó cần tìm trong ban lãnh đạo người có khả năng tin học, nắm được nhu cầu tin và khả năng điều hành hoạt động của hệ thống đạt được nhu cầu đó một cách có hiệu quả. - Định hướng của dự án bao gồm:+ Quyết định mục đích, cách thức đạt được mục tiêu. + Xác định mức độ an toàn của hệ thống và bộ phận kiểm tra.+ Phân phối các nguồn lực nếu thấy cần thiết. + Kiểm tra sự phát triển của dự án có đúng đắn hay lệch lạc. + Quyết định về lựa chọn các giải pháp trước những tình huống ngẫu nhiên có nhiều phương án giải quyết. 3.4.5. Tiến trình dự án:Ở giai đoạn này, người ta phải dự kiến các bước, các giai đoạn hoạt động của dự án, tính toán thời gian hoạt động trong mỗi giai đoạn. Xác định nguồn lực để đảm bảo triển khai từng giai đoạn của dự án, các giai đoạn lớn được chia thành các giai đoạn nhỏ hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThông tin thị trường và thương mại.docx