Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS) ở lợn tại tỉnh Bắc Ninh - Nguyễn Quang Tính

It has been determined that porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) on pigs occurred during the period of 2010 and 2013 in Bac Ninh province and this caused significant losses in pig husbandry. The most recent period, in June 2013, there was a disease spread but quickly controlled. Infected sows had syndromes of respiratory and reproductive disorder; post weaned piglets had the main syndromes of respiratory disorder; macro-injuries PRRS infected pigs concentrated at lungs, inflame and necrosis lungs. Some other injuries such as swollen and hemorrhage glands, spot hemorrhage kidneys, sows with inflame uterus. Micro-injuries of infected pigs were hemorrhage lungs, inflame bronchial, inflame lungs; hemorrhage glands and uterus with inflame cells. Besides, other injuries varied depending on disease situations.

pdf6 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS) ở lợn tại tỉnh Bắc Ninh - Nguyễn Quang Tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Quang Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 15 - 20 15 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP (PRRS) Ở LỢN TẠI TỈNH BẮC NINH Nguyễn Quang Tính*, Nguyễn Hùng Cƣờng Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu đã xác định đƣợc từ năm 2010 đến năm 2013, tại tỉnh Bắc Ninh năm nào cũng xuất hiện hội chứng PRRS và gây thiệt hại kinh tế đáng kể trong chăn nuôi lợn; gần đây nhất, tháng 6 năm 2013, tỉnh có 1 ổ dịch nổ ra và đã nhanh chóng đƣợc khoanh vùng, dập tắt; lợn nái mắc bệnh xuất hiện các triệu chứng lâm sàng là rối loạn bộ máy hô hấp và sinh sản; đối với lợn sau cai sữa, lợn choai, triệu chứng chính là rối loạn hô hấp; bệnh tích đại thể của lợn khi mắc PRRS tập trung ở phổi bao gồm phổi viêm, xuất huyết và hoại tử. Một số các bệnh tích khác, hạch lâm ba sƣng to, tụ máu, thận xuất huyết điểm, viêm tử cung ở lợn nái. Bệnh tích vi thể của lợn bệnh là phổi xuất huyết, phế quản phế viêm, viêm kẽ phổi, hạch lâm ba xuất huyết và tử cung thâm nhiễm nhiều tế bào viêm. Ngoài ra, còn có các bệnh tích khác thay đổi tuỳ thuộc vào tình trạng của bệnh. Từ khoá: hội chứng PRRS, lợn, đặc điểm bệnh lý ĐẶT VẤN ĐỀ* Ở Việt Nam, hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS) hay còn gọi là dịch tai xanh đƣợc phát hiện trên đàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh phía Nam năm 1997. Tháng 3/2007, tại 7 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng sau đó, ở các tỉnh miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long. Trong năm 2012, tổng số lợn mắc bệnh là 90.688, tổng số chết là 14.065 con, tổng số lợn phải tiêu hủy là 51.761 con. Theo báo cáo ngày 25/6/2013 của Cục Thú y (Bộ NN- PTNT) dịch tai xanh tuy không bùng phát mạnh mẽ nhƣng vẫn xuất hiện rải rác tại một số tỉnh trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5, đã làm chết và tiêu hủy hơn 6000 con lợn. Nguy cơ dịch nổ ra ở bất cứ địa phƣơng nào. Cho tới nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về PRRS vì việc chẩn đoán lâm sàng rất khó phân biệt với các bệnh khác, đặc biệt trong đó bệnh liên cầu khuẩn ở lợn có sự lây nhiễm chéo giữa lợn với ngƣời, có thể gây tử vong cho ngƣời. Ở Bắc Ninh đến nay chƣa có nhiều tài liệu công bố liên quan tới bệnh (Lê Văn Năm, 2007, Tô Long Thành, 2008). Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý lâm sàng về hội chứng PRRS nhằm có thêm những thông tin khoa học về bệnh. * Tel: 0988 675651 NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng khi lợn mắc bệnh PRRS - Nghiên cứu biến đổi bệnh lý đại thể trên lợn mắc bệnh PRRS - Nghiên cứu biến đổi bệnh lý vi thể trên lợn mắc bệnh PRRS Nguyên liệu - Mẫu bệnh phẩm là phổi, hạch phổi, tim, gan, lá lách, thận của lợn mắc bệnh PRRS. - Các loại máy móc, trang thiết bị, dụng cụ hoá chất phục vụ đề tài nghiên cứu do Trung tâm chẩn đoán Thú y Quốc gia cung cấp. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp quan sát triệu chứng lâm sàng khi lợn mắc bệnh - Phương pháp mổ khám lợn mắc bệnh theo quy trình - Phƣơng pháp làm tiêu bản bệnh lý theo quy trình của Trung tâm chẩn đoán Thú y Quốc gia - Phƣơng pháp xử lý số liệu: các số liệu thu thập đƣợc qua quá trình theo dõi thí nghiệm đƣợc xử lý bằng các phần mềm Excel. Địa điểm và thời gian nghiên cứu * Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Chẩn đoán Nguyễn Quang Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 15 - 20 16 thú y Quốc gia; một số cơ sở chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và Chi cục thú y tỉnh Bắc Ninh. * Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08/2011 đến tháng 08/2013 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng trên lợn mắc PRRS Trên cơ sở theo dõi khi có dịch xảy ra, kết hợp thu thập các thông tin của cán bộ thú y, chủ gia trại nơi lấy mẫu để lập hồ sơ lợn mắc bệnh PRRS, sau đó tiến hành xác định đƣợc một số triệu chứng lâm sàng chủ yếu của những lợn mắc PRRS ở Thuận Thành – Bắc Ninh, kết quả đƣợc trình bày ở bảng 1a.và 1b. Bảng 1. Tổng hợp kết quả theo dõi đặc điểm lâm sàng các loại lợn mắc PRRS tại địa bàn nghiên cứu TT Nhóm lợn Số lƣợng (con) Triệu chứng 1 Lợn con theo mẹ 24 Sốt, yếu ớt, run rẩy, lết chân, chân choãi ra; mắt có rỉ màu nâu, phù thũng ở mí mắt; lông xù, da xuất huyết; lợn ỉa chảy phân lỏng; rối loạn hô hấp 2 Lợn sau cai sữa 24 - Sốt cao, viêm phổi, các nốt phồng rộp trên da 3 Lợn nái mang thai 15 - Sốt, bỏ ăn, viêm phổi, tím tai, sảy thai, chết lƣu, thai gỗ 4 Lợn nái nuôi con 15 Giảm ăn, bỏ ăn, lƣời uống nƣớc; lờ đờ hoặc hôn mê; đẻ sớm khoảng 2- 3 ngày; rối loạn sinh sản: Viêm vú, mất sữa, chậm động dục; da: Tím đuôi, tím âm hộ, viêm da dị ứng đóng vẩy; thần kinh Bảng 1a. Triệu chứng lâm sàng của lợn nái mắc PRRS TT Biểu hiện lâm sàng Lợn nái mang thai (n=15) Lợn nái nuôi con (n=15) Số con có biểu hiện Tỷ lệ (%) Số con có biểu hiện Tỷ lệ (%) 1 Sốt 15 100 15 100 2 Rỉ mắt, sƣng mắt 12 80 4 40 3 Phát ban da 12 80 9 60 4 Giảm ăn, bỏ ăn 15 100 15 100 5 Ho, khó thở 9 60 6 40 6 Táo bón 9 60 9 60 7 Tiêu chảy 0 0 3 20 8 Sảy thai 6 40 0 0 9 Viêm vú, mất sữa 0 0 9 60 10 Thần kinh 3 20 3 20 Bảng 1b. Triệu chứng lâm sàng của lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa mắc PRRS TT Biểu hiện lâm sàng Lợn con theo mẹ (n=24) Lợn sau cai sữa (n=24) Số con có biểu hiện Tỷ lệ (%) Số con có biểu hiện Tỷ lệ (%) 1 Sốt 24 100 24 100 2 Mí mắt sƣng 21 87,5 18 75 3 Phát ban da 18 75 18 75 4 Tai xanh 9 37,5 12 50 5 Giảm ăn, bỏ ăn 24 100 24 100 6 Chảy nƣớc mũi 18 75 15 62,5 7 Khó thở, ho 21 87,5 24 100 8 Táo bón 18 75 9 37,5 9 Tiêu chảy 21 87,5 9 37,5 10 Rối loạn vận động 21 87,5 18 75 Nguyễn Quang Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 15 - 20 17 Từ những kết quả ở các bảng 1a, 1b cho thấy: Đối với lợn nái mang thai: Lợn mắc bệnh với các triệu chứng kéo dài phổ biến nhất vẫn là sốt, bỏ ăn (100%). Các biểu hiện nhƣ phát ban, sƣng mí mắt cũng cao nhƣ các nhóm lợn khác. Lợn nái có chửa thƣờng bị sảy thai và chiếm 40%, ở những lợn có chửa dƣới 2,5 tháng, tỷ lệ sảy thai cao, ở những lợn có chửa trên 2,5 tháng có hiện tƣợng thai chết lƣu, thai gỗ, đẻ sớm, lợn con đẻ ra yếu ớt tỷ lệ tử vong cao. Kết quả này phù hợp với công bố của Nguyễn Văn Thanh (2007). Đối với lợn nái nuôi con: Các biểu hiện của nhóm lợn này cũng tƣơng tự nhóm lợn nái mang thai. Tuy nhiên, tỷ lệ số con có rỉ mắt, sƣng mắt (40%) và phát ban da (60%) thấp hơn ở lợn nái mang thai (80% và 80%). Đáng chú ý là viêm vú, mất sữa chiếm tỉ lệ rất cao 60%. Kết quả này cao hơn hẳn công bố của Lê Văn Năm (2007). Các kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với Nguyễn Hữu Nam và Nguyễn Thị Lan (2007), Nguyễn Văn Thanh (2007). Đối với lợn con theo mẹ: Các biểu hiện lâm sàng chung nhƣ sốt, bỏ bú, sƣng mí mắt chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp đến là các biểu hiện nhƣ tiêu chảy, táo bón. Đối với lợn sau cai sữa: Biểu hiện lâm sàng của lợn sau cai sữa cũng giống biểu hiện lâm sàng của các nhóm lợn con theo mẹ. Tuy nhiên tỉ lệ biểu hiện của từng chỉ tiêu lại khác nhau. Chiếm tỉ lệ cao nhất là sốt, bỏ ăn (100% lợn bệnh có biểu hiện này). Hiện tƣợng khó thở chiếm 100% cao nhất trong các nhóm lợn nghiên cứu cụ thể là: lợn mang thai chiếm 60%, nái nuôi con chiếm 40%, lợn con theo mẹ chiếm 87,5%. Biến đổi bệnh lý của lợn mắc PRRS Bệnh tích đại thể của lợn mắc PRRS Kết quả bảng 2 cho thấy, tất cả các trƣờng hợp mổ khám đều có bệnh tích ở phổi. Phổi viêm với các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng nhóm lợn và mức độ tiến triển của bệnh, viêm không mang tính chất đối xứng. Các thuỳ phổi bị viêm thƣờng có màu đỏ xám, có trƣờng hợp phổi bị nhục hoá, nhạt màu, xuất huyết trên bề mặt phổi. Phổi viêm và phù làm cho các thuỳ phổi cứng lại, mặt cắt hơi lồi, thả miếng phổi nhỏ vào bát nƣớc thấy miếng phổi chìm, bệnh tích này thƣờng gặp ở các ca mổ khám. Mức độ viêm lan tràn ở tất cả các thuỳ phổi và phổi viêm đỏ xám có các đám hoại tử là bệnh tích điển hình và thƣờng gặp ở các nhóm lợn. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hữu Nam và Nguyễn Thị Lan (2007). Trong quá trình mổ khám còn quan sát đƣợc trƣờng hợp lợn bệnh có phổi viêm dính vào lồng ngực, màng phổi phủ một lớp fibrin màu vàng, xoang ngực tích nƣớc. Phổi thủy thũng, sƣng to làm cho bề mặt phổi căng lên bóng láng, viêm kẽ phổi điển hình. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Paton và cs (1991). Bệnh tích vi thể của lợn mắc PRRS Kết quả ở bảng 3, 4, 5 cho thấy: Bệnh tích vi thể đáng chú ý nhất của cả 18 lợn đƣợc nghiên cứu ở trên là những biến đổi ở phổi. Phế nang chứa đầy dịch rỉ viêm và đại thực bào, xuất hiện tế bào khổng lồ nhiều nhân, xâm nhiễm của tế bào phế nang; lợn bệnh có hiện tƣợng viêm kẽ phổi tăng sinh, cặn tế bào đại thực bào và tế bào lymphocyte nằm trong kẽ phổi, đồng thời phổi xuất hiện tế bào xơ, vùng tổn thƣơng xen kẽ vùng lành, lòng phế quản chứa đầy BCĐNTT thoái hoá hoặc không thoái hoá, ĐTB, tế bào biểu mô long ra; phổi xuất huyết rõ lòng phế quản và phế nang chứa đầy hồng cầu màu đỏ tƣơi. Nhiều tế bào phổi bị hoại tử và có huyết khối nhỏ trong lòng mạch quản do các thành phần máu tách ra và đông lại. Lách xung huyết, thoái hoá và hoại tử. Trên tiêu bản lách vách đứt nát, các tế bào thoái hoá xen kẽ với các tế bào lành, thâm nhiễm hồng cầu lan tràn trong nhu mô lách; thận ngoài những biến đổi bệnh lý nhƣ thâm nhiễm tế bào viêm, tế bào thận bị thoái hoá, hoại tử thì có có những biến đổi ở kẽ thận nhƣ xuất huyết, tập trung nhiều hồng cầu và các lymphocyte, monoctyte nếu quá trình viêm kéo dài thì tăng sinh nhiều fibroblast. Cầu thận viêm có chứa dịch rỉ viêm, tế bào ống thận teo nhỏ, lòng ống rộng, có trụ trong. Nguyễn Quang Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 15 - 20 18 Bảng 2. Kết quả nghiên cứu một số bệnh tích đại thể ở lợn mắc PRRS TT Biểu hiện lâm sàng Số con theo dõi Số con biểu hiện Tỷ lệ có biểu hiện (%) 1 Viêm màng phổi 18 14 77,78 2 Phổi xuất huyết 18 6 33,33 3 Phổi viêm hóa mủ 18 4 22,22 4 Phổi hoại tử 18 11 61,11 5 Phổi nhục hóa 18 10 55,55 6 Phù phổi 18 16 88,88 7 Phổi tụ máu 18 6 33,33 8 Hạch lâm ba phổi sƣng 18 17 94,44 9 Lách thoái hóa 18 12 66,67 10 Hạch ruột sƣng 18 14 77,78 11 Tim xung, XH, tích nƣớc XBT 18 4 22,22 12 Gan tổn thƣơng, thoái hóa 18 8 44,44 13 Thận xuất huyết 18 6 33,33 14 Ruột non xuất huyết 18 7 38,89 15 Ruột già xuất huyết 18 3 16,67 16 Tử cung viêm, xuất huyết 18 4 22,22 17 Não viêm, xuất huyết 18 6 33,33 Bảng 3. Bệnh tích vi thể ở phổi, hạch phổi của lợn mắc PRRS Bệnh tích Phổi Hạch phổi Số mẫu nghiên cứu (n) Số mẫu có biểu hiện Tỷ lệ (%) Số mẫu nghiên cứu Số mẫu có biểu hiện Tỷ lệ (%) Xung huyết 18 7 38,89 18 6 33,33 Xuất huyết 18 10 55,55 18 8 44,44 Thâm nhiễm tế bào viêm 18 13 72,22 18 6 33,33 Thoái hóa tế bào 18 8 44,44 18 7 38,89 Hoại tử tế bào 18 6 33,33 18 5 27,78 Tăng sinh tế bào xơ 18 9 50,00 18 8 44,44 Tăng sinh các nang lympho 18 13 72,22 18 15 83,88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan (2007), “hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản”, Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, ngày 11/10/2007, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 2. Lê Văn Năm (2007), "Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS) phƣơng pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 6, tr 47-48. 3. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS)”, Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, ngày 11/10/2007, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 4. Tô Long Thành và cs (2008), "Kết quả chẩn đoán và nghiên cứu gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên lợn Việt Nam từ tháng 3/2007 đến 5/2008”, Tạp chí KHKT Thú y, 15 (5), tr 5 - 5. Paton DJ, Brown IH, et al (1991), “Blue ear” disease of pigs, Vet Ree , 128, pp.617. Nguyễn Quang Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 15 - 20 19 Bảng 4. Bệnh tích vi thể ở gan, lách, thận của lợn mắc PRRS Bệnh tích Gan Lách Thận Số mẫu nghiên cứu Số mẫu có biểu hiện Tỷ lệ (%) Số mẫu nghiên cứu Số mẫu có biểu hiện Tỷ lệ (%) Số mẫu nghiên cứu Số mẫu có biểu hiện Tỷ lệ (%) Xung huyết 18 5 27,78 18 14 77,78 18 4 22,22 Xuất huyết 18 9 50,00 18 2 11,11 18 13 72,22 Thâm nhiễm tế bào viêm 18 16 88,89 18 6 33,33 18 12 66,67 Thoái hóa tế bào 18 5 27,78 18 12 66,67 18 10 55,55 Hoại tử tế bào 18 6 33,33 18 7 38,89 18 6 33,33 Tăng sinh tế bào xơ 18 8 44,44 18 12 66,67 18 5 27,78 Tăng sinh các nang lympho 18 14 77,78 18 16 88,89 18 12 66,67 Bảng 5. Bệnh tích vi thể ở ruột, hạch ruột, tử cung của lợn mắc PRRS Bệnh tích Ruột Hạch ruột Tử cung Số mẫu nghiên cứu Số mẫu có biểu hiện Tỷ lệ (%) Số mẫu nghiên cứu Số mẫu có biểu hiện Tỷ lệ (%) Số mẫu nghiên cứu Số mẫu có biểu hiện Tỷ lệ (%) Xung huyết 18 6 33,33 18 9 50,00 5 4 80 Xuất huyết 18 9 50,00 18 8 44,44 5 1 20 Thâm nhiễm tế bào viêm 18 8 44,44 18 9 50,00 5 2 40 Thoái hóa tế bào 18 14 77,78 18 8 44,44 5 1 20 Hoại tử tế bào 18 7 38,89 18 7 38,89 5 2 40 Tăng sinh tế bào xơ 18 8 44,44 18 8 44,44 5 3 60 Tăng sinh các nang lympho 18 7 38,89 18 16 88,89 5 2 40 Nguyễn Quang Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 15 - 20 20 SUMMARY STUDY ON SOME PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF THE PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPIRATORY SYNDROME ON PIGS IN BAC NINH PROVINCE Nguyen Quang Tinh * , Nguyen Hung Cuong College of Agriculture and Forestry - TNU It has been determined that porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) on pigs occurred during the period of 2010 and 2013 in Bac Ninh province and this caused significant losses in pig husbandry. The most recent period, in June 2013, there was a disease spread but quickly controlled. Infected sows had syndromes of respiratory and reproductive disorder; post weaned piglets had the main syndromes of respiratory disorder; macro-injuries PRRS infected pigs concentrated at lungs, inflame and necrosis lungs. Some other injuries such as swollen and hemorrhage glands, spot hemorrhage kidneys, sows with inflame uterus. Micro-injuries of infected pigs were hemorrhage lungs, inflame bronchial, inflame lungs; hemorrhage glands and uterus with inflame cells. Besides, other injuries varied depending on disease situations. Keywords: porcine reproductive and respiratory syndrome, pig, pathological characteristics Ngày nhận bài:31/3/2014; Ngày phản biện:12/4/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014 Phản biện khoa học: TS. Đỗ Quốc Tuấn – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN * Tel: 0988 675651

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_42167_46014_10620141432433_5009_2048681.pdf