Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng của một số giống bí đỏ tại Thái Nguyên vụ Xuân năm 2009

The results show that: The longlife of cucurbita pepo varieties fluctuated from 92 to 107 days, the control variety had longlife 107 days. The GM 018 variety, F1-125 and control variety had longlife more 100 days. F1-M315 had longlife 95 days. F1-TLP 868 and F1-Plato 757 had time of growth shortest 95 days. In conditional product, the short time of growth is useful for treatment of crop. The fact of yeild of F1-M315 and GM 018 varieties is higher than control variety from 3045 to 4623 kg/hecta. The fact of yeild of others varieties is lower than control variety. The F1-125 had yeild lowest (9044 kg/hecta). The surgar total is highest in GM 018 variety (3,30%). The surgar total of control variety is higher than the others. The trial varieties had analysis qualities index (dry material, total protein, total mineral, total filber, total caroten) higher than control variety.

pdf4 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng của một số giống bí đỏ tại Thái Nguyên vụ Xuân năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Mạnh Thắng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 67 - 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG BÍ ĐỎ TẠI THÁI NGUYÊN VỤ XUÂN NĂM 2009 Nguyễn Mạnh Thắng*, Nguyễn Ngọc Nông Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Trong điều kiện thí nghiệm, thời gian sinh trƣởng của các giống bí đỏ biến động từ 92 đến 107 ngày, giống đối chứng có thời gian sinh trƣởng dài nhất 107 ngày. Các giống GM 018, F1-125 và giống đối chứng là các giống bí có thời gian sinh trƣởng lớn hơn 100 ngày. Giống F1-M315 có thời gian sinh trƣởng là 95 ngày. Hai giống F1-TLP 868 và F1-Plato 757 có thời gian sinh trƣởng ngắn nhất 92 ngày. Trong điều kiện sản xuất, thời gian sinh trƣởng ngắn sẽ rất thuận lợi cho việc bố trí cơ cấu mùa vụ. Về năng suất, các giống F1-M315 và GM 018 có năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng từ 30,45 – 46,23 tạ/ha. Các giống F1-TLP 868, F1-Plato 757, F1-125 có năng suất thấp hơn giống đối chứng, trong đó F1-125 có năng suất thấp nhất 90,44 tạ/ha. Về chất lƣợng, hàm lƣợng đƣờng tổng số cao nhất ở giống GM 018 là 3,30%, giống đối chứng có hàm lƣợng đƣờng tổng số cao hơn các giống còn lại. Các giống bí thí nghiệm có các chỉ tiêu chất lƣợng phân tích vật chất khô, Protein tổng số, khoáng tổng số, xơ tổng số, caroten tổng số cao hơn giống đối chứng. Từ khoá: Bí đỏ, mùa vụ, thời gian sinh trưởng, năng suất, chất lượng  ĐẶT VẤN ĐỀ Bí đỏ (Cucurbita pepo) là cây trồng rất phổ biến, do không kén đất và có khả năng thích ứng rộng nên bí đỏ đƣợc trồng ở tất cả các vụ trong năm, có mặt ở khắp các vùng miền từ nam tới bắc của Việt Nam. Bí đỏ là loại cây trồng cung cấp cho con ngƣời nhiều sản phẩm giàu dinh dƣỡng để làm thức ăn. Các sản phẩm từ ngọn và lá non, hoa, quả, hạt đều đƣợc sử dụng nên bí đỏ đƣợc biết đến nhƣ một loại thực phẩm giàu dinh dƣỡng [1]. Là loại cây trồng khá phổ biến tuy nhiên các nghiên cứu về bí đỏ lại không có nhiều ở Việt Nam. Ở các địa phƣơng hiện nay có rất nhiều giống bí khác nhau đƣợc trồng mà chƣa qua thử nghiệm., ngƣời trồng bí chủ yếu trồng theo kinh nghiệm truyền thống, diện tích trồng phân tán, có nhiều giống chất lƣợng không tốt. Do vậy việc tiến hành nghiên cứu để tìm ra những giống bí đỏ có năng suất cao, chất lƣợng tốt và phù hợp với các điều kiện của khu vực Thái Nguyên là việc làm cần thiết. Với mục đích tìm ra những giống bí đỏ có chất lƣợng tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của khu vực Thái Nguyên, đƣa ra khuyến cáo kỹ thuật trồng trọt để phát triển cây bí đỏ trở thành cây trồng có giá trị kinh tế cao đồng thời đóng góp vào lý thuyết khoa học về cây bí đỏ, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu  Tel: 0915972708, Email: nmthang1983@gmail.com khả năng sinh trƣởng, năng suất, chất lƣợng của một số giống bí đỏ tại Thái Nguyên vụ xuân năm 2009”. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Bao gồm 6 giống bí đỏ. 1. Giống bí đỏ lai F1- M315 của công ty Minh Long; 2. Giống bí đỏ hạt đậu lai F1-TLP 868 của công ty hạt giống Tân Lộc Phát; 3. Giống bí đỏ lai F1-Plato 757 của công ty cổ phần Phát triển và Đầu tƣ nhiệt đới; 4. Giống bí đỏ sáp cao sản GM-018 của công ty Giống Mới; 5. Giống bí đỏ quả dài F1-125 của công ty liên doanh hạt giống Đông Tây; 6. Giống bí đỏ địa phƣơng đƣợc trồng từ lâu đời ở Thái Nguyên đƣợc chọn làm giống đối chứng. Nội dung nghiên cứu 1. Nghiên cứu khả năng sinh trƣởng của các giống bí; 2. So sánh năng suất giữa các giống bí đỏ; 3. So sánh một số chỉ tiêu chất lƣợng của các giống bí đỏ trong thí nghiệm. Phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm đƣợc thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô 30m2. Các giống đƣợc bố trí vào 2 mép chiều dài các ô, khoảng cách cây là 0,6m. - Thời vụ: Gieo hạt từ ngày 10/02/2009 Nguyễn Mạnh Thắng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 67 - 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 - Theo dõi các giai đoạn sinh trƣởng. Đo đếm các yếu tố cấu thành năng suất. Các chỉ tiêu về chất lƣợng đƣợc phân tích trong phòng thí nghiệm. Phân tích vật chất khô theo TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999); Protein tổng số theo TCVN 4328:2001 (ISO 5983:1997); Khoáng tổng số theo TCVN 4327:1993; Xơ tổng số đƣợc xác định trên máy phân tích xơ ANKOM; Đƣờng tổng số đƣợc xác định theo phƣơng pháp Bertrand; Caroten tổng số theo TCVN 5284:1990. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thời gian sinh trưởng Bảng 1. Các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các giống bí thí nghiệm vụ xuân năm 2009 Giống Thời gian từ gieo đến (ngày) Nảy mầm Hoa cái xuất hiện Thu hoạch F1-M 315 5 61 95 F1-TLP 868 4 62 92 F1-Plato 757 4 60 92 GM 018 4 67 105 F1-125 5 64 101 Địa phƣơng (đ/c) 4 64 107 Số liệu ở bảng 1 cho thấy: (+) Thời gian nảy mầm: Thời gian từ khi gieo hạt đến khi hạt nảy mầm của các giống F1-M 315 và F1-125 dài hơn giống đối chứng 1 ngày. Các giống còn lại có thời gian từ gieo hạt đến khi hạt nảy mầm là 4 ngày bằng với giống đối chứng. (+) Thời gian hoa cái đầu tiên xuất hiện: Xác định thời điểm hoa cái đầu tiên xuất hiện có ý nghĩa rất quan trọng. Thời điểm này cây cần nhiều dinh dƣỡng để thúc đẩy quá trình ra hoa và quả. Trong giai đoạn này cây ra lá và phân nhánh rất mạnh nên cần bón bổ sung đạm, bón kali để cây ra nhiều hoa và tăng khả năng đậu quả. Qua theo dõi cho thấy, các giống bí có thời gian từ khi gieo đến khi hoa cái đầu tiên xuất hiện biến động từ 60 – 67 ngày. Giống F1-Plato 757 có hoa cái xuất hiện sớm nhất là 60 ngày sớm hơn giống đối chứng 4 ngày, giống F1-M315 sớm hơn giống đối chứng 3 ngày, F1-TLP 868 sớm hơn giống đối chứng 2 ngày. Giống GM 018 xuất hiện hoa cái muộn nhất là 67 ngày muộn hơn giống đối chứng 3 ngày. F1-125 là giống có hoa cái đầu tiên xuất hiện cùng với giống đối chứng là 64 ngày sau gieo. (+) Thời gian sinh trưởng: Ở cây bí đỏ, tỷ lệ hoa đực nhiều hơn hoa cái khoảng 20 lần. Quả bí đƣợc thu hoạch khi có biểu hiện vỏ quả cứng, chuyển sang màu sáng, có phấn, cuống vàng và cứng. Nếu thu hoạch sớm thì tỷ lệ quả chƣa chín cao, nếu thu hoạch muộn thì sẽ làm tăng tỷ lệ quả già bị thối do sâu bọ hoặc đặc biệt là gặp phải mƣa. Qua theo dõi cho thấy, các giống bí có thời gian từ khi gieo đến khi thu hoạch biến động từ 92 – 107 ngày. Giống đối chứng thời gian sinh trƣởng dài nhất là 107 ngày. Hai giống F1-TLP 868 và F1-Plato 757 có thời gian sinh trƣởng ngắn nhất là 92 ngày, ngắn hơn giống đối chứng 15 ngày. Giống F1-M315 có thời gian sinh trƣởng là 95 ngày sớm hơn giống đối chứng là 12 ngày. Hai giống F1-125 và GM 018 đều có thời gian sinh trƣởng hơn 100 ngày, trong đó F1-125 là 101 ngày và GM 018 là 105 ngày. Năng suất của các giống bí đỏ trong thí nghiệm Có rất nhiều các yếu tổ quyết định đến năng suất của các giống bí đỏ. Cũng nhƣ nhiều loại cây trồng khác, năng suất bí đỏ cũng chịu ảnh hƣởng của các yếu tố tự nhiên nhƣ nhiệt độ, ẩm độ, lƣợng mƣa, đất đai, dinh dƣỡng, các yếu tố kỹ thuật [2]. Trong cùng một điều kiện trồng trọt giống nhau thì yếu tố giống sẽ quyết định đến năng suất. Trong thí nghiệm vụ xuân năm 2009 tại Thái Nguyên, năng suất của các giống đƣợc thể hiện qua bảng sau: Bảng 2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất bí đỏ vụ xuân năm 2009 tại Thái Nguyên Giống Số quả/Cây (quả) KLTB quả (kg/quả) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) F1-M 315 1,59 1,55 165,12 146,78 F1-TLP 868 2,43 0,75 122,11 108,89 F1-Plato 757 2,78 0,68 126,66 114,33 GM 018 1,24 2,24 186,10 162,56 F1-125 1,13 1,31 99,18 90,44 Địa phƣơng (đ/c) 0,72 2,72 131,21 116,33 Nguyễn Mạnh Thắng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 67 - 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 Kết quả ở bảng 2 cho thấy: (+) Trung bình số quả trên cây: Biến động từ 0,72 – 2,78 quả/cây. Các giống bí thí nghiệm đều có số quả trung bình trên cây lớn hơn giống địa phƣơng làm đối chứng. Giống F1- Plato 757 có trung bình 2,78 quả/cây là lớn nhất. Qua thí nghiệm cho thấy nguyên nhân dẫn tới số quả/cây của giống đối chứng thấp hơn hẳn các giống khác là do giống có thời gian sinh trƣởng dài, thời điểm chuẩn bị thu hoạch gặp mƣa nhiều nên tỷ lệ quả bị thối lớn. (+) Khối lượng trung bình quả: Giống đối chứng có khối lƣợng trung bình quả lớn nhất là 2,72 kg/quả. Giống GM 018 cũng có khối lƣợng trung bình quả khá lớn là 2,24 kg/quả. Giống F1-TLP 868 là 0,75 kg/quả và F1-Plato 757 là 0.68 kg/quả là hai giống có khối lƣợng trung bình quả khá nhỏ. (+) Năng suất lý thuyết: Năng suất lý thuyết của các giống bí thí nghiệm trong vụ xuân năm 2009 tại Thái Nguyên biến động từ 99,18 – 186,10 tạ/ha. Ba giống F1-TLP 868, F1- Plato 757 và F1-125 có năng suất lý thuyết nhỏ hơn giống đối chứng trong đó F1-125 là giống có năng suất lý thuyết thấp nhất 99,18 tạ/ha. Hai giống F1-M315 và GM 018 có năng suất lý thuyết cao hơn giống đối chứng trong đó giống GM 018 có tiềm năng năng suất cao nhất là 186,10 tạ/ha. Giống đối chứng có tiềm năng năng suất là 131,21 tạ/ha. (+) Năng suất thực thu: Năng suất thực thu của các giống bí trong thí nghiệm biến động từ 90,44 – 162,56 tạ/ha. Các giống F1-TLP 868, F1-Plato 757, F1-125 có năng suất thấp hơn giống đối chứng. Các giống F1-M315 và GM 018 có năng suất cao hơn giống đối chứng. Giống GM 018 có năng suất cao nhất, giống F1-125 có năng suất thấp nhất, giống đối chứng có năng suất là 116,33 tạ/ha. Chất lượng của các giống bí đỏ trong thí nghiệm Trong cùng một điều kiện trồng trọt giống nhau, chất lƣợng đƣợc quy định bởi yếu tố giống. Các giống khác nhau có chất lƣợng khác nhau. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lƣợng của các giống bí đỏ thí nghiệm trong vụ xuân năm 2009 tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đƣợc thể hiện cụ thể qua bảng 3. Số liệu ở bảng 3 cho thấy: (+) Hàm lượng vật chất khô: Vật chất khô có trong các giống bí biến động từ 10,32 - 15,02 %. Giống bí đối chứng có hàm lƣợng vật chất khô nhỏ nhất, giống F1-M315 có hàm lƣợng vật chất khô lớn nhất nhiều hơn giống đối chứng tới 4,7 %. Các giống còn lại cũng đều nhiều hơn giống đối chứng từ 0,94 – 3,49 %. (+) Hàm lượng Protein tổng số: Ở các giống bí thí nghiệm đều có hàm lƣợng Protein tổng số cao hơn giống bí đối chứng từ 0,11 – 0,38 %. Trong đó giống F1-M315 có hàm lƣợng cao nhất là 0,99 %, giống địa phƣơng làm đối chứng là 0,61 %. (+) Hàm lượng khoáng tổng số: Kết quả phân tích cho thấy hàm lƣợng khoáng tổng số trong các giống bí thí nghiệm biến động từ 0,48 – 0,90 %. Giống đối chứng có hàm lƣợng khoáng tổng số thấp nhất là 0,48 %, giống F1- TLP 868 có hàm lƣợng cao nhất là 0,90%. Các giống bí thí nghiệm đều có hàm lƣợng khoáng tổng số cao hơn giống đối chứng từ 0,10 – 0,42 %. (+) Hàm lượng xơ tổng số: Giống đối chứng có tỷ lệ xơ tổng số thấp nhất là 0,47 %. Các giống còn lại đều cao hơn giống đối chứng từ 0,15 – 0,25 %. Hai giống F1-Plato 757 và GM 018 có hàm lƣợng xơ tổng số cao nhất là 0,72 %. (+) Hàm lượng đường tổng số: Hàm lƣợng đƣờng tổng số có trong giống đối chứng khá cao. Giống GM 018 có hàm lƣợng đƣờng tổng số cao nhất là 3,30 %, cao hơn giống bí đối chứng là 0,42 %. Các giống còn lại đều có hàm lƣợng đƣờng tổng số thấp hơn giống đối chứng từ 0,40 – 1,46 %. Giống F1-TLP 868 có hàm lƣợng đƣờng tổng số thập nhất là 1,42 %. (+) Hàm lượng caroten: Hàm lƣợng caroten trong quả càng cao thì màu sắc thịt quả càng đậm. Kết quả phân tích cho thấy hàm lƣợng caroten có trong các giống bí thí nghiệm đều cao hơn giống đối chứng. Giống đối chứng có hàm lƣợng caroten là 0,32 mg/100g, các giống còn lại đều cao hơn từ 0,06 – 1,09 mg/100g, giống M 315 có hàm lƣợng cao nhất là 1,41 mg/100g. Nguyễn Mạnh Thắng và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 67 - 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 Bảng 3. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lƣợng trong bí đỏ trong thí nghiệm vụ xuân năm 2009 tại Thái Nguyên Tên mẫu Kết quả phân tích mẫu VCK (%) Protein tổng số (%) Khoáng tổng số (%) Xơ tổng số (%) Đường tổng số (%) Caroten (mg/100g) F1-M 315 15,02 0,99 0,58 0,62 1,64 1,41 F1-TLP 868 13,81 0,97 0,90 0,69 1,42 0,74 F1-Plato 757 13,16 0,94 0,83 0,72 2,12 0,66 GM 018 11,96 0,72 0,71 0,72 3,30 0,55 F1-125 11,26 0,80 0,63 0,66 2,48 0,38 Địa phƣơng (đ/c) 10,32 0,61 0,48 0,47 2,88 0,32 KẾT LUẬN Trong điều kiện thí nghiệm về sinh trƣởng, năng suất, chất lƣợng của các giống bí đỏ tại vụ xuân năm 2009 cho thấy: (+) Thời gian sinh trưởng: Các giống GM 018, F1-125, đối chứng là các giống có thời gian sinh trƣởng lớn hơn 100 ngày, trong đó giống đối chứng có thời gian sinh trƣởng dài nhất. Các giống F1-M315, F1-TLP 868, F1-Plato 757 có thời gian sinh trƣởng từ 92 – 95 ngày. (+) Năng suất: Hai giống có năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng là F1-M315 (146,78 tạ/ha) và GM 018 (162,56 tạ/ha). Giống đối chứng có năng suất thực thu là 116,33 tạ/ha. Các giống còn lại có năng suất thấp hơn giống đối chứng. Giống F1-125 có năng suất thấp nhất (90,44) tạ/ha. (+) Chất lượng: Ngoài hàm lƣợng đƣờng khá cao, các chỉ tiêu còn lại nhƣ vật chất khô, protein tổng số, khoáng tổng số, xơ tổng số, caroten của giống đối chứng đều thấp hơn các giống bí trong thí nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Mai Văn Quyền, Lê Việt Nhi, Ngô Quang Vinh, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Tuấn Kiệt, Vũ Văn Bình (1995). Sổ tay trồng rau. Nxb Nông nghiệp. [2]. TT Khuyến nông Vĩnh Phúc, Báo cáo kết quả mô hình trình diễn bí đỏ vụ xuân năm 2006. SUMMARY RESEACH THE GROWTH POSSIBILITY, PRODUCTIVITY, QUALITY OF SOME CUCURBITA PEPO VARIETIES AT THAI NGUYEN PROVINCE IN 2009’S SPRING SEASON Nguyen Manh Thang  , Nguyen Ngoc Nong College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University The results show that: The longlife of cucurbita pepo varieties fluctuated from 92 to 107 days, the control variety had longlife 107 days. The GM 018 variety, F1-125 and control variety had longlife more 100 days. F1-M315 had longlife 95 days. F1-TLP 868 and F1-Plato 757 had time of growth shortest 95 days. In conditional product, the short time of growth is useful for treatment of crop. The fact of yeild of F1-M315 and GM 018 varieties is higher than control variety from 3045 to 4623 kg/hecta. The fact of yeild of others varieties is lower than control variety. The F1-125 had yeild lowest (9044 kg/hecta). The surgar total is highest in GM 018 variety (3,30%). The surgar total of control variety is higher than the others. The trial varieties had analysis qualities index (dry material, total protein, total mineral, total filber, total caroten) higher than control variety. Keywords: cucurbita pepo, crop, growth possibility, productivity, quality, pumpkin  Tel: 0915972708, Email: nmthang1983@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_3406_9705_nguyenmanhthang_7372_2052859.pdf