Nghiên cứu giun đất và các nhóm mesofauna khác ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế - Nguyễn Văn Thuận

Dựa vào điều kiện tự nhiên, chúng tôi chia vùng nghiên cứu thành 5 sinh cảnh: Đồi trọc, đồi trồng cây, vườn nhà, ruộng cạn và cồn cát. Các sinh cảnh này đều là sinh cảnh nhân tác với sự can thiệp ở các mức độ khác nhau của con người. Kết quả nghiên cứu sự phân bố của giun đất theo các sinh cảnh được giới thiệu ở bảng 3. Bảng 3 cho thấy, trong các sinh cảnh ở vùng nghiên cứu, thành phần loài giun đất phong phú nhất ở sinh cảnh vườn nhà (18 loài), giảm dần từ sinh cảnh ruộng cạn (14 loài), đồi trồng cây (12 loài), đồi trọc (10 loài); đặc biệt sinh cảnh cồn cát chỉ gặp 3 loài, trong đó Lampito mauritii là loài đặc trưng ở đất cát còn Ph. posthuma sống phổ biến ở đất cát pha. Các loài phân bố rộng (Pont. corethrurus, Ph. digna, Ph. danangana, Ph. rodericensis, Ph. multitheca multitheca, Ph. Modigliani, Ph. penichaetifera) có mặt trong hầu hết các sinh cảnh. 4. KẾT LUẬN Đã xác định được 23 loài và phân loài giun đất, thuộc 5 giống, 3 họ; các loài tập trung chủ yếu trong giống Pheretima họ Megascolecidae (chiếm 82,60%); các giống Drawida, Pontoscolex, Perionyx và Lampito mỗi giống chỉ có 1 loài (chiếm 4,34%). Ngoài giun đất, ở vùng nghiên cứu còn gặp 11 nhóm Mesofauna khác thuộc 3 lớp và 1 phân lớp: Hình nhện (Arachnida), Giáp xác (Crustacea), Côn trùng (Insecta) và Chân môi (Chilopoda). Trong đó, lớp Côn trùng gặp 6 bộ khác nhau. Thành loài giun đất cao nhất ở vùng đồng bằng, thấp nhất ở vùng đồi. Giữa các vùng cảnh quan có sự xâm nhập các loài từ vùng đồi xuống đồng bằng và ngược lại. Trong các sinh cảnh ở vùng nghiên cứu, thành phần loài giun đất phong phú nhất ở sinh cảnh vườn nhà, giảm dần từ sinh cảnh ruộng cạn, đồi trồng cây, đồi trọc đến cồn cát.

pdf6 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giun đất và các nhóm mesofauna khác ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế - Nguyễn Văn Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế ISSN 1859-1612, Số 04(24)/2012: tr. 55-60 NGHIÊN CỨU GIUN ĐẤT VÀ CÁC NHÓM MESOFAUNA KHÁC Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NGUYỄN VĂN THUẬN - NGUYỄN THỊ CHUNG Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế HOÀNG HỮU TÌNH Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế Tóm tắt: Đã xác định được 23 loài và phân loài giun đất, thuộc 5 giống, 3 họ; các loài tập trung chủ yếu trong giống Pheretima họ Megascolecidae (chiếm 82,60%); các giống Drawida, Pontoscolex, Perionyx và Lampito mỗi giống chỉ có 1 loài (chiếm 4,34%). Ngoài giun đất, ở vùng nghiên cứu còn gặp 11 nhóm Mesofauna khác thuộc 03 lớp và 01 phân lớp: Lớp Hình nhện (Arachnida), Giáp xác (Crustacea), Côn trùng (Insecta) và phân lớp Chân môi (Chilopoda). Trong đó, lớp Côn trùng gặp 7 bộ khác nhau; bộ Cánh thẳng (Orthoptera) có số họ nhiều nhất. Trong các vùng cảnh quan, thành loài giun đất cao nhất ở vùng đồng bằng, thấp nhất ở vùng đồi; giữa các vùng cảnh quan có sự xâm nhập các loài từ vùng đồi xuống đồng bằng và ngược lại. Trong các sinh cảnh, thành phần loài giun đất phong phú nhất ở sinh cảnh vườn nhà, giảm dần từ sinh cảnh ruộng cạn, đồi trồng cây, đồi trọc đến cồn cát. 1. MỞ ĐẦU Huyện Phong Điền nằm về phía Bắc thành phố Huế, được bao bọc bởi sông Bồ và sông Ô Lâu; có tọa độ địa lý từ 16035’41” đến 16057’0” vĩ độ Bắc, và 1070 21"19” đến 107021’41” kinh độ Đông; với diện tích tự nhiên 953,99 km2. Từ tháng 12/2010 đến tháng 06/2012, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các nhóm động vật không xương sống cỡ trung bình (Mesofauna) ở đất tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm tìm hiểu thành phần, đặc điểm phân bố, bổ sung các dẫn liệu về động vật không xương sống cỡ trung bình ở đất cho khu vực. 2. TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu Mesofauna được thu trong các sinh cảnh đồi trồng cây lâu năm, đồi trọc, vườn nhà, ruộng cạn và cồn cát ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Các nhóm Mesofauna được thu trong các hố đào định lượng có kích thước 50 cm x 50 cm theo độ sâu của các lớp đất dày 10 cm cho đến khi không còn thu được mẫu động vật (Ghiliarov M. S., 1975) [6]. Mẫu định tính được thu đồng thời với địa điểm của hố định lượng để bổ sung thành phần loài. Nhóm Oligochaeta được bảo quản trong formol 4%, các nhóm Mesofauna khác được bảo quản trong cồn 700. Định loại Mesofauna dựa theo tài liệu mô tả và khóa định loại của Chen Y (1946) [5], Blakemore R. J. (2002) [4], Thái Trần Bái (1996) [1], Nguyễn Đức Khảm và cộng sự NGUYỄN VĂN THUẬN và cs. 56 (2007) [2]; Lưu Tham Mưu, Đặng Đức Khương (2000) [3]. Các mẫu vật được lưu giữ ở Phòng thí nghiệm Động vật học, khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế. Chúng tôi đã phân tích 950 cá thể giun đất và 204 cá thể Mesofauna khác của 23 mẫu định tính và 92 hố đào định lượng ở 30 điểm nghiên cứu thuộc 15 xã và 1 thị trấn của huyện Phong Điền. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài giun đất ở huyện Phong Điền Đã xác định được 23 loài và phân loài giun đất, thuộc 5 giống (Pheretima, Pontoscolex, Drawida, Lampito và Perionyx), 3 họ (Glossoscolecidae, Megascolecidae và Moniligastridae) ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế (Bảng 1). Bảng 1. Thành phần, phân bố các loài giun đất ở huyện Phong Điền Stt Loài và phân loài Vùng cảnh quan Đồi Đồng bằng (1) (2) (3) (4) Glossoscolecidae Michaelsen,1900 1 Pontoscolex corethrurus (Müller, 1856) + + Megascolecidae Gates, 1959 2 Lampito mauritii Kinberg,1866 + 3 Perionyx excavatus Perrier, 1872 + 4 Pheretima anomala Mich, 1907 + 5 Ph. aspergillum ( Perrier, 1872) + + 6 Ph. bahli Gater, 1945 + 7 Ph. campanulata (Rosa, 1890) + 8 Ph. digna Chen, 1946 + + 9 Ph. danangana Thai, 1984 + + 10 Ph. elongata (Perrier, 1872) + 11 Ph. houlleti Gates, 1926 + 12 Ph. multitheca multitheca Chen,1938 + + 13 Ph. modigliani Rosa, 1889 + + 14 Ph. papulosa (Rosa, 1896) + + 15 Ph. penichaetifera Thai, 1984 + + 16 Ph. posthuma (Vaillant, 1869) + + 17 Ph. robusta Perrier,1872 + + 18 Ph. rodericensis (Grube,1879) + + 19 Ph. tuberculata Gates, 1935 + + 20 Ph. taprobanae Beddard, 1982 + 21 Ph. tripidoporophorata Thai et Nguyen, 1993 + + 22 Ph. varians songbaana Thai,1984 + Moniligastridae Claus, 1880 23 Drawida beddardi Rosa, 1890 + + Tổng số loài 17 20 NGHIÊN CỨU GIUN ĐẤT VÀ CÁC NHÓM MESOFAUNA KHÁC 57 Trong 23 loài và phân loài giun đất gặp ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế có 19 loài thuộc giống Pheretima (chiếm 82,60%); các giống còn lại (Drawida, Pontoscolex, Lampito và Perionyx) mỗi giống chỉ có 1 loài (chiếm 4,34%). 3.2. Thành phần các nhóm Mesofauna khác ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Ngoài giun đất, ở vùng nghiên cứu còn gặp 11 nhóm Mesofauna khác thuộc 4 lớp và phân lớp là Hình nhện (Aracnida), Giáp xác (Crustacea), Côn trùng (Insecta) và Chân môi (Chilopoda). Xét về độ phong phú của các nhóm thì Côn trùng là lớp có số nhóm nhiều nhất (7 nhóm) thuộc các bộ khác nhau là Blattoptera (Bộ Gián), Coleoptera (Bộ Cánh cứng), Hemiptera (Bộ Cánh nửa), Hymenoptera (Bộ Cánh màng), Isoptera (Bộ Cánh đều), Orthoptera (Bộ Cánh thẳng (Bảng 2). Trong đó, Bộ Cánh thẳng gặp 2 nhóm thuộc 2 họ Dế mèn và Châu chấu, còn các bộ khác chỉ gặp 1 nhóm. Bảng 2. Danh sách các nhóm Mesofauna khác ở huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế Stt Nhóm động vật 1 I. ARACHNIDA (LỚP HÌNH NHỆN) Aranei (Bộ Nhện) Salticidae (Họ Nhện nhảy) 2 II. CRUSTACEA (LỚP GIÁP XÁC) Isopoda (Bộ Chân đều) 3 III. CHILOPODA (PHÂN LỚP CHÂN MÔI) Geolophilidae (Họ rết đất) 4 5 6 7 8 9 10 IV. INSECTA (LỚP CÔN TRÙNG) Blattoptera (Bộ Gián) Blattidae (Họ Gián) Coleoptera (Bộ Cánh cứng) Scarabaeidae (Họ Bọ hung) Hemiptera (Bộ Cánh nửa) Hymenoptera (Bộ Cánh màng) Formicidae (Họ Kiến) Isoptera (Bộ Cánh đều) Termitidae (Họ mối) Orthoptera (Bộ cánh thẳng) Gryllidae (Họ Dế mèn) Acrididae (Họ Châu chấu) 3.3. Phân bố của giun đất theo các vùng cảnh quan ở Phong Điền Mẫu giun đất được thu trong 2 vùng cảnh quan: vùng đồi và vùng đồng bằng. Bảng 1 giới thiệu đặc điểm phân bố của các loài giun đất theo các vùng cảnh quan. Ở vùng đồi đã gặp 17 loài giun đất (chiếm 73,91% tổng số loài). Các loài đặc trưng cho vùng cảnh quan này: Ph. aspergillum, Ph. danangana, Ph. digna, Ph. modigliani, Ph. rodericensis, Ph. tuberculata , Ph. papuloza, Ph. campanulata, Ph. penichaetifera, Ph. taprobanae, NGUYỄN VĂN THUẬN và cs. 58 Ph. varian songbaana, Pont. corethrurus. Ngoài ra còn gặp các loài xâm nhập từ các vùng cảnh quan khác: Ph. posthuma, ph. robusta, Ph. tripidoporophorata và Dr. beddardi (vùng đồng bằng). Vùng đồng bằng gặp 20 loài giun đất (chiếm 86,95 % tổng số loài). Ngoài các loài đặc trưng cho vùng đồng bằng: Ph. elongata, Ph. bahli, Ph. robusta, Ph. posthuma, Perionyx excavatus, Lampito mauritii) còn gặp các loài xâm nhập từ vùng núi và vùng đồi, đặc biệt là các loài từ vùng đồi. Điều này cho thấy vùng đồng bằng huyện Phong Điền vừa thể hiện tính chất của vùng đồng bằng ven biển vừa thể hiện tính chất của vùng đồng bằng ven đồi. 3.4. Phân bố của giun đất theo các sinh cảnh Bảng 3. Thành phần, phân bố các loài giun đất ở huyện Phong Điền TT Loài và phân loài Sinh cảnh Đồi trọc Đồi trồng cây Vườn nhà Ruộng cạn Cồn cát (1) (2) (3) (4) Glossoscolecidae Michaelsen,1900 1 Pontoscolex corethrurus (Müller, 1856) + + + + Megascolecidae Gates, 1959 2 Lampito mauritii Kinberg,1866 + + + 3 Perionyx excavatus Perrier, 1872 + 4 Pheretima anomala Mich, 1907 5 Ph. aspergillum ( Perrier, 1872) + + + 6 Ph. bahli Gater, 1945 + 7 Ph. campanulata (Rosa, 1890) + 8 Ph. digna Chen, 1946 + + + + 9 Ph. danangana Thai, 1984 + + + + 10 Ph. elongata (Perrier, 1872) + 11 Ph. houlleti Gates, 1926 + 12 Ph. multitheca multitheca Chen,1938 + + + + 13 Ph. modigliani Rosa, 1889 + + + + 14 Ph. papulosa (Rosa, 1896) + + + 15 Ph. penichaetifera Thai, 1984 + + + + + 16 Ph. posthuma (Vaillant, 1869) + + + 17 Ph. robusta Perrier,1872 + 18 Ph. rodericensis (Grube,1879) + + + + 19 Ph. tuberculata Gates, 1935 + + + 20 Ph. taprobanae Beddard, 1982 + + 21 Ph. tripidoporophorata Thai et Nguyen, 1993 + + 22 Ph. varians songbaana Thai,1984 + Moniligastridae Claus, 1880 23 Drawida beddardi Rosa, 1890 + + Tổng số loài 10 12 18 14 3 NGHIÊN CỨU GIUN ĐẤT VÀ CÁC NHÓM MESOFAUNA KHÁC 59 Dựa vào điều kiện tự nhiên, chúng tôi chia vùng nghiên cứu thành 5 sinh cảnh: Đồi trọc, đồi trồng cây, vườn nhà, ruộng cạn và cồn cát. Các sinh cảnh này đều là sinh cảnh nhân tác với sự can thiệp ở các mức độ khác nhau của con người. Kết quả nghiên cứu sự phân bố của giun đất theo các sinh cảnh được giới thiệu ở bảng 3. Bảng 3 cho thấy, trong các sinh cảnh ở vùng nghiên cứu, thành phần loài giun đất phong phú nhất ở sinh cảnh vườn nhà (18 loài), giảm dần từ sinh cảnh ruộng cạn (14 loài), đồi trồng cây (12 loài), đồi trọc (10 loài); đặc biệt sinh cảnh cồn cát chỉ gặp 3 loài, trong đó Lampito mauritii là loài đặc trưng ở đất cát còn Ph. posthuma sống phổ biến ở đất cát pha. Các loài phân bố rộng (Pont. corethrurus, Ph. digna, Ph. danangana, Ph. rodericensis, Ph. multitheca multitheca, Ph. Modigliani, Ph. penichaetifera) có mặt trong hầu hết các sinh cảnh. 4. KẾT LUẬN Đã xác định được 23 loài và phân loài giun đất, thuộc 5 giống, 3 họ; các loài tập trung chủ yếu trong giống Pheretima họ Megascolecidae (chiếm 82,60%); các giống Drawida, Pontoscolex, Perionyx và Lampito mỗi giống chỉ có 1 loài (chiếm 4,34%). Ngoài giun đất, ở vùng nghiên cứu còn gặp 11 nhóm Mesofauna khác thuộc 3 lớp và 1 phân lớp: Hình nhện (Arachnida), Giáp xác (Crustacea), Côn trùng (Insecta) và Chân môi (Chilopoda). Trong đó, lớp Côn trùng gặp 6 bộ khác nhau. Thành loài giun đất cao nhất ở vùng đồng bằng, thấp nhất ở vùng đồi. Giữa các vùng cảnh quan có sự xâm nhập các loài từ vùng đồi xuống đồng bằng và ngược lại. Trong các sinh cảnh ở vùng nghiên cứu, thành phần loài giun đất phong phú nhất ở sinh cảnh vườn nhà, giảm dần từ sinh cảnh ruộng cạn, đồi trồng cây, đồi trọc đến cồn cát. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Thái Trần Bái (1996), Mô tả các loài Pheretima không có manh tràng (Acoecata) mới gặp ở Việt Nam và khóa định loại Acoecata ở khu vực Đông Dương, Tạp chí Sinh học, 18 (1), tr. 1-6. [2] Nguyễn Đức Khảm, Nguyễn Tân Vương, Trịnh Văn Hạnh, Nguyễn Văn Quảng, Lê Văn Triển, Nguyễn Thúy Hiền, Vũ Văn Nghiên, Ngô Trường Sơn, Võ Thu Hiền (2007), Động Vật Chí Việt Nam, tập 15 (Mối), NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. [3] Lưu Tham Mưu, Đặng Đức Khương (2000), Động Vật Chí Việt Nam, tập 7, NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. [4] Blakemore R. J (2002), Cosmopolitan Earthworms-an Eco-Taxonomic Guide to the Peregrine Species of the World, Published by VermEcology, PO BOX 414 Kippax, ACT 2615, Australia, pp. 62-237. [5] Chen. Y (1946), On the terrestrial Oligochaeta from Szechuan III, J. West China Border Res. Soc.16, pp. 83-141. [6] Ghilliarov M.S (1975), Methods of Soil zoological studies, Pub. Nauka, Moscow, pp. 12-29. NGUYỄN VĂN THUẬN và cs. 60 Title: RESEARCH ON EARTHWORM AND MESOFAUNA GROUPS IN PHONG DIEN DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE Abstract: This paper present a research, which was conducted from December 2010 to June 2012, on earthworm and mesofauna groups in Phong Dien district. The result showed that 10 mesofauna groups belong to 4 classes (Arachnida, Crustacea, Chilopoda, and Insecta) were found in studied habitats of Phong Dien district. The study also determined 23 earthworm species belong to 5 genera, 3 families. Earthworm species composition in the plains is higher than that in the hills. Between landscapes species penetrate from the hills down to the plains and vice versa. In habitats, earthworm species composition in garden landscape are the highest, descending from shallow habitats fields, hills of trees, hills to sand dune. PGS. TS. NGUYỄN VĂN THUẬN Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế NGUYỄN THỊ CHUNG Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế HOÀNG HỮU TÌNH Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf6_53_nguyenvanthuan_nguyenthichung_hoanghuutinh_11_thuan_4891_2020894.pdf
Tài liệu liên quan