Hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân tại Thái Nguyên

Sản xuất chè đã góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm, cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế của hộ. Ngoài ra trồng chè còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn, góp phần tích cực vào sự hình thành tồn tại và phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững. Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy còn nhiều tiềm năng để nâng cao năng suất và sản lượng chè của các hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh. Để tăng năng suất chè cần chú ý tới lượng đầu tư phân kali, phân NPK, phân chuồng, công lao động và tăng cả hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật chăm sóc chè. Nâng cao trình độ học vấn của người trồng chè, tăng cường các lớp tập huấn kỹ thuật và hạch toán kinh tế, nâng cao chấ lượng của sản phẩm chè với hướng đi sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ, tăng cường hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ chè là các yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu quả trong sản xuất chè của nông hộ.

pdf8 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 97 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Phƣơng Hảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 103 - 110 103 HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TẠI THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Phƣơng Hảo* Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thái Nguyên nằm ở trung tâm của miền Bắc Việt Nam và là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa các vùng miền núi và các tỉnh khác ở đồng bằng sông Hồng. Thái Nguyên phía Bắc giáp Bắc Kạn, phía Tây giáp Vĩnh Phúc và Tuyên Quang, phía đông giáp Lạng Sơn và Bắc Giang, phía Nam giáp thủ đô Hà Nội. Địa hình của Thái Nguyên không phức tạp lắm so với các tỉnh lân cận khác, khí hậu và đất đai thuận lợi cho các nhà máy nông nghiệp và công nghiệp đặc biệt là cây chè. Với hơn 18000 ha trồng chè, Thái Nguyên là một tỉnh nổi tiếng với trà xanh đặc biệt, đƣợc sản xuất chủ yếu dƣới quy mô các hộ gia đình. Ở Thái Nguyên, cây chè phát triển đƣợc coi là một yếu tố để giảm nghèo và cải thiện điều kiện sống của ngƣời dân. Bài viết này đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ khóa: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật, sản xuất chè, nông hộ, Thái Nguyên. ĐẶT VẤN ĐỀ* Hiện nay đang có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo quan điểm mới, hiệu quả kinh tế (EE) đƣợc chia thành hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE). Hiệu quả kỹ thuật là với một điều kiện chi phí về kỹ thuật cho phép đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất. Hiệu quả phân bổ (hay hiệu quả về giá) là với một giá bán tối ƣu đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất. Trong phạm vi bài viết này, hiệu quả kinh tế đƣợc xem xét dƣới góc độ là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lƣợng của quá trình sản xuất đƣợc xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra với các chi phí đầu vào. Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân sản xuất chè cần phải thiết lập đƣợc một hệ thống các tiêu chí để đánh giá. Đối với chúng tôi, nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay dựa trên các giả thiết: lao động nông nghiệp hiện nay là nguồn hiếm và đều có chi phí cơ hội, thậm chí là cao. Tình trạng và biến động giá trong thời gian qua gây ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất, thu nhập của các hộ nông dân. Đánh giá một cách khái quát, hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng chè đang suy giảm. Trên cơ sở này, bài viết này tập trung đề cập đến vấn đề: hiệu quả sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn * Tel: 0913 079111, Email: haontp@tueba.edu.vn tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh biến động giá nhƣ thế nào? Ảnh hƣởng của sự biến động giá tới hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của hộ ra sao? Các yếu tố đầu vào ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ? Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân sản xuất chè trên địa bàn Tỉnh? PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các số liệu sơ cấp về diện tích, năng suất, sản lƣợng chè, chi phí các loại đầu vào đƣợc thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 300 hộ ở tỉnh Thái Nguyên bằng mẫu phiếu điều tra đƣợc lập sẵn. Số liệu điều tra đƣợc xử lý, tổng hợp trên phần mềm Excell, Eviews, Frontier. Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong các sách, báo, báo cáo, tạp chí, mạng internet và các tài liệu văn bản, công trình nghiên cứu khác liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng một số phƣơng pháp phân tích truyền thống nhƣ phƣơng pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, phƣơng pháp phân tổ để đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trƣớc và sau biến động tăng giá đầu vào. Áp dụng thành công các mô hình toán nhƣ mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas, mô hình hàm giới hạn sản xuất Frontier function để phân tích hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của các hộ nông dân. Nguyễn Thị Phƣơng Hảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 103 - 110 104 - Mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas (CD): Hàm sản xuất Cobb – Douglas có dạng: Y = f (Py, Pi, Di, u) Vận dụng mô hình trên, nghiên cứu sử dụng hàm sản xuất CD để phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trồng chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Hàm CD đƣợc viết lại dƣới dạng: 4.D4γ3.D3γ2.D2γ1.D1α5 5 α4 4 α3 3 α2 2 α1 1 αi yi ePPPPPAPY Trong mô hình trên: Y: Là thu nhập hỗn hợp của chè/sào (MI/sào) Py: Giá bán sản phẩm chè; P1: Giá phân bón; P2: Giá thuốc trừ sâu; P3: Giá nhiên liệu; P4: Giá thuốc diệt cỏ; P5: Giá công lao động. D1 (biến giả - loại hình hộ): D1 =1: Hộ chuyên chè, D1 = 0: hộ kiêm chè. D2 (biến giả - giới tính chủ hộ): D2 =1: Chủ hộ là Nam, D2 = 0: Chủ hộ Nữ. D3 (biến giả - Tập huấn kỹ thuật): D3 =1: Chủ hộ đƣợc tập huấn, D3 = 0: Chủ hộ chƣa đƣợc tập huấn. D4 (biến giả - Công nghệ sản xuất): D4 =1: Hộ sử dụng máy sao cải tiến, D4 = 0: Hộ sử dụng công nghệ khác (máy vò chè mini, thủ công). A: là hằng số; αi (I = 1, 2, .., 7): là hệ số ảnh hƣởng của các loại yếu tố đầu vào. - Hàm giới hạn sản xuất (Frontier function): Hàm sản xuất và hàm giới hạn sản xuất phản ánh năng suất tối đa mà hộ nông dân sản xuất chè có thể đạt đƣợc trong điều kiện kỹ thuật và chi phí xác định. Ứng dụng mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas dạng: Y = A X1 α1 X2 α2 X3 α3 X4 α4 X5 α5 X6 α6 X7 α7 e ui Trong mô hình trên: Y: Năng suất chè búp tƣơi (kg/sào); X1: Khối lƣợng phân Đạm sử dụng (kg/sào); X2: Khối lƣợng phân Lân sử dụng (kg/sào); X3: Khối lƣợng phân Kali sử dụng (kg/sào); X4: Khối lƣợng phân NPK sử dụng (kg/sào); X5: Khối lƣợng thuốc trừ sâu (gói/sào); X6: Khối lƣợng phân chuồng sử dụng (kg/sào); X7: Khối lƣợng ngày công lao động (ngày công/sào);A: là hằng số; αi (i = 1, 2, .., 7): các hệ số. Đồ thị 01. Hàm giới hạn sản xuất (Frontier Function) Kết quả hàm giới hạn sản xuất trên đƣợc ƣớc lƣợng trên phần mềm Frontier 4.1. Sử dụng hàm giới hạn sản xuất sẽ cho biết hiệu quả sử dụng các loại yếu tố đầu vào trong sản xuất chè của các nông hộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời đánh giá đƣợc hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố đầu vào ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của từng hộ nông dân. Hiệu quả kỹ thuật (TE): .100 Y Y TE 2 i Hiệu suất đầu tƣ biên (MPP) của một đơn vị đầu vào thứ i đƣợc xác định: i Xi X Y MPP i Sau khi ƣớc lƣợng đƣợc mô hình trên sẽ xác định đƣợc mức đầu tƣ tối ƣu của hộ để tối đa hoá lợi nhuận của yếu tố đầu vào thứ i: Y..α P P X i Xi y* OLS ML E X i Y 1 Y2 0 Y i Nguyễn Thị Phƣơng Hảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 103 - 110 105 Trong đó: X*: Mức đầu tƣ tối ƣu của hộ; Y : Năng suất chè búp tƣơi bình quân; Py: Giá đầu ra sản phẩm chè; PXi: Giá yếu tố đầu vào thứ i. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Thực trạng hiệu quả sản xuất chè của các hộ Kết quả sản xuất chè của các hộ điều tra Theo loại hình hộ Một điều dễ nhận thấy là hộ có quy mô lớn thƣờng là những hộ sản xuất chuyên chè, ở nhóm hộ này cây chè đƣợc đầu tƣ tốt hơn, đƣợc chú trọng hơn trong sản xuất. Chính vì lý do đó dẫn đến kết quả là hộ chuyên sản xuất chè có hiệu quả kinh tế cao hơn những hộ kiêm. Bảng 01 cho thấy kết quả sản xuất chè của các nhóm hộ đều có sự thay đổi theo chiều hƣớng tăng lên sau biến động giá. Giá trị sản xuất chè của nhóm hộ chuyên tăng cao hơn so với nhóm hộ kiêm. Sau biến động hộ chuyên đạt giá trị sản xuất chè là 47.120 ngđ, hộ kiêm đạt 26.949 ngđ. Tuy nhiên, về thu nhập hỗn hợp thì nhóm hộ kiêm lại có tốc độ tăng cao hơn nhóm hộ chuyên. Sở dĩ nhƣ vậy vì hộ chuyên chè đầu tƣ các chi phí nhiều hơn nhóm hộ kiêm nên chịu ảnh hƣởng của biến động giá đầu vào cao hơn. Điều này đƣợc thể hiện ở bảng số liệu 1, tốc độ tăng chi phí trung gian của hộ chuyên sau biến động giá là 27%, chi phí của hộ kiêm chỉ tăng 22%. Theo mức thu nhập Trong quá trình sản xuất, việc đầu tƣ vào sản xuất chè quyết định rất lớn đến năng suất và sản lƣợng các loại sản phẩm của các hộ nông dân. Với điều kiện kinh tế lớn hơn rất nhiều so với hộ nghèo nên phần lớn các hộ khá thuộc nhóm hộ chuyên chè kết quả sản xuất chè của nhóm hộ này lớn hơn rất nhiều so với hộ nghèo. Trái lại đối với hộ nghèo với thu nhập chủ yếu từ trồng trọt do mức đầu tƣ về sản xuất chè tƣơng đối thấp và chủ yếu diện tích là trồng chè trung du cho năng suất thấp. Đồng thời các hộ khá thì chủ yếu là sản xuất các loài chè đã qua chế biến do nhóm hộ này có điều kiện mua các loại máy hiện đại để sản xuất chè, còn hộ nghèo do điều kiện kinh thế khó khăn lên lƣợng chè tiêu thụ thƣờng là chè búp tƣơi cho kết quả sản xuất thấp hơn nhiều. Giá trị sản xuất của hộ khá cao gấp 2 lần hộ trung bình và gấp 4,3 lần hộ nghèo. Thu nhập hỗn hợp của hộ khá cao gấp 2,14 lần hộ khá và gấp 5,9 lần hộ nghèo. Sau biến động giá, giá trị sản xuất của các nhóm hộ đều tăng lên. Hộ khá có giá trị sản xuất tăng từ 52.274 nghìn đồng lên 67.398 nghìn đồng, thu nhập tăng từ 34.851 nghìn đồng lên 45.132 nghìn đồng. Các chỉ tiêu của hộ nghèo có tăng nhƣng tăng ít hơn nhiều so với hộ khá, giá trị sản xuất tăng từ 15.130 nghìn đồng lên 15.662 nghìn đồng. Thu nhập hỗn hợp của hộ nghèo lại giảm đi, trƣớc biến động đạt 9.640 nghìn đồng đến sau biến động chỉ đạt 8.862 nghìn đồng. Hộ trung bình có giá trị sản xuất và thu nhập hỗn hợp đều tăng lên sau biến động giá. Hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra Hiệu quả theo loại hình sản xuất: Cả hai nhóm hộ chuyên chè và kiêm chè đều chịu tác động của sự tăng giá đầu vào nên sau biến động giá các chỉ tiêu hiệu quả đều thấp hơn. Hiệu quả sử dụng vốn của hai nhóm hộ có sự thay đổi khác nhau. Hiệu quả sử dụng vốn của hộ chuyên giảm nhƣng hiệu quả sử dụng vốn của hộ kiêm lại tăng do hộ kiêm đầu tƣ ít chi phí vào cây chè. Hộ chuyên với nguồn lực lớn, diện tích đất chè lớn nên đầu tƣ vào cây chè nhiều, do vậy chi phí tăng mà tốc độ tăng chi phí lại cao hơn tốc độ tăng thu nhập nên hiệu quả sử dụng vốn giảm. Trƣớc biến động, tính bình quân hộ chuyên, cứ đầu tƣ một nghìn đồng chi phí cho sản xuất chè thì tạo ra đƣợc 3,3 nghìn đồng giá trị sản xuất và 2,1 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp. Sau biến động, với mức đầu tƣ một nghìn đồng chi phí vào sản xuất chè chỉ tạo ra 3,25 nghìn đồng giá trị sản xuất và 2,06 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp. Điều này chứng tỏ hộ chuyên đầu tƣ nhiều chi phí cho sản xuất chè nên chịu sự tác động của tăng giá đầu vào nhiều hơn. Hộ kiêm chè đầu tƣ một nghìn đồng vào sản xuất chè trƣớc biến động tạo ra đƣợc 3,14 nghìn đồng giá trị sản xuất và 1,99 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp. Sau biến động tăng lên 3,19 nghìn đồng giá trị sản xuất và 2,06 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp. Nguyễn Thị Phƣơng Hảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 103 - 110 106 Bảng 01. Kết quả sản xuất chè của hộ theo loại hình hộ (tính bình quân/hộ) ĐVT: ngđ Chỉ tiêu Loại hình SX Bình quân So sánh Chuyên Kiêm Tuyệt đối (ngđ) Tương đối (lần) Trước biến động 1. Giá trị sản xuất (GO)*** 37.568 21.601 30.542 15.967 1,73 2. Chi phí trung gian (IC)** 11.389 6.880 9.405 4.509 1,65 3. Thu nhập hỗn hợp (MI)** 23.903 13.697 19.412 10.206 1,74 Sau biến động 1. Giá trị sản xuất (GO)*** 47.120 26.949 38.245 20.171 1,74 2. Chi phí trung gian (IC)** 14.454 8.435 11.805 6.019 1,71 3. Thu nhập hỗn hợp (MI)** 29.862 17.389 24.373 12.473 1,71 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ năm 2012) Ghi chú: kiểm định t- test sự khác nhau giữa trung bình của hai tổ hộ kiêm và hộ chuyên. Cụ thể**độ tin cậy đạt 95%, ***độ tin cậy đạt 99%. Bảng 02. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chè của hộ theo thu nhập (tính bình quân/hộ) Chỉ tiêu ĐVT Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo Bình quân Trƣớc biến động 1. GO/ diện tích Ngđ/sào 6.343 4.482 4.191 4.924 2. MI/ diện tích Ngđ/sào 4.229 2.703 1.670 2.851 3. GO/IC Lần 3,71 2,89 3,07 3,16 4. MI/IC Lần 2,47 1,74 1,96 2,00 5. GO/LĐ Ngđ/LĐ 24,25 62,21 181 83,65 6. MI/LĐ Ngđ/LĐ 16,17 37,52 115 52,46 Sau biến động 1. GO/ diện tích Ngđ/sào 8.179 5.743 4.338 6.045 2. MI/ diện tích Ngđ/sào 5.477 3.593 2.454 3.813 3. GO/IC Lần 3,75 3,01 2,53 3,08 4. MI/IC Lần 2,51 1,88 1,43 1,93 5. GO/LĐ Ngđ/LĐ 21,54 64,44 140 72,83 6. MI/LĐ Ngđ/LĐ 14,42 40,32 79,76 43,72 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ năm 2012) Hiệu quả theo thu nhập Đối với các hộ gia đình có thu nhập khá thì việc đầu tƣ tái sản xuất ở mức độ cao, đầu tƣ các trang thiết bị sản xuất, và chế biến chè cho hiệu quả cao hơn so với hộ nghèo. Để rõ hơn đƣợc điều này xem bảng 02 cho thấy rằng năng suất và giá trị sản xuất của cây chè ở nhóm hộ có mức thu nhập khá cao hơn hẳn so với các hộ thuộc nhóm hộ có mức thu nhập trung bình và nghèo. Điều này là do hộ khá có điều kiện đầu tƣ về sản xuất chè ở tất cả các khâu hiệu quả hơn so với hai loại hình còn lại. Các chỉ tiêu GO, VA, MI có xu hƣớng biến động khác nhau hộ khá cho hiệu quả sản xuất cao hơn so với hộ nghèo và hộ trung bình. Xem xét tới ảnh hƣởng của biến động giá cho thấy, hiệu quả sử dụng đất của các nhóm hộ đều tăng lên. Nhƣng hiệu quả sử dụng vốn của các nhóm hộ khác nhau. Đối với nhóm hộ khá và trung bình hiệu quả tăng, với nhóm hộ nghèo thì đầu tƣ về chi phí lại giảm. Điều này chứng tỏ sự biến động giá có ảnh hƣởng rất lớn đến hộ nghèo. Hộ nghèo đã khó khăn thì sau biến động giá lại càng lao đao hơn. Hiệu quả lao động của các hộ nghèo và hộ khá giảm đi, nhƣng hộ trung bình hiệu quả này lại tăng lên. Nguyễn Thị Phƣơng Hảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 103 - 110 107 Phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố giá đến hiệu quả kinh tế của hộ Sau khi sử dụng phần mền Eviews để ƣớc lƣợng các hệ số trong mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas, kết quả uớc lƣợng thu đƣợc hàm CD: Y= 5,547. 195.0 5 -0.023 4 -0.048 3 -0.095 2 -0.323 1 0.219 y PPPPPP D40.189 - 0.015D3 - 0.007D2-0.273D1e Hệ số αi mang dấu (+) dƣơng, chứng tỏ khi giá bán sản phẩm chè tăng lên làm cho thu nhập hỗn hợp chè/sào tăng lên. Cụ thể, khi các nhân tố khác không đổi, giá bán chè tăng lên 1% thì thu nhập hỗn hợp/sào của hộ tăng lên 0,219%, tức là khi giá bán sản phẩm chè tăng lên 1 nghìn đồng làm cho thu nhập hỗn hợp trên sào trong sản xuất chè của hộ tăng lên 0,731 nghìn đồng. Các hệ số α1, α2, α3, α4, α5 mang dấu (-) âm chứng tỏ khi giá các yếu tố đầu vào (giá phân bón, giá thuốc trừ sâu, giá nhiên liệu, giá thuốc diệt cỏ, giá công lao động thuê ngoài) tăng lên làm cho thu nhập hỗn hợp/sào của hộ giảm đi. Cụ thể, nhân tố quyết định lớn nhất tới hiệu quả của hộ ở đây là giá của phân bón. Khi giá phân bón tăng lên 1% thì thu nhập hỗn hợp của hộ/sào giảm 0,322%. Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá phân bón tăng lên một nghìn đồng thu nhập hỗn hợp/sào của hộ giảm đi 4,404 nghìn đồng. Trong điều kiện giá đầu vào phân bón tăng cao nhƣ hiện nay, các hộ đầu tƣ phân bón phải theo đúng hƣớng dẫn kỹ thuật cũng nhƣ định mức bón phân cho cây chè để với chi phí thấp nhất mà đạt hiệu quả cao nhất. Khi giá thuốc trừ sâu tăng thêm 1% thì thu nhập hỗn hợp của hộ/sào giảm 0,095%, tức là khi giá thuốc trừ sâu tăng lên 1 nghìn đồng làm cho thu nhập hỗn hợp của hộ giảm đi 1,572 nghìn đồng. Tác dụng của thuốc trừ sâu là hạn chế sâu bệnh, lại kích thích cho chè phát triển. Việc phun thuốc trừ sâu đem lại hiệu quả sản xuất chè cao hơn. Tuy nhiên, các hộ gia đình nên sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc kích thích một cách vừa phải, đúng kỹ thuật để đảm bảo chất lƣợng của chè, tiết kiệm chi phí. Giá công lao động thuê ngoài cũng ảnh hƣởng lớn tới thu nhập hỗn hợp/sào của hộ. Khi giá công lao động thuê ngoài tăng lên 1% thì thu nhập hỗn hợp/sào của hộ giảm 0,195%. Tức là khi giá công lao động thuê ngoài tăng lên 1 nghìn đồng làm cho thu nhập hỗn hợp của hộ giảm 0,437 nghìn đồng. Khi giá nhiên liệu tăng lên 1% thì thu nhập hỗn hợp của hộ/sào giảm 0,048%, tức khi tăng giá nhiên liệu lên 1 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp của hộ giảm 0,498 nghìn đồng. Khi giá thuốc diệt cỏ tăng lên 1% thì thu nhập hỗn hợp của hộ/sào giảm 0,023%, tức khi giá thuốc diệt dỏ tăng lên 1 nghìn đồng thì thu nhập hỗn hợp của hộ giảm 0,054 nghìn đồng. Biến giả về loại hình hộ trồng chè cho thấy hộ chuyên chè có thu nhập hỗn hợp/sào thấp hơn hộ kiêm là 0,273%. Điều này là do các hộ chuyên chè đầu tƣ vào sản xuất chè nhiều hơn hộ kiêm, chịu tác động của biến động giá các yếu tố đầu vào cao hơn hộ kiêm. Biến giả về công nghệ sản xuất cho thấy, hộ áp dụng máy sao cải tiến sẽ có thu nhập hỗn hợp/sào thấp hộ kiêm là 0,189%. Lý do là hộ áp dụng máy sao cải tiến phải chi phí nhiều hơn về nhiên liệu cho sản xuất, giá nhiên liệu tăng làm cho chi phí của hộ tăng nên thu nhập hỗn hợp/sào của hộ sử dụng máy sao cải tiến thấp hơn hộ sử dụng công nghệ khác (máy vò chè mini hoặc thủ công). Các yếu tố giới tính và trình độ tập huấn của chủ hộ không có ý nghĩa thống kê, tác động không rõ ràng đến thu nhập/sào của hộ. Phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của các hộ Hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất và hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân sản xuất chè đƣợc phản ánh trong kết quả ƣớc lƣợng hàm sản xuất Cobb- Douglas (OLS - average function và MLE - Frontier function). Nguyễn Thị Phƣơng Hảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 103 - 110 108 Bảng 03. Kết quả ước lượng hàm giới hạn sản xuất Tên biến OLS (Average function) MLE (Frontier function) Hệ số t- test Hệ số t- test Hệ số tự do 3,814 5,315 3,816 6,762 Lƣợng Đạm Urê 0,059 1,591ns 0,042 1,415 Lƣợng Lân 0,083 1,562ns 0,074 1,353 Lƣợng Kali 0,0103 6,363 0,0104 9,230 Lƣợng NPK 0,043 3,182 0,045 5,579 Lƣợng thuốc trừ sâu 0,028 2,181 0,029 2,806 Lƣợng phân chuồng 0,057 3,843 0,057 3,872 Lƣợng ngày công LĐ 0,064 2,682 0,065 2,706 Sigma-square: 0.149766 Gamma: 0.850231 Sigma-square: 0.129173 Gamma: 0.870826 Ghi chú: ns: Không có ý nghĩa thống kê Từ kết quả ƣớc lƣợng mô hình trong bảng 03 cho thấy các yếu tố đầu vào nhƣ phân hoá học kali, phân NPK, thuốc trừ sâu, phân chuồng, công chăm sóc có tác động làm tăng năng suất chè của các hộ nông dân sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Khi đầu tƣ tăng thêm 1% phân kali sẽ có tác dụng làm cho năng suất chè búp tăng lên 0,01%. Tức là nếu đầu tƣ tăng thêm 1kg phân kali/sào sẽ làm cho năng suất chè tăng lên 0,69 kg/sào. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, nếu đầu tƣ tăng thêm 1% NPK làm cho năng suất chè tăng thêm từ 0,043 % đến 0,045%, tức là nếu các hộ bón thêm 1kg NPK/sào sẽ làm cho năng suất chè tăng lên 1,76 kg/sào. Nếu các hộ tăng mức đầu tƣ phân chuồng thêm 1% sẽ làm cho năng suất chè tăng lên 0,057%, tức là cứ bón tăng thêm 1kg phân chuồng/sào làm năng suất chè tăng 1,8kg/sào. Cũng nhƣ vậy, đầu tƣ tăng thêm 1% ngày công lao động làm cho năng suất chè tăng 0,064 – 0,065%. Hệ số của Lƣợng phân đạm và phân lân không có ý nghĩa thống kê, điều này có thể lý giải do đầu tƣ yếu tố này của hộ đã ở mức tƣơng đối cao nên tác động của chúng đến mức năng suất chè thấp, không rõ ràng. Từ kết quả ƣớc lƣợng mô hình, hiệu quả kỹ thuật của các nhóm hộ nông dân trồng chè ở tỉnh Thái Nguyên đƣợc xác định. Bảng 04. Hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ điều tra Mức hiệu quả kỹ thuật Số hộ Tỷ lệ (%) < 60 % 0 0 60 – 70 % 42 11,69 70 – 80 % 105 39,62 80 – 90 % 71 26,79 90 – 95 % 36 17,35 95- 100 % 11 4,55 Hiệu quả kỹ thuật bình quân 79,40 % (Nguồn: Kết quả chạy hàm Frontier function) Bảng 04 cho thấy hiệu quả kỹ thuật bình quân của các hộ sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đạt 79,40% so với năng suất tiềm năng có thể đạt đƣợc trong điều kiện canh tác bình thƣờng. Nhƣ vậy, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vẫn còn khả năng tăng năng suất chè nếu đầu tƣ thêm các yếu tố đầu vào nhƣ phân kali, NPK, phân chuồng và công lao động cùng đồng thời với việc nâng cao trình độ kỹ thuật trồng chè cho các hộ nông dân sản xuất chè. Nguyễn Thị Phƣơng Hảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 103 - 110 109 Dựa vào kết quả ƣớc lƣợng OLS và MLE xác định đƣợc mức đầu tƣ tối ƣu trong sản xuất chè của hộ để đạt đƣợc lợi nhuận tối đa/sào nhƣ sau: Bảng 05. Mức đầu tư tối ưu/sào của hộ Yếu tố đầu vào ĐVT Lƣợng đầu tƣ Phân Kali Kg 7,04 Phân NPK Kg 17,86 Phân chuồng Kg 173,67 Thuốc trừ sâu Gói 17,67 Công lao động Ngày công 4,4 (Nguồn: Tính toán từ kết quả ước lượng hàm frontier function) Tóm lại, qua xây dựng mô hình cho thấy các yếu tố đầu vào nhƣ phân NPK, Kali, phân chuồng, thuốc trừ sâu, công lao động có vai trò quan trọng trong nâng cao hiệu quả kỹ thuật của hộ nông dân sản xuất chè. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Hỗ trợ cho quá trình thúc đẩy tập trung nguồn lực, tăng quy mô sản xuất của nông hộ thông qua các chính sách về đất đai, vốn tài chính. Phát triển kinh tế hợp tác kể cả là ở cấp độ HTX hay cấp độ tổ nhóm đều có tác dụng tốt cho việc hộ trợ nông dân vƣợt qua khó khăn khi giá biến động. Hỗ trợ sản xuất các sản phẩm đặc sản, các sản phẩm chất lƣợng cao. Nhƣ thế cần phải xây dựng và thúc đẩy các chƣơng trình phát triển sản phẩm chè có chỉ dẫn địa lí và nguồn gốc xuất xứ, canh tác sản xuất chè chất lƣợng theo quy trình VietGap Cần có các chính sách đặc biệt ƣu đãi trong một số lĩnh vực thật nhạy cảm nhƣ giống, phân bón. Ổn định giá đầu vào đầu ra cho nông nghiệp thông qua xây dựng các kho đệm, quỹ dự phòng ở các hiệp hội doanh nghiệp. Tiếp tục khuyến khích bà con nông dân trồng mới và trồng thay thế các giống chè cũ bằng các giống chè mới cho năng suất cao nhƣ LDP1, LDP2, TRI777... Hƣớng dẫn các hộ nông dân canh tác chè theo quy trình kỹ thuật đƣợc khuyến cáo, sử dụng nguồn phân bón hữu cơ, giảm lƣợng phân hoá học ở mức hợp lý, hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, từ đó góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của hộ. Tăng cƣờng công tác khuyến nông, các lớp tập huấn kỹ thuật về làm chè sạch, chè an toàn, cung cấp kịp thời các thông tin về thị trƣờng cho các họ nông dân, nhằm giúp các hộ sản xuất chè chủ động ra quyết định sản xuất với sự thay đổi của thị trƣờng một cách hợp lý. KẾT LUẬN Sản xuất chè đã góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm, cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế của hộ. Ngoài ra trồng chè còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trƣờng sinh thái trên địa bàn, góp phần tích cực vào sự hình thành tồn tại và phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững. Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy còn nhiều tiềm năng để nâng cao năng suất và sản lƣợng chè của các hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh. Để tăng năng suất chè cần chú ý tới lƣợng đầu tƣ phân kali, phân NPK, phân chuồng, công lao động và tăng cả hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật chăm sóc chè. Nâng cao trình độ học vấn của ngƣời trồng chè, tăng cƣờng các lớp tập huấn kỹ thuật và hạch toán kinh tế, nâng cao chấ lƣợng của sản phẩm chè với hƣớng đi sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ, tăng cƣờng hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ chè là các yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu quả trong sản xuất chè của nông hộ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phùng Văn Chấn (1999), Xu hướng phát triển thị trường chè các tỉnh miền núi phía Bắc, Viện KTNN, Bộ NN&PTNT. 2. Cục Thống kê Thái Nguyên (2012), Niên giám thống kê năm 2012, Công ty cổ phần in Thái Nguyên, Thái Nguyên. Nguyễn Thị Phƣơng Hảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 103 - 110 110 3. Nguyễn Hữu Khải (2005), Cây chè Việt Nam - Năng lực cạnh tranh và xuất khẩu, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 4. Lê Tất Khƣơng, Đỗ Ngọc Quỹ (2000), Cây chè sản xuất và chế biến, Nxb Nông nghiệp Hà Nội 5. Đoàn Hùng Tiến (1998), Thị trường sản phẩm chè thế giới - Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Trần Chí Thiện (2013), Giáo trình Nguyên lý thống kê, Nxb Thống kê Hà Nội. SUMMARY EFFECTIVENESS OF HOUSEHOLD’S TEA PRODUCTION IN THAI NGUYEN Nguyen Thi Phuong Hao * College of Economics and Business Administration – TNU Thai Nguyen locates in the centre of the North Vietnam and it is the gateway for socio-economic exchanging between mountainous regions and other provinces in the Red River Delta. Thai Nguyen is bordered by Bac Kan to the north, Vinh Phuc and Tuyen Quang to the west, Lang Son and Bac Giang to the east and Hanoi, the capital of Vietnam to south. The terrain of Thai Nguyen is not very complex compared with other neighbouring provinces, the climate and land is favourable for agricultural and industrial plants especially tea plants. There are only 18.000 ha for tea growing and Thai Nguyen has been a famous province for special green tea, which are primarily produced by the households. In Thai Nguyen, growing green tea is considered as a factor for poverty reduction and improvement the living condition of people. This paper refers to the issue of economic efficiency and technical efficiency in tea production of household. Keywords: Economic efficiency, Technical eficiency, green tea, household Ngày nhận bài:30/12/2013; Ngày phản biện:16/01/2014; Ngày duyệt đăng: 17/3/2014 Phản biện khoa học: TS. Trần Đình Tuấn – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - ĐHTN * Tel: 0913 079111, Email: haontp@tueba.edu.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_san_xuat_che_cua_cac_ho_nong_dan_tai_thai_nguyen.pdf