Đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học chương chuyển hoá vật chất và năng lượng - Sinh học 11 trung học phổ thông

Trên đây là kết quả nghiên cứu của chúng tôi về đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong dạy học Sinh học 11 THPT. Chúng tôi đã thiết kế bảng các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác bao gồm 9 kĩ năng, mỗi kĩ năng đều được thiết kế ở 3 mức độ chất lượng, trong đó mức độ 3 là cao nhất. Chúng tôi thực nghiệm trên 42 học sinh lớp 11 của trường THPT Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, năm học 2013 - 2014. Chúng tôi đánh giá năng lực hợp tác của người học thông qua bảng hỏi, bảng kiểm quan sát, phiếu phỏng vấn, phiếu đánh giá vào các giai đoạn đầu, giữa và cuối thực nghiệm. Kết quả đánh giá cho thấy, hầu hết học sinh đều đã có sự phát triển năng lực hợp tác thông qua việc rèn luyện qua các bài thực nghiệm, cụ thể ở việc đánh giá tổng hợp các mức độ của mỗi kĩ năng tăng dần qua các đợt TN và sự tăng này có ý nghĩa thông qua việc đánh giá độ tin cậy bằng phần mềm SPSS. Đánh giá sự phát triển năng lực hợp tác ở 4 cá nhân học sinh được lựa chọn ngẫu nhiên cũng cho phép kết luận năng lực hợp tác đã được đánh giá thông qua các tiêu chí chúng tôi đã thiết kế.

pdf12 trang | Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 724 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học chương chuyển hoá vật chất và năng lượng - Sinh học 11 trung học phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0036 Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 2, pp. 102-113 This paper is available online at ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC TRONG DẠYHỌC CHƯƠNG CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG - SINH HỌC 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Năng lực hợp tác là một trong 9 năng lực cốt lõi đã được xây dựng cho chương trình sau năm 2015 của bộ Giáo dục và Đào tạo. Bởi vì, hợp tác là một trong những hoạt động không thể thiếu giúp cho người học thành công trong học tập và trong cuộc sống. Việc đánh giá năng lực hợp tác cũng khá trừu tượng, thường khó để sử dụng các công cụ thông thường như câu hỏi, bài tập để đánh giá, muốn đánh giá năng lực hợp tác thường phải có bộ công cụ đánh giá chuyên biệt. Trong bài viết này, chúng tôi đã xây dựng bảng các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác và thiết kế một số bảng hỏi, bảng kiểm như là công cụ đánh giá và thực nghiệm đánh giá năng lực hợp tác ở 42 học sinh lớp 11 ở Trường trung học phổ thông Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn năm học 2013-2014. Từ khóa: Hợp tác, năng lực hợp tác; đánh giá năng lực hợp tác. 1. Mở đầu “Học thầy không tày học bạn” là câu danh ngôn nói về vai trò của việc học tập hợp tác. Thông qua hợp tác trong học tập người học rèn luyện được nhiều kĩ năng như tổ chức nhóm, kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực, kĩ năng tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng. . . Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, J. Dewey khi nói về khía cạnh xã hội của việc học tập thì cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã hội thì người học phải trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ trong nhà trường. Cuộc sống trong lớp học là quá trình dân chủ hóa trong một thế giới vi mô và học tập phải có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học [3]. Các công trình của các nhà khoa học như Devries D. và Edwards K. đã vận dụng học tập hợp tác vào thực tiễn lớp học bằng cách kết hợp học hợp tác nhóm tranh đua giữa các nhóm và các trò chơi học tập. Các tác giả Coleman E. hay Glasser W. đã nghiên cứu thúc đẩy việc sử dụng các mối quan hệ hợp tác giữa học sinh với nhau [5]. Ngoài ra, còn có nhiều tác giả khác nghiên cứu và đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của năng lực hợp tác trong cuộc sống như: Slavin (1990) [7], Rosenshine, Meister (1994) [6] và Renkl (1995) [4]. . . Gần đây, năng lực hợp tác cũng được đề cập và nghiên cứu trong chương trình giáo dục phổ thông của nhiều nước trên thế giới như Đức, Úc, Singapore.... Ngày nhận bài: 10/10/2014. Ngày nhận đăng: 15/03/2015. Liên hệ: Phan Thị Thanh Hội, e-mail: hoiptt@hnue.edu.vn. 102 Đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học chương chuyển hoá vật chất và năng lượng... Điều đó cho thấy, hợp tác là một năng lực quan trọng đối với người học trong học tập. Tuy nhiên, trong các trường phổ thông không có một môn học nào đặc trưng cho việc phát triển năng lực hợp tác, vì vậy mỗi môn học đều phải góp phần hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho người học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập. Việc đánh giá năng lực thường rất khó thực hiện, đặc biệt đánh giá năng lực hợp tác cần thiết phải thông qua các công cụ để quan sát, sản phẩm, hồ sơ. . . Trong bài viết này chúng tôi giới thiệu cách đánh giá năng lực hợp tác thông qua việc xây dựng các tiêu chí đánh giá và bộ công cụ đánh giá là các bảng kiểm và bảng hỏi và thực nghiệm sử dụng công cụ đó để đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 trung học phổ thông. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Năng lực hợp tác Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn một số dạng hoạt động nào đó [1]. Theo tâm lí học, năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động có kết quả tốt. Theo Weitnert (2001) năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội. . . và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt [8]. Các định nghĩa trên đây tuy có khác nhau nhưng nhìn chung khái niệm năng lực trong học tập được hiểu là khả năng hoàn thành nhiệm vụ học tập gắn với một loại hoạt động nào đó. Về bản chất, năng lực được tạo nên từ các thành tố: kiến thức, kĩ năng, thái độ và động cơ hành động...thể hiện trong một bối cảnh cụ thể, các yếu tố này không tồn tại riêng lẻ mà chúng hòa quyện, đan xen vào nhau. Do đó, năng lực ở mỗi người có được nhờ sự bền bỉ, kiên trì học tập, hoạt động, rèn luyện và trải nghiệm. Năng lực luôn gắn với một hoạt động cụ thể, ở trường phổ thông, năng lực gắn với hoạt động hợp tác trong nhóm gọi là năng lực hợp tác. Năng lực hợp tác là khả năng tổ chức và quản lí nhóm, thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ chung một cách có hiệu quả [2]. 2.2. Cấu trúc năng lực hợp tác Để hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, cần phải xác định cấu trúc năng lực hợp tác. Năng lực hợp tác gồm kiến thức hợp tác (nhận biết được thế nào là hợp tác, vai trò của hợp tác trong học tập. . . ), kĩ năng hợp tác và thái độ hợp tác (thái độ tích cực, chủ động hợp tác). Trong nghiên cứu này, chúng tôi chú trọng đến đánh giá các kĩ năng hợp tác. Kĩ năng hợp tác gồm các kĩ năng sau [2]: 103 Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương 2.2.1. Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí Bảng 1. Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí của năng lực hợp tác Kĩ năng Tiêu chí Kĩ năng tổ chức nhóm hợp tác Biết cách di chuyển, tập hợp nhóm Đảm nhận được các vai trò khác nhau trong nhóm Tập trung chú ý Xác định được cách thức tiến hành hợp tác. Kĩ năng lập kế hoạch hợp tác Xác định được các công việc cụ thể theo trình tự và thời gian để hoàn thành các công việc đó. Tự đánh giá được ưu điểm và hạn chế của bản thân, đánh giá được khả năng của bạn từ đó phân công hoặc tiếp nhận nhiệm vụ phù hợp. Kĩ năng tạo môi trường hợp tác Có thái độ hợp tác Chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau Tranh luận ôn hòa Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn Biết kiềm chế bản thân Phát hiện và giải quyết được mâu thuẫn. 2.2.2. Nhóm kĩ năng hoạt động Bảng 2. Nhóm kĩ năng hoạt động của năng lực hợp tác Kĩ năng Tiêu chí Kĩ năng diễn đạt ý kiến. Trình bày được ý kiến/ báo cáo của nhóm.Biết bảo vệ ý kiến của mình. Kĩ năng lắng nghe và phản hồi. Biết lắng nghe. hể hiện được ý kiến không đồng tình. Kĩ năng viết báo cáo. Tổng hợp, lựa chọn và sắp xếp được ý kiến của các thành viên trong nhóm. 2.2.3. Nhóm kĩ năng đánh giá Bảng 3. Nhóm kĩ năng đánh giá của năng lực hợp tác Kĩ năng Tiêu chí Kĩ năng tự đánh giá. Có khả năng tự đánh giá quá trình hợp tác của bản thân. Kĩ năng đánh giá lẫn nhau. Biết đánh giá bạn khác trong nhóm, các nhóm khác trong lớp. 2.3. Thiết kế các tiêu chí và công cụ đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học ở trường phổ thông Để đánh giá năng lực cần phải dựa trên việc miêu tả rõ một sản phẩm đầu ra cụ thể mà cả hai phía giáo viên và học sinh đều biết và có thể đánh giá được sự tiến bộ của học sinh dựa vào mức độ mà các em thực hiện sản phẩm. Đối với đánh giá năng lực hợp tác cần thiết kế bảng tiêu chí đánh giá và các công cụ là các bảng hỏi và bảng kiểm. 2.3.1. Thiết kế bảng tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác Căn cứ cấu trúc năng lực hợp tác được đề xuất trong mục 2., chúng tôi xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác thể hiện qua Bảng 4. 104 Đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học chương chuyển hoá vật chất và năng lượng... Bảng 4. Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác Kĩ năng Mức độ Mức 3 Mức 2 Mức 1 1. Kĩ năng tổ chức nhóm hợp tác Di chuyển một cách trật tự, nhanh nhẹn, tập hợp đúng nhóm theo yêu cầu, thời gian dưới 1 phút. Di chuyển một cách trật tự, còn khó khăn trong việc xác định đúng nhóm theo yêu cầu. Di chuyển lộn xộn, mất nhiều thời gian, chưa xác định đúng nhóm theo yêu cầu. Xác định đúng nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí trong nhóm, thực hiện hiệu quả các hoạt động để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Xác định đúng nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí trong nhóm, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chưa xác định đúng nhiệm vụ của từng vị trí trong nhóm, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tập trung ở nhóm trong suốt quá trình làm việc, chú ý vào công việc của bản thân và nhóm, không xao nhãng. Tập trung ở nhóm trong suốt quá trình làm việc, đôi khi còn chưa chú ý vào công việc của bản thân và nhóm. Có lúc ở vị trí của nhóm trong quá trình làm việc, có lúc chạy ra ngoài, không tập trung, chưa chú ý vào công việc của bản thân và nhóm. . Xác định được cách thức hợp tác phù hợp để giải quyết nhiệm vụ. Xác định được cách thức hợp tác nhưng chưa thật sự hợp lí. Còn lúng túng trong việc xác định cách thức hợp tác để giải quyết nhiệm vụ. 2. Kĩ năng lập kế hoạch hợp tác Dự kiến được các công việc phải làm theo trình tự và thời gian hợp lí. Dự kiến được các công việc phải làm theo trình tự nhưng chưa xác định được thời gian hợp lí. Còn lúng túng trong việc dự kiến được các công việc cần phải làm. . Tìm hiểu và đánh giá chính xác năng lực của bản thân và bạn khác, từ đó phân công hoặc chủ động tiếp nhận nhiệm vụ phù hợp. Tìm hiểu và đánh giá tương đối đúng năng lực của bản thân và bạn khác, nhưng phân công hoặc tiếp nhận nhiệm vụ chưa phù hợp. Chưa đánh giá được năng lực của bản thân và bạn khác, phân công hoặc tiếp nhận nhiệm vụ không phù hợp. 3. Kĩ năng tạo môi trường hợp tác Tôn trọng, lắng nghe và bày tỏ sự ủng hộ. Gợi mở, kích thích các thành viên khác tham gia hoạt động nhóm tạo môi trường làm việc sôi nổi, hào hứng. Tôn trọng, lắng nghe và bày tỏ sự ủng hộ. Chưa kích thích các thành viên khác tham gia hoạt động nhóm. Chưa tôn trọng, lắng nghe và bày tỏ sự ủng hộ. Chưa kích thích các thành viên khác tham gia hoạt động nhóm, còn biểu hiện uể oải, thờ ơ. Chia sẻ tài liệu, thông tin cho người khác, giúp đỡ bạn tạo sự thành công cho bạn, cho nhóm. Chia sẻ tài liệu, thông tin và giúp đỡ bạn khi được yêu cầu. Chưa chia sẻ tài liệu, thông tin với người khác, chưa giúp đỡ bạn. . Tranh luận đúng vào nội dung cần giải quyết; khách quan, không hướng vào đả kích cá nhân người trình bày với thái độ nhẹ nhàng, không chỉ trích, xúc phạm người khác. Chấp nhận ý kiến trái ngược nếu ý kiến đó là đúng. Tranh luận đúng nội dung cần giải quyết nhưng đôi khi nhìn nhận vấn đề chưa khách quan, còn xen lẫn tình cảm cá nhân. Không chỉ trích, xúc phạm người khác. Biết chấp nhận ý kiến trái ngược. Đôi khi còn có lời nói, hành vi chỉ trích, xúc phạm người khác. Còn bảo thủ ý kiến cá nhân. 105 Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương 4. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn Luôn bình tĩnh, kiềm chế được sự bực tức, nóng nảy. Linh hoạt, có thiện chí thỏa hiệp. Bình tĩnh, kiềm chế sự bực tức, nóng nảy tương đối hiệu quả. Chưa kiềm chế được sự bực tức, nóng nảy. . Phát hiện, điều chỉnh và ngăn chặn đi lệch chủ đề, không có mâu thuẫn xảy ra. Đưa ra được phương án giải quyết khi có mâu thuẫn. Chưa đưa ra được phương án giải quyết khi có mâu thuẫn trong nhóm. 5. Kĩ năng diễn đạt ý kiến Trình bày ý tưởng cá nhân/báo cáo của nhóm một cách ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu; kết hợp tốt với ngôn ngữ cử chỉ, biểu cảm để tăng hiệu quả, sức thuyết phục, hấp dẫn người nghe. Trình bày ý tưởng cá nhân/báo cáo của nhóm một cách ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu tuy nhiên tính thuyết phục chưa cao; có sử dụng một số cử chỉ, biểu cảm để tăng hiệu quả giao tiếp. Trình bày ý tưởng cá nhân/báo cáo của nhóm dài dòng, chưa mạch lạc, khó hiểu, chưa thuyết phục; chưa biết sử dụng cử chỉ, biểu cảm để tăng hiệu quả giao tiếp. . Đưa ra được những giải thích, lí lẽ chứng minh quan điểm, ý kiến của mình một cách thuyết phục, ôn hòa, không gay gắt. Đưa ra được những giải thích, lí lẽ chứng minh quan điểm, ý kiến của mình nhưng chưa thuyết phục, còn áp đặt. Chưa đưa ra được những giải thích, lí lẽ để bảo vệ ý kiến của mình. 6. Kĩ năng lắng nghe và phản hồi Chăm chú lắng nghe, hiểu và ghi lại, diễn đạt lại ý kiến của người khác, không ngắt ngang lời người khác. Lắng nghe ý kiến của người khác. Không tập trung, chú ý lắng nghe khi người khác phát biểu. . Thể hiện ý kiến không đồng tình một cách khéo léo, lịch sự, nhã nhặn. Khéo léo đặt câu hỏi để làm rõ hoặc góp ý cho người khác. Thể hiện ý kiến không đồng tình tương đối tế nhị. Có đặt câu hỏi để làm rõ hoặc góp ý cho người khác. Phản đối gay gắt, không lịch sự. Không đặt câu hỏi để làm rõ hoặc góp ý cho người khác. 7. Kĩ năng viết báo cáo Tổng hợp, lựa chọn được ý kiến của các thành viên trong nhóm hợp lí, chính xác. Cấu trúc báo cáo logic, khoa học với từ ngữ, cách trình bày phù hợp. Tổng hợp, lựa chọn được ý kiến của các thành viên trong nhóm. Cấu trúc báo cáo tương đối logic, nhưng cách trình bày chưa phù hợp. Chưa tổng hợp, lựa chọn được ý kiến của các thành viên trong nhóm. Chưa viết thành một bản báo cáo hoàn chỉnh. 8. Kĩ năng tự đánh giá Đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt được của bản thân. Rút kinh nghiệm cho bản thân. Đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt được của bản thân nhưng chưa rút được kinh nghiệm cho bản thân. Chưa đánh giá đúng kết quả đạt được, chưa rút được kinh nghiệm cho bản thân. 9. Kĩ năng đánh giá lẫn nhau Đánh giá một cách chính xác, khách quan, công bằng kết quả đạt được của người khác, nhóm khác. Rút kinh nghiệm từ người khác cho bản thân. Đánh giá thiếu chính xác ở một vài tiêu chí. Rút kinh nghiệm từ người khác cho bản thân. Đánh giá chưa đúng, chưa công bằng kết quả đạt được của người khác, nhóm khác, chưa rút được kinh nghiệm cho bản thân. 106 Đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học chương chuyển hoá vật chất và năng lượng... 2.3.2. Công cụ đánh giá năng lực hợp tác Căn cứ vào mục tiêu dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 THPT và mục tiêu rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh, chúng tôi thiết kế một số công cụ để giáo viên đánh giá năng lực hợp tác của học sinh, gồm một số bảng hỏi và bảng kiểm như sau: * Bảng hỏi Bảng 5. Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí STT Vấn đề Các phương án chọnThường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi 1 Tôi di chuyển nhanh, đúng vào vị trí củanhóm mình. 2 Tôi ở nhóm trong quá trình làm việc, khôngxao nhãng. 3 Tôi thực hiện đúng theo cách thức hợp tác mànhóm đã xác định. 4 Tôi sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi đượcphân công. 5 Tôi chấp nhận ý kiến trái ngược nếu ý kiến đólà đúng. 6 Tôi tỏ thái độ thiện chí, sẵn sàng thỏa hiệp. Bảng 6. Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí STT Vấn đề Các phương án chọnThường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi 1 Tôi biết những công việc cụ thể mình cần phảilàm khi nhận một vai trò bất kì trong nhóm. 2 Tôi có những hành vi giúp nhóm làm việcsôi nổi. 3 Tôi chưa chú ý làm việc. 4 Tôi chia sẻ, giúp đỡ các bạn hoàn thànhnhiệm vụ. 5 Tôi bình tĩnh, kiềm chế được sự bực tức,nóng nảy. Bảng 7. Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng hoạt động STT Vấn đề Các phương án chọnThường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi 1 Các bạn trong nhóm hiểu rõ nội dung khi tôitrình bày ý kiến của mình. 2 Tôi ghi chép lại khi bạn nêu ý kiến. 3 Khi không đồng ý với ý kiến của bạn, tôi luônhỏi lại một cách lịch sự. 4 Tôi còn ngắt ngang lời khi bạn đang nói. 5 Tôi luôn bảo vệ ý kiến của mình một cách nhẹnhàng, thuyết phục. 6 Tôi biết sắp xếp, tổng hợp lại ý kiến của cácbạn một cách chính xác, hợp lí 107 Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương Bảng 8. Bảng hỏi kiểm tra kĩ năng đánh giá STT Vấn đề Các phương án chọnThường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi 1 Tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao 2 Tôi đưa ra được nhận định đúng khi đánh giávề bản thân 3 Tôi khách quan, công bằng khi đánh giácác bạn 4 Tôi biết đánh giá bản thân nhưng chưa đưa rađược giải pháp khắc phục * Bảng kiểm Giáo viên hoặc các nhóm trưởng các nhóm có thể sử dụng các bảng kiểm sau để đánh giá thái độ và kĩ năng của học sinh trong mỗi nhóm hoặc năng lực hợp tác của mỗi nhóm. Bảng 9. Bảng kiểm quan sát thái độ và kĩ năng của học sinh khi hoạt động nhóm NHÓM: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tiêu chí Họcsinh... Học sinh... Học sinh... Học sinh... 1. Tập trung chú ý Chú ý Bình thường Chưa chú ý 2. Diễn đạt ý kiến Dễ hiểu, thuyết phục, hấp dẫn Bình thường Khó hiểu, không thuyết phục 3. Lắng nghe Chăm chú, ghi chép lại Có chú ý nghe nhưng không ghi chép. Không chú ý 4. Phản hồi ý kiến Khéo léo, lịch sự Bình thường Gay gắt 5. Viết báo cáo Đầy đủ, khoa học Đầy đủ nhưng chưa khoa học Chưa đầy đủ Bảng 10. Bảng kiểm quan sát thái độ và kĩ năng của nhóm khi hoạt động nhóm Tiêu chí Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm... 1. Di chuyển Trật tự, nhanh nhẹn, đúng nhóm Trật tự nhưng chậm chạp Lộn xộn, chưa đúng nhóm 2. Tính tích cực Rất tích cực Bình thường Chưa tích cực 3. Tranh luận Sôi nổi, đúng mục tiêu Bình thường, có lúc đúng hoặc chưa đúng mục tiêu Chưa đúng mục tiêu, lan man 108 Đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học chương chuyển hoá vật chất và năng lượng... 4. Giải quyết mâu thuẫn Không để mâu thuẫn xảy ra Giải quyết được mâu thuẫn Không giải quyết được mâu thuẫn 5.Báo cáo Ngắn gọn, thuyết phục, hấp dẫn Bình thường Khó hiểu, dài dòng 6. Đánh giá Chính xác, công bằng Chưa chính xác ở một số tiêu chí Chưa chính xác, không công bằng 7. Thời gian hoàn thành nhiệm vụ Trước thời gian quy định Đúng thời gian quy định Sau thời gian quy định 2.4. Thực nghiệm sư phạm đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học chương Chuyển hoá vật chất và năng lượng - Sinh học 11 THPT Bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác sau khi đề xuất, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của một số giáo viên THPT và đã có sự chỉnh sửa phù hợp. Chúng tôi sử dụng bộ công cụ này để đánh giá năng lực hợp tác như sau: Tiến hành thực nghiệm (TN) trên đối tượng là 42 học sinh lớp 11A13 ở trường THPT Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, năm học 2013- 2014. Mục tiêu là rèn luyện và đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học một số bài thuộc chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 THPT. Chúng tôi đánh giá năng lực hợp tác của người học thông qua bảng hỏi, bảng kiểm quan sát, phiếu phỏng vấn, phiếu đánh giá vào các giai đoạn đầu, giữa và cuối thực nghiệm rèn luyện năng lực hợp tác. Sử dụng các tham số là tỉ lệ % các mức độ chất lượng của mỗi tiêu chí và kiểm định độ tin cậy của các dữ liệu. Kết quả thu được như sau: 2.4.1. Đánh giá định lượng tổng hợp Kết quả đánh giá định lượng 8 tiêu chí của năng lực hợp tác của 42 học sinh sau khi thực nghiệm dạy học theo hướng rèn luyện năng lực hợp tác trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 THPT thể hiện ở Bảng 11 và Biểu đồ 1. Bảng 11. Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí của năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 THPT Bảng 11. Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí của năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 THPT Tiêu chí Mức độ Kết quả đạt được Đầu TN Giữa TN Cuối TN SL % SL % SL % 1. Đảm nhận các vai trò khác nhau trong nhóm 3 0 0 12 28,6 22 52,4 2 26 61,9 25 59,5 20 47,6 1 16 38,1 5 11,9 0 0 2. Xác định các công việc cụ thể theo trình tự và thời gian 3 2 4,8 10 23,8 19 45,2 2 23 54,7 22 52,4 19 45,2 1 17 40,5 10 23,8 4 9,4 109 Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương 3. Biết đánh giá bản thân, người khác và phân công hoặc tiếp nhận nhiệm vụ 3 0 0 6 14,3 20 47,6 2 17 40,5 25 59,5 19 45,3 1 25 59,5 11 26,2 3 7,1 4. Tranh luận ôn hòa 3 2 4,7 15 35,7 30 71,4 2 27 64,3 27 64,3 12 28,6 1 13 31,0 0 0 0 0 5. Phát hiện và giải quyết mâu thuẫn 3 5 11,9 17 40,5 35 83,3 2 22 52,4 24 57,1 6 14,3 1 15 35,7 1 2,4 1 2,4 6. Biết trình bày ý kiến/ báo cáo của nhóm 3 4 9,5 10 23,8 32 76,2 2 23 54,8 32 76,2 10 23,8 1 15 35,7 0 0 0 0 7. Thể hiện ý kiến không đồng tình 3 6 14,3 18 42,9 31 73,8 2 26 61,9 22 52,4 10 23,8 1 10 23,8 2 4,8 1 2,4 8. Tổng hợp, lựa chọn và sắp xếp ý kiến của các thành viên trong nhóm 3 3 7,1 14 33,3 25 59,5 2 21 50,0 25 59,5 17 40,5 1 18 42,9 3 7,2 0 0 Biểu đồ 1. Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí của kĩ năng hợp tác của học sinh trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 THPT Qua Bảng 11 và Biểu đồ 1 cho thấy các tiêu chí của năng lực hợp tác có sự tăng lên rõ rệt theo chiều hướng tích cực. Tỉ lệ học sinh đạt được ở các mức độ của các tiêu chí trong giai đoạn đầu TN chủ yếu ở mức 1 và mức 2, đến giữa TN và cuối TN tỉ lệ học sinh đạt mức 3 tăng lên 110 Đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học chương chuyển hoá vật chất và năng lượng... đáng kể. Ví dụ tiêu chí 1: giai đoạn đầu TN có 0% học sinh đạt mức 3; 61,9% học sinh đạt mức 2; 38,1% học sinh đạt mức 1. Số liệu này tương ứng ở giai đoạn giữa TN lần lượt là 28,6%; 59,5%; 11,9 % và giai đoạn cuối TN lần lượt là 52,4%; 47,6%; 0%. Ví dụ tiêu chí 7 có tỉ lệ học sinh đạt mức 3, mức 2, mức 1 lần lượt ở đầu TN là 14,3%; 61,9 %; 23,8 %; ở giữa TN là 42,9%; 52,4 %; 4,8 %; ở cuối TN là 73,8%; 23,8 %; 2,4 %. Điều này phần nào cho thấy tính hiệu quả và khả thi của việc rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh. Ngoài ra, Bảng 11 còn thể hiện sự tăng không đều giữa các tiêu chí. Các tiêu chí tăng mạnh như tiêu chí 5, tiêu chí 6. Một số tiêu chí như tiêu chí 2, tiêu chí 3 có tăng nhưng vẫn ở mức độ thấp, có thể giải thích đây là các tiêu chí khó, học sinh cần có nhiều thời gian rèn luyện hơn nữa mới đạt được sự thành thạo. Để đánh giá độ tin cậy của dữ liệu thu được, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS để tính độ tin cậy Spearman- Brown. Kết quả thu được thể hiện trong Bảng 12: Bảng 12. Kiểm định độ tin cậy của dữ liệu thu được Các giá trị Đầu TN Giữa TN Cuối TN Hệ số tương quan 0,60 0,61 0,67 Độ tin cậy Spearman- Brown 0,75 0,76 0,80 Kết quả độ tin cậy của dữ liệu ở 3 giai đoạn đầu, giữa và cuối TN lần lượt là 0,75; 0,76 và 0,85 đều lớn hơn 0,7 chứng tỏ rằng kết quả quan sát và đánh giá về các tiêu chí của năng lực hợp tác như Bảng 11 trên là đáng tin cậy. Như vậy có thể khẳng định rằng học sinh đã rèn luyện được năng lực hợp tác và có thể đánh giá được năng lực hợp tác dựa vào các công cụ là bảng hỏi và bảng kiểm. 2.4.2. Đánh giá định lượng cá nhân Chúng tôi lựa chọn 4 học sinh và theo dõi việc thực hiện hợp tác của các học sinh này trong suốt quá trình TN. Để hạn chế ảnh hưởng của yếu tố chủ quan, chúng tôi cũng đề nghị một số giáo viên bộ môn quan sát quá trình hoạt động hợp tác của học sinh khi hoạt động nhóm trong giờ học của bộ môn mình phụ trách và ghi lại các biểu hiện về hành vi và thái độ của các học sinh này vào phiếu quan sát. Kết quả được phân tích kĩ và rút ra kết luận về mức độ của các tiêu chí năng lực hợp tác của 4 học sinh như sau: Bảng 13. Kết quả đánh giá các tiêu chí của năng lực hợp tác của 4 học sinh lớp TN Hoàng Thế Phong Đỗ Thanh Loan Vũ Thị Cẩm Tú Phùng Thị Thảo TC1 1 2 3 2 2 3 3 3 3 1 1 2 TC2 1 2 3 1 3 3 2 3 3 1 1 2 TC3 1 1 2 1 2 2 2 3 3 1 2 2 TC4 2 3 2 2 3 3 2 2 3 1 2 3 TC5 1 2 3 1 2 3 2 3 3 1 2 3 TC6 1 2 2 2 2 3 2 3 3 1 2 2 TC7 2 2 2 2 2 3 2 2 3 2 2 2 TC8 1 2 3 2 2 2 2 2 3 1 2 2 ĐTN GTN CTN ĐTN GTN CTN ĐTN GTN CTN ĐTN GTN CTN (TC: Tiêu chí, ĐTN: Đầu TN, GTN: Giữa TN, CTN: Cuối TN). 111 Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương Kết quả Bảng 13 cho thấy mức độ đạt được của các tiêu chí của năng lực hợp tác có xu hướng tăng dần ở cả 4 học sinh, đến cuối giai đoạn TN, các học sinh này đều đạt mức độ 2 hoặc 3 ở mỗi tiêu chí. Tùy thuộc trình độ, năng lực và ý thức rèn luyện của mỗi học sinh mà đạt được kết quả khác nhau: Em Hoàng Thế Phong: Giai đoạn đầu TN hầu hết các tiêu chí ở mức 1 (trừ tiêu chí 4 và 7), đến giữa TN đã có nhiều tiêu chí đạt mức 2, riêng tiêu chí 4 đạt mức 3. Đến cuối TN, có 4/8 tiêu chí đạt mức 3. Phân tích cụ thể phiếu quan sát và phiếu phỏng vấn ở cuối TN cho thấy em Phong đã liệt kê các công việc của mình chính xác và theo đúng thứ tự thời gian, hoàn thành nhiệm vụ được giao (tiêu chí 1 và 2 đạt mức 3) tuy nhiên còn nói to khi thể hiện ý kiến không đồng tình với bạn (tiêu chí 7 đạt mức 2). Em Đỗ Thanh Loan: Giai đoạn đầu có 3/8 tiêu chí ở mức 1, còn lại ở mức 2. Sau thời gian rèn luyện nhìn chung đã có sự tiến bộ đáng kể, thể hiện ở giai đoạn cuối TN có 6/8 tiêu chí ở mức độ 3. Tuy nhiên có tiêu chí tăng chậm (tiêu chí 3) hoặc không tăng (tiêu chí 8). Điều này có thể giải thích do tiêu chí 3 và 8 là tiêu chí khó, cần nhiều thời gian trong khi em Loan chưa có nhiều cơ hội rèn luyện các tiêu chí này. Em Vũ Thị Cẩm Tú: Có xuất phát ban đầu với mức độ của các tiêu chí khá đồng đều và ở mức độ cao (7 tiêu chí ở mức 2 và 1 tiêu chí ở mức 3). Qua quá trình rèn luyện đã đạt mức độ 3 ở tất cả các tiêu chí. Điều tra thêm cũng cho thấy em Tú là một học sinh có học lực giỏi, năng động, có ý thức học tập và rèn luyện, ham học hỏi; nên kết quả rèn luyện năng lực hợp tác như trên của em là phù hợp. Em Phùng Thị Thảo: Có mức độ của các tiêu chí thấp (7/8 tiêu chí ở mức độ 1) ở đầu TN, đến giai đoạn giữa TN có sự tăng chậm và giai đoạn cuối đạt 2/8 tiêu chí ở mức độ 3. Qua điều tra cho thấy em Thảo là học sinh có trình độ học tập ở mức trung bình, có ý thức phấn đấu trong học tập tuy nhiên kết quả chưa cao. Trong quá trình rèn luyện có sự cố gắng thể hiện mình, có tiến bộ nhưng cần nhiều thời gian rèn luyện hơn nữa mới đạt kết quả cao. 3. Kết luận Trên đây là kết quả nghiên cứu của chúng tôi về đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong dạy học Sinh học 11 THPT. Chúng tôi đã thiết kế bảng các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác bao gồm 9 kĩ năng, mỗi kĩ năng đều được thiết kế ở 3 mức độ chất lượng, trong đó mức độ 3 là cao nhất. Chúng tôi thực nghiệm trên 42 học sinh lớp 11 của trường THPT Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, năm học 2013 - 2014. Chúng tôi đánh giá năng lực hợp tác của người học thông qua bảng hỏi, bảng kiểm quan sát, phiếu phỏng vấn, phiếu đánh giá vào các giai đoạn đầu, giữa và cuối thực nghiệm. Kết quả đánh giá cho thấy, hầu hết học sinh đều đã có sự phát triển năng lực hợp tác thông qua việc rèn luyện qua các bài thực nghiệm, cụ thể ở việc đánh giá tổng hợp các mức độ của mỗi kĩ năng tăng dần qua các đợt TN và sự tăng này có ý nghĩa thông qua việc đánh giá độ tin cậy bằng phần mềm SPSS. Đánh giá sự phát triển năng lực hợp tác ở 4 cá nhân học sinh được lựa chọn ngẫu nhiên cũng cho phép kết luận năng lực hợp tác đã được đánh giá thông qua các tiêu chí chúng tôi đã thiết kế. 112 Đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học chương chuyển hoá vật chất và năng lượng... TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Từ điển Bách khoa Việt Nam. 2003, Nxb Từ điển Bách khoa, tập III tr. 41. [2] Phạm Huyền Phương, 2014. Rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 THPT. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [3] Johnson D. W. & Johnson R. T., 1999. Learning together and alone: Cooperative,competitive, and Individualistic learning (5th ed.). Boston: Allyn & Bacon. [4] Renkl A., 1995. Learning for later reading: An explore- turn of mediational links between teaching expectancy and learning results. Learning and Instruction, 5 pp. 21-36. [5] Richard A.I., 2009. Learning to teach. Mc Graw-Hill, New York, USA. [6] Rosenshine B. & Meister C., 1994. Reciprocal teaching: A review of the research. Review of Educational, 64, pp. 479-530. [7] Slavin R. E., 1990. Cooperative learning: Theory, research and practice Englewood cliffs, NT: Prentice hall. [8] Weinert F.E., 2001. Concept of competence: a conceptual clarification. In D.S.Rychen & L.H.Salganik. (Eds.), Defining and selecting key competencies, Go¨ttingen: Hogrefe, pp. 45-66. ABSTRACT Assessing collaborative competency in the teaching of “Matter and energy metabolism”, in 11th grade Biology class Collaborative competency is one of nine core competencies which, according to the Ministry of Education and Training, must be included in the curriculum after 2015. Collaboration has been identified as an indispensable activity which helps students succeed in school and in life. Assessment of collaborative competency is quite abstract and it is difficult to use conventional tools, such questions and exercises, to make evaluations. To assess collaborative competency we can make use of specialized assessment tools. In this paper, we created a table for criteria evaluation along with questionnaires, rubrics as assessment tools, and we empirically evaluated the collaborative competency with 42 11th grade students of Huu Lung High School, Lang Son Province in the 2013/2014 school year. Keywords: Collaborate, collaborative competency, assessing collaborative competency. 113

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_nl_hop_tac_6976.pdf
Tài liệu liên quan