Đánh giá hiện trạng và một số giải pháp kỹ thuật để phát triển nấm hương đặc sản tại tỉnh Bắc Kạn - Lê Sỹ Lợi

Survey results of forest genetic resources siiteck mushrooms in Bac Kan showed that siiteck mushroom growth, development and distributed in the forests with dominanted species such as Sau Sau, Oak, Chestnut trees. Farmers often exploit the siiteck mushrooms from November to March next year with output of about 15.3 kg/household/year and sold in the local market with prices ranging from 120-180000/kg fresh siiteck mushrooms. Some households can grow mushrooms on the Sau sauwoodswith scale from 13-18 m3/H.H/year. Yield of 80-180 kg of fresh mushrooms/year/household. Research results of siiteck mushrooms on Sau sau woody in Bac Kan province show that: The time to inoculated immediately after cutting trees, mushrooms appear earlier than 17 – 25 days comparing with after felling 5 – 10 days. Mushroom stem length ranged from 4.7 to 5.0 cm. Diameter of mushroom peduncle from 0.42 to 0.50 cm. Diameter of mushroom cap ranging from 2.4 to 2.7 cm. Yield of fresh mushrooms harvested at 3 times ranged from 29,5 to 37.0 kg/treatment. Profits ranged from 866.000 – 1.241.000 VND/m3 of Sau Sau wood.

pdf6 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiện trạng và một số giải pháp kỹ thuật để phát triển nấm hương đặc sản tại tỉnh Bắc Kạn - Lê Sỹ Lợi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Sỹ Lợi và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 147 - 152 147 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT ĐỂ PHÁT TRIỂN NẤM HƯƠNG ĐẶC SẢN TẠI TỈNH BẮC KẠN Lê Sỹ Lợi*, Nguyễn Mạnh Tuấn, Phạm Thị Phương Lan Viện Khoa học Sự sống – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Kết quả điều tra đánh giá hiện trạng nguồn gien Nấm Hương rừng tại tỉnh Bắc Kạn cho thấy: Nấm Hương rừng sinh trưởng, phát triển và phân bố ở những khu rừng có nhiều cây Sau Sau, Sồi, Dẻ... Người dân địa phương thường khai thác Nấm Hương từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với sản lượng khoảng 15,3 kg/hộ/năm và bán tại các chợ địa phương với giá dao động từ 120-180.000 đồng/kg. Một số hộ nuôi trồng Nấm Hương trên giá thể là cây Sau Sau với quy mô từ 13 – 18 m3gỗ/năm. Năng suất đạt 80-180 kg nấm tươi/năm/hộ. Thời gian thu hoạch nấm từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Kết quả theo dõi mô hình thí nghiệm sản xuất Nấm Hương trên thân gỗ tại tỉnh Bắc Kạn cho thấy: Vào giống ngay sau khi chặt cây, xuất hiện quả thể sớm hơn 17 – 25 ngày so với công thức vào giống sau khi chặt cây 5 – 10 ngày. Chiều dài cuống Nấm Hương dao động từ 4,7 – 5,0 cm. Cuống nấm có đường kính từ 0,42 – 0,50 cm. Đường kính mũ nấm dao động từ 2,4 – 2,7 cm. Năng suất Nấm Hương tươi sau thu hoạch 3 lần dao động từ 29,5 đến 37,0 kg/công thức. Lợi nhuận thu được dao động từ 866.000 đến 1.241.000 đ/m3. Từ khóa: Bắc Kạn; cây Sau Sau, Nấm Hương; quả thể; thân gỗ; ĐẶT VẤN ĐỀ* Nấm Hương (Đông cô, Hương cô, Shiitake) có tên khoa học là Lentiluna edodes. Nấm Hương có giá trị dinh dưỡng cao, sử dụng Nấm Hương làm rau như một loại thực phấm cao cấp cung cấp vitamin (như vitamin B1,B2, vitamin pp, vitamin D2...) chất khoáng (Fe, Mn, K, Ca, Mg, Cd, Cu, p và Zn) cho cơ thể con người[1]; [2]; [5]. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi vùng Đông Bắc Việt Nam với tài nguyên rừng khá đa dạng, phong phú, còn nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm, có giá trị trong đó có Nấm Hương rừng đặc sản. Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 - 220C, thích hợp cho nhiều lại nấm sinh trưởng và phát triển[6]. Nhằm phát huy thế mạnh sẵn có của địa phương, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, nhiệm vụ nghiên cứu, nuôi trồng Nấm Hương là một vấn đề cần được quan tâm. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dung nghiên cứu * Điều tra đánh giá thực trạng Nấm Hương rừng ở tỉnh Bắc Kạn. * Tel: 0912 551516, Email: lesyloi@yahoo.com - Thuận lợi, khó khăn trong khai thác nguồn Nấm Hương đặc sản. - Xác định những khó khăn và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển nguồn lợi Nấm Hương đặc sản và nâng cao thu nhập cho người dân. * Thử nghiệm trồng giống Nấm Hương trên giá thể thân gỗ. - Theo dõi chỉ tiêu sinh trưởng phát triển, năng suất Nấm Hương. Phương pháp nghiên cứu -Điều tra đánh giá thực trạng khai thác và sử dụngNấm Hương bằng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA). Thu thập dữ liệu thứ cấp và phỏng vấn 90 hộ nông dân tại 2 huyện Ngân Sơn và huyện Ba Bể-tỉnh Bắc Kạn. - Thử nghiệm sản xuất Nấm Hương được bố trí tại hộ nông dân thuộc xã Vân Tùng-huyện Ngân Sơn-tỉnh Bắc Kạn. Thí nghiệm gồm 3 công thức được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại, mỗi ô thí nghiệm bố trí 1 m3 gỗ Sau Sau có đường kính 18 - 25 cm, dài 1,2 -1,3 m. Công thức 1 - Vào giống ngay sau khi chặt cây; Công thức 2 - Vào giống sau khi chặt cây 5 ngày; Công thức 3 - Vào giống sau khi chặt cây 10 ngày; Lê Sỹ Lợi và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 147 - 152 148 Số liệu thu thập được qua điều tra và nghiên cứu được tổng hợp và tính toán trên Microsoft Excel và xử lý thống kê trên phần mềm SAS 5.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Đánh giá hiện trạng vùng nghiên cứu. Điều tra thực trạng khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên rừng cho thấy, các nguồn tài nguyên rừng chủ yếu của các địa phương được thể hiện qua bảng 1. Đời sống của người dân tại địa phương còn gặp nhiều khó khăn vì thế họ vẫn phải dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên để sinh sống như vào rừng lấy củi để sử dụng và để bán, tuy nhiên 100% hộ dân được hỏi đều cho rằng các nguồn tài nguyên trên đã cạn kiệt và còn rất ít, do vậy sản lượng thu được không lớn. Đối với nấm các loại, chủ yếu là Nấm Hương được người dân khai thác trong rừng từ tháng 10-12 hàng năm, trung bình đạt 17,2 kg nấm tươi/hộ/năm, chủ yếu được sử dụng để phơi khô và bán (97%), chỉ sử dụng 3%, người dân coi Nấm Hương là loại thực phẩm đắt đỏ và xa xỉ. Khu vực phân bố Nấm Hương rừng tại huyện Ngân Sơn và huyện Ba Bể tập trung ở những khu còn tồn tại nhiều loại cây là giá thể phù hợp đối với Nấm Hương như: Sau Sau, Sồi, Dẻ. Nấm Hương tươi thu hái được sơ chế bằng cách phơi khô và tiêu thụ chủ yếu ngay tại địa phương với hình thức bán lẻ hàng ngày tại các chợ trong huyện, thị trấn với giá bán từ 120- 180.000 đ/kg khô. Mộc nhĩ và một số loại nấm khác thường được sử dụng trong gia đình với lượng từ 0,1 – 1,3 kg/hộ/năm. Trong các hộ điều tra chỉ có 3 hộ nông dân nuôi trồng Nấm Hương do được tuyên truyền, tập huấn về kỹ thuật. Sau 1-3 năm nuôi trồng, kết quả nuôi trồng Nấm Hương của một số hộ được thể hiện tại bảng 3. Bảng 1: Hiện trạng khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên rừng Loại tài nguyên Trữ lượng (nhiều/ít) Thời vụ thu hoạch (từ tháng đến tháng) Tổng sản lượng thu hoạch (kg/năm/hộ) Lượng tiêu dùng (%) Lượng bán (%) Công thu hái (công/năm) Giá bán (đ/kg) Gỗ ít quanh năm - - - - - Củi ít quanh năm 1250 100 0 24 Măng ít T4 - T6 36 83 17 5 3.500 Nấm các loại ít T10 - T12 17,2 3 97 5,5 60.000 Cây thuốc ít quanh năm 15,8 0 100 7,2 20.000 (Số liệu điều tra hộ năm 2013) Bảng 2: Tình hình khai thác, thu hái một số loại nấm rừng tại Bắc Kạn Loại nấm Trữ lượng (nhiều/ít) Thực trạng rừng Thời vụ thu hoạch Tổng sản lượng thu hoạch Lượng tiêu dùng (kg tươi/ năm) Lượng bán (Loài cây chủ yếu) (từ tháng đến ...) (kg tươi /năm/hộ) (kg khô/ năm) Nấm hương ít Sau Sau, Sồi, Dẻ T11-12 15,8 0,5 6,3 Mộc nhĩ ít Nhiều loại T8-T12 1,3 1,3 0 Nấm khác ít Nhiều loại T1-T4 0,1 0,1 0 (Số liệu điều tra hộ năm 2013) Lê Sỹ Lợi và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 147 - 152 149 Bảng 3: Kết quả nuôi trồng Nấm Hương của một số hộ nông dân tại Bắc Kạn Hộ nông dân Địa chỉ Vật liệu nuôi trồng Khối lượng gỗ sử dụng Sản lượng tươi(kg/ năm) Lượng bán tươi (m3) (kg/ năm) Lục Thị Đối Tiểu khu 3 - TT Nà Phặc- Ngân Sơn Gỗ Sau Sau 15 150 140 Hoàng Văn Khoát Hà Hiệu-Ba Bể Gỗ Sau Sau 18 180 170 Lục Văn Sinh Thị trấn Nà Phặc- huyện Ngân Sơn Gỗ Sau Sau 13 80 60 (Số liệu điều tra hộ năm 2013) Bảng 4. Ảnh hưởng của thời gian vào giống đến các giai đoạn sinh trưởng của Nấm Hương trồng trên thân gỗ Sau Sau tại Bắc Kạn Công thức Thời gian từ khi vào giống đến. (ngày) Xuất hiện quả thể Thu lần 1 Thu lần 2 Thu lần 3 1 202 240 280 315 2 219 259 301 340 3 227 267 313 355 Hiện nay, nấm ăn nói chung và Nấm Hương nói riêng được coi là loại sản phẩm sạch và an toàn nên được người tiêu dùng lựa chọn. Theo kết quả khảo sát cho thấy, nhiều người đặt mua Nấm Hương tươi tại các hộ nuôi trồng nấm nhưng do thời tiết không thuận lợi, sản lượng thu hoạch thấp nên thường không đủ nấm để bán. Thời gian thu hoạch nấm từ tháng 10 đến sau tết Nguyên đán với sản lượng nấm Hương tươi dao động từ 80-180 kg/hộ/năm. Đây là nguồn thu nhập tăng thêm tương đối quan trọng đối vớingười nông dân. Kết quả thử nghiệm sản xuất Nấm Hương trên giá thể thân gỗ. Ảnh hưởng của thời điểm vào giống đến các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của Nấm Hương trồng trên giá thể thân gỗ Một số tác giả cho rằng sợi nấm chỉ lan nhanh sau khi mô gỗ đã chết hoặc mọc tốt ngay sau khi cây mới chặt hạ [4], vì vậy thời điểm cấy giống vào giá thể thân gỗ được xem xét trong điều kiện cụ thể tại Ngân Sơn - Bắc Kạn. Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 4. Kết quả thí nghiệm trồng Nấm Hương trên thân gỗ cây Sau Sau tại Bắc Kạn cho thấy: Công thức vào giống ngay sau khi chặt cây chỉ sau 202 ngày đã xuất hiện quả thể Nấm Hương trên thân gỗ. Công thức 2 có thời gian ủ là 219 ngày, dài hơn công thức 1 là 17 ngày. Công thức 3 có thời gian ủ dài nhất là 227 ngày, dài hơn công thức 2 là 8 ngày và dài hơn công thức 1 là 25 ngày. Như vậy thời gian vào giống sau khi chặt cây càng dài thì cần thời gian ủ càng lâu. Từ khi xuất hiện quả thể đến khi thành thục (thu lần 1) biến động không nhiều, từ 38 – 40 ngày. Công thức 1 có thời gian từ khi xuất hiện quả thể đến thu lần 1 sớm nhất là 38 ngày, các công thức khác được thu hoạch sau khi xuất hiện quả thể là 40 ngày. Sau khi thu hái nấm, sợi nấm phải tích lũy dinh dưỡng trở lại để bắt đầu một chu kỳ hình thành quả thể mới. Hàm lượng nước trong gỗ cần được duy trì từ 30 - 40% để kích thích sợi nấm sinh trưởng và ức chế hình thành mầm quả thể. Nhiệt độ thích hợp là từ 15 - 25°c. Tùy vào điều kiện môi trường và chăm sóc, chu kỳ này thông thường kéo dài từ 3 - 5 tuần. Kết quả thí nghiệm cho thấy, thời gian từ thu hoạch lần 1 đến lần 2 kéo dài từ 40 – 46 ngày. Công thức 1 có thời gian từ thu hoạch lần 1 đến lần 2 sớm nhất là 40 ngày, công thức 3 có thời gian từ thu lần 1 đến thu lần 2 muộn nhất là 46 ngày. Sau thu hoạch lần 2 từ 35 – 42 ngày nấm tiếp tục cho thu hoạch lần 3. Công thức vào giống Lê Sỹ Lợi và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 147 - 152 150 ngay sau khi chặt gỗ (công thức 1) thu hoạch sớm nhất là 35 ngày, công thức vào giống sau chặt gỗ 10 ngày (công thức 3) có thời gian thu hoạch muộn nhất là 42 ngày, muộn hơn công thức vào giống ngay sau khi thu hoạch là 7 ngày. Ảnh hưởng của thời gian vào giống đến một số chỉ tiêu hình thái của Nấm Hương trồng trên giá thể thân gỗ Kết quả đo đếm một số chỉ tiêu hình thái của Nấm Hương khi thu hoạch ở bảng5 cho thấy: Chiều dài cuống nấm dao động từ 4,7 – 5,0 cm. Công thức 1 có cuống nấm ngắn nhất là 4,7 cm. Công thức 3 có cuống nấm dài 5 cm, dài hơn công thức 1 là 0,3 cm. Đường kính cuống nấm dao động từ 0,42 – 0,5cm. Công thức 1 có cuống nấm đạt lớn nhất là 0,5cm. Công thức 3 có cuống nấm nhỏ nhất là 0,42cm, nhỏ hơn công thức 1 là 0,08cm. Đường kính mũ nấm liên quan chặt với năng suất. Công thức 1 có đường kính mũ nấm lớn nhất là 2,7cm, công thức 3 có đường kính mũ nấm nhỏ nhất là 2,4cm. Như vậy, chiều dài cuống nấm tăng tỷ lệ thuận với thời gian vào giống, đường kính cuống nấm và đường kính mũ nấm tăng tỷ lệ nghịch với thời gian vào giống. Ảnh hưởng của thời gian vào giống đến năng suất Nấm Hương trồng trên thân gỗ Khi đường kính mũ nấm được khoảng 2 – 3 cm là có thể thu hoạch được. Sau mỗi lần thu hoạch cần duy trì tưới phun sương tạo ẩm môi trường để tạo điều kiện thuận lợi cho quả thể tiếp tục được hình thành và phát triển [4]. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng 6đã cho thấy, năng suất nấm tươi thu hoạch được ở lần thu 1 dao động từ 9,8 đến 12,7 kg/m3 gỗ. Công thức 1 có năng suất cao nhất đạt 12,7 kg/m3 gỗ, sai khác không có ý nghĩa so với công thức 2 nhưng cao hơn công thức 3 chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Công thức 3 cho năng suất thấp nhất là 9,8 kg/m3 gỗ. Lần thu 2 cho năng suất cao nhất là 13,9 – 16,7 kg/m3 gỗ. Công thức 1 vẫn cho năng suất cao nhất là 16,7 kg/m3 gỗ, tương đương với công thức 2 nhưng cao hơn chắc chắn công thức 3 là 2,8 kg/m3 gỗ. Công thức 3 có năng suất thấp nhất là 13,9 kg/m3 gỗ, sai khác không có ý nghĩa với công thức 2. Lần thu 3 năng suất Nấm Hương thấp nhất do gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi, chỉ đạt 5,8 – 7,6 kg/m3 gỗ. Công thức 1 có năng suất nấm cao nhất là 7,6 kg/m3 gỗ, cao hơn chắc chắn công thức 2 và công thức 3 ở mức tin cậy 95%. Năng suất công thức 2 sai khác không có ý nghĩa so với công thức 3. Bảng 5. Ảnh hưởng của thời gian vào giống đến một số chỉ tiêu hình thái của Nấm Hương trồng trên giá thể thân gỗ Sau Sau tại Bắc Kạn Công thức Chiều dài cuống nấm (cm) Đường kính cuống nấm (cm) Đường kính mũ nấm (cm) 1 4,7 0,50 2,7 2 4,8 0,45 2,6 3 5,0 0,42 2,4 Bảng 6. Ảnh hưởng của thời gian vào giống đến năng suất Nấm Hương trồng trên thân gỗ Sau Sau tại Bắc Kạn Công thức Năng suất nấm tươi thu được (kg/m3) Thu lần 1 Thu lần 2 Thu lần 3 Tổng 1 12,7 16,7 7,6 37,0 2 11,3 15,2 6,3 32,8 3 9,8 13,9 5,8 29,5 P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 CV% 6,03 5,12 5,08 3,72 LSD.05 1,54 1,78 0,76 2,80 Lê Sỹ Lợi và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 147 - 152 151 Bảng 7. Sơ bộ hạch toán kinh tế của thí nghiệm trồng Nấm Hương trên thân gỗ Sau Sau năm thứ nhất tại Bắc Kạn Công thức Tổng thu Tổng chi (đ) Lãi thuần (đ) Kg/m3 Thành tiền (đ) 1 37.0 1.850.000 609.000 1.241.000 2 32.8 1.640.000 609.000 1.031.000 3 29.5 1.475.000 609.000 866.000 Tổng lượng nấm của 3 lần thu hoạch đạt từ 29,5 – 37 kg/m3 gỗ. Công thức 1 có năng suất thực thu cao nhất là 37 kg/m3 gỗ, cao hơn chắc chắn công thức 2 là 4,2 kg/m3 gỗ, cao hơn chắc chắn công thức 3 là 7,5 kg/m3 gỗ. Công thức 2 có năng suất nấm đạt 32,8 kg/m3 gỗ, cao hơn chắn chắn công thức 3 là 3,3 kg/m3 gỗ. Như vậy, công thức vào giống ngay sau khi chặt gỗ Sau Sau cho năng suất nấm tươi cao nhất. Sơ bộ hạch toán kinh tế sản xuất Nấm Hương trên thân gỗ năm thứ nhất Sản xuất Nấm Hương trên nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương nhằm giúp người dân khai thác tốt tiềm năng sẵn có tại địa phương, nâng cao hiệu quả sản xuất theo hướng hàng hóa. Việc sơ bộ hạch toán thí nghiệm sản xuất Nấm Hương trên thân gỗ giúp nông dân có đầy đủ thông tin để quyết định chọn lựa phương án sản xuất trong giai đoạn hiện nay. Kết quả tính toán ở bảng 7 cho thấy, các công thức có cùng mức chi phí là 609.000 đ/m3 gỗ vì vậy công thức 1 do đạt năng suất cao nên lãi thuần cũng cao nhất là 1.241.000đ/m3 gỗ. Công thức 2 có lãi thuần đạt 1.031.000 đ/m3 gỗ. Công thức 3 có lãi thuần thấp nhất là 866.000 đ/m3 gỗ. KẾT LUẬN Về hiện trạng khai thác và nuôi trồng Nấm Hương tại tỉnh Bắc Kạn: - Điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn thuận lợi cho Nấm Hương rừng sinh trưởng và phát triển, khu vực phân bố nấm Hương rừng tập trung ở những khu rừng có nhiều cây Sau Sau, Sồi, Dẻ... Người dân địa phương thường khai thác Nấm Hương từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với sản lượng 15,3 kg/hộ/năm, sau đó được phơi khô và bán tại các chợ địa phương với giá dao động từ 120-180.000 đồng/kg. - Một số ít hộ nông dân đã nuôi trồng Nấm Hương trên giá thể là cây Sau Sau với quy môtừ 13 – 18 m3 gỗ/hộ/năm. Sản lượng nuôi trồng đạt 80-180 kg nấm tươi/năm/hộ. Thời gian thu hoạch nấm từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. - Một số khó khăn trong nuôi trồng Nấm Hương là: Thiếu nguồn nguyên liệu gỗ phù hợp; Bị động về nguồn giống; Sản lượng nấm tươi phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu. Về thử nghiệm sản xuất Nấm Hương trên thân gỗ: - Thời gian từ khi vào giống đến khi xuất hiện quả thể Nấm Hương dao động từ 202 – 227 ngày, sau khi xuất hiện quả thể 38 – 40 ngày được thu hoạch lần 1. Công thức vào giống ngay sau khi chặt gỗ Sau Sau có thời gian xuất hiện quả thể và thu hoạch sớm nhất. - Kích thước Nấm Hương nuôi trồng trên thân gỗ tương đối phù hợp với Nấm Hương được khai thác trong tự nhiên: Chiều dài cuống nấm đạt từ 4,7 – 5,0 cm, đường kính cuống nấm đạt từ 0,42 – 0,50 cm, đường kính mũ nấm đạt từ 2,4 – 2,7 cm. - Năng suất Nấm Hương và hiệu quả kinh tế tăng tỷ lệ nghịch với thời gian vào giống. Công thức vào giống ngay sau khi chặt gỗ luôn có năng suất cao nhất. Tổng 3 lần thu hoạch đạt 37 kg/m3 gỗ, lãi thuần đạt 1.241.000 đ/m3 gỗ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Lân Dũng, 2003. Công nghệ nuôi trồng nấm. Nxb Nông nghiệp HN, 244 tr. 2.Nguyễn Hữu Đống, 1997. Nấm ăn cơ sở khoa học và công nghệ nuôi trồng. Nxb Nông nghiệp HN, 177 tr. Lê Sỹ Lợi và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 147 - 152 152 3. Trịnh Tam Kiệt (1981) Nấm lớn ở Việt Nam tập 1. Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội 4. Lê Duy Thắng, 2001. Kỹ thuật trồng nấm. Nxb Nông nghiệp HN. 5. Lê Xuân Thám, Võ Thị Phương Khanh, Nguyễn Anh Dũng, 2000. Bổ sung vào nhóm nấm chống ung thư ở Việt Nam: Nấm Hương (Nấm Donko, nấm shiitake). Tạp chí dược học, số 1/2000. 6. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2014 SUMMARY RESEARCH, DEVELOPMENT THE SPECIALTIES SIITECK MUSCHROOM IN BAC KAN PROVINCE Le Sy Loi*, Nguyen Manh Tuan, Pham Thi Phuong Lan Institute of Life Sciences – College of Agriculture and Forestry - TNU Survey results of forest genetic resources siiteck mushrooms in Bac Kan showed that siiteck mushroom growth, development and distributed in the forests with dominanted species such as Sau Sau, Oak, Chestnut trees... Farmers often exploit the siiteck mushrooms from November to March next year with output of about 15.3 kg/household/year and sold in the local market with prices ranging from 120-180000/kg fresh siiteck mushrooms. Some households can grow mushrooms on the Sau sauwoodswith scale from 13-18 m3/H.H/year. Yield of 80-180 kg of fresh mushrooms/year/household. Research results of siiteck mushrooms on Sau sau woody in Bac Kan province show that: The time to inoculated immediately after cutting trees, mushrooms appear earlier than 17 – 25 days comparing with after felling 5 – 10 days. Mushroom stem length ranged from 4.7 to 5.0 cm. Diameter of mushroom peduncle from 0.42 to 0.50 cm. Diameter of mushroom cap ranging from 2.4 to 2.7 cm. Yield of fresh mushrooms harvested at 3 times ranged from 29,5 to 37.0 kg/treatment. Profits ranged from 866.000 – 1.241.000 VND/m3 of Sau Sau wood. Key words: Bac Kan; Sau sau tree, shiitake mushrooms; woody; mushrooms Ngày nhận bài:16/7/2014; Ngày phản biện:05/8/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014 Phản biện khoa học: TS. Trần Quốc Hưng – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên * Tel: 0912 551516, Email: lesyloi@yahoo.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_48471_52386_109201514264322_4675_2046584.pdf
Tài liệu liên quan