Chương trình bảo vệ tài nguyên và môi trường năm 2008

Nội dung và kết quả đề tài được trình bày trong 27 báo cáo chuyên đề, 1 báo cáo tổng hợp (200 trang) và 1 tập bản đồ GIS gồm 15 bản đồ 1/50.000, với các kết quả chính như sau .

doc17 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương trình bảo vệ tài nguyên và môi trường năm 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN N ĂM 2008 TÊN ĐỀ TÀI (DỰ ÁN) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Sản phẩm đã đạt được) ỨNG DỤNG (Tên cơ quan, đơn vị đã và dự kiến triển khai ứng dụng. Đã được in sách, tạp chí, tham luận, tài liệu giảng dạy, báo cáo...) 1 2 3 1 Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo các chỉ số chất lượng nước (WQI) và đánh giá khả năng sử dụng các nguồn nước sông, kênh rạch ở vùng Tp.HCM CN: PGS.TS. Lê Trình CQCT: Phân viện Công nghệ mới và BV Môi trường – TTKHCNQS, Bộ QP TGTH: 12/2006-04/2008 (đúng hạn) DẠNG ĐT: R-D NT: 21/05/2008 KQ: Loại Xuất sắc – 90,22 điểm Nội dung và kết quả đề tài được trình bày trong 27 báo cáo chuyên đề, 1 báo cáo tổng hợp (200 trang) và 1 tập bản đồ GIS gồm 15 bản đồ 1/50.000, với các kết quả chính như sau: Xác định với tính định lượng cao các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước (CLN) vùng TP. HCM (thủy văn, các nguồn thải CN, sinh hoạt, nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản) và dự báo đến năm 2020. Nêu rõ diễn biến chất lượng nước (ô nhiễm nước) các sông rạch chính theo không gian và thời gian và thiết lập hệ thống WQI phù hợp cho TP. HCM (và cả lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn) và tính WQI cho 35 điểm khảo sát vào tháng 3 và tháng 9.2007. Dựa vào điểm số về WQI chất lượng nước tại các điểm đã được phân thành 5 loại (I – V). Dựa theo kết quả phân loại CLN từng điểm kết hợp số liệu đo đạc CLN liên tục theo chiều dài các dòng sông, kênh rạch. Đề tài đã phân vùng CLN theo từng thông số điển hình (ô nhiễm hữu cơ, axit hóa, nhiễm mặn, ô nhiễm dinh dưỡng, vi sinh và phân vùng CLN theo WQI) kết quả phân vùng đã được thể hiện trên các bản đồ số hóa (Thể hiện ở “tập bản đồ CLN TP HCM”). Đây là kết quả rất quan trọng và có ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài. Trên cơ sở số liệu quan trắc nhiều năm kết quả phân vùng CLN, kết quả khảo sát thực địa và ý kiến của các đơn vị và nhân dân địa phương, Đề tài đã đưa ra nhận xét, đánh giá về khả năng sử dụng nước của từng vùng CLN (từng đoạn sông, kênh rạch). a- Mức độ ứng dụng: A1 CNĐT đã hoàn chỉnh báo cáo nghiệm thu, Sở KH&CN đã chuyển giao kết quả nghiên cứu cho Chi cục BVMT (CV 814/SKHCN-QLKH, ngày 7/10/2008), Đã chuyển Sở TN&MT ngày 30/12/2008 tham khảo và có kế hoạch áp dụng. b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Đề tài đã đưa ra nhận xét, đánh giá về khả năng sử dụng nước của từng vùng CLN (từng đoạn sông, kênh rạch), việc đánh giá này có cơ sở khoa học, thực tiễn và có thể đóng góp tốt cho chính quyền TP. HCM, các công ty và dân chúng trong việc quản lý và sử dụng an toàn nước sông, kênh rạch ở vùng TP. HCM. 2 Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng mạng quan trắc động đất khu vực Tp. HCM CN: GS.TS. Nguyễn Đình Xuyên CQCT: Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM TGTH: 12/2006-04/2008 (trễ hạn 6 tháng đã được phép của Sở KHCN) DẠNG ĐT: R-D NT: 20/06/2008 KQ: Loại Khá – 84 điểm 1- §ã chứng minh sự cần thiết phải xây dựng ở khu vực TP. HCM và Nam bộ mạng trạm quan trắc động đất như một phần của mạng trạm quan trắc động đất quốc gia phục vụ công tác báo tin động đất, cảnh báo sóng thần, công tác quy hoạch và xây dựng kháng chấn. 2- Đã xác định được sáu vị trí xây dựng trạm địa chấn là: La Ngà (Đồng Nai), Thủ Đức (Tp. HCM), Dầu Tiếng (BD), Núi Dinh Cố (BR-VT), Đá Bạc (Cà Mau), Nói SËp (An Giang). Trung tâm dữ liệu đặt tại Sở TN&MT TP. HCM; 3- TÝn hiệu ®Þa chÊn từ các trạm đo ®­îc truyÒn về Trung tâm bằng phương thức VSAT-IP; 4- KiÕn nghÞ chän hãng Kinemetrics (Mỹ) làm hãng cung cấp và lắp đặt thiết bị địa chấn của hệ thống, chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ quản lý, vận hành hệ thống, Công ty Bưu chính viễn thông quốc tế (VTI), Tổng Công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) làm hãng cung cấp dịch vụ VSAT-IP; Tuy nhiên, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế-xã hội, có thể chọn phương án của hãng Nanometrics để giảm kinh phí dự án mà vẫn đảm bảo yêu cầu khoa hoc đối với mạng trạm là kiểm soát được hoạt động động đất ở vùng Nam bộ và khu vực lân cận. 5- §· hoµn thµnh c¸c thñ tôc xin cÊp ®Êt x©y dùng c¸c tr¹m. 6- §· hoµn thµnh thiết kế và dự toán kinh phí cho xây dựng mạng trạm. 7- §· lËp kÕ ho¹ch triÓn khai xây dựng vµ đào tạo nhân lực. 8- §· so¹n th¶o Dự án “Xây dựng mạng trạm quan quan trắc động đất khu vực TP. HCM và Nam bộ”. Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng mạng trạm quan trắc động đất khu vực TP. HCM và Nam bộ, một phần của mạng quan trắc động đất của Việt Nam. a- Mức độ ứng dụng: A2 UBND TP. HCM đã cho phép Sở TN&MT sử dụng triệt để, chính xác kết quả nghiên cứu của đề tài để lập dự án khả thi, thiết kế cơ sở và lập dự toán đầu tư “xây dựng trạm quan trắc động đất khu vực TP. HCM và Nam Bộ (công văn số: 6214/VP-CNN ngày 01/08/2008). b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: 3 Nghiên cứu xây dựng công tụ tin học phục vụ quản lý nhà nước về môi trường cho khu công nghiệp tập trung - trường hợp cụ thể là Khu công nghiệp (KCN) Lê Minh Xuân CN: TSKH Bùi Tá Long, ThS Nguyễn Thị Truyền CQCT: Viện MT&TN - ĐHQG TGTH: 12/2006 – 06/2008 DẠNG ĐT: R-D NT: 24/07/2008 KQ: Loại Khá – 80 điểm - Đề tài đi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học để làm rõ các vấn đề môi trường, hệ thống quản lý môi trường, hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin cho đối tượng đặc thù đang được quan tâm sâu sắc hiện nay – các KCN. Trên cơ sở liên kết giữa cơ sở lý luận và thực tiễn đã đề xuất hệ thống thông tin môi trường cho KCN tập trung và cùng với nó là xây dựng công cụ tin học phục vụ quản l‎ý môi trường cho KCN. Đề tài khoa học đã cố gắng liên kết được hai lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, đó là quản lý‎ môi trường và tin học môi trường để tạo ra một sản phẩm có tính ứng dụng trong thực tiễn. - Kết quả nổi bật của đề tài là đã xây dựng thành công phần mềm TISEMIZ (Tool for Improving Strength Environmental Management for Industrial Zone – Công cụ trợ giúp nâng cao năng lực quản lý môi trường KCN) với cơ sở dữ liệu chuyên sâu giúp quản lý tổng hợp và thống nhất các dữ liệu liên quan tới môi trường KCN. Phần mềm TISEMIZ triển khai vào thực tế sẽ giúp nâng cao năng lực quản lý môi trường trong các KCN bằng những tư duy mới, tạo ra một sự thay đổi về chất trong công tác quản lý môi trường. Thông qua kết quả nghiên cứu, đề tài này cũng đã đề xuất những điều chỉnh cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN ở TP.Hồ Chí Minh. a- Mức độ ứng dụng: A1 + Kết quả nghiên cứu đã được áp dụng thử nghiệm tại KCN Lê Minh Xuân và HEPZA. + Sở KH&CN đã chuyển giao kết quả nghiên cứu cho Tổng cục BVMT (CV 813/SKHCN-QLKH, ngày 7/10/2008). + Đã chuyển giao cho Hepza ngày 06/01/2009 (CV số 14/SKHCN-QLKH ngày 14/01/2009). Đã phổ biến kết quả nghiên cứu tại KCN Tân Bình và KCN Tây Bắc Củ Chi. + Hepza đề nghị Sở KH&CN hổ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu (thí điểm phần mềm tại hepza và 1 số KCN, CV số 449/TB-BQL-KCN-HCM-QLMT ngày 27/02/2009. b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: 4 Nghiên cứu lựa chọn giải pháp khả thi đối với hoạt động thu khí và tái sinh năng lượng tại bãi chôn lấp Đông Thạnh và Phước Hiệp 1, phục vụ cho dự án CDM CN: THS. Vũ Thị Hồng Thủy CQCT: Trường ĐH nông Lâm TP. HCM TGTH: 08/2007-01/2008 (trễ hạn 6 tháng đã được phép của Sở KHCN) DẠNG ĐT: R-D NT: 31/07/2008 KQ: Loại Khá – 78 điểm - Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện dự án CDM cho 2 bãi rác Đông Thạnh và Phước Hiệp 1 là khả thi và cần thiết, nhằm bổ sung tài chính (thu mỗi năm từ 2.832 triệu đồng – 16.983 triệu đồng/ năm với chu kỳ dự án là 7 năm) cho việc xây dựng và vận hành hệ thống thu hồi khí bãi rác và phát điện lên lưới. - Kết quả nghiên cứu được sử dụng như là cơ sở cho quá trình đàm phán với các đối tác đầu tư dự án. Đồng thời, nội dung của nghiên cứu về tính khả thi của dự án CDM thực hiện tại 2 bãi rác nói trên là một trong các văn bản bắt buộc khi đi vào tiến trình thẩm định và đăng ký thực hiện dự án với Cơ quan thẩm quyền CDM quốc gia (DNA) và Ban Chấp hành CDM quốc tế (EB). - Đây là nghiên cứu khả thi về dự án CDM thực hiện trên các bãi rác đầu tiên ở Việt Nam, vì thế kết quả nghiên cứu còn là một cơ sở khoa học để tiếp tục xem xét và triển khai dự án CDM đối với các bãi rác ở các địa phương khác. a- Mức độ ứng dụng: A1 + Kết quả nghiên cứu đã được áp dụng trong việc đàm phán với đơn vị đầu tư (KMDK) theo hướng có lợi cho TP. HCM (dự án CDM tại BCL rác Đông Thạnh và Phước Hiệp 1). + Đã chuyển giao Sở TN&MT ngày 30/12/2008 - Công văn chuyển giao Sở TNMT số 1069 /SKHCN-QLKH ngày 22/12/2008. b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Đây là nghiên cứu khả thi về dự án CDM thực hiện trên các bãi rác đầu tiên ở Việt Nam, vì thế kết quả nghiên cứu còn là một cơ sở khoa học để tiếp tục xem xét và triển khai dự án CDM đối với các bãi rác ở các địa phương khác. 5 Nghiên cứu ảnh hưởng môi trường do hoạt động thực hiện dự án CDM (thu khí) của 02 bãi chôn lấp rác Đông Thạnh và Phước Hiệp 1. CN: ThS. Nguyễn Thị Phương Loan CQCT: TT Công nghệ & QLMT – CENTEMA - Trường ĐH DL Văn Lang TGTH: 08/2007-01/2008 (trễ hạn 6 tháng đã được phép của Sở KHCN) DẠNG ĐT: R-D NT: 31/07/2008 Dựa trên kết quả điều tra, khảo sát hiện trạng và bằng cách vận dụng các phương pháp, mô hình tính toán khác nhau, nhóm nghiên cứu đã ước tính được lượng khí BCL còn có khả năng phát sinh và thu hồi được từ hai BCL này. - Tổng lượng chất thải rắn còn lại trong BCL Đông Thạnh khoảng 5.901.366 tấn. Đa phần chất hữu cơ trong rác đã chuyển hóa thành mùn và ước tính tổng lượng khí BCL và khí CH4 có thể thu hồi được từ BCL Đông Thạnh từ năm 2008 đến năm 2022 lần lượt là 549.671.296 m3 và 274.835.648 m3. Khi triển khai dự án CDM, trung bình mỗi năm có thể giảm được 154.852 tấn CO2 tương đương phát thải từ BCL Đông Thạnh. - Lượng rác hiện nay trong BCL Phước Hiệp (tính đến tháng 6 năm 2008) là 3.690.407 tấn. Đây là BCL đang hoạt động nên nói chung rác trong các ô chưa bị phân hủy như trường hợp bãi Đông Thạnh. Thành phần rác thực phẩm vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao (66,20%). Kết quả ước tính cho thấy tổng lượng khí BCL và khí CH4 có thể thu hồi được từ BCL Phước Hiệp 1 từ năm 2003 đến năm 2022 lần lượt là 495.267.781 m3 và 247.633.891 m3 (tương đương với 177.702 tấn). Khi thực hiện dự án CDM, trung bình mỗi năm có thể giảm được 136.800 tấn CO2 tương đương phát thải từ BCL Phước Hiệp 1. - Trên kết quả dự báo khả năng sinh khí và tái sinh năng lượng của BCL Đông Thạnh và Phước Hiệp 1, theo yêu cầu triển khai dự án thu khí và tái sinh năng lượng theo cơ chế phát triển sạch CDM, nhóm nghiên cứu cũng đã dự báo, phân tích, đánh giá quy mô và mức độ của các tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường khi thực hiện dự án trong tương lai. Các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động tiêu cực cũng đã được đề xuất. a- Mức độ ứng dụng: A1 + Kết quả nghiên cứu đã được áp dụng trong việc đàm phán với đơn vị đầu tư (KMDK) theo hướng có lợi cho TP. HCM (dự án CDM tại BCL rác Đông Thạnh và Phước Hiệp 1). + Đã chuyển giao Sở TN&MT ngày 30/12/2008 - Công văn chuyển giao Sở TNMT số 1069 /SKHCN-QLKH ngày 22/12/2008. b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Đây là nghiên cứu khả thi về dự án CDM thực hiện trên các bãi rác đầu tiên ở Việt Nam, vì thế kết quả nghiên cứu còn là một cơ sở khoa học để tiếp tục xem xét và triển khai dự án CDM đối với các bãi rác ở các địa phương khác. 6 Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý phù hợp để thu hồi, tái chế, xử lý và thải bỏ an toàn một số loại hình chất thải công nghiệp nguy hại điển hình tại khu vực Tp.HCM. CN: PGS.TS. Lê Thanh Hải CQCT: Viện MT&TN, ĐHQG TGTH: 12/2005-06/2007 (trễ hạn 15 tháng đã được phép của Sở KHCN) DẠNG ĐT: R-D NT: 26/09/2008 KQ: Loại Khá – 81,22 điểm Kết quả nghiên cứu của đề tài được chia thành 5 nhóm: Nhóm 1 là các sản phẩm công nghệ: cụ thể là 5 mô hình nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm về các công nghệ điển hình xử lý chất thải công nghiệp nguy hại trong điều kiện Việt Nam và 10 quy trình công nghệ đề xuất áp dụng cho 10 nhóm chất thải điển hình nhất của thành phố vào thời điểm hiện tại. Nhóm 2 bao gồm các sản phẩm mang tính quản lý: bao gồm 15 sổ tay hướng dẫn, trong đó có 5 sổ tay về hướng dẫn quy trình quản lý môi trường và quản lý CTNH cho các đối tượng là KCN – KCX, cac cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, cơ sở sản xuất quy mô trung bình và lớn, các cụm công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống, và 10 sổ tay hướng dẫn nhằm đề xuất các quy trình và giải pháp quản lý môi trường cũng như quản lý CTNH cho 10 ngành công nghiệp điển hình của Tp xét trên khía cạnh phát sinh CTNH. Nhóm 3 là các sản phẩm khoa học, bao gồm 54 báo cáo chuyên đề tương ứng với các nội dung đã đăng ký của đề tài . a- Mức độ ứng dụng: A1 + Đã chuyển giao cho Hepza ngày 06/01/2009 (CV số 14/SKHCN-QLKH ngày 14/01/2009). + Hepza đề nghị Sở KH&CN hổ trợ phổ biến kết quả nghiên cứu (sổ tay hướng dẫn qui trình QLMT và QLCTNH và sổ tay hướng dẫn các qui trình và giải pháp QLMT, QLCTNH cho 10 ngành công nghiệp điển hình tại các KCX – KCN, CV số 449/TB-BQL-KCN-HCM-QLMT ngày 27/02/2009. b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: 7 Nghiên cứu xây dựng hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước thải tại các khu chế xuất- khu công nghiệp ở Tp. Hồ Chí Minh CN: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn CQCT: Chi cục BVMT, Sở TN&MT TGTH: 12/2006-12/2007 (trễ hạn 09 tháng đã được phép của Sở KHCN) DẠNG ĐT: R-D NT: 18/09/2008 KQ: Loại Khá 83,44 điểm - Xác định được các thông số ô nhiễm nước thải cần quan trắc tại các KCX-KCN Tp.HCM là lưu lượng, pH, SS, COD. - Xây dựng được các tiêu chí lựa chọn thiết bị đo đạc phục vụ cho công tác quan trắc tự động chất lượng nước thải tại các KCX-KCN của Tp.HCM. - Đã thiết kế và xây dựng được phần mềm truyền nhận dữ liệu; hiển thị, cảnh báo, lưu trữ và quản lý dữ liệu. - Xác định được phương thức truyền nhận dữ liệu từ trạm quan trắc về trạm trung tâm phù hợp với cơ sở hạ tầng mạng viễn thông trong nước như truyền nhận dữ liệu thông qua mạng điện thọai cố định, mạng ADSL, truyền không dây. - Xây dựng được mô hình thử nghiệm hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước thải đặt tại KCN Tân Bình. - Xây dựng được cơ sở thiết kế, dự trù kinh phí cho hệ thống quan trắc tự động tại các KCX-KCN Tp.HCM, đáp ứng việc đo đạc và truyền nhận dữ liệu được đảm bảo duy trì liên tục 24/24h; đảm bảo khả năng kế thừa và kết nối mở rộng hệ thống khi số trạm quan trắc tăng lên trong tương lai. a- Mức độ ứng dụng: A1 + Đã chuyển giao Sở TN&MT ngày 30/12/2008 - Công văn chuyển giao Sở TNMT số 1069 /SKHCN-QLKH ngày 22/12/2008. + Đã lập đề cương xây dựng dự án nghiên cứu khả thi “đầu tư, xây lắp, vận hành mạng quan trắc chất lượng nước thải tự động cho các KCX-KCN TP. HCM” tháng 11/2008. + Chuyển giao báo cáo cho Hepza ngày 13/03/2009. b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Việc xây dựng hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước thải tại các KCX-KCN Tp.HCM sẽ giúp các nhà quản lý môi trường kiểm soát liên tục được phần lớn chất lượng nước thải công nghiệp thải ra môi trường xung quanh, đồng thời có thể mở rộng ra việc kiểm soát chất lượng nước thải tại các địa phương khác hoặc theo các yêu cầu thực tế. 8 Nghiên cứu xây dựng một số công cụ kinh tế nhằm quản lý khí thải tại thành phố Hồ Chí Minh CN: PGS.TS. Phùng Chí Sỹ CQCT: Viện KTNĐ&BVMT TGTH: 03/2007-03/2008 (trễ hạn 6 tháng đã được phép của Sở KHCN) DẠNG ĐT: R-D NT: 01/10/2008 KQ: Loại Khá 76,56 điểm 1) Tổng quan về tình hình áp dụng các công cụ kinh tế nhằm quản lý khí thải trên thế giới (Bổ sung phần tổng quan về tính tóan và áp dụng phí khí thải, thuế bảo vệ môi trường và giấy phép xả khí thải trên thế giới). 2). Phân tích, đánh giá phương pháp tính và suất phí khí thải do Vụ Môi trường đề xuất (Phân tích, đánh giá tính phù hợp của suất phí và phương pháp áp dụng để tính phí khí thải) 3). Hoàn thiện phương pháp luận tính phí khí thải và suất phí đối với TP. HCM (Khảo sát bổ sung một số loại nguồn thải tại TP. HCM. Xác định đối tượng, thị trường và ước tính tổng số tiền thu được từ phí khí thải tại TP.HCM và đề xuất phương hướng sử dụng nhằm hạn chế phát thải; Tính thử phí khí thải theo chi phí xử lý; Tính thử phí khí thải đối với nguồn thải di động (đánh trên nhiên liệu) theo tỷ lệ phí trên giá nhiên liệu; Đề xuất áp dụng suất phí khí thải, hệ thống tổ chức và phương thức thu phí khí thải tại TP.HCM). 4). Nghiên cứu, đề xuất phương pháp luận tính thuế và suất thuế bảo vệ môi trường áp dụng cho TP. HCM : Thuế C, thuế S, thuế các chất CFC. 5). Nghiên cứu đề xuất quy trình cấp giấy phép xả khí thải tại tại Việt Nam nói chung và tại TP. HCM nói riêng 6). Tổ chức hội thảo (lần 2) lấy ý kiến của các chuyên gia và các doanh nghiệp đối với các công cụ đề xuất vào tháng 7/2008 (Hội thảo tổ chức tại Hội trường Vụ công tác phía Nam/ Văn phòng Quốc Hội) 7). So sánh ưu, nhược điểm của 3 công cụ, xác định tính thực tế, khả thi và tác động của từng công cụ và đề xuất áp dụng công cụ phù hợp. a- Mức độ ứng dụng: Dự kiến chuyển giao cho Sở TN&MT TP. HCM, Hepza,… tham khảo b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: 9 Cơ sở khoa học xác định chi phí xử lý chất thải công nghiệp CN: TS. Trần Thị Mỹ Diệu & TS. Nguyễn Cửu Đỉnh CQCT: ĐHDL Văn Lang TGTH: 11/2006-06/2008 (trễ hạn 3,5 tháng đã được phép của Sở KHCN) DẠNG ĐT: R-D NT: 22/10/2008 KQ: Loại Khá – 79,13 điểm - Nhóm n/cứu đã xác định công thức tính toán giá sàn xử lý các chất thải công nghiệp (CTCN) theo 7 nhóm công nghệ chính gồm (1) cố định hóa rắn, (2) đốt, (3) chôn lấp an toàn, (4) xử lý sinh học hiếu khí, (5) xử lý sinh học kỵ khí, (6) thu hồi tái chế dầu nhớt và (7) thu hồi, tái chế dung môi, , trong đó thể hiện các biến số do sự lạm phát của thị trường, sự biến động về giá xây dựng, giá trang thiết bị, điện, nước, nguyên liệu, nhân công và lãi vay ngân hàng (chưa chi tiết hóa đến mức có thể tính đến sự biến động về giá xây lắp từng hạng mục công trình, giá đầu tư từng loại trang thiết bị khác nhau và các chi phí lập dự án đầu tư liên quan,...). - Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đặt nền tảng cho việc xây dựng cơ sở khoa học xác định giá sàn xử lý CTCN giới hạn ở một số loại CTCN nhất định và đã xây dựng được phương pháp luận, các bước tính toán chi tiết, có cơ sở khoa học (về kỹ thuật và kinh tế tính chi phí) và thực tiễn. Đây là cơ sở để Sở TN&MT TP. HCM và các nhà quản lý dễ dàng kiểm tra xem các công ty xử lý CTCN đã đầu tư đủ các hạng mục cần thiết và các chi phí đã bao gồm đủ chi phí để xử lý triệt để chất thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định của Nhà nước chưa. - Kiến nghị: cần đầu tư kinh phí để xây dựng các phần mềm tính giá sàn xử lý (cũng như thu gom, vận chuyển) CTCN sao cho các nhà quản lý có thể sử dụng trong bất kỳ điều kiện biến động nào của thị trường trong tương lai. a- Mức độ ứng dụng: A1 Đã chuyển giao Sở TN&MT ngày 30/12/2008 - Công văn chuyển giao Sở TNMT số 1069 /SKHCN-QLKH ngày 22/12/2008. b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: 10 Điều tra khảo sát hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh – nghiên cứu và đề xuất cơ chế quản lý CN: TS. Nguyễn Trung Việt CQCT: ĐHDL Văn Lang TGTH: 07/2007-04/2008 (trễ hạn gần tháng đã được phép của Sở KHCN) DẠNG ĐT: R-D NT: 29/10/2008 KQ: Loại Khá – 89 điểm - Tổng lượng bùn hầm cầu phát sinh hiện nay tại TP. HCM theo (1) kết quả khảo sát thực tế tại các đơn vị thu gom, vận chuyển là 348 m3/ngđ (khảo sát tại bãi chôn lấp Đông Thạnh) (2) khối lượng bùn hầm cầu phát sinh được tính toán dựa vào dân số TP. HCM vào năm 2007 là 621 m3/ngđ, nhưng khi bãi chôn lấp Đông Thạnh đóng cửa và các đơn vị thu gom phải đổ bỏ bùn tại Công ty xử lý chất thải Hòa Bình thì khối lượng bùn xử lý mỗi ngày chỉ có 114 m3/ngđ (khảo sát ngày 11/03/08). - Kết quả khảo sát cho thấy lượng bùn mỗi ngày cần được xử lý rất cao khoảng trên 500 m3/ngđ nhưng khối lượng bùn xử lý mỗi ngày rất thấp, chứng tỏ một số lượng lớn bùn hầm cầu đã được thải bỏ ra bên ngoài mà không qua xử lý, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe của người dân. Đề tài này thực hiện nhằm xác định khối lượng thành phần bùn thực tế phát sinh và xử lý mỗi ngày để có các biện pháp xử lý nghiêm các đơn vị cố tình thải bỏ bùn không đúng qui định và xây dựng hệ thống quản lý hợp lý, bao gồm các chính sách và cấu trúc hệ thống. a- Mức độ ứng dụng: A1 Đã chuyển giao Sở TN&MT ngày 30/12/2008 - Công văn chuyển giao Sở TNMT số 1069 /SKHCN-QLKH ngày 22/12/2008. b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: 11 Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tổng thể và khả thi bảo vệ nguồn nước sông Sài Gòn đảm bảo an toàn cấp nước cho thành phố (Giai đoạn 1). CN: GS.TS. Lâm Minh Triết CQCT: Viện KTNĐ&BVMT TGTH: 02/2008-10/2008 (đúng hạn) DẠNG ĐT: R-D NT: 29/10/2008 KQ: Loại Khá – 87,33 điểm - Kết quả nghiên cứu giai đoạn I của đề tài đã xác định được cơ sở thực tế về nguyên nhân và nguồn gốc gây ô nhiễm đối với sông Sài Gòn: (1). Nguyên nhân và nguồn gốc tự nhiên và (2). Nguyên nhân và nguồn gốc nhân tạo. Sự diễn biến thất thường chất lượng nước sông Sài Gòn với chất ô nhiễm đặc thù đã có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của nhà máy nước Tân Hiệp: giảm công suất vận hành nhà máy nước, chi phí cho cải tiến công nghệ, tăng chi phí hóa chất, phức tạp trong công tác quản lý. Tuy nhiên, thời gian qua nhà máy nước Tân Hiệp đã rất cố gắng, tự khắc phục những khó khăn bảo đảm nước xản xuất ra đạt tiêu chuẩn cấp nước phục vụ bình thường cho dân chúng. Các giải pháp đã áp dụng như: Tăng cường công tác theo dõi, vận hành các công trình xử lý, tăng cường giám sát chất lượng nước thô, lắp đặt bổ sung các thiết bị kiểm soát chất lượng nước Online, tăng công suất châm Clo, ký hợp đồng với công ty khai thác thủy lợi Dầu Tiếng xả nước đẩy mặn,… - Kết quả n/cứu so sánh hai trường hợp cụ thể liên quan đến nhà máy nước Tân Hiệp với chất lượng nước sông Sài Gòn (nước thô) diễn biến không ổn định có thể đánh giá sơ bộ như sau: Trường hợp 1: Cải tiến quy trình công nghệ, bổ sung công trình xử lý, hổ trợ để xử lý đạt yêu cầu quy định và chi phí xử lý 1m3 nước là 456,21VNĐ với công suất nhà máy là 300 000m3/ngđ thì chi phí gần 50 tỉ đồng/năm. Trường hợp 2: Di dời trạm bơm cấp 1 lên hồ Dầu Tiếng, chi phí xử lý 1m3 nước là 1929VNĐ (với công suất 300 000 m3/ngđ) và 1724,4VNĐ (với công suất 900 000 m3/ngđ) và chi phí cho mỗi năm sẽ tiêu tốn đến 212,22 tỷ và 565,75 tỷ tương ứng. - Đề xuất các giải pháp tổng hợp có cơ sở khoa học và thực tế với các giải pháp trước mắt và giải pháp lâu dài, căn cơ nhằm bảo vệ nguồn nước sông Sài Gòn bảo đảm an toàn cho mục đích cấp nước và các mục đích sử dụng khác. - Định hướng n/cứu của giai đoạn tiếp theo nhằm xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn, xây dựng kế hoạch quản lý bảo vệ môi trường nước lưu vực sông Sài Gòn một cách chi tiết, cụ thể và đề xuất các giải pháp thích hợp, khả thi và lộ trình triển khai các nội dung của dự án. a- Mức độ ứng dụng: A1 Đã chuyển giao cho SAWACO ngày 14/01/2009 (CV số 40/SKHCN-QLKH ngày 14/01/2009). b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Đảm bảo an toàn chất lượng nước sông Sài Gòn cho mục đích cấp nước của thành phố 12 Nghiên cứu phát triển công nghệ tái sinh năng lượng từ rác đô thị TP. Hồ Chí Minh bằng các mô hình thiết bị phản ứng sinh học (Bioreactor) quy mô 14 tấn/thiết bị CN: TS. Trần Minh Chí CQCT: Viện KTNĐ&BVMT TGTH: 12/2005-12/2006 (trễ hạn 22 tháng đã được phép của Sở KHCN) DẠNG ĐT: R-D NT: 06/11/2008 KQ: Loại Khá – 75 điểm - Đề xuất các tiêu chuẩn thiết kế cho công đoạn thu hồi biogas thông qua phân hủy kỵ khí CTRSH trong cả hai loại thiết bị bioreactor dạng SEBAC (dạng tĩnh) và dạng KOMPOGAS (dạng quay). - Đề xuất dự án xử lý CTRSH có thu hồi năng lượng và compost cho TP. HCM. Trên cơ sở so sánh 3 phương án khác nhau, đã đề xuất áp dụng phương án thiết bị dạng tĩnh hoạt động theo nguyên lý khô mẻ luân phiên, với mô tả chi tiết các cấu phần của dự án, tính năng kỹ thuật của mỗi dây chuyền công nghệ, danh mục thiết bị chính, dự kiến tổng mặt bằng và khái toán, so sánh giữa phương án 1 và 2. Theo đó, phương án đề xuất cho nhà máy 200 T CTRSH/ngày cần mặt bằng khoảng 77.900 m2 với 182 tỷ đồng (phương án 1) và khoảng 232 tỷ đồng (phương án 2). - Giải pháp này có tính khả thi cao vì có thể cải tạo, nâng cấp từ nhũng nhà máy xử lý CTRSH thành phân compost hiện rất phổ biến ở Việt Nam. a- Mức độ ứng dụng: Đã chuyển giao Sở TN&MT ngày 30/12/2008 - Công văn chuyển giao Sở TNMT số 1069 /SKHCN-QLKH ngày 22/12/2008. b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: 13 Nghiên cứu sử dụng lại nước thải sinh hoạt đã xử lý ở Tp. Hồ Chí Minh CN: PGS.TS. Nguyễn Phước Dân CQCT: Khoa Môi trường – ĐHBK TP. HCM TGTH: 12/2006-06/2008 (trễ hạn 4 tháng đã được phép của Sở KHCN) DẠNG ĐT: R-D NT: 07/11/2008 KQ: Loại Xuất sắc – 90,78 điểm - Để có thể ứng dụng tái sử dụng (TSD) cho tạo cảnh quan và nông nghiệp, chính quyền TP có thể thực hiện các biện pháp sau: Tăng giá nước hoặc áp dụng phí tài nguyên nước (2000 đ/m3 đối với nước mặt và 4000 đ/m3 đối với nước ngầm). Có chính sách hỗ trợ giá cho các đối tượng NN hoặc hộ dân thu nhập thấp/trung bình sử dụng nước tái sinh (TS). - Qua thực nghiệm trên qui mô pilot cho thấy công nghệ BAC-BSF ở tốc độ lọc 2-3m/h cùng với khử trùng đạt được chất lượng NTS cho đối tượng sử dụng nước có chất lượng thấp như dội rửa toilet, tưới cây xanh vùng không hạn chế tiếp xúc. Ở tải trọng 2m/h-3m/h, công nghệ này có hiệu suất khử COD trung bình khoảng 60%, cao nhất có thể đạt 88%. Công nghệ BAC-BSF kết hợp màng RO đạt chất lượng NTS cao có thể phục vụ cho các hoạt động DV, CN đòi hỏi chất lượng cao như nồi hơi, làm mát, vệ sinh trang thiết bị, tái nạp tầng nước ngầm phục vụ cho cấp nước sinh hoạt. Hiệu suất xử lý TDS và TOC trung bình lần lượt đạt 96%, và 95%. - Để các dự án TS có hiệu quả, chính quyền TP nên từng bước xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng, xây dựng các chương trình, dự án, các hoạt động TS, TSD nước thải mang tính quốc gia, liên ngành, liên vùng cho các mục đích phi sinh hoạt cụ thể và sớm ban hành các chính sách khuyến khích sử dụng nước TS ở những vùng khan hiếm nước và thành lập quỹ tái sử dụng nước để hỗ trợ tài chính cho hoạt động trên a- Mức độ ứng dụng: A1 Đã chuyển giao cho Sở GTVT và SAWACO ngày 14/01/2009 (CV số 41/SKHCN-QLKH ngày 14/01/2009). b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Với sự gia tăng nhanh lượng nước cấp cho SH, Công nghiệp và DV ở TP.HCM cùng với sự suy giảm chất lượng nước ngầm và nước mặt, sự tìm kiếm nguồn nước bổ sung thay thế cho TP rất cần thiết. Chỉ số áp lực nguồn nước ngọt WSI của lưu vực sông SG và sông ĐN hiện nay ở giá trị trên 12% và dự kiến sẽ tăng lên 18% vào năm 2010, cho thấy các đô thị trong khu vực vùng KT trọng điểm phía Nam đang nằm ở mức độ chịu áp lực sử dụng nguồn nước ngọt. Nếu TP có các chính sách hợp lý khuyến khích hoặc bắt buộc sử dụng NTS cho các đối tượng sử dụng nhiều nước, thì nhu cầu NTS có thể lên đến trên 1,5 triệu khối/ngày. Dựa trên kết quả phân tích lợi ích-chi phí trên cho thấy việc TSD nước thải sẽ có lợi về mặt KT rõ rệt. 14 Đề xuất các giải pháp giảm thiểu việc sử Đề xuất các giải pháp giảm thiểu việc sử dụng bao bì nilon tại thành phố Hồ Chí Minh hướng đến xã hội tiêu thụ bền vững CN: TS. Lê Văn Khoa CQCT: Quỹ Tái chế chất thải, Sở TN&MT TP. HCM TGTH: 09/2006 – 09/2009 DẠNG ĐT: R-D NT: 21/11/2008 (trễ hạn 1,5 tháng) KQ: Xuất sắc (90 điểm) Đề tài đã tìm hiểu tổng quan về tác hại túi nylon, tình hình quản lý sử dụng túi nylon trên thế giới, cùng với chương trình khảo sát, thu thập ý kiến các nhóm đối tượng về giảm thiểu sử dụng túi nylon. Nhiều gói giải pháp từ công cụ kinh tế đến pháp lý, cả tuyên truyền được đề xuất nhằm đảm bảo sự thành công của chương trình như cấm phân phối miễn phí túi nylon, thuế tiêu dùng túi nylon, tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng, lập hệ thống thu gom túi đã qua sử dụng để tái chế. Ngoài ra, các kết quả phân tích trong đề tài cho thấy có nhiều điều kiện và giải pháp hứa hẹn khả năng thay thế túi nylon bằng các loại bao bì thân thiện môi trường. Việc nghiên cứu và đưa bao bì thân thiện môi trường vào ứng dụng thay thế túi nylon cần nhận được sự hỗ từ Nhà nước về những quy định, luật lệ, chính sách khuyến khích thay đổi thói quen sử dụng túi nylon và định hướng chiến lược trong công tác bảo vệ môi trường và xử lý chất thải phù hợp. Mức độ ứng dụng: A1 Đã chuyển giao Sở TN&MT ngày 30/12/2008 - Công văn chuyển giao Sở TNMT số 1069 /SKHCN-QLKH ngày 22/12/2008. b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Túi nylon (hay túi xốp) gắn liền với sự tiện lợi và rẻ tiền, đã trở thành thói quen tiêu dùng phổ biến và không thể thiếu. Việc sử dụng quá mức cần thiết và thải bỏ không đúng cách túi nylon đã tạo ra các hệ lụy đáng tiếc về cảnh quan và môi trường. Vì vậy, cần nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu việc sử dụng bao bì nylon tại thành phố Hồ Chí Minh, góp phần vào việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng Thành phố, đồng thời nhắm đến mục tiêu lâu dài hướng đến xây dựng xã hội tiêu thụ bền vững tại Thành phố. 15 Nghiên cứu ảnh hưởng của sự phát triển đô thị tới khí tượng lớp biên TP.HCM CN: THS. Lương Văn Việt CQCT: Phân Viện Khí tượng, Thủy văn và Môi trường phía Nam TGTH: 12/200-12/2008 (Đúng hạn) DẠNG ĐT: R-D NT: 12/12/2008 KQ: Loại 85 điểm - Dựa trên kết quả mô phỏng thời tiết ứng với qui hoạch đô thị Tp.HCM năm 2020 cho thấy nhiệt độ trung bình của thành phố tiếp tục tăng trong những thập niên tới. Qua kết quả thống kê sự gia tăng nhiệt độ mực 2 m mô phỏng từ mô hình do sự phát triển đô thị tới năm 2020 cho thấy nội thành mới là khu vực có mức tăng nhiệt độ cao nhất, với mức tăng trung bình là 0,190C. Các khu vực khác có mức tăng thấp hơn, mức tăng trung bình của các quận khu vực nội thành cũ, các quận trung tâm và toàn Tp.HCM có giá trị tương ứng là 0,140C, 0,120C và 0,080C. Mức tăng nhiệt độ phụ thuộc rõ rệt vào thời gian trong ngày, vào khoảng thời gian từ 12-15h trên khu vực biên nội thành mới có mức tăng là 0,380C, trên khu vực nội thành cũ là 0,290C, khu vực các quận trung tâm là 0,240C và toàn Tp.HCM là 0,170C. - Ngược lại với mức tăng nhiệt độ, độ ẩm tương đối trên khu vực Tp.HCM giảm rõ rệt cho tới năm 2020 do sự mở rộng và phát triển của đô thị. a- Mức độ ứng dụng: A1 Dự kiến chuyển giao cho Sở TN&MT TP. HCM, Đài khí tượng TP. HCM tham khảo b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: 16 Nghiên cứu đánh giá các hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền (persistant organic pollutants –POPs) tại khu vực Tp.HCM và đề xuất các giải pháp quản lý, ngăn ngừa, xử lý và thải bỏ phù hợp CN: PGS.TS. Lê Thanh Hải CQCT: Viện Môi trường & Tài nguyên – ĐHQG TP. HCM TGTH: 12/2006-12/2007 (Trễ hạn 11 tháng) DẠNG ĐT: R-D NT: 12/12/2008 KQ: Loại Khá 79 điểm Tình hình nghiên cứu về hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs) ở Việt Nam và trên thế giới. Đánh giá hiện trạng phát thải, sử dụng và tồn lưu hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs) trong môi trường tại TP. HCM. Nghiên cứu hiện trạng tích lũy ô nhiễm hữu cơ bền (POPs) trong môi trường tại TP. HCM. Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm thiểu và xử lý hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs) trong môi trường tại TP. HCM. Nghiên cứu đề xuất chiến lược giảm thiểu phát thải hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền. a- Mức độ ứng dụng: A1 Đã chuyển giao Sở TN&MT ngày 30/12/2008 - Công văn chuyển giao Sở TNMT số 1069 /SKHCN-QLKH ngày 22/12/2008. b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: 17 Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng Khu dân cư sinh thái: Nghiên cứu điển hình cho Khu đô thị mới Thủ Thiêm CN: THS. Lý Khánh Tâm Thảo CQCT: ĐH Văn Lang TP. HCM TGTH: 12/2006-06/2007 (Trễ hạn 17 tháng) DẠNG ĐT: R-D NT: 18/12/2008 KQ: Loại Khá 87,4 điểm Đề tài đã n/cứu những nội dung chính như sau: (1) Tổng quan những nghiên cứu, giải pháp và hiện trạng triển khai KDCST trên thế giới và tại Việt Nam; (2) N/cứu đánh giá hiện trạng một số khu dân cư được quy hoạch tại TP.HCM và nhận thức, mức độ sẵn lòng của người dân đối với các giải pháp phát triển KDCST; (3) N/cứu mô hình KDCST đề xuất cho điều kiện TP.HCM; (4) Đánh giá khả năng áp dụng các giải pháp xây dựng KDCST tại Khu trung tâm đô thị mới Thủ Thiêm; (5) Đề xuất các giải pháp về quản lý Nhà nước để phát triển KDCST tại TP.HCM. - Qua nghiên cứu, đề tài đề xuất mô hình KDCST cho TP.HCM dựa trên quan điểm cơ bản của Nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch chung TP đến năm 2025 do Viện Quy hoạch xây dựng TP và Công ty Nikken Sekkei (Nhật Bản) thực hiện năm 2007. Trong đó, các quan điểm phát triển đô thị được xây dựng đối với hai loại khu vực đặc thù ở TP: khu vực có điều kiện đất tốt và khu vực có điều kiện đất xấu. Mô hình KDCST bao gồm các hướng dẫn về quy hoạch, kiến trúc, năng lượng, nước, chất thải rắn đối với quy hoạch phát triển các khu dân cư trong TP. - Để phát triển các KDCST tại TP.HCM, đề tài tập trung ở việc đề xuất các giải pháp về quản lý nhà nước. Các giải pháp này được tiếp cận theo một số nhóm cơ chế chính như quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư, quản lý về tài chính… Để có cơ sở xây dựng hoàn chỉnh các nhóm cơ chế này, đề tài đề xuất một số các hành động (hoặc chương trình hành động) cơ bản cần thực hiện. Đây cũng chính là các yếu tố để triển khai cụ thể trong việc hoạch định lộ trình phát triển KDCST tại TP.HCM. a- Mức độ ứng dụng: Dự kiến chuyển giao cho Sở Qui hoạch Kiến trúc TP. HCM tham khảo b- Hiệu quả kinh tế - xã hội: 18 Nghiên cứu đề xuất các phương thức tổ chức và thực hiện chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường dựa vào lực lượng sinh viên CN: THS. Nguyễn Thúy Lan Chi CQCT: ĐH Tôn Đức Thắng TGTH: 12/2007 -12/2008 (Đúng hạn) DẠNG ĐT: R-D NT: 18/12/2008 KQ: Loại Khá 78,75 điểm Đã thực hiện được các nội dung sau đây: 1. Tổng quan các dự án, chương trình thực hiện về tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường (BVMT). 2. Đánh giá hiệu quả của các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác BVMT đã thực hiện tại Tp.HCM. Phân tích những ưu điểm, những mặt thuận lợi và những hạn chế khi triển khai thực hiện các chương trình này. 3. Phân tích, đánh giá vai trò xung kích của lực lượng sinh viên trong các hoạt động xã hội do Hội sinh viên Tp.HCM, Thành đoàn và Hội liên hiệp thanh niên Tp.HCM,... tổ chức. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của các chương trình này. 4. Khảo sát, đánh giá mức độ nhận thức môi trường, đánh giá sự quan tâm và khả năng tham gia của lực lượng sinh viên trong các chương trình tuyên truyền, chương trình hành động nâng cao nhận thức môi trường cho cộng đồng. 5. N/cứu đề xuất các phương thức tổ chức và thực hiện chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT dựa vào lực lượng sinh viên. 6. Thực hiện thí điểm chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT (tại địa bàn Phường 19, Quận Bình Thạnh) dựa vào lực lượng nòng cốt là “Đội tình nguyện vì môi trường” - Trường Đại học Tôn Đức Thắng. 7. Đề xuất mô hình “Đội tình nguyện môi trường” dựa vào lực lượng sinh viên và và đã thành lập được một mô hình thí điểm tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Kết quả các chương trình thí điểm và chương trình trình diễn do Đội TNMT này tự thiết kế và thực hiện thành công tại một số địa bàn thuộc quận Bình Thạnh đã khẳng định hiệu quả của mô hình “ Truyền thông môi trường dựa vào lực lượng sinh viên”. a- Mức độ ứng dụng: Dự kiến chuyển giao cho các đơn vị đặt hàng: Hội sinh viên TP. HCM, Đại học DL Tôn Đức Thắng b- Hiệu quả kinh tế - xã hội:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChương trình bảo vệ tài nguyên và môi trường năm 2008.doc