Các yếu tổ ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt lúa giống OM 4900 theo thời gian bảo quản

Giống lúa OM4900 cần được khảo nghiệm thực tế tại một số địa phương và một số vùng sinh thái khác để khẳng định thêm nhận định của đề tài và xác định các vùng sinh thái thích hợp sản xuất thâm canh các giống lúa năng suất cao. Đồng thời trên bao bì sản phẩm hoặc tài liệu kèm theo cần phải có thông tin hướng dẫn sử dụng về cách thức đặt nẩy mầm, thời gian ngâm, ủ.

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 98 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tổ ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt lúa giống OM 4900 theo thời gian bảo quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 87 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ NẢY MẦM CỦA HẠT LÚA GIỐNG OM 4900 THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN FACTORS INFLUENCING ON THE GERMINATION RATE OF RICE SEED VARIETY 4900 OM BY STORAGE TIME Nguyễn Đức Thắng1, Mai Thị Tuyết Nga2 Ngày nhận bài: 15/1/2015; Ngày phản biện thông qua: 27/11/2015; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016 TÓM TẮT Nghiên cứu này khảo sát sự ảnh hưởng của vị trí hạt trong lô bảo quản, độ ẩm hạt theo thời gian bảo quản và phương pháp đặt nẩy mầm của hạt giống đến tỉ lệ nảy mầm của lúa giống OM 4900 tại Công ty cổ phần Giống cây trồng Nha Hố-Ninh Thuận đảm bảo đạt tỉ lệ nảy mầm cao theo QCVN 01-54:2011/BNNPTNT. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian sáu tháng (từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 01 năm 2014) tại 12 vi trí khác nhau của mỗi lô hàng trong kho, 5 nhóm độ ẩm hạt khác nhau và 2 phương pháp đặt nẩy mầm. Tỉ lệ hạt nảy mầm được đánh giá theo mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-54:2011/ BNNPTNT về chất lượng hạt giống lúa. Kết quả cho thấy, hạt thóc từ các vị trí khác nhau của lô trong kho bảo quản có tỷ lệ nẩy mầm khác nhau, đồng thời tỉ lệ nảy mầm giảm dần theo thời gian bảo quản, đặc biệt là giảm mạnh sau 5 tháng bảo quản. Hạt có độ ẩm cao sau thời gian bảo quản sẽ dẫn đến việc tỉ lệ nảy mầm bị giảm. Phương pháp đặt nảy mầm truyền thống cho tỉ lệ nảy mầm cao hơn so với phương pháp đặt giữa giấy. Từ khóa: Lúa giống, OM 4900, vị trí, độ ẩm hạt, phương pháp đặt nảy mầm ABSTRACT This work was to study the effect of grain positions in batches preservation, grain moisture and germinating methods on the germination rate of rice seed variety OM 4900 by storage time. The study was conducted during 6 months (from October 2013 to March 2014 at Nha Ho Seed Joint Stock Company - Ninh Thuan Province with samples taken from 12 different locations of a batch in the storage, 5 different seed moisture contents, and germinated by 2 different methods. The results show that seed locations in the storage had the effect on the germination rate of the seed, especially after 5 months of storage. Seed obtained higher moisture content gave worse germinating rate. Keywords: Rice seed, OM 4900, grain position, grain moisture, germinating method 1 Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Ninh Thuận 2 Khoa Công nghệ thực phẩm – Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nước ta là nước nông nghiệp nhiệt đới, sản xuất nông nghiệp mang nặng tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Nhu cầu sản xuất nông nghiệp quanh năm mùa luôn luôn cần có hạt giống để gieo trồng cho nên việc bảo quản hạt giống là một công đoạn quan trọng của công nghệ sau thu hoạch, vấn đề công nghệ và kỹ thuật bảo quản là khâu then chốt nhất, quyết định chất lượng và hiệu quả tỷ lệ nẩy mầm hạt giống. Trong quá trình bảo quản, hạt giống thường xuất hiện một số hiện tượng như: nấm mốc, lên men, nhiễm sâu mọt, dịch chuyển ẩm Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 88 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG trong khối hạt, hô hấp, tự bốc nóng, nẩy mầm Khi chúng bị những hiện tượng trên, chất lượng của hạt giống bị giảm; hàm lượng các chất dinh dưỡng, độ nẩy mầm và cường độ nẩy mầm suy giảm. Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thóc dự trữ quốc gia QCVN 14:2014/BTC (thay thế QCVN 14:2011/BTC), bảo quản an toàn khi độ ẩm của thóc đóng bao không lớn hơn 14%; nhiệt độ trung bình của khối hạt không lớn hơn 32°C; trong điều kiện áp suất thấp. Tại Ninh Thuận có hai đơn vị sản xuất và kinh doanh lúa giống Trung tâm giống cây trồng Nha Hố thuộc Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển nông nghiệp Nha Hố và Công ty Cổ phần giống cây trồng Nha Hố. Tuy nhiên chưa có đơn vị nào đáp ứng được phương pháp bảo quản trong điều kiện áp suất thấp chỉ có kho bảo quản thông thường. Ngày 24 tháng 6 năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 45/2011/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-54:2011/BNNPTNT về chất lượng hạt giống lúa. Xuất phát từ thực trạng và những yêu cầu chất lượng lúa giống đúng quy chuẩn, việc nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ nảy mầm của hạt lúa giống là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn, giúp nhà quản lý và người dân có các biện pháp thích hợp để duy trì được hạt giống cho tỉ lệ nảy mầm đạt yêu cầu. Nghiên cứu này nhằm khảo sát sự ảnh hưởng của vị trí hạt trong lô bảo quản, độ ẩm hạt theo thời gian bảo quản và phương pháp đặt nẩy mầm của hạt giống đến tỉ lệ nảy mầm của lúa giống OM 4900 tại Công ty cổ phần Giống cây trồng Nha Hố - Ninh Thuận đảm bảo đạt tỉ lệ nảy mầm cao theo QCVN 01- 54:2011/BNNPTNT. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: 1.1. Đối tượng nghiên cứu: Giống OM 4900 do Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long chọn tạo từ tổ hợp lai C53/ JASMINE85 (markerRG28). Được công nhận giống chính thức năm 2009 theo Quyết định số 198 QĐ/BNN-KHCN ngày 18/06/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giống lúa OM 4900 được Công ty CP Giống Cây trồng Nha Hố nhập về và sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường hiện nay. Những đặc tính chủ yếu: - Thời gian sinh trưởng: 100 ÷ 105 ngày. - Chiều cao cây: 100 ÷ 110 cm, đẻ nhánh khoẻ, cứng cây. - Lá đòng dài to, đứng, giữ được màu xanh khi chín. - Chiều dài bông: 25 ÷ 28 cm. - Hạt chắc trên bông: 120 ÷ 135 hạt. - Trọng lượng 1000 hạt: khoảng 28 gam. - Hạt gạo dài, ít bạc bụng, cơm dẻo, thơm ngon. - Năng suất trung bình: 65 ÷ 75 tạ/ha. Giống OM 4900 ít nhiễm sâu bệnh. Chống chịu tốt với bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá. Phản ứng với rầy nâu và bệnh đạo ôn cấp 3. 1.2. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụ ng phương phá p thự c nghiệ m theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011 Hạt giống cây trồng - Phương pháp kiểm nghiệm. 2. Địa điểm nghiên cứu: Mẫu thí nghiệm được thực hiện tại Phòng thí nghiệm thuộc Công ty Cổ phần giống cây trồng Nha Hố tỉnh Ninh Thuận. 3. Phạm vi nghiên cứu: Đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau trong và ngoài nước về phương pháp sấy, nhiệt độ, độ ẩm trong kho,... chất liệu bao bì để bảo quản hạt giống nhưng chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của vị trí hạt trong lô bảo quản, độ ẩm hạt theo thời gian bảo quản và phương pháp đặt nẩy mầm lúa giống đến tỉ lệ nảy mầm. Do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố này đến tỷ lệ nẩy mầm theo mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-54:2011/BNNPTNT về chất lượng hạt giống lúa là cần thiết. Cụ thể là nghiên cứu bảo quản lúa giống OM 4900 tại Công ty cổ phần giống cây trồng Nha Hố - Ninh Thuận đạt tỷ lệ nẩy mầm cao theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-54:2011/BNNPTNT không nhỏ hơn 80% số hạt. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 89 4. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 01 năm 2014 5. Bố trí thí nghiệm: 5.1. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các vị trí trong kho bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống Để nghiên cứu ảnh hưởng của các vị trí của lúa giống trong kho đến tỷ lệ nảy mầm, mẫu được lấy từ 12 vị trí khác nhau của các lô hạt (các bao) bao gồm: vị trí bề mặt trên cùng lô, vị trí bề mặt khoản giữa hai lô, bề mặt khoản giữa hành lang trong kho, bề mặt sát vách kho phía Đông, bề mặt sát vách kho phía Tây, bề mặt sát vách kho phía Nam, bề mặt sát vách kho phía Bắc, bề mặt sát nền kho, vị trí giữa 1/4 lô từ trên xuống, giữa 2/4 lô từ trên xuống, giữa 3/4 lô từ trên xuống, bề mặt sát nền giữa lô. Để nghiên cứu ảnh hưởng của các vị trí của lúa giống trong kho đến tỷ lệ nảy mầm theo thời gian bảo quản. Mẫu được lấy từ 12 vị trí trên sau 3, 4, 5 và 6 tháng bảo quản. 5.2. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống Để nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm hạt theo thời gian bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống, mẫu được lấy tại những vị trí nêu trên và phân thành 5 nhóm mẫu có độ ẩm hạt khác nhau. Nhóm độ ẩm hạt W (%): 12,0; 12,5; 13,0; 13,5; 14,0. 5.3. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp đặt nẩy mầm đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống Hai phương pháp đặt nảy mầm được nghiên cứu là phương pháp truyền thống (ngâm, ủ) và phương phá p thự c nghiệ m theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011 (đặt giữa giấy). Biện pháp tối ưu hóa tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống bằng phương pháp trạng hoặc sấy (phá ngủ). Vậy có 4 nghiệm thức. Nghiên cứu được thực hiện cho hạt giống sau 3 và 6 tháng bảo quản. Mẫu được lấy từ cùng vị trí và có cùng độ ẩm hạt tại thời điểm lấy mẫu. 6. Phương pháp phân tích số liệu: - Số liệu theo dõi được xử lý, tính toán trên phần mềm Microsoft Excel 2007. - Số liệu các thí nghiệm đánh giá tỷ lệ nẩy mầm được phân tích theo phương pháp thống kê bằng chương trình SAS 9.1 Institute. Những giá trị trung bình của các mẫu đo, đếm và kết quả phân tích được so sánh với nhau bằng kiểm định F và kiểm định phân hạng Duncan ở mức xác suất α = 0,05 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Ảnh hưởng của vị trí bảo quản theo thời gian đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống 1.1. Ảnh hưởng các vị trí bảo quản lúa giống sau các khoảng thời gian khác nhau đến tỷ lệ nẩy mầm Điều kiện bảo quản có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian bảo quản và tỷ lệ nảy mầm của hạt lúa giống. Điều kiện bảo quản tốt, thích hợp có thể duy trì sự nảy mầm 85 ÷ 90% trong thời gian 8 tháng [7]. Bảng 1. Ảnh hưởng các vị trí bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống Vị trí Tỷ lệ nẩy mầm (%) Sau 3 tháng Sau 4 tháng Sau 5 tháng Sau 6 tháng Bề mặt trên cùng lô 97.4 a 96.8 a 90.3 a 89.8 a Bề mặt khoản giữa hai lô 97.3 ab 95.7 a 87.7 b 87.9 b Bề mặt khoản giữa hành lang trong kho 97.4 a 95.3 ab 86.3 bc 85.6 c Bề mặt sát vách kho phía Đông 95.7 abcde 95.0 ab 86.1 bc 85.3 c Bề mặt sát vách kho phía Tây 95.2 cde 92.3 cd 83.6 de 81.0 d Bề mặt sát vách kho phía Nam 96.3 abcd 92.9 bc 85.7 bc 85.5 c Bề mặt sát vách kho phía Bắc 97.4 abc 91.9 cd 85.1 cd 85.2 c Bề mặt sát nền kho 94.5 de 90.9 cde 82.0 ef 80.5 d Giữa 1/4 lô từ trên xuống 97.6 a 88.6 ef 86.2 bc 80.6 d Giữa 2/4 lô từ trên xuống 95.3 bcde 89.6 def 82.8 e 80.5 d Giữa 3/4 lô từ trên xuống 94.0 e 87.5 f 80.8 f 78.2 e Bề mặt sát nền giữa lô 91.0 f 83.5 g 80.3 f 77.7 e CV(%) 1.3 1.9 1.5 1.3 F0,05 7.4 11.3 17.0 39.7 Ghi chú: Trong cùng một cột, ký tự theo sau giá trị trung bình khác nhau chỉ sự khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05) giữa các mẫu trong cột đó Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 90 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Bảng 1 và hình 1 cho thấy, tại mỗi vị trí khác nhau của hạt trong lô tại kho bảo quản, có tỷ lệ nẩy mầm khác nhau, đồng thời tỉ lệ nảy mầm giảm dần theo thời gian bảo quản, đặc biệt là giảm mạnh sau 5 tháng bảo quản. Trong đó hạt từ các vị trí giữa của lô hạt cho tỉ lệ nảy mầm thấp hơn so với các vị trí khác. Đó có thể là do hạt giữa lô điều kiện thoát ẩm và thoát nhiệt sinh ra do quá trình hô hấp của hạt không được tốt như ở các vị trí bên ngoài. Để duy trì tốt tỉ lệ nảy mầm của hạt, cần phải bảo quản khối hạt lúa giống bằng cách kết hợp các biện pháp như kê trên pallet, tạo hành lang từ 1 m trở lên, định kỳ phải có biện pháp đảo vị trí bảo quản, rút ngắn thời gian bảo quản lại hoặc muốn kéo dài thời gian bảo quản, đảm bảo đạt tỷ lệ nầy mầm phải bảo quản lúa giống ở nhiệt độ thấp dưới 25°C [2], [3], [5]. 2. Ảnh hưởng của độ ẩm hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống 1.2. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống tại các vị trí khác Hình 1. Tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống tại 12 vị trí theo thời gian bảo quản Bảng 2. Ảnh hưởng của độ ẩm hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống theo thời gian bảo quản Độ ẩm hạt W (%) Tỷ lệ nẩy mầm Sau 03 tháng Sau 04 tháng Sau 05 tháng Sau 06 tháng 12,0 93,0a 92,0a 89,5a 83,5a 12,5 92,1b 91,1a 89,2a 82,5b 13,0 90,8c 89,3b 87,5b 81,6bc 13,5 90,4c 88,5b 85,9c 80,8cd 14,0 87,4d 85,7c 85,0c 80,0d Ghi chú: Trong cùng một cột hoặc một hàng, ký tự theo sau giá trị trung bình khác nhau chỉ sự khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05) giữa các mẫu trong cột hoặc hàng đó. Bảng 2 cho thấy sau mỗi khoảng thời gian bảo quản nhất định, hạt có độ ẩm càng cao thì cho tỉ lệ nảy mầm càng thấp. Đồng thời, tỉ lệ nảy mầm của hạt có cùng độ ẩm giảm dần theo thời gian bảo quản. Để thời gian bảo quản được lâu, nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ nẩy mầm cần phải có biện pháp thông thoát kho, có thể lắp thêm quạt hút để tải nhiệt và tải ẩm ra bên ngoài Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 91 ổn định độ ẩm hạt nhất là những thời điểm thời tiết nắng nóng hoặc có biện pháp che chắn vào thời điểm mưa bão, tránh độ ẩm hạt tăng cao [4], [6]. 3. Ảnh hưởng của phương pháp đặt nẩy mầm đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống Bảng 3. Ảnh hưởng của phương pháp ngâm, ủ truyền thống và phương phá p thự c nghiệ m theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011 (đặt giữa giấy) đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống sau thời điểm bảo quản khác nhau Tỷ lệ nẩy mầm sau 3 tháng bảo quản (%) Tỷ lệ nẩy mầm sau 6 tháng bảo quản (%) Mẫu Theo TCVN 8548:2011 Theo truyền thống Mẫu Theo TCVN 8548:2011 Theo truyền thống 1 90 92 4 93 93 2 94 93 5 97 96 3 89 95 6 92 97 Bảng 4. Ảnh hưởng của phương pháp trạng hoặc sấy đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống và phương phá p thự c nghiệ m theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011 (đặt giữa giấy) Xử lý phá ngũ bằng sấy khô ở nhiệt độ 50 °C Tỷ lệ nẩy mầm (%) Theo truyền thống Theo TCVN 8548:2011 Mẫu 1 99 99 Mẫu 2 99 98 Mẫu 3 97 97 Bảng 3, bảng 4 cho thấy phương pháp đặt nảy mầm truyền thống cho tỉ lệ hạt nảy mầm cao hơn so với phương pháp thự c nghiệ m theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011. Qua thử nghiệm trên cho thấy nếu thử nghiệm trong phòng thí nghiệm cho kết quả tỷ lệ nẩy mầm đảm bảo trên 80% thì lúa giống xuất bán có chất lượng đảm bảo. Bên cạnh đó trên mỗi bao lúa giống được bán cho người dân cần nên có hướng dẫn sử dụng (cách thức) ngâm ủ, trạng lại. Đây cũng là cách thức nâng cao tỷ lệ nẩy mầm. Vì sau khi lúa giống được phơi hoặc sấy khô có độ ẩm hạt giảm lưu kho xảy ra hiện tượng hạt ngủ hoặc hạt cứng. Trước khi đem ra gieo, khuyến cáo người dân phải trạng lại, ngâm, ủ thì tỷ lệ nẩy mầm cao [1]. IV. KẾ T LUẬ N VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Vị trí của hạt giống trong lô bảo quản có ảnh hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm theo thời gian bảo quản. Tại vị trí giữa lô từ trên xuống tỉ lệ nảy mầm thấp hơn so với tại các vị trí khác, thời gian bảo quản càng lâu thì tỷ lệ nẩy mầm càng thấp. Độ ẩm hạt có ảnh hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm, độ ẩm hạt càng cao thì tỷ lệ nẩy mầm càng thấp. Phương pháp đặt nẩy mầm có ảnh hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm. Phương pháp đặt nẩy mầm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2010 Hạ t giố ng cây trồ ng - Phương pháp kiểm nghiệm có tỷ lệ nẩy mầm thấp hơn Phương pháp truyền thống (dân gian) hay sử dụng là đem hạt giống trạng lại, ngâm, ủ. 2. Kiến nghị Không nên bảo quản lúa giống trong kho lâu hơn 6 tháng để đảm bảo tỷ lệ nẩy mầm tối thiểu theo QCVN 01-54:2011/BNNPTNT. Nếu muốn tăng thời gian bảo quản lúa giống từ 12 tháng đến 24 tháng theo yêu cầu an ninh lương thực và dự trữ quốc gia thì phải có giải pháp đảo trộn nhằm duy trì nhiệt độ bảo quản trung bình 25°C và độ ẩm hạt dưới 13,0%. Cần tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của việc đảo trộn vị trí, độ ẩm hạt, xác định độ sạch của lúa giống trước khi đưa vào kho bảo quản đến khả năng nảy mầm của hạt giống. Cần định kỳ xác định hàm lượng afl atoxin B1, afl atoxin tổng số được hình thành trong quá trình Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 92 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG bảo quản làm ảnh hưởng đến tính chất hóa học và khả năng nẩy mầm của lúa giống. Cần nghiên cứu mối tương quan giữa vị trí bảo bảo với độ ẩm hạt giống tăng lên theo thời gian bảo quản. Giống lúa OM4900 cần được khảo nghiệm thực tế tại một số địa phương và một số vùng sinh thái khác để khẳng định thêm nhận định của đề tài và xác định các vùng sinh thái thích hợp sản xuất thâm canh các giống lúa năng suất cao. Đồng thời trên bao bì sản phẩm hoặc tài liệu kèm theo cần phải có thông tin hướng dẫn sử dụng về cách thức đặt nẩy mầm, thời gian ngâm, ủ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Đệ (2008), Giáo trình cây lúa, Viện nghiên cứu phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ, 244 trang. 2. Nguyễn Thu Huyền, Cao Văn Hùng, Nguyễn Văn Anh (2009). Chuyên đề: Hãy quan tâm tới bảo quản lúa để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế. Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Không chính quy - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 74 trang. 3. Mai Văn Lề (Chủ biên), Bùi Đức Hợi, Lương Hồng Nga, Phạm Văn Hùng, Công nghệ bảo quản lương thực, Trường Đại học Bách Khoa, Hà Nội, 200 trang. 4. Vũ Quốc Trung (Chủ biên), Lê Thế Ngọc (1998). Sổ tay kỹ thuật bảo quản lương thực, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 315 trang. 5. Phạm Xuân Vượng (2005), Giáo trình Kỹ thuật bảo quản Lúa, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 181 trang. 6. Thông tư số 53/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính ban hành về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2014/BTC đối với thóc dự trữ quốc gia. 7. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011 Hạ t giố ng cây trồ ng - Phương pháp kiểm nghiệm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_ty_le_nay_mam_cua_hat_lua_giong_om.pdf