Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi trong khẩu phần ăn đến sinh trưởng, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn rừng lai tại Thái Nguyên

Kết quả thí nghiệm cho thấy: Lợn rừng lai F2 [♂ Rừng VN x ♀ F1 (♂ Rừng x ♀ địa phương) có mức năng lượng 3000-2900 kcal/kg thức ăn, với mức protein tương ứng là 16-14% có tốc độ sinh trưởng tăng lên 4,31% (0,89 kg/con) và sinh trưởng tuyệt đối tăng 5,59% (5,21 g/con/ngày); giảm tiêu tốn thức ăn trong đó 4,71% thức ăn tinh và 5,97% thức ăn xanh, đồng thời giảm được chi phí thức ăn 4,74% so với lô thí nghiệm có mức năng lượng 2900-2800 kcal/kg thức ăn ở cùng giai đoạn tuổi. Đánh giá năng suất thịt lợn thí nghiệm có sự sai khác không đáng kể giữa tỷ lệ móc hàm, thịt nạc, xẻ không sai khác có ý nghĩa thống kê và cũng không ảnh hưởng đến thành phần hóa học của thịt. Vì vậy, đối với nuôi lợn rừng lai thương phẩm, khẩu phần ăn có mức protein 16-14% và năng lượng trao đổi 3000-2900 kcal trong khẩu phần ăn tương ứng giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo là hợp lý nhất, vừa có khả năng sinh trưởng của lợn rừng lai và có hiệu quả kinh tế trong điều kiện chăn nuôi theo phương thức bán hoang dã ở điều kiện sinh thái ở Thái Nguyên

pdf7 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 108 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi trong khẩu phần ăn đến sinh trưởng, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn rừng lai tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bùi Thị Thơm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 169 - 175 169 ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI TRONG KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG, CHẤT LƯỢNG THỊT VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN RỪNG LAI TẠI THÁI NGUYÊN Bùi Thị Thơm*, Trần Văn Phùng Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh với tổng số 72 lợn rừng lai thương phẩm được chia làm 2 lô thí nghiệm, thí nghiệm 2 lần, mỗi lần 18 con/lô. Các lô thí nghiệm đảm bảo đồng đều về giống, tuổi, khối lượng và tình trạng sức khoẻ và nhắc lại một lần. Lợn được nuôi bán hoang dã và bổ sung 2-3 bữa / ngày tùy giai đoạn tuổi. Khẩu phần thí nghiệm được thiết kế như sau: Mức năng lượng trao đổi 3000 -2900 và 2900-2800 kcal tương ứng giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo, lần lượt lô thí nghiệm 1 và 2; Hai thí nghiệm có cùng mức protein thô là 16-14 % và axit amin được tính toán theo đề xuất của ARC 1981, [2], [3], [7]. Kết quả cho thấy lô thí nghiệm có mức năng lượng 3000-2900 kcal/kg thức ăn ở mức protein thô trong khẩu phần là 16 – 14 % thì tốc độ sinh trưởng của lợn rừng lai F2 tăng hơn 4,31%; giảm tiêu tốn thức ăn tinh 4,71% và thức ăn xanh 5,97% đồng thời giảm được chi phí thức ăn 4,74% so với lô thí nghiệm có mức năng lượng 2900-2800 kcal/kg thức ăn ở cùng giai đoạn tuổi. Chất lượng thịt nạc có xu hướng tăng lên khi năng lượng trao đổi trong khẩu phần hợp lý. Tuy nhiên, số lượng tăng này không có ý nghĩa thông kê và cũng không ảnh hưởng đến thành phần hóa học của thịt. Như vậy, chăn nuôi lợn rừng lai thương phẩm trong điều kiện bán hoang dã tại Thái Nguyên có mức năng lượng trao đổi 3000- 2900 kcal và tỷ lệ protein 16-14% tương ứng giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo trong khẩu phần là hợp lý vừa phù hợp điều kiện thực tế, khả năng sinh trưởng của lợn và có hiệu quả kinh tế. Từ khoá: Năng lượng trao đổi (ME), lợn rừng lai, sinh trưởng của lợn rừng lai. ĐẶT VẤN ĐỀ* Trong thời gian vừa qua, chăn nuôi lợn rừng thương phẩm đã và đang được người tiêu dùng ưa chuộng và sản xuất theo hướng hàng hóa “đặc sản” đáp ứng nhu cầu hiện nay. Xu thế nuôi thuần hóa lợn rừng Việt Nam, con lai giữa lợn đực rừng với con cái giống lợn địa phương trong điều kiện bán hoang dã để khai thác tiềm năng di truyền và tận dụng nguồn thức ăn ở địa phương là phù hợp điều kiện miền núi. Thịt lợn rừng là món ăn được hấp dẫn người tiêu dùng ở chất lượng thịt nạc, ít cholesterol, sạch và an toàn do được chăn nuôi bán tự nhiên. Năm 2008, Trần Văn Phùng và cs đã tạo ra dòng lợn rừng lai F1 giữa lợn rừng với lợn địa phương ở Bắc Kạn. Nhóm lợn lai này mang có các đặc điểm ưu thế mang giá trị kinh tế của hai giống lợn bố mẹ, tuy nhiên cần có những khảo sát đánh giá khả năng sinh trưởng, tính năng sản xuất thịt để tạo ra các * Tel: 0985 382 125 sản phẩm có giá trị thực phẩm và giá trị kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, bên cạnh việc chú trọng công tác giống, thú y, cải tạo giống vv để nâng cao năng suất, chất lượng thịt được con người ưu thích thì cần bổ sung nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng hợp lý, giá thành hạ nhưng phải được cân đối đầy đủ các chất phù hợp với từng loại lợn, các giai đoạn chăn nuôi lợn, cũng như các hướng nuôi lợn khác nhau vv Trong đó, nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) trong chăn nuôi lợn là nhu cầu rất cần thiết cho đối tượng lợn rừng, con lai sinh trưởng, tích lũy mỡ vừa phải góp phần nâng cao chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi. Từ những lý do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thí nghiệm này nhằm xác định ảnh hưởng của mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần đến sinh trưởng, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn rừng lai thương phẩm, từ đó tìm ra mức năng lượng trao đổi hợp lý nhằm phát triển chăn nuôi lợn rừng lai trên diện rộng, đặc biệt là vùng núi phía Bắc. Bùi Thị Thơm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 169 - 175 170 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi - Nguyên liệu thức ăn bao gồm: Thức ăn xanh, ngô đỏ, cám mạch, khô đậu tương, bột cá, bột cá loại 1. - Lợn rừng lai F2 [♂ rừng Việt Nam x ♀ F1 (♂ rừng x ♀ Địa phương)] - Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Sinh trưởng tích luỹ (kg/con); Tiêu tốn thức ăn và tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng (kg); Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đồng); Các chỉ tiêu về khảo sát và phân tích chất lượng thịt. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thí nghiệm Thí nghiệm tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh, với tổng số 72 lợn rừng lai được chia làm 2 lô mỗi lô 36 con, thí nghiệm 2 lần, mỗi lần 18 con/ lô và đảm bảo đồng đều về khối lượng, tính biệt, tình trạng sức khỏe.... Lợn được tẩy giun sán và tiêm phòng đầy đủ trước khi đưa vào thí nghiệm chính thức theo quy trình thú y của cơ sở, được nuôi theo chế độ ăn tự do có bổ sung 2-3 bữa/ ngày, hình thức bán hoang dã. Khẩu phần thức ăn thí nghiệm - Công thức thức ăn thí nghiệm được xây dựng trên phần mềm Brill Formulation của Mỹ. Thí nghiệm được thiết kế 2 lô thí nghiệm 1 và 2 tương ứng mức năng lượng trao đổi là 3000-2900 và 2900-2800 kcal/kg thức ăn, các khẩu phần đều có cùng mức protein thô trong khẩu phần là 16-14% tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo. Tính toán các axit amin theo đề xuất của ARC 1981, Wang, Fuller 1989, Cole 1992, Baker, Chung 1992. - Về phương pháp chế biến thức ăn: Các nguyên liệu thức ăn được dự trữ đầy đủ trong suốt thời gian thí nghiệm và được phân tích xác định thành phần hoá học tại Viện Khoa học sự sống- Đại học Thái Nguyên để làm căn cứ tính toán phối hợp khẩu phần. Thức ăn được trộn theo nguyên tắc vết dầu loang, sau đó trộn nhiều lần cho đều và thức ăn thành phẩm có dạng bột. Lợn được nuôi chăn thả, cho ăn theo bữa (2-3 bữa/ngày định mức tùy theo giai đoạn tuổi). Kết quả thí nghiệm được xử lý thống kê bằng phần mềm Exell và Minitab 12. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm Kết quả sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm ở Bảng 1 cho thấy: Khối lượng trung bình của lợn lúc bắt đầu thí nghiệm (2 tháng tuổi) của cả hai lô không có sự khác nhau với mức P >0,05. Cụ thể khối lượng lợn trung bình của lô 1 là 3,83 kg, lô 2 là 3,88 kg /con. Điều này chứng minh rằng việc bố trí lợn thí nghiệm ở các lô đảm bảo được yếu tố đồng đều về khối lượng. Đây chính là cơ sở ban đầu để đánh giá chính xác hơn về sinh trưởng của lợn thí nghiệm ở hai mức protein khác nhau. Bảng 1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm (kg/con) STT Diễn giải Diễn giải Lô TN1 (n=36) XmX ± Lô TN2 (n=36) XmX ± 1 P bắt đầu TN P bắt đầu TN 3,83a ± 0,16 3,88a ± 0,17 2 P sau 1 tháng TN P sau 1 tháng TN 6,45 ± 0,22 6,36 ± 0,24 3 P sau 2 tháng TN P sau 2 tháng TN 8,56 ± 0,36 8,24 ± 0,30 4 P sau 3 tháng TN P sau 3 tháng TN 11,25 ± 0,47 10,66 ± 0,37 5 P sau 4 tháng TN P sau 4 tháng TN 14,22 ± 0,54 13,59 ± 0,46 6 P sau 5 tháng TN P sau 5 tháng TN 17,17 ± 0,73 16,44 ± 0,65 7 P sau 6 tháng TN P sau 6 tháng TN 20,59b ± 1,19 19,70b ±0,695 8 So sánh So sánh 100 95,69 Ghi chú: Trong cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái giống nhau thì mức độ sai khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Bùi Thị Thơm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 169 - 175 171 Kết quả theo dõi về sinh trưởng cho thấy, nhóm lợn rừng lai giữa lợn đực rừng Việt Nam và lợn địa phương của 2 lô thí nghiệm đều có tốc độ sinh trưởng chậm. Trong đó, lợn rừng lai ở lô TN2 sinh trưởng chậm hơn lợn rừng lai của 2 lô TN1. Nếu coi khối lượng lợn của lô TN1 là 100%, thì khối lượng lợn của lô TN2 thấp hơn 4,31%. Kết thúc đợt thí nghiệm ta thấy ở lô TN1 với mức năng lượng 3000-2900 kcal/kg thức ăn, thì lợn có xu hướng phát triển nhanh hơn so với lợn của lô còn lại. Điều này, cho thấy rằng năng lượng trao đổi chưa hợp lý ở giai đoạn đoạn sinh trưởng đã làm giảm khả năng sinh trưởng của lợn. Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs (2007)[8] cho biết sinh trưởng của lợn Co Mạ của Sơn La lúc 2, 6, 8 và 12 tháng tuổi đạt 4,8 kg; 13,7 kg; 22,2 kg và 43,8 kg. Bảng 2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) STT Diễn giải Lô TN1 (n=36) XmX ± Lô TN2 (n=36) XmX ± 1 Giai đoạn 2 -3 tháng TN 87,15 ± 5,32 82,50 ± 4,78 2 Giai đoạn >3-4 tháng TN 72,19 ± 5,78 62,81 ± 5,55 3 Giai đoạn >4-5 tháng TN 87,95 ± 8,34 80,58 ± 8,34 4 Giai đoạn >5-6 tháng TN 98,84 ± 8,99 97,81 ± 9,03 5 Giai đoạn >6-7 tháng TN 98,55 ± 9,12 94,95 ± 9,56 6 Giai đoạn >7-8 tháng TN 113,77 ± 10,23 108,57 ± 11,12 7 TB cả giai đoạn TN 93,08a ± 7,95 87,87b ± 8,06 8 So sánh (%) 100 94,41 Ghi chú: Trong cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái giống nhau thì mức độ sai khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Kết quả bảng 2 cho thấy, sinh trưởng tuyệt đối của lợn rừng lai F2 có sự thay đổi giữa các lô thí nghiệm. Ở giai đoạn 2 - 3 tháng thí nghiệm, sinh trưởng tuyệt đối của lợn lai F2 ở lô TN1 là 87,15 g/con/ngày, lô TN2 là 82,50 g/con/ngày. Đến giai đoạn 7 - 8 tháng thí nghiệm sinh trưởng tuyệt đối của lợn đã có sự biến đổi lớn, ở lô TN1 là 113,77 g/con/ngày và lô TN 2 là 108,57 g/con/ngày. Khi năng lượng trao đổi giảm đi từ 3000-2900 kcal (Lô TN1) xuống 2900-2800 kcal/kg khối lượng (lô TN2) thì sinh trưởng tuyệt đối giảm đi đáng kể 5,59% (P<0,05). Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thí nghiệm Khả năng tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn thí nghiệm Bảng 3. Tiêu thụ thức ăn/ ngày của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày) STT Diễn giải Lô TN1 (n=36) Lô TN2 (n=36) TA tinh TA xanh TA tinh TA xanh 1 Giai đoạn 2-3 tháng TN 0,26 0 0,26 0 2 Giai đoạn >3-4 tháng TN 0,35 0 0,35 0 3 Giai đoạn >4 - 5 tháng TN 0,39 0,10 0,39 0,10 4 Giai đoạn >5 - 6 tháng TN 0,42 0,25 0,42 0,25 5 Giai đoạn >6 -7 tháng TN 0,50 0,30 0,50 0,30 6 Giai đoạn >7 - 8 tháng TN 0,58 0,40 0,55 0,40 7 Trung bình lượng TTTĂ 0,42 0,18 0,41 0,18 Số liệu thu được ở Bảng 3 cho thấy khả năng tiêu thụ thức ăn tinh và thức ăn xanh giữa hai lô tương đương nhau, với lô TN2 tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn là cao hơn chút ít so với lô còn lại và thức ăn xanh không có sự thay đổi giữa 2 lô. Điều này cho thấy khẩu phần có mức năng lượng Bùi Thị Thơm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 169 - 175 172 trao đổi cao thường có nhu cầu thức ăn tinh cao hơn, đáp ứng nhu cầu của cơ thể phù với quy luật hợp nhưng chưa rõ ràng lắm. Vì vậy, trong thí nghiệm có thể chưa bổ sung tối đa nhu cầu thức ăn tinh cho đối tượng lợn rừng. Tiêu tốn thức ăn và năng lượng trao đổi /kg tăng khối lượng Bảng 4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm STT Chỉ tiêu ĐVT Lô TN1 Lô TN2 1 Tổng KL lợn tăng kg 582,5 549,7 2 Tổng thức ăn tinh tiêu thụ kg 2643,3 2611,8 3 Tiêu tốn thức ăn tinh/kg tăng KL kg 4,54 4,75 4 So sánh % 100 104,71 5 Tổng thức ăn xanh tiêu thụ kg 735 735 6 Tiêu tốn thức ăn xanh/kg tăng KL kg 1,26 1,34 7 So sánh % 100,00 105,97 Kết quả Bảng 4 cho thấy, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng lai F2 ở lô TN2 là cao hơn lô TN1. Lô có năng lượng trao đổi 2900-2800 kcal thì tiêu tốn thức ăn tinh và thức ăn xanh tương ứng tăng lên 4,71-5,97%. Do vậy, nuôi lợn lai F2 với mức năng lượng trong khẩu phần là 3000 kcal/kg thức ăn, sẽ đem lai hiệu quả kinh tế cao. Kết quả nghiên cứu của Lê Đình Cường và cs (2008)[4], cho thấy tiêu tốn thức ăn tinh/kg tăng khối lượng ở lợn Mường Khương là 3,56 ± 0,8, thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi về lợn rừng lai F2 (5,04 - 5,44 kg/con/ngày). Điều này tương đối phù hợp với kết quả thí nghiệm của chúng tôi khi nghiên cứu trên lợn rừng lai. Bảng 5. Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME) /kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm STT Chỉ tiêu ĐVT Lô TN1 Lô TN2 1 Tổng KL lợn tăng kg 582,5 549,7 2 Tổng TT ME trong thức ăn tinh tiêu thụ kcal/kg 7.835.400 7.574.220 3 Tổng TT ME trong thức ăn xanh tiêu thụ kcal/kg 418.516 418.516 4 Tổng TT ME trong thức ăn kcal/kg 8.348.115 7.992.435 5 Tiêu tốn năng lượng/kg tăng KL kcal/kg 14.332 14.540 6 So sánh % 100 101,45 Kết quả bảng 5 cho thấy, lợn thí nghiệm ở 2 lô TN1 và TN2 mức tiêu tốn năng lượng gần tương đương nhau. Tiêu tốn năng lượng ở lô TN2 cao hơn 1,45% so với lô TN1. Bên cạnh tính được tiêu tốn ME/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm, thí nghiệm tính toán được chi phí thức ăn của lợn thí nghiệm/kg tăng khối lượng. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm Bảng 6. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm STT Chỉ tiêu ĐVT Lô TN1 Lô TN2 1 Tổng KL lợn tăng kg 582,5 549,7 2 Tổng thức ăn tinh tiêu thụ kg 2.643,3 2.611,8 3 Đơn giá TA tinh đ/kg 8.720 8.720 4 Tổng thức ăn xanh tiêu thụ kg 735 735 5 Đơn giá TA xanh đ/kg 1.000 1.000 6 Tổng chi phí thức ăn đ 23.784.576 23.509.896 7 Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng đ 40.832 42.769 8 So sánh % 100 104,74 Bùi Thị Thơm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 169 - 175 173 Qua bảng 6 chúng ta thấy, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn rừng lai F2 ở lô TN2 là cao hơn so với lô TN1, mà đơn giá của 1 kg thức ăn xanh là như nhau. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm của lô 1 (3000-2900 kcal/kg) là 100%, thì lô thí nghiệm 2 (2900-2800 kcal) lại tăng lên 4,74 %. Vì vậy, so sánh các mức năng lượng trên 2 lô thí nghiệm thì kết quả cho thấy, lô TN1 (3000-2900 kcal/kg thức ăn) có kết quả hợp lý hơn lô TN2. Điều này cho thấy rằng thành phần dinh dưỡng hợp lý sẽ thúc đẩy khả năng sinh trưởng tốt và có hiệu quả. Kết quả khảo sát năng suất và thành phần hoá học của thịt lợn Bảng 7: Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm TT Diễn giải ĐVT Lô TN1 (n=3) XmX ± Lô TN2 (n=3) XmX ± 1 Khối lượng sống Kg 24,11 ± 2,45 24,14 ± 2,16 2 Tỷ lệ móc hàm Kg 78,12 ± 0,19 78,89 ± 0,43 3 KL thịt xẻ Kg 13,45 ± 2,10 13,88 ± 2,15 4 Tỷ lệ thịt xẻ % 68,59 ± 1,26 68,69 ± 2,09 5 Tỷ lệ thịt nạc % 55,67a ± 0,81 55,23a ± 1,11 6 Tỷ lệ thịt mỡ % 14,07 ± 0,76 14,23 ± 0,45 Ghi chú: Trong cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái giống nhau thì mức độ sai khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) Kết quả Bảng 7 cho thấy rằng ở các lô thí nghiệm, với kết quả mổ khảo sát lợn thí nghiệm tương đương nhau nhưng tỷ lệ nạc ở các lô thí nghiệm TN 1 có tỷ lệ thịt nạc cao hơn tuy nhiên sự sai khác không đáng kể, không có ý nghĩa thống kê (P> 0,05). Mặt khác thí nghiệm còn đánh giá thành phần hóa học của thịt lợn ở Bảng 8. Bảng 8: Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm (% trong thịt tươi) Chỉ tiêu Lô TN1 (n=3) XmX ± Lô TN2 (n=3) XmX ± Con đực Con cái Con đực Con cái Vật chất khô Mông 23,45±0,03 22,56±0,34 24,04±0,04 23,12±0,18 Vai 24,37±0,12 22,43±0,03 25,61±0,08 24,08±0,23 Protein tổng số Mông 21,19±0,17 20,27±0,15 19,53±0,12 21,12±0,43 Vai 20,3±0,18 20,12±0,19 18,44±0,18 19,32±0,34 Lipit tổng số Mông 0,93±0,23 1,23±0,24 3,43±0,06 3,21±0,45 Vai 2,91±0,34 2,03±0,19 11,56±0,03 2,99±0,23 Khoáng tổng số Mông 1,20 ±0,09 1,24±0,34 1,07±0,02 1,05±0,56 Vai 1,11±0,02 1,11±0,12 1,01±0,01 1,02±0,34 Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm Bảng 8 cũng cho thấy, hầu như không có sự khác nhau về tỷ lệ các thành phần hoá học thịt, nhất là tỷ lệ protein của thịt lợn. Điều này cho thấy, khi cân đối năng lượng trao đổi trong khẩu phần ăn, cùng mức protein nhưng vẫn cân đối một số axit amin thiết yếu thì không ảnh huởng đến thành phần hoá học của thịt lợn. KẾT LUẬN Kết quả thí nghiệm cho thấy: Lợn rừng lai F2 [♂ Rừng VN x ♀ F1 (♂ Rừng x ♀ địa phương) có mức năng lượng 3000-2900 kcal/kg thức ăn, với mức protein tương ứng là 16-14% có tốc độ sinh trưởng tăng lên 4,31% (0,89 kg/con) và sinh trưởng tuyệt đối tăng 5,59% (5,21 g/con/ngày); giảm tiêu tốn thức ăn trong đó 4,71% thức ăn tinh và 5,97% thức Bùi Thị Thơm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 169 - 175 174 ăn xanh, đồng thời giảm được chi phí thức ăn 4,74% so với lô thí nghiệm có mức năng lượng 2900-2800 kcal/kg thức ăn ở cùng giai đoạn tuổi. Đánh giá năng suất thịt lợn thí nghiệm có sự sai khác không đáng kể giữa tỷ lệ móc hàm, thịt nạc, xẻ không sai khác có ý nghĩa thống kê và cũng không ảnh hưởng đến thành phần hóa học của thịt. Vì vậy, đối với nuôi lợn rừng lai thương phẩm, khẩu phần ăn có mức protein 16-14% và năng lượng trao đổi 3000-2900 kcal trong khẩu phần ăn tương ứng giai đoạn sinh trưởng và vỗ béo là hợp lý nhất, vừa có khả năng sinh trưởng của lợn rừng lai và có hiệu quả kinh tế trong điều kiện chăn nuôi theo phương thức bán hoang dã ở điều kiện sinh thái ở Thái Nguyên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ARC - Agricultural Research Council (1981). The Nutrient requirement for pigs. Commonwealth agricultural Bureaux, Slough, England, p.124. 2. Baker, D.H.; Chung, T.K. (1992). Ideal protein for swine and poultry. Kyowa Hakko technical review. 4, 16s. 3. Cole, D.J.A. (1992). Interaction between energy and amino acid balance. 2nd International feed production conference 25-26. Piacenza, Italy. 4. Lê Đình Cường, Mai Thị Hoa và Giàng Văn Sơn (2008), “Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất sinh sản và cho thịt của giống lợn Mường Khương”. Tạp chí khoa học kỹ thuật Viện chăn nuôi Quốc Gia. 5. Trần Văn Phùng, Đỗ Tuấn Khiêm, Bùi Văn Quang (2008), Báo cáo kết quả dự án “ Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn địa phương Pác Nặm theo hình thức bán hoang dã”, Sở khoa học công nghệ Bắc Kạn 6. NRC (1998). Nutrient requirement of swine. Tenth Revised Edition. USA. 7. Van de Ligt C. P. A. , Lindemann M. D., and Cromwell G. L. (2002). Assessment of chromium tripicolinate supplementation and dietary protein level on growth, carcass, and blood criteria in growing pigs. J. Anim. Sci. 2002. 80:2412–2419. 8. Phùng Thị Vân, Trần Thanh Thủy, Nguyễn Đăng Thanh, Lê Đình Cường, Nguyễn Văn Lục, Nguyễn Vương Quốc (2007), Đánh giá thực trạng và ứng dụng một số giải pháp kỹ thuật tổng hợp vào xây dựng mô hình chăn nuôi lợn nái giống địa phương tại Sơn La , Thông báo kỹ thuật khoa học Chăn nuôi - Viện Chăn nuôi 9. Wang, T.C., Fuller, M.F. (1989). The optimum dietary amino acid pattern for growing pigs. British J. Nutrit. 62. s. 77-89. Bùi Thị Thơm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 112(12)/2: 169 - 175 175 SUMMARY THE INFLUENCE OF ENERGY EXCHANGE LEVELS IN RATIONS COME GROWTH, MEAT QUALITY AND EFFICIENCY LIVESTOCK FOR CROSS- BRED WILD BOARS IN THAI NGUYEN PROVINCE Bui Thi Thom*, Tran Van Phung College of Agriculture & Forestry - TNU The experiment was carried out by the method of comparative subdivision with a total of 72 cross- bred wild boars were divided into two experimental groups, Experiment 2 times per 18 pigs / lot. The experimental groups to ensure uniformity of seed, age, weight and health status and repeated. The cross-bred wild boars were raised in semi-wild condition and supplied with additional 2-3 meals per day depending on age period. Experimental diets were designed as follows: The energy exchange 3000 -2900 and 2900-2800 kcal respective growth stages and martial fat, respectively plots 1 and 2, two experiments with the same level of crude protein is 16-14% and amino acids were calculated as proposed by the ARC in 1981, Wang, Fuller 1989, Cole 1992, Baker, Chung 1992, Van de Ligt 2002. Results showed that treatments with energies 3000-2900 kcal / kg diet crude protein level in the diet is 16-14%, the growth rate of pigs increased by 4.31% F2 hybrids; reduce satellite feed and forage 4.71% 5.97% while reducing feed costs 4.74% compared to treatments with energy levels 2900-2800 kcal / kg feed in the same age period . Quality lean meats tend to rise when the energy exchange in reasonable portions. However, the amount of which was not statistically significant and did not affect the chemical composition of meat. Thus, cross-bred wild boars are breeding sold commercially in wild conditions in Thai nguyen is the 3000-2900 kcal metabolizable energy and protein 16-14% rate corresponding stages of growth and fattening ration is has reasonable match actual conditions, the growth of pigs and economic efficiency. Key words: Energy exchange,Commercial cross-bred wild boars, growth of hybrid wild boars, Pig meat Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Hà – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên * Tel: 0985 382 125

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_cua_nang_luong_trao_doi_trong_khau_phan_an_den_sin.pdf