44 câu hỏi ôn thi tốt nghiệp môn Triết học

Câu 1: Triết học là gì? Phân tích vấn đề cơ bản của triết học và các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học? Câu 2: Phân tích những điều kiện và tiền đề của sự ra đời Triết học Mác. Từ đó chứng minh Triết học Mác là một học thuyết phát triển. Câu 3: Phân tích đối tượng và đặc điểm của Triết học Mác- Lênin, trình bày chức năng thế giới quan và phương pháp luận của Triết học Mác- Lênin Câu 4: Hãy phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn để chứng minh vai trò ngày càng tăng của Triíet học Mác- Lênin trong sự nghiệp đổi mới của Đảng trong lý luận và thực tiễn quân sự? Câu 5: Trình bày lịch sử phát triển quan niệm vật chất trong Triết học, phân tích định nghĩa vật chất của Lênin. ý nghĩa rút ra đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn của người cán bộ khoa học kỹ thuật Câu 6: Phân tích quan điểm Triết học Mác- Lênin về mối quan hệ vận động không gian và thời gian- ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động thực tiễn quân sự Câu 7: Phân tích nguồn gốc, bản chất của ý thức và vai trò của ý thức trong hoạt động thực tiễn? Câu 8: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức rút ra ý nghĩa của vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phê phán những quan điểm sai trái. Câu 9: Triết học Mác- Lênin quan niệm về tính thống nhất vật chất như thế nào? Hãy dùng cơ sở khoa học và thực tiễn để chứng minh. Câu 10: Phân tích kết cấu của ý thức? Vì sao tri thức là yếu tố quan trọng nhất của ý thức, là phương thức tồn tại của ý thức? ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này? Câu 11: Phép biện chứng là gì? Trình bày đối tượng và nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật? Vai trò của nó đối với hoạt động thực tiễn con người. Câu 12: Phân tích nội dung nguyên lý cho phép liên hệ phổ biến, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý “ Phê phán các quan điểm sai trái” Câu 13: Phân tích nội dung nguyên lý phát triển, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý, phê phán các quan điểm sai trái Câu 14: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các quan điểm: toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển? Câu 15: Trình bày nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh nhất của các mặt đối lập? Rút ra ý nghĩa thực tiễn phê phán những quan điểm không đúng về mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn Câu 16: Trình bày nội dung cơ bản của quy luật về sự “Chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược ngược lại. Rút ra ý nghĩa thực tiễn đấu tranh chống các quan điểm sai trái. Câu 17: Trình bày nội dung cơ bản của quy luật “ Phủ định của phủ định”? Rút ra ý nghĩa thực tiễn đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái? Câu 18: Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Câu 19: Trình bày nội dung và phương pháp_luận_of_nguyên lý duy vật biện chứng về mối quan hệ nội dung và hình thức. Câu 20: Trình bày nội dung và ý nghĩa của phương pháp luận của nguyên lý duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng Câu 21: Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý duy vật biện chứng về mối liên hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên Câu 22: Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên nhân và kết quả. Câu 23: Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý duy vật biện chứng về mối quan hệ khả năng và hiện thực. Câu 24: Thực tiễn là gì? Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm về thực tiễn như thế nào? rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với người là công tác kỹ thuật quân sự Câu 25: Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức hiện thực khác quan. Rút ra ý nghĩa của vấn đề này đối với hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân mình. Câu 26: Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng về vấn đề chân lý con đường đạt tới chân lý như thế nào? Câu 27: Vì sao thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc cơ bản của Mác- Lênin. Vận dụng nguyên tắc này với người cán bộ khoa học kỹ thuật phải làm gì? Câu 28: Phân tích tính tất yếu của đổi mới tư duy lý luận, trình bày nội dung, nguyên tắc của đổi mới tư duy và lý luận khoa học trong sự nghiệp đổi mới. Câu 29: Trình bày bản chất về những quan điểm duy vật lịch sử xã hội do Mác- Ăng ghen thực hiện. Câu 30: Đặc điểm của quy luật xã hội và sự hoạt động có ý thức của con người. ý nghĩa của vấn đề này? Liên hệ với thực tiễn nước ta trong giai đoạn hiện nay. Câu 31: Vai trò của phương thức sản xuất của cải vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. ý nghĩa của vấn đề này đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn. Câu 32: Phân tích nội dung kết cấu của lực lượng sản xuất. Tại sao nói trong thời đại ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Câu 33: Phân tích quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Đảng ta đã vận dụng đúng đắn và sáng tạo quy luật này trong quá trình đổi mới ở nước ta như thế nào? Câu 34: Phân tích phạm trù hình thái kinh tế xã hội. Tại sao nói phát triển xã hội như là một quá trình lịch sử tự nhiên- rút ra ý nghĩ từ vấn đề này Câu 35: Phân tích quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. ý nghĩa phương pháp luận trong sự nghiệp đổi mới. Câu 36:Vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội để chứng minh tính tất yếu sự lựa chọn con đường Xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Câu 37: Phân tích luận điểm Mác “ Sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn liền với các giai đoạn lịch sử nhất định của sự phát triển sản xuất” ý nghĩa của luận điểm đó. Câu 38: Phân tích những đặc trưng cơ bản trong định nghĩa giai cấp của Lênin? Vì sao trong xã hội có giai cấp đối kháng, đấu tranh giai cấp là “Động lực trực tiếp của lịch sử? Câu 39: Phân tích nguồn gốc bản chất của giai cấp nhà nước, nêu đặc điểm và vai trò của nhà nước Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay? Câu 40: Trình bày quan điểm của Triết học Mác về tiến bộ xã hội- phân tích những động lực tiến bộ xã hội trong thời đại chúng ta Câu 41: Phân tích quan điểm của Triết học Mác- Lênin về bản chất con người? Trình bày quan điểm của Đảng về phát huy nguồn lực con người trong sự nghiệp đổi mới hiện nay? Trả lời: Câu 42: Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ vai trò lãnh tụ trong lịch sử ? ý nghĩa của vấn đề này trong sự nghiệp xây dựng hiện nay Câu 43: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. ý thức của vấn đề này đối với công cuộc đổi mới đất nước hiện nay Câu 44: Hệ tư tưởng chính trị là gì? Vì sao Đảng ta lấy Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưỏng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng vầ cách mạng Việt Nam?

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 25928 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu 44 câu hỏi ôn thi tốt nghiệp môn Triết học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo điều kiện sống tối thiểu của con người, để con người sống làm việc và phát huy tính sáng tạo....như ăn, ở, đi lại, thông tin... Câu 31: Vai trò của phương thức sản xuất của cải vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. ý nghĩa của vấn đề này đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn. Trả lời: Phương thức sản xuất là gì? Phương thức sản xuất là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải vật chất, là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử. Phương thức sản xuất là một nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. + Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định sản xuất vật chất là cơ sở cho sự sinh tồn của xã hội, mà còn là cơ sở để hình thành nên các hình thức quan hệ xã hội khác, sản xuất của cải vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội. * Đời sống vật chất của xã hội là một tổng thể các nhân tố: + Hoàn cảnh địa lý + Điều kiện dân số +Phương thức sản xuất và mối quan hệ giữa chúng. Trong các nhân tố đó thì phương thức sản xuất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển cảu xã hội, còn hai nhan tố trên là nhân tố thường xuyên tất yếu của sự tồn tại và phát triển của xã hội. * Phương thức sản xuất là nhân tố quyết định vì các lý do sau: - Phương thức sản xuất là cách thức mà con người làm ra của cải vật chất, để con người , xã hội tồn tại và phát triển. Phương thức sản xuất quy định kết cấu tính chất xã hội (Phương thức sản xuất của xã hội như thế nào thì tính chất, kết cấu của xã hội, cơ cấu, địa vị ,tính chất, các mối quan hệ về giai cấp, chính trị, pháp lý, đạo đức... như thế ấy ) ( Lấy ví dụ chứng minh trong lich sử). Phương thức sản xuất quyết định sự vận động và phát triển của xã hội khi 1 phương thức sản xuất thay phương thức sản xuất cũ thì mọi mặt của đời sống xã hội ấy cũng thay đổi căn bản (Lấy ví dụ chứng minh ). ý nghĩa: - Phương thức sản xuất là quyết định nhất về tính chất, kết cấu, tổ chức và các mặt khác của một xã hội, xã hội này tiến bộ hơn xã hội khác là ở phương thức sản xuất tiến bộ đến trình độ nào. -Phương thức sản xuất quyết định sự chuyển hoá của xã hội loài người qua các giai đoạn lịch sử (Sự thay đổi giai đoạn lịch sử chính là sự thay đổi phương thức sản xuất. - Muốn nghiên cức quy luật khách quan của lịch sử thì nghiên cứu phương thức sản xuất là khách quan nhất. -Để sản xuất con người phải liên kết theo một cách nào đó tác động vào thế giới tự nhiên. Vậy phương thức sản xuất là cách thức tác động của con người để sản xuất tạo ra của cải và góp phần cải tạo thế giới tự nhiên. Câu 32: Phân tích nội dung kết cấu của lực lượng sản xuất. Tại sao nói trong thời đại ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Trả lời - Lực lượng sản xuất là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động (Bằng khả năng, kỹ năng, và tri thức của mình) với tư liệu sản xuất mà trước hết là công cụ sản xuất. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động (với kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất và tri thức khoa học kỹ thuật) và tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra mà trước hết là công cụ lao động, trong đó người lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu ,là yếu tố quy định của lực lượng sản xuất vì chính họ sáng tạo ra, cải tiến , sử dụng và điều khiển các công cụ lao động. Tư liệu lao động bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong lực lượng sản xuất thì công cụ lao động là yếu tố đông nhất và cách mạng nhất là thước đo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá trình độ chinh phục tự nhiên của con người và cũng là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Tư liệu lao động chỉ trở thành sức manh, thành lực lượng biến cải biến đối tượng lao động khi nó kết hợp với lao động sống của con người, thuộc trí thông minh, kinh nghiệm và kỹ năng của con người, sang bản thân con người, phẩm chất và năng lực của con người, kinh nghiệm và thái độ của họ lại thuộc tư liệu sản xuất hiện có vào chỗ họ sử dụng công cụ và phương tiện lao động gì? Đây là sự thuộc của nhân tố con người sản xuất vào nhân tố vật chất của sản xuất. Tư liệu lao động mới do con người sáng tạo ra chính là lực lượng vật chất của tri thức con người. Cái yếu tố của lực lượng sản xuất đều có quan hệ với nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự phát triển của tư liệu lao động thích ứng với bản thân người lao động với trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật của họ. Năng suất lao động xã hội là thước đo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá sự tiến bộ của xã hội. Đồng thời xét đến cùng, năng suất lao động xã hội là nhân tố quan trong nhất cho sự thắng lưọi của một chế độ xã hội mới. Khoa học đã phát triển đến mức độ trở thành điểm xuất phát công nghệ mới khai thác những nguồn năng lượng mới và sáng tạo ra vật liệu mới Các sản phẩm làm ra đều có tính khoa học kỹ thuật cao, đồng thời khoa học kỹ thuật càng làm thay đổi chức năng của người sản xuất, đưa họ từ chỗ thao tác trực tiếp công cụ lao động trở thành người sáng tạo và điều khiển quá trình sản xuất một cách nhanh chóng và rộng rãi vào trong quá trình có tác động thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển Những tư liệu sản xuất, những tiến bộ của phương thức sản xuất là kết quả vật chất của nhận thức khoa học. Tri thức khoa học đã trở thành một bộ phận cần thiết của kinh nghiệm và tri thức của người sản xuất, vì vậy khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Câu 33: Phân tích quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Đảng ta đã vận dụng đúng đắn và sáng tạo quy luật này trong quá trình đổi mới ở nước ta như thế nào? Trả lời Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, chúng không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành quy luật xã hội, chi phối toàn bộ lịch sử xã hội loài người Lực lượng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất thuờng xuyên biến đổi còn quan hệ sản xuất tương đối ổn định. Sự phát triển và biến đổi của lực lượng sản xuất đến một chình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có. Quan hệ sản xuất từ chỗ là hình thức của lực lượng sản xuất đã trở thành chướng ngại ngăn cản sự phát triển của lực lượng sản xuất. Do yêu cầu của sự phát triển xã hội đòi hỏi quan hệ sản xuất phải biến đổi theo cho phù hợp với lực lượng sản suất. -Lực lượng sản xuất là quan hệ giữa người với tự nhiên -Quan hệ sản xuất: Quan hệ giữa con người và con người với à Tư liệu sản xuất; tổ chức lao động; phân phối sản phẩm - Quan hệ lực lượng sản xuất- quan hệ sản xuất chỉ ra lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất vì lực lượng sản xuất là lực lượng đông nhất và cách mạng, nó quyết định tính chất của quan hệ sản xuất, quyết định sự ra đời của tồn tại và phát triển của quan hệ sản xuất -Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lưọng sản xuất như thế nào?- Nó tác động trở lại theo hai chiều: + Khi nó thuộc thì nó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển + Khi nó không thuộc thì nó kìm hãm (Không phải mãi mãi) Phù hợp ( Bao hàm mâu thuẫn) phù hợpà không phù hợpà phù hợpàKhông phù hợp Căn cứ vào đâu để đánh giá quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất phù hợp hay không phù hợp? + Căn cứ vào con người có quan tâm đến lực lượng sản xuất hay không, hăng say bám sản xuất, cải tiến công cụ + Năng suất phát triển tăng lên + Tổ chức sản xuất hợp lý không * ý nghĩa phương pháp luận Trong hoạt động sản xuất luôn phải tạo nên sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất để tạo nên sự phát triển sản xuất Sai : Để quan hệ sản xuất đi quá xa so với lực lượng sản xuất (Đi trước lực lượng sản xuất hoặc đi sau lực lượng sản xuất )do vậy kìm hãm lực lượng sản xuất Quan điểm đổi mới: Giải quyết lực lượng tạo nên sự phù hợp lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trên cơ sở lực lượng sản xuất mà từng bước thiết lập quan hệ sản xuất tương ứng. Phát triển hàng hoá nhiều thành phần Thực hiện đa dạng hóa các quan hệ sở hữu Câu 34: Phân tích phạm trù hình thái kinh tế xã hội. Tại sao nói phát triển xã hội như là một quá trình lịch sử tự nhiên- rút ra ý nghĩ từ vấn đề này Trả lời: -Theo quan điểm Macxit: Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của Chủ nghĩa duy vật biện chứng lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với những quan hệ sản xuất của nó phù hợp với lực lượng sản xuất ở một trình độ sản xuất nhất định và với kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó. Đặc trưng cơ bản của phạm trù hình thái kinh tế xã hội theo quan điểm Mác: Đó là một xã hội cụ thể, một chỉnh thể sống vận động có cơ cấu phức tạp. Mỗi xã hội cụ thể đều có những mặt cơ bản nhất, phổ biến nhất đó là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Các mặt đó tác động, gắn bó nội tại làm cho xã hội phát triển , trong đó lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất- kinh tế của mọi hình thái kinh tế xã hội, quan hệ sản xuất là cơ sở kinh tế, cơ sở hạ tầng xã hội, là tiêu chuẩn kết quả phân biệt xã hội này với xã hội khác, còn kiến trúc thượng tầng thì duy trì bảo vệ sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, Mác coi quá trình tiến triển của các hình thái kinh tế xã hội như sự phát triển của tự nhiên vì: + Lịch sử do con người tạo nên nhưng lại không thuộc ý muốn chủ quan của con người mà theo quy luật khách quan, con người sáng tạo ra lịch sử, nhưng sáng tạo trong một hoàn cảnh nhất định mà con người phải thích ứng. Trong tất cả các quan hệ khách quan tạo nên hoàn cảnh đó thì quan hệ kinh tế - xét đến cùng là quan hệ quyết định hình thành nên sợi dây chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ sự phát triển. + Do sự hoạt động sản xuất của cải vật chất của con người mà các quy luật khách quan phổ biến của xã hội biểu hiện làm xã hội phát triển từ thấp đến cao, hoạt động sản xuất của cải vật chất của con người làm cho lực lượng sản xuất phát triển và do đó quan hệ sản xuất phải thay đổi theo để phù hợp với nó. Khi quan hệ sản xuất thay đổi (Cơ sở hạ tầng thay đổi) dẫn tới kiến trúc thượng tầng thay đổi và như vậy lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao mà con người dù có muốn thì cũng không thể cưỡng lại được. Nói cách khác, sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội do sự tác động của các quy luật phổ biến khách quan như: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật của hình thái quyết định kiến trúc thượng tầng.Trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ lực lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất, nó vừa đảm bảo tính kế thừa trong sự phát triển tiến lên của xã hội, quy định khuynh hướng phát triển từ thấp lên cao, vừa biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử + Ngoài sự tác động của các quy luật, của các yếu tố tất nhiên còn có sự tham gia của các yếu tố ngẫu nhiên, ngoài cái chung còn mang đặc điểm của sự đa dạng phong phú của cái riêng ở mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Trong mỗi điều kiện lịch sử cụ thể tạo nên tính không đồng đều trong sự phát triển của lịch sử thế giới. Từ đó cho ta thấy tiến trình phát triển của lịch sử tự nhiên vừa bao hàm sự phát triển tuần tự theo xu hướng tổng quát, một quốc gia này hay một quốc gioa khác. Trong tiến trình phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ xã hội này để tiến lên một chế độ xã hội khác cao hơn. - Đảng ta nhất quán cho rằng trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ Chủ nghĩa tư bản lên Chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới mở đầu bằng cách mạng tháng 10 Nga, việc nước ta đi từ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đi lên thẳng Chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất, đúng đắn nhất, phù hợp với sự phát triển lịch sử của nhân loại, lịch sử đất nước. Đó là con đường ngắn nhất duy nhất đúng và đầy rẫy chông gai bởi: Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất nhỏ, lại liên tiếp trải qua nhiều cuộc chiến tranh khốc liệt, nền kinh tế kiệt quệ, cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xã hội hầu như không có gì. Mặt khác việc duy trì quá lâu cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp , chính sách bế quan toả cảng đã làm cho nền kinh tế nước ta càng thêm thụ động lạc hậu so với thế giới. Nhưng bên cạnh đó ta lại có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, người tổ chức và lãnh đạo thắng lợi của Cách mạng Việt Nam, một Đảng dám nhìn vào sự thật, nhận rõ những sự sai lầm khuyết điểm của mình, kiên định mục tiêu Xã hội chủ nghĩa, nhân dân ta cần cù lao động, thông minh sáng tạo, lại được giao lưu với những thành tựu tiên tiến nhất của khoa học kỹ thuật trên thế giới. Nghị quyết Đại hội Đảng VI đã khẳng định: Kiên định đường lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó kinh tế quốc doanh và nền kinh tế tập thể làm nền tảng, tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế là trung tâm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Cách mạng Việt Nam, xây dựng nhà nước Xã hội chủ nghĩa thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” Câu 35: Phân tích quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. ý nghĩa phương pháp luận trong sự nghiệp đổi mới. Trả lời: - Xã hội dưới tất cả hình thức nào đều là sản phẩm của quan hệ giữa người với người, trong đó quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản nhất trong xã hội. ở một chế độ xã hội nhất định thì nó gồm quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội trước và mầm mống quan hệ sản xuất của xã hội sau. Toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế của một xã hội được gọi là cơ sở hạ tầng của xã hội đó, trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho tính chất của cơ sở hạ tầng. -Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật triết học... với những thể chế tương ứng, nhà nước, đảng phái, giáo hội... được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. - Như vậy trong một xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bao gồm hệ tư tưởng xã hội và thế chế của giai cấp thống trị mới, còn cơ sở hạ tầng thì tồn tại các mối quan hệ đối kháng cho nên kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối kháng, biểu hiện về mặt xã hội là cuộc đấu tranh giữa các quan điểm tư tưởng của các giai cấp đối kháng. Nhà nước là công cụ thực hiện và biểu hiện quyền lợi của giai cấp thống trị, cho nên nó là yếu tố quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ biện chứng với nhau, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng trên các khía cạnh sau: + Trước hết cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến trúc thượng tầng đó, trong một xã hội giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng thống trị về tinh thần. Toàn bộ kiến trúc thượng tầng sẽ mang đậm màu giai cấp thống trị. Trong một điều kiện lịch sử nào đó khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì tất yếu phải có kiến trúc thượng tầng mới. Khi giai cấp thống trị cũ bị gạt bỏ, thay vào đó là giai cấp mới thì cũng là lúc mối quan hệ sản xuất mới ra đời cùng với một hệ tư tưởng và tổ chức mới tương ứng ra đời Cơ sở hạ tầng Xã hội chủ nghĩa không dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, không ra đời tự phát trong lòng Xã hội, Xã hội chủ nghĩa cải tạo cơ sở hạ tầng xã hội tư bản làm công cụ để xây dựng cơ sở hạ tầng mới xã hội chủ nghĩa. Nó được xác lập bằng cách mạng Xã hội chủ nghĩa lật đổ chính quyền tư bản thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa. Sự tác động trở lại cơ sở hạ tầng của kiến trúc thượng tầng đó là sự bảo vệ duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng cũ, kiến trúc thượng tầng, nhưng với hình thức và góc độ khác nhau. Nhà nước, một yếu tố quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng với chức năng là công cụ bạo lực của giai cấp thống trị có vai trò đặc biệt quan trọng, tác dụng to lớn đến cơ sở hạ tầng vì nó phản ánh trực tiếp quan hệ kinh tế là biểu hiện của tập trung kinh tế. Kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng quy định nhưng nó có tính độc lập tương đối, nếu nó phù hợp với cơ sở hạ tầng thì nó sẽ tác dụng thúc đẩy, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng, nếu ngược lại nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng. * ý nghĩa phương pháp luận: Lý luận trên đã giúp ta có cơ sở khoa học để nhận thức và chỉ đạo hoạt động trong việc giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng nước ta. Đảng ta cho rằng: Kinh tế quyết định chính trị, chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, nên chính trị không thể chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế. - Quá trình đổi mới toàn diện ở nước ta theo định hướng Xã hội chủ nghĩa là phải đổi mới cả về kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá...trong đó lấy đổi mới về kinh tế làm nhiệm vụ hàng đầu, đồng thời phải từng bước đổi mới về chính trị cho phù hợp, làm cho kinh tế, văn hoá, chính trị phát triển xã hội ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện. ở nước ta thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn Tư bản chủ nghĩa, từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ là phổ biến nên sự tác động của quy luật này rất phức tạp. Trước đổi mới chúng ta còn nhiều khuyết điểm trong nhận thức và hoạt động theo quy luật này chưa thật sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần còn tồn tại lâu dài. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần VII đã khẳng định: Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, phải làm cho kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và mở rộng. Về kiến trúc thượng tầng ta đã duy trì bộ máy nhà nước quá cồng kềnh quan liêu, ít hiệu lực, giáo điều chủ quan duy ý chí trong nhiều năm cùng với xây dựng cơ sở hạ tầng thì kiến trúc thượng tầng phải được xây dựng trên cơ sở lấy Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của cách mạng Việt Nam, phải xây dựng hệ thống chính trị Xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng Sản lãnh đạo là Nhà nước do dân vì dân để phát huy mọi khả năng sáng tạo của giai cấp công nhân, nhân dân lao động trong cả nước vào việc xây dựng nền kinh tế- văn hoá- xã hội nhằm mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.’ Câu 36:Vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội để chứng minh tính tất yếu sự lựa chọn con đường Xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trả lời: - Theo lý luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử, việc thay thế hình thái kinh tế Tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là Xã hội chủ nghĩa là do quy luật khách quan chi phối. Từ sau Cách mạng Xã hội Tháng 10 Nga, thế giới bước sang một thời đại mới, thời kỳ quá độ từ Chủ nghĩa tư bản lên Chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Qua phân tích sự tác động phức tạp những mâu thuẫn cơ bản của thời đại, từ việc đi sâu phân tích những mặt đạt được và chưa đạt được của Tư bản chủ nghĩa cho ta thấy Chủ nghĩa tư bản hiện đại không tự giải quyết được mâu thuẫn cơ bản của nó. Đảng ta cho rằng chính sự tác động của các mâu thuẫn trong lòng Xã hội tư bản, tất yếu sẽ dẫn đến sự xoá bỏ Chủ nghĩa tư bản, quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội. Từ phân tích về sự khủng hoảng, đổ vỡ, tan rã của một mô hình Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu, từ sự phân tích những điều kiện lịch sử khách quan và nhân tố chủ quan của Cách mạng Việt Nam, Đảng ta cho rằng: Quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc Việt Nam đã được đặt ra từ năm 1930 và đang tiếp tục kiên trì con đường đó. Đó là một tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội loài người. Con đường đó mới đảm bảo cho dân tộc giữ được độc lập thật sự- dân giàu nước mạnh- xã hội công bằng và văn minh. từ những thành tựu của 10 năm đổi mới đã chứng minh đường lối phát triển đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa của đảng ta là hoàn toàn đúng đắn. Để thực hiện sự lựa chọn đó Đảng ta đã đề ra con đường đi lên Xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay biểu hiện ở cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ, đường lối Đại hội VI; VII; VIII và các nghị quyết của Trung ương. Đó là phải đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa, trong đó xây dựng là nhiệm vụ trọng tâm được đặt lên hàng đầu, bảo vệ tổ quốc là nhiệm vụ rất quan trọng thường xuyên và không thể xem nhẹ. Muốn xây dựng Chủ nghĩa xã hội trước hết phải xây dựng Nhà nước Xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, xây dựng lực lượng sản xuất bằng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, gắn với phát triển nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm trong thời kỳ quá độ. Từng bước thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến cao, với sự đa dạng về hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Tiến hành cách mạng trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa, lấy Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, xây dựng nền văn hoá đại chúng, đậm đà bản sắc dân tộc Về đối ngoại: Thực hiện chính sách “Ngoại giao hoà bình, hữu nghị hợp tác với tất cả các nước” thực hiện khẩu hiệu “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” đồng thời kiên quyết đấu tranh chống các thế lực phản động trong và ngoài nước. Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, và tổ chức lớn của thời đại ngày nay. Quá độ là sự tồn tại đan xen trong suốt một thời kỳ dài 2 chế độ xã hội đối lập: Xã hội chủ nghĩa và Tư bản chủ nghĩa, thời kỳ này kéo dài bao lâu không thể dự đoán vì chưa có cơ sở, chỉ biết rằng nó là một thời gian lịch sử dài. Do vậy việc phân kỳ thời đại để nhận thức quá trình phát triển là một đoài hoải khách quan. Mặc dầu Chủ nghĩa xã hội đang đứng trước những thất bại tạm thời, chịu những thử thách nặng nề nhưng trong đời sống nhân loại đã xuất hiện những tiền đề tự nhiên cho sự vận động của lịch sử tiến lên một xã hội tốt đẹp xã hội- Xã hội chủ nghĩa. Nét nổi bật đó là những thành tựu của phong trào độc lập dân tộc. Sự thức tỉnh về ý thức dân tộc xuất hiện ngày càng mạnh mẽ, nhu cầu dân chủ, công bằng và sự bùng nổ của Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại. Điều đó càng khẳng định sự lựa chọn con đường Xã hội chủ nghĩa ở nước ta là tất yếu đúng đắn. Câu 37: Phân tích luận điểm Mác “ Sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn liền với các giai đoạn lịch sử nhất định của sự phát triển sản xuất” ý nghĩa của luận điểm đó. Trả lời: Theo quan điểm của Macxit: Nguồn gốc của giai cấp là do chế độ tư hữu, do sự phát triển của lực lượng sản xuất làm xuất hiện tư hữu trong đời sống xã hội, từ đó làm nảy sinh chế độ tư hữu. Chế độ tư hữu xuất hiện trong xã hội làm phân hoá đời sống xã hội thành các giai cấp khác nhau. Khi nào mà xã hội không còn tồn tại chế độ tư hữu thì lúc đó cũng không còn tồn tại các giai cấp trong xã hội. Như vậy giai cấp cũng như phạm trù nhưng nó là phạm trù lịch sử. Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì tất yếu có đấu tranh giai cấp và đấu tranh giai cấp sẽ tất yếu dẫn tới chuyên chính vô sản (chuyên chính vô sản là thiết lập quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với đời sống xã hội hoặc còn quan niệm chuyên chính vô sản là chính quyền nhưng do giai cấp công nhân tổ chức ra) Chuyên chính vô sản là cuộc đấu tranh giai cấp cuối cùng trong lịch sử để dẫn tới xoá bỏ sự khác biệt trong đời sống xã hội, chuyên chính vô sản là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản trong điều kiện mới, nội dung mới và hình thức mới * ý nghĩa: đấu tranh là quy luật tồn tại và vận động của mọi xã hội do vậy trong lịch sử phát triển sự thay thế một giai cấp bằng một giai cấp mới tiến bộ hơn là tất yếu Giai cấp nào có phương thức sản xuất tiên tiến đóng vai trò quyết định nhất về kết cấu tổ chức và các mặt xã hội, xây dựng một xã hội mới tiến bộ hơn. -Một giai cấp mới ra đời quyết định sự chuyển hoá của xã hội loài người nó thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử nhất định. Muốn nghiên cứu sự hình thành và phát triển của một giai cấp có phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử hay không ta nghiên cứu phương thức sản xuất của giai cấp đó là khách quan nhất. Câu 38: Phân tích những đặc trưng cơ bản trong định nghĩa giai cấp của Lênin? Vì sao trong xã hội có giai cấp đối kháng, đấu tranh giai cấp là “Động lực trực tiếp của lịch sử? Trả lời: Định nghĩa giai cấp của Lênin có 4 đặc trưng sau: * Giai cấp là những tập đoàn người mà khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định (khác nhau về địa vị thống trị- vị trí). * Giai cấp là những tập đoàn người mà khác nhau về quyền sở hữu của họ đối với tư liệu sản xuất chính của xã hội (đặc trưng quan trọng nhất có tính quyết định các đặc trưng khác) Giai cấp nào chiếm hữu được tư liệu sản xuất của xã hội thì giai cấp đó trở thành giai cấp thống trị trong xã hội có đối kháng giai cấp. * Giai cấp là tập đoàn người mà khác nhau về vai trò cuả họ đối với việc tổ chức và phân công xã hội của họ. Có nghĩa là giai cấp nào nắm giữ tư liệu sản xuất của xã hội thì giai cấp đó có quyền điều hành tổ chức toàn bộ nền sản xuất của xã hội * Giai cấp là tập đoàn người khác về quy mô, phương thức thu nhập của cải vật chất của xã hội. * Nội dung định nghĩa đấu tranh giai cấp của Lênin + Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp có quyền lợi cơ lợi ích cơ bản đối lập nhau trong xã hội. + Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh mà được thể hiện trên tất cả các hình thức của đưòi sống xã hội nó được biểu hiện trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng . + Đấu tranh giai cấp là nói tới cuộc đấu tranh mang tính chất tự giác, có nghĩa là các giai cấp tham gia vào cuộc đấu tranh đều ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong cuộc đấu tranh đó và tham gia một cách tích cực nhất - Tại sao nói trong xã hội có giai cấp đối kháng thì tất yếu có đấu tranh giai cấp và vì sao đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp đối kháng là động lực phát triển xã hội? *Tất yếu vì: + Thực chất của quan hệ giai cấp là quan hệ bóc lột và bị bóc lộ + Nó giải quyết mâu thuẫn không thể điều hoà được giữa các giai cấp có lợi ích đối lập nhau nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất * Là động lực vì: Cuộc đấu tranh biểu hiện về mặt xã hội thực chất là nhằm giải phóng mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự phát triển của lực lượng sản xuất là gắn liền với lợi ích của các giai cấp cách mạng, còn quan hệ sản xuất gắn với lợi ích của giai cấp thống trị bóc lột. Vì vậy khi cuộc đấu tranh giai cấp phát triển đỉnh cao của nó biểu hiện thành các cuộc cách mạng lịch sử trong xã hội. Khi đó các giai cấp cách mạng xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ để xác lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, có nghĩa là thông qua cuộc đấu tranh giành giai cấp mà làm cho phương thức sản xuất thay đổi, từ phương thức sản xuất cũ sang một phương thức sản xuất mới coa hơn. Có nghĩa là nó tạo ra động lực cho sự phát triển xã hội. Câu 39: Phân tích nguồn gốc bản chất của giai cấp nhà nước, nêu đặc điểm và vai trò của nhà nước Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay? Trả lời: -Nguồn gốc bản chất đặc trưng chức năng của Nhà nước. Nhà nước là một tổ chức cưỡng chế của xã hội có giai cấp, do các giai cấp thống trị trong xã hội xây dựng nên. - Nguồn gốc của Nhà nước: Theo quan điểm của Chủ nghĩa duy vật lịch sử: - Nguồn gốc của nhà nước là do chế độ tư hữu xã hội có đối kháng giai cấp, từ 2 nguyên nhân đó hình thành các nhà nước trong lịch sử - Đặc trưng của nhà nước: Nhà nước có 3 đặc trưng cơ bản * Nhà nước ra đời đó chính là thiết lập quyền lợi công cộng đối với xã hội ,nhằm bắt buộc mọi công dân trong xã hội phải phục tùng theo quyền lực công cộng đó * Nhà nước phân chia cư dân theo phạm vi lãnh thổ quốc gia nhất định. Từ đó mà quyền lực của nhà nước nó tác động nên tất cả các thành viên trong xã hội, không phân biệt quan hệ huyết thống. * Nhà nước đặt ra một chế độ thuế khoá nhất định có tính chất cưỡng bức để duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước. Như vậy theo nghĩa đen của nhà nước thì nhà nước không những là một công cụ cưỡng chế mà còn là một bộ máy bóc lột đối với cư dân trong xã hội. - Chức năng của nhà nước: Nhà nước có 2 chức năng cơ bản, đó là: Chức năng đối nội và đối ngoại. * Chức năng đối nội: Nhà nước duy trì công cụ bạo lực để duy trì trật tự xã hội trong một khuôn khổ nhất định bằng quy định của pháp luật và đàn áp phong trào dân tộc của các giai cấp khác + Sử dụng bộ máy công cụ để tuyên truyền cho hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trở thành hệ tư tưởng của giai cấp thống trị với đời sống xã hội. * Chức năng đối ngoại: Là bảo vệ lãnh thổ và lợi ích của giai cấp thống trị trong các quan hệ quốc tế, tiến hành các cuộc đấu tranh xâm lược, chống xâm lược - Trong 2 chức năng trên, đối nội giữ vai trò quyết định đối với chức năng đối ngoại vì: Sự ra đời và tồn tại của nhà nước bao giờ cũng do quan hệ bên trong của mỗi giai cấp quyết định. - Vì sự thống trị của giai cấp thống trị trước hết phải được biểu hiện ở mỗi quốc gia, mỗi nước nhất định vì vậy chức năng đối nội của nhà nước giữ vai trò quyết định đối với chức năng đối ngoại. - Ngoài 2 chức năng cơ bản trên của nhà nước, còn có chức năng khác như: Duy trì quản lý xã hội, quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đối với thời đại ngày nay, vai trò quản lý vĩ mô, điều hành nền kinh tế của nhà nước ngày càng đựơc tăng cường. - Bản chất giai cấp của nhà nước: - Theo quan điểm duy vật lịch sử nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc, nhàn ước của giai cấp nào tổ chức thì mang bản chất của giai cấp đó và nó chính là công cụ bảo vệ lợi ích của giai cấp đó. Bản chất của nhà nước nó được biểu hiện ở chức năng nhà nước. - Vai trò của nhà nước Xã hội chủ nghĩa: Nhà nước Xã hội chủ nghĩa là nhà nước tổ chức kiểu mới trong lịch sử, nó không còn mang đầy đủ các ý nghĩa của nhà nước theo nghĩa đen, nó là một kiểu nhà nước theo tinh thần của Lênin, là nhà nước của nhà nước. - Nhà nước Xã hội chủ nghĩa là nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân đồng thời nó phản ánh và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nông dân, các tầng lớp trong xã hội, là vì lợi ích căn bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích nhân dân * Đặc điểm của Nhà nước Xã hội chủ nghĩa Là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tức là nó phản ánh tập trung quyền lực của nhân dân lao động được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. Là nhà nước vừa là bộ máy chính trị hành chính đồng thời vừa là tổ chức quản lý kinh tế của nhân dân lao động - Nó vẫn tồn tại 2 chức năng cơ bản (Chức năng bạo lực trấn áp và chức năng tổ chức xây dựng trong đó chức năng tổ chức xây dựng là quan trọnh nhất) - Là nhà nước mà thống nhất giữa tính chất dân tộc và tính chất quốc tế của nó được thể hiện ở 2 khía cạnh + Nó đại diện cho lợi ích quốc gia của mỗi dân tộc nhưng đồng thời nó lại mang bản chất của gia cấp công nhân- Do giai cấp công nhân tổ chức ra, vì vậy nó mang tính chất quốc tế trong giải quyết các quan hệ đối ngoại. + Vai trò của nhà nước Xã hội chủ nghĩa: Bạo lực trấn áp đối với thiểu số các thành phần giai cấp bóc lột. - Tổ chức xây dựng xã hộ mới cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của nước ta, cùng với việc đổi mới nền kinh tế thì việc từng bước đổi mới hệ thống chính trị một cách thận trọng cho phù hợp là cần thiết, nhưng phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa vững mạnh, đồng thời phải kiên quyết khắc phục bệnh quan liêu cửa quyền, tệ tham nhũng, hối lộ, thực hiện cải tổ bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước Xã hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân, vì dân. Câu 40: Trình bày quan điểm của Triết học Mác về tiến bộ xã hội- phân tích những động lực tiến bộ xã hội trong thời đại chúng ta Trả lời - Những quan điểm trước Mác về tiến bộ xã hội có 2 khuynh hướng: + Khuynh hướng lạc quan về tiến bộ xã hội + Khuynh hướng bi quan về tiến bộ xã hội - Quan điểm của Macxit: Tiến bộ xã hội là một khái niệm để chỉ sự phát triển tiến lên của xã hội từ một hính thái kinh tế xã hội thấp lên một hình thái kinh tế xã hội cao hơn. * Về mặt học thuật: Tiến bộ xã hội đẩy lùi mọi sự thoái hoá chung + Coi xã hội là một hệ thống lớn phải quan niệm hính thái kinh tế xã hội trong hệ thống này và các hệ thống nhỏ phát triển không đều nhau. + Sự phát triển tiến lên của Chủ nghĩa xã hội vừa được xem xét chung của lịch sử thế giới vừa phải xem xét các đặc thù của mỗi dân tộc. Điểm này Macxit cho rằng lịch sử thế giới phát triển theo xu hướng tiến lên, có nước tiến nhanh, có nước tiến chậm hoặc tụt lùi nhưng rồi sẽ phát triển, chỉ có nhanh hay chậm mà thôi, nó phụ thuộc nhân tố chủ quan. - Tiêu chuẩn tiến bộ xã hội: Trong lịch sử phức tạp nhất là tiêu chuẩn Tư bản chủ nghĩa mà theo triết học Mác: Tiêu chuẩn chung phổ biến đánh giá tiến bộ xã hội là tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trong đó trình độ phát triển của lực lượng sản xuất suy cho cùng quy định sự phát triển của lịch sử. Ngoài những tiêu chuẩn chung đó, Tư bản chủ nghĩa còn được xem xét trên các mặt khác của đời sống xã hội. Động lực của Tư bản chủ nghĩa là một hệ thống trong đó sự phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất. Sự hoạt động sáng tạo của giai cấp được coi như là một động lực to lớn phát triển của Chủ nghĩa tư bản, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là một động lực to lớn của Chủ nghĩa tư bản -Có nhiều quan điểm khác nhau về Tư bản chủ nghĩa, Triết học Mác cho rằng có 2 kiểu tiến bộ xã hội: + Tư bản xã hội trong sự đối kháng. + Tư bản xã hội thực sự xoá bỏ đối kháng. * Đặc điểm riêng của Tư bản chủ nghĩa trong điều kiện Xã hội chủ nghĩa - Tư bản không phải vì lợi ích của một giai cấp mà đem lại thành quả cho toàn xã hội - Không chỉ diễn ra trong một lĩnh vực mà còn trong mọi lĩnh vực, quan hệ xã hội, trong chính trị, trong xây dựng nền văn hoá, trong đời sống tinh thần. - Tư bản xã hội được thực hiện với tốc độ nhanh và tính chất vững chắc trên cơ sở khoa học về sự phát triển xã hội, bằng hành động có ý thức mục đích của giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Tư bản chủ nghĩa diễn ra không phải không có mâu thuẫn nhưng những mâu thuẫn ấy được giải quyết vì lợi ích của sự tiến bộ và phát triển của xã hội được tiến hành tự giác trên cơ sở nhận thức và do vận dụng quy luật khách quan Câu 41: Phân tích quan điểm của Triết học Mác- Lênin về bản chất con người? Trình bày quan điểm của Đảng về phát huy nguồn lực con người trong sự nghiệp đổi mới hiện nay? Trả lời: -Vấn đề nhận thức của con người và bản chất của con người được đặt ra ngay từ khi Triết học mới ra đời. Lịch sử Triết học trước Mác đã có nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của con người. - Theo quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, đại diện là Hêghen cho rằng: Con người là sản phẩm của một lực lượng siêu nhiên, là hiện thân của ý niệm tuyệt đối -Quan điểm tôn giáo cho rằng: Con người là sự sáng tạo của Chúa - Khổng tử cho rằng: Bản chất của con người là thiện. - Quan niệm của Phơbách: Con người là một thực thể của tự nhiên, là sản phẩm của tự nhiên, là một thực thể vật chất có năng lực và tư duy. - Triết học Mác xem con người gắn với điều kiện sống hiện thực của họ, tức là gắn với nhiều điều kiện kinh tế chính trị, xã hội, hiện thực nhất định và trong quan hệ với tự nhiên. Triết học Macxit cho rằng “Con người là một sinh vật có bản chất xã hội, cái phân biệt giữa con người với con vật là ở những điểm cơ bản đặc trưng như: “ Con người có tính sáng tạo to lớn, có quan hệ tương giao với đồng loại, tương giao với cái đẹp, có nhu cầu thông tin và nhu cầu tự biểu hiện của mình” - Sự tồn tại của con người thông qua những cá nhân, tức là một con người cụ thể với những đặc điểm rriêng của nó và những chức năng xã hội mà nó đảm nhiệm. - Cái tạo nên bản sắc độc đáo của mỗi cá nhân là nhân cách của người đó. Một con người hiện thực, nhân cách của nó được hình thành do tác động tổng hợp của các yếu tố sinh học và xã hội. Cụ thể là do sự tác động của nhân tố di truyền sinh học và di truyền văn hoá. Sự tác động của xã hội và do quá trình nỗ lực hoạt động của cá nhân trong xã hội. Con người là sản phẩm của thế giới vật chất, là kết quả của sự phát triển lâu dài của thế giới vật chất. Để cho cơ thể con người tồn tại và phát triển, xã hội phải tạo cho con người những điều kiện khách quan tất yếu, phải quan tâm đến mặt sinh học của con người. Về mặt xã hội con người mang bản chất xã hội, hình thành những đặc tính nhân cách của con người, khả năng lao động, giao tiếp với người xuang quanh, khả năng tư duy, những tình cảm, cảm xúc thẩm mỹ...tất cả những cái đó không phải bẩm sinh của cơ thể mà là những nét được hình thành trong quá trình lịch sử xã hội, hình thành nhờ con người tham gia vào hệ thống các quan hệ xã hội, vào qúa trình lao động, chính trong quá trình này con người đã tự sáng tạo ra bản thân mình, tự giáo dục bản thân với tư cách con người. - Tóm lại : Triết học Macxit cho rằng con người là một thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội. Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng thể hài hoà các mối quan hệ xã hội, con người vừa là sản phẩm của hoàn cảnh tự nhiên, xã hội, vừa là chủ thể cải tạo hoàn cảnh đó, chủ thể sáng tạo ra lịch sử, ra toàn bộ nền văn hóa vật chất về tinh thần. - Từ nhận thức chung về con người- chủ thể sáng tạo ra lịch sử, Đảng ta luôn cho rằng sự nghiệp Xã hội chủ nghĩa chỉ có thể thắng lợi nếu tất cả từ con người và vì con người lấy sự phát triển tự do toàn diện của con người làm mục tiêu cao nhất trong hoạt động kinh tế, văn hoá và xã hội. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển, phải coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. - Trong việc phát huy nhân tố con người phải giải quyết tốt các quan hệ lợi ích để tạo động lực sáng tạo của con người phải kết hợp giữa lợi ích cá nhân, tập thể, và xã hội, trong đó lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp. Câu 42: Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ vai trò lãnh tụ trong lịch sử ? ý nghĩa của vấn đề này trong sự nghiệp xây dựng hiện nay Trả lời: * Khái niệm lãnh tụ chỉ nói về một quan hệ chủ thể của các quá trình lịch sử nói lên cấu trúc chủ thể xã hội ở trong mối quan điểm lịch sử. - Lãnh tụ: Là các vĩ nhân, các tổ chức Đảng , phái xuất phát từ phong trào của quần chúng giữ vai trò định hướng cho hoạt động chung của cách mạng giai cấp ở mỗi một thời đại lịch sử nhất định * Trong mối quan hệ biện chứng giữa giai cấp nhân dân và lãnh tụ với tiến trình phát triển của lịch sử, quan điểm duy vật lịch sử đó là mối quan hệ duy vật biện chứng, trong đó quần chúng nhân dân giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức quá trình sáng tạo lịch sử của quần chúng. - Vai trò sáng tạo lịch sử của giai cấp công nhân :trong mọi thời đại lịch sử quần chúng nhân dân lao động là người sáng tạo chấn chỉnh ra lịch sử của mình -Vì sao quần chúng nhân dân lao động lại là người sáng tạo ra lịch sử : - Vì giai cấp nhân dân lao động là người sáng tạo ra mọi giá trị và để đảm bảo cho lịch sử tồn tại phát triển của quần chúng nhân dân lao động là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội trong lịch sử - Suy cho cùng mọi giá trị văn hoá tinh thần của nhân loại đều do nhân dân lao động sáng tạo ra. * Vai trò của lãnh tụ: Lãnh tụ giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức định hướng phong trào cách mạng của quần chúng, xong họ không phải là người giữ vai trò sáng tạo ra lịch sử mà chỉ là thúc đẩy Đảng quá trình sáng tạo lịch sử và chỉ thúc đẩy qúa trình sáng tạo lịch sử quần chúng vì: + Lãnh tụ là người xuất thân từ phong trào cách mạng của giai cấp, họ nắm bắt được tâm tư nguyện vọng tình cảm của giai cấp, từ đó mà đề ra được tâm tư nguyện vọng của giai cấp. -Lãnh tụ là người nắm bắt được những quy luật vận động lịch sử, những khuynh hướng vận động lịch sử phát triển của xã hội. Từ đó mà họ đề ra được đường lối cách mạng đúng đắn giữ vai trò định hướng cho cách mạng giai cấp * Kết luận: Mối quan hệ tất yếu giữa giai cấp và lãnh tụ trong sự phát triển của lịch sử: Đó là mối quan hệ giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên của lịch sử. Cái tất nhiên là cái xu hướng vận động khách quan của xã hội , trong thời đại lịch sử nhất định bao giờ cũng xuất hiện lãnh tụ, đó là chủ thể hoặc là cá nhân đại diện cho giai cấp hoặc đảng phái nhất định. * ý nghĩa sự nghiệp cách mạng hiện nay: - Sự nghiệp đổi mới của cách mạng nước ta hiện nay đòi hỏi phải phát huy tinh thần cao nhất, tinh thần sáng tạo lịch sử của nhân dân lao động nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Vì vậy trong 4 bài học của Đại hội Đảng lần thứ VI là bài học lấy dân làm gốc nhằm giải quyết môí quan hệ giữa Đảng với nhân dân và phát huy vai trò của nhân dân lao động. Từ đó mà phát huy vai trò của nhân tố con người trong thời đại hiện nay. - Xuất phát từ vai trò quan trọng của lãnh tụ vì vậy trong sự nghiệp đổi mới hiện nay đòi hỏi phải phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng cao nhất, thực chất là không ngừng chỉnh đốn nâng cao hiệu lực lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng Câu 43: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. ý thức của vấn đề này đối với công cuộc đổi mới đất nước hiện nay Trả lời: 1/ Tồn tại xã hội ý thức xã hội: ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội phụ thuộc vào tồn tại xã hội, tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy. Khi tồn tại xã hội biến đổi nhất định nhát là phương thức sản xuất biến đổi do đó không thể từ nguồn gốc của những tư tưởng lý luận trong đầu óc con người mà phải tìm trong hiệnthực vật chất - Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội nhưng không phải bất cứ quan điểm nào, tư tưởng nào, tác phẩm nghệ thuật nào cũng nhất thiết mang đặc điểm và những quan hệ kinh tế của thời đại đó, suy cho cùng các quan hệ kinh tế được phản ánh bằng cách này hay cách khác trong tư tưởng đó vì lịch sử phát triển của mình ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và có sự tác động qua lại giữa các hình thái 2/ Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội: Trong sự phát triển của ý thức xã hội và vai trò của ý thức xã hội, ý thức xã hội do tồn tại xã hội quy định, nhưng ý thức xã hội không hoàn toàn thụ động mà có tính năng động, có tính độc lập tương đối trong sự phát triển của nó. Biểu hiện: + ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội vì: ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội , nó có sau tồn tại xã hội, Tồn tại xã hội có trước , biến đổi trước, do sức mạnh của thói quen, của tập quán, truyền thống...do những lực lượng xã hội, đảng phái giai cấp lâm thời tìm mọi cách để duy trì ý thức xã hội cũ chống lại ý thức xã hội mới tiến bộ hơn. - Tính vượt trước của tư tưởng tiến bộ khoa học; Trong những điều kiện nhất định tư tưởng khoa học của con người có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự kiến được tương lai, có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển của đời sống vật chất xã hội đề ra, đó chính là vai trò to lớn của tư tưởng tiến bộ của khoa học song điều này không có nghĩa là ý thức xã hội trong vai trò này không chịu sự quy định của tồn tại xã hội, vấn đề ở chỗ ý thức xã hội tìm đúng hướng phát triển và sự giải quyết đúng hướng phát triển của tư tưởng tồn tại xã hội để sáng tạo những tư tưởng tiến bộ đối với tồn tại xã hội. - Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội: Quan điểm lý luận của thời đại mang tính kế thừa cơ sở lý luận cuả thời đại trước, do vậy không chỉ căn cứ vào tồn tại xã hội, vào quan hệ kinh tế để xây dựng nội dung ý thức xã hội của thời đại đó mà còn phải căn cứ vào tính kế thừa của nó nữa. Trong xã hội có giai cấp, tínhkế thừa ý thức xã hội gắn liền với tính chất giai cấp của nó, giai cấp tiên tiến dựa vào những lý luận tiến bộ của xã hộ cũ để lại, vất bỏ những tư tưởng phản động, khoa học không phù hợp - Sự tác động qua lại giữa các hình thức kinh tế - ý thức xã hội và sự phát triển của chúng. ý thức xã hội được thể hiện dưới nhiều hình thức: cụ thể như chính trị, đạo đức, pháp quyền, triết học, nghệ thuật....Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh một đối tượng nhất định, một phạm vi nhất định, nhưng chúng có mối liên hệ với nhau. ở mỗi thời đại tuỳ điều kiện hoàn cảnh lịch sử xã hội thường có những hình thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu ,ở chúng biểu hiện tập trung ý thức của thời đại đó và nó tác động mạnh đến hình thái ý thức xã hội khác - Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: Đây là biểu hiện quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện tập trung vai trò của hình thái xã hội đối với tồn tại xã hội, ý thức xã hội mang tính giai cấp có ý thức tư tưởng tiến bộ cách mạng, có ý thức tư tưởng lạc hậu Những ý thức tư tưởng tiến bộ phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của xã hội thì nó có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của xã hội. ý thức tư tưởng lạc hậu không phản ánh đúng sự phát triển khách quan của xã hội thì kìm hãm sự phát triển của xã hội 3/ ý nghĩa: Phải có thái độ biện chứng khi xem xét hiện tượng ý thức xã hội bởi vì nó là một hình thức rất phức tạp vừa phụ thuộc tồn tại xã hội vừa có tính độc lập tương đối. - Kiên định Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phát huuy vai trò lịch sử của giai cấp công nhân...tạo điều kiện phát triển những tư tưởng tién bộ cách mạng để thúc đẩy xã hội phát triển. - Xây dựng bản lĩnh chính trị vững mạnh, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại, áp dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Câu 44: Hệ tư tưởng chính trị là gì? Vì sao Đảng ta lấy Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưỏng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng vầ cách mạng Việt Nam? Trả lời: - Chính trị là gì? Chính trị là quan hệ giữa các giai cấp các Đảng phái chính trị, các quốc gia, là đấu tranh giữa các giai cấp xoay quanh vấn đề trung tâm là quyền lực Nhà nước - Hệ tư tưởng chính trị: - Là một hệ thống quan điểm tư tưởng thể hiện lợi ích căn bản của giai cấp nhất định thể hiện thái độ của giai cấp đó đối với Nhà nước. Biểu hiện trong các cương lĩnh, đường lối của các chính Đảng trong các học thuyết về chính trị xã hội. - Trong lịch sử giai cấp nào cũng có hệ tư tưởng chính trị . Giai cấp nông dân không có hệ tư tưởng chính trị độc lập mà chỉ có giai cấp nào gắn liền với một phương thức sản xuất độc lập trong lịch sử thì mới có hệ tư tưởng độc lập. - Hệ tư tưởng của giai cấp nào cầm quyền thì chi phối tất cả các hệ tư tưởng khác. Giai cấp thống tri tìm mọi cách tuyên truyền giáo dục và áp đặt để hệ tư tưởng chính trị của nó trở thành ý thức xã hội. Hệ tư tưởng chính trị của một giai cấp có tác dụng bảo vệ chế độ kinh tế đang tồn tại, nếu giai cấp đó là giai cấp thống trị và ngược lại là hướng dẫn cho cuộc đấu tranh để xoá bỏ chế độ kinh tế đang thống trị. - Giai cấp công nhân Việt Nam và đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam có vai trò là người tổ chức và lãnh đạo thắng lợi cách mạng Việt Nam. Trong suốt quá trình Cách mạng Đảng ta lấy Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưỏng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng vầ cách mạng Việt Nam, Trong quan điểm cách mạng hiện nay việc nâng cao học tập Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa rất quan trọng trong sự nghiệp đổi mới. Cơ sở của sự lựa chọn trước tiên xuất phát từ bản chất cách mạng khao học của Chủ nghĩa Mác- Lênin. Nội dung không những giải thích đúng đắn mọi hiện tượng của thế giới mà chỉ ra con đường để cải tạo thế giới mà mục tiêu là giải phóng xã hội, xoá bỏ chế độ bóc lột, đáp ứng nguyện vọng của nhân loại. - Học thuyết Mác- Lênin ra đời đã trang bị cho giai cấp vô sản, cho loài người tiến bộ một vũ khí lý luận sắc bén để chống lại mọi tư tưởng phi Xã hội chủ nghĩa, chống lại sự nô dịch về tinh thần của Chủ nghĩa duy tâm, xây dựng niềm tin và ý chí quyết tâm trong sự nghiệp giải phóng xã hội, giải phóng dân tộc,giải phóng con người. Đồng thời học thuyết Mác- Lênin còn cung cấp cho con người tri thức cần thiết để cải tạo tự nhiên và xã hội. - Là một người yêu nước chân chính với phương pháp cách mạng khoa học, Hồ Chí Minh với hoài bão lớn lao là giải phóng dân tộc đã tiếp cận, vận dụng Chủ nghĩa Mác- Lênin, không cứng nhắc mà là sự vận dụng sáng tạo nó trong sự nghiệp Cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưỏng Hồ Chí Minh đã đảm bảo cho Cách mạng Việt Nam giành thắng lợi vẻ vang trước kia cũng như sau này. Bởi vì tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp của văn hoá truyền thống , của trí tuệ thời đại của dân tộc ta và nền văn minh của nhân loại. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành nền tảng bền vững trong tư tưởng dân tộc và lan toả khắp thế giới để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh - Thực tiễn Cách mạng Việt Nam trong hơn 60 năm qua đã chứng tỏ Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưỏng Hồ Chí Minh là vũ khí sắc bén đảm bảo cho dân tộc ta thực hiện mọi nhiệm vụ Cách mạng, cũng như trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ngày nay. Thực tiễn chứng tỏ: Để thực hiện mục tiêu trước tiên phải thống trị về tư tưởng và lý luận. Tức là cách mạng tư tưởng đi trước cách mạng chính trị xã hội. Chủ nghĩa Mác- Lênin đã được dân tộc ta tiếp nhận từng bước ,từng bước sáng tạolàm cho nó trở thành nền tảng, là kim chỉ nam cho mọi hành động của cách mạng Việt Nam. - Ngày nay trước những đòi hỏi, những biến động phức tạp của tình hình thế giới và sự khủng hoảng của các nước Xã hội chủ nghĩa, các thế lực thù địch càng tìm mọi cách tiến công vào Chủ nghĩa Mác- Lênin. Điều đó giúp ta khẳng định một lần nữa Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưỏng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam. - Bảo vệ và quán triệt sâu sắc Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưỏng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo, đồng thời kiên quyết đấu trang chống những quan điểm sai trái, những âm mưu phủ định vai trò Chủ nghĩa Mác- Lênin là nhiệm vụ của mỗi chúng ta.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDap an triet hoc K33.DOC
  • pdfDap an Triet hoc K32.pdf
Tài liệu liên quan