Sử dụng hợp lí tài nguyên đất phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững theo đơn vị đất đai ở tỉnh Thừa Thiên Huế

* Cây cao su: Hiện đang được định hướng mở rộng diện tích. Để đạt hiệu quả cao từ trồng cao su, cần chú ý một số vấn đề cơ bản sau: + Thừa Thiên Huế là nơi thường xuyên bị gió bão. Cây cao su với đặc tính thân giòn, dễ bị gãy đổ khi gặp bão. Gãy đổ cành sẽ làm số lượng và chất lượng mủ không đạt yêu cầu. Do đó, cần xác định rõ những vùng trồng và không nên trồng; đưa ra khỏi quy hoạch những diện tích trồng gần biển, những nơi địa hình trống trải, hay bị bão lớn [5]. + Phải xuất phát từ thực tiễn để tìm chọn giống cao su phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của địa phương. Giống tốt sẽ tăng khả năng chống chịu của cây trước gió bão. * Cây keo tai tượng: Được xem là cây chủ lực trong phần lớn rừng trồng ở TTH. Để có hiệu quả cao khi phát triển keo tai tượng cần: - Bảo đảm thời gian sinh trưởng phát triển để khai thác keo tai tượng tốt nhất là 7 năm. Đây là thời gian cây cho năng suất, chất lượng cao nhất; - Sử dụng các giống đạt yêu cầu và áp dụng các kỹ thuật chăm sóc tiên tiến để tránh sâu bệnh, bảo vệ, cải tạo đất.

pdf11 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 75 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng hợp lí tài nguyên đất phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững theo đơn vị đất đai ở tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế ISSN 1859-1612, Số 01(33)/2015: tr. 131-141 SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG THEO ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LÊ PHÚC CHI LĂNG - NGUYỄN THÁM Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế Tóm tắt: Bản đồ đơn vị đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế được xây dựng dựa trên hệ chỉ tiêu: loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, độ cao địa hình, hàm lượng mùn, sinh khí hậu, khả năng thoát nước và hiện trạng thoái hóa đất. Bản đồ đã xác định có 130 đơn vị đất đai. Bằng phương pháp thang điểm tổng hợp, bài báo đã tiến hành đánh giá thích hợp các đơn vị đất đai cho loại hình sử dụng nông nghiệp với nhóm cây hàng năm (lạc, đậu, vừng); cây ăn quả: cây bưởi thanh trà; cây công nghiệp: cây cao su và loại hình sử dụng lâm nghiệp với cây lâm nghiệp là keo tai tượng. Kết quả đã xác định được các đơn vị đất đai phù hợp cho việc phát triển các loại cây này. Trên cơ sở đó, đề xuất hệ thống giải pháp để tăng tính hiệu quả của việc sử dụng đất trong phát triển nông - lâm nghiệp của tỉnh. Từ khóa: đơn vị đất đai, nông - lâm nghiệp bền vững,thang điểm tổng hợp, đánh giá thích hợp, cây cao su, keo tai tượng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thừa Thiên Huế có tổng diện tích đất tự nhiên không lớn, chỉ 503.320,53ha (trong đó diện tích đất là 471.313,07ha) nhưng lớp phủ thổ nhưỡng do chịu tác động của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong phát sinh, phát triển, thoái hóa nên phân hóa vô cùng phức tạp. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, đã khẳng định tầm quan trọng của hoạt động nông - lâm nghiệp (NLN) cũng như xác định các loại cây trồng cần đầu tư phát triển mạnh(cây hàng năm;cây ăn quả: bưởi thanh trà; cây công nghiệp: cây cao su), công tác phát triển rừng sản xuất, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ với các vùng quy hoạch, cây trồng chủ lực cụ thể để tăng diện tích lớp phủ rừng. Thực tế cho thấy, hoạt động phát triển nông - lâm nghiệp của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập. Một trong những vấn đề mang tính gay gắt đó là sự giảm sút hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường trong sử dụng đất [6]. Do đó, để bảo vệ lớp phủ thổ nhưỡngvà thực hiện có hiệu quả định hướng phát triển nông - lâm nghiệp, đòi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa trong sản xuất NLN (thể hiện ở tính ổn định, an toàn, hiệu quả). 2. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG THÍCH HỢP CÁC ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Khi xác định và phân cấp chỉ tiêu cho bản đồ đơn vị đất đai (ĐVĐĐ), phải dựa vào các yêu cầu, nguyên tắc chung, đặc thù riêng của lãnh thổ nghiên cứu để có hướng điều 132 LÊ PHÚC CHI LĂNG – NGUYỄN THÁM chỉnh phù hợp. Đồng thời, tùy thuộc vào yêu cầu sinh thái của các loại cây trồng mà có thể lựa chọn số lượng và phân cấp chỉ tiêu cho hợp lý.Chỉ tiêu phân cấp các yếu tố xây dựng bản đồ ĐVĐĐ tỉnh TTH được xác định cụ thể trong bảng 1. Bảng 1. Chỉ tiêu và phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế STT Chỉ tiêu Phân cấp STT Chỉ tiêu Phân cấp 1 Loại đất 1. Cồn cát trắng (Cc) 4 Thành phần cơ giới 1. Thịt nặng 2. Đất cát biển (C) 2. Thịt trung bình 3. Đất mặn nhiều (Mn) 3. Thịt nhẹ 4. Đất mặn trung bình (M) 4. Cát pha 5. Đất phèn hoạt động sâu, mặn trung bình (Sj2M) 5. Cát 6. Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb) 5 Hàm lượng mùn 1. >3% 7. Đất phù sa không được bồi (P) 2. 2 - 3% 8. Đất phù sa glây (Pg) 3. 1 - 2% 9. Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (P) 4. <1% 10. Đất phù sa ngòi suối (Py) 6 Độ cao 1. <50m 11. Đất phù sa phủ trên nền cát biển (P/C) 2. 50 - 100m 12. Đất lầy (J) 3. 100 - 200m 13. Đất xám trên đá macma axit (Ha) 4. 200 - 700m 14. Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs) 5. >700m 15. Đất đỏ vàng trên đá sét biến chất(Fj) 7 Sinh khí hậu 1. IA1a, IA1b 16. Đất vàng đỏ trên đá macma axit(Fa) 2. IIA1a, IIA1b 17. Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) 3. IIIA2a 18. Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) 4. IVA3a 19. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl) 5. IVA3a* 20. Đất mùn vàng đỏ trên đá biến chất (Hj) 8 Khả năng thoát nước 1. Thoát nước tốt 21. Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Fa) 2. Thoát nước tương đối tốt 22. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D) 3. Khó thoát nước 23. Đất xói mòn trơ sỏi đá (E) 4. Rất khó thoát nước 2 Độ dốc 1. < 80 9 Hiện trạng thoái hóa đất 1. Nhẹ/không thoái hóa 2. 8 - 150 2. Trung bình 3. 15 - 250 3. Nặng 4. > 250 SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG-LÂM NGHIỆP... 133 3 Độ dày tầng đất 1. > 100cm 2. 70 - 100cm 3. 50 - 70cm 4. <50cm Hình 1. Bản đồ đơn vị đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế Bản đồ đơn vị đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế được xây dựng bằng phương pháp chồng ghép các bản đồ đơn tính [4], [5] qua đó đã tổ hợp tính chất, đặc điểm của tất cả các khoanh đất để xác định số ĐVĐĐ. Kết quả tổng hợp đã xác định được 130 ĐVĐĐ, trong đó, có diện tích lớn nhất là ĐVĐĐ số 111 với 35.423,23ha, nhỏ nhất là ĐVĐĐ số 49 với 100,88ha (hình 1). 2.2. Đánh giá và phân hạng thích hợp đơn vị đất đai phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Lựa chọn loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp a. Đối với loại hình sử dụng nông nghiệp Các nhóm, loại cây trồng được lựa chọn để đánh giá gồm: nhóm cây hàng năm (lạc, đậu, vừng); cây ăn quả: cây bưởi thanh trà; cây công nghiệp: cây cao su. Việc lựa chọn các nhóm loại cây trên đã thỏa mãn một số yêu cầu sau: - Các cây trồng được chọn thuộc 3 loại hình sử dụng nông nghiệp: cây hàng năm (lạc, đậu, vừng), cây ăn quả (cây bưởi thanh trà) và cây công nghiệp lâu năm (cây cao su). Trong đó, các cây lạc, đậu, vừng được đánh giá chung vì, có nhu cầu sinh thái tương tự nhau, khả năng chịu hạn cao; - Các loại cây kể trên đã được trồng phổ biến ở TTH, phù hợp với tập quán sản xuất, có giá trị kinh tế cao, khả năng cải tạo, bảo vệ đất và bảo vệ môi trường tốt; - Đây là những cây trồng chủ lực, được ưu tiên mở rộng diện tích trong 134 LÊ PHÚC CHI LĂNG – NGUYỄN THÁM chiến lược phát triển nông nghiệp của tỉnh, theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Trong đó, cây cao su được xem là cây xóa đói giảm nghèo, được đưa vào trồng từ năm 1993 (hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận về khả năng mở rộng diện tích); cây bưởi thanh trà là cây trồng đặc sản của tỉnh TTH cần được bảo tồn và phát triển [6]. b. Đối với loại hình sử dụng lâm nghiệp Thừa Thiên Huế là tỉnh có địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, là vùng có lượng mưa lớn nên lũ lụt, xói mòn và trượt lở đất thường xuyên xảy ra. Ngoài ra, với 127km đường bờ biển, nhiều bãi cát, cồn cát nên TTH phải luôn đối mặt với hiện tượng cát bay, cát chảy, sạt lở, xói lở bờ biển [1]. Do đó, nâng khả năng phòng hộ bằng định hướng tăng độ che phủ rừng lên 60% vào năm 2020 [6] là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Vì vậy, loại cây lâm nghiệp phục vụ trồng rừng sản xuất và rừng phòng hộ được lựa chọn để đánh giá thích hợp đất đai phục vụ phát triển lâm nghiệp ở tỉnh TTH là cây keo tai tượng [2]. 2.2.2. Xác định nhu cầu sinh thái của một số loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp được lựa chọn ở tỉnh Thừa Thiên Huế (TTH) Nhu cầu sinh thái của các loại cây được đưa vào đánh giá thể hiện ở các chỉ tiêu.Do có đặc điểm sinh học khác nhau nên số lượng chỉ tiêu biểu thị nhu cầu sinh thái quan trọng mang tính quyết định cho từng loại cây đưa vào đánh giá không giống nhau (bảng 2). Bảng 2. Tổng hợp nhu cầu sinh thái của các loại cây trồng được lựa chọn đánh giá Loại cây Chỉ tiêu Mức độ thích hợp Rất thích hợp (S1) Thích hợp (S2) Ít thích hợp (S3) Không thích hợp (N) Cây hàng năm (lạc, đậu, vừng) 1. Loại đất C, Pb P, P/C, Pf, D, Fp, Py Fa, Fs, Fq Các loại đất còn lại 2. Độ dốc 150 3. Tầng dày >70cm 50 - 70cm <50cm - 4. Thành phần cơ giới Thịt nhẹ, cát pha Thịt trung bình Cát, thịt nặng - 5. Hàm lượng mùn 1 - 2% 2 - 3% 3% 6. Độ cao <50m 50 - 100m 100-200m 200 - 700m, >700m 7. Sinh khí hậu(*) IA1a, IA1b IIA1a, IIA1b IIIA2a, IVA3a IVA3a* 8. Khả năng thoát nước Tốt Tương đối tốt Khó Rất khó 9. Hiện trạng thoái hóa đất Nhẹ Trung bình Nặng - Cây bưởi thanh trà 1. Loại đất Pb P, Pf, Py, D Fs, Fa, Fq, Fp Còn lại 2. Độ dốc 250 3. Tầng dày >100cm 70-100cm 50-70cm <50cm SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG-LÂM NGHIỆP... 135 4. Thành phần cơ giới Thịt nhẹ, cát pha Thịt trung bình Thịt nặng Cát 5. Hàm lượng mùn >3%, 2 -3% 1 - 2% <1% - 6. Sinh khí hậu(*) IA1b IA1a, IIA1b IIA1a IIIA2a,IVA3a , IVA3a* 7. Khả năng thoát nước Tốt Tương đối tốt Khó Rất khó 8. Hiện trạng thoái hóa đất Nhẹ Trung bình - Nặng Cây cao su 1. Loại đất Fs, Fj Fa, Fq Fp, D Còn lại 2. Độ dốc 250 3. Tầng dày >100cm 70 - 100cm 50 - 70cm <50cm 4. Thành phần cơ giới Thịt nặng Thịt trung bình Thịt nhẹ Cát pha, cát 5. Hàm lượng mùn >3% 2 - 3% 1 - 2% <1% 6. Độ cao <50m; 50 - 100m 100 - 200m 200 - 700m >700m 7. Sinh khí hậu(*) IA1b IA1a, IIA1b IIA1a, IIIA2a IVA3a, IVA3a* 8. Khả năng thoát nước Tương đối tốt Tốt Khó Rất khó 9. Hiện trạng thoái hóa đất Nhẹ Trung bình - Nặng Cây keo tai tượng 1. Loại đất Fs, Fj, Fq, Fa, Fp, Ha, Hj P, Pf, P/C, C, D, Xa E, Cc, Pb, Còn lại 2. Độ dốc 250 3. Sinh khí hậu (*) IIA1a, IIA1b IA1a, IA1b IIIA2a IVA3a, IVA3a* 4 Khả năng thoát nước Tốt Tương đối tốt Khó Rất khó 5. Hiện trạng thoái hóa đất Nhẹ Trung bình Nặng - (*) Các kiểu sinh khí hậu: IA1a, IA1b: Mưa rất nhiều, rất nóng, mùa khô ngắn đến trung bình; IIA1a, IIA1b: Mưa rất nhiều, nóng, mùa khô ngắn đến trung bình; IIIA2a: Mưa rất nhiều, ấm, mùa khô ngắn; IVA3a:Mưa rất nhiều, mát, mùa khô ngắn; IVA3a*: Mưa rất nhiều, mát, không có mùa khô. 2.2.3. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp Việc đánh giá thích hợp có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau. Phổ biến là sử dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp và bài toán trung bình nhân theo công thức đề nghị của D.L. Armand (1975) để tính điểm trung bình theo từng ĐVĐĐ cho mục tiêu đánh giá. Bài toán có dạng: M0 = ⁿ√a1.a2.a3an 136 LÊ PHÚC CHI LĂNG – NGUYỄN THÁM Trong đó: M0: Điểm đánh giá của ĐVĐĐ. a1, a2, a3an: Điểm của chỉ tiêu 1 đến chỉ tiêu n. n: Số lượng chỉ tiêu dùng để đánh giá. Thang điểm đánh giá bao gồm 4 cấp tương ứng với 4 hạng: rất thích hợp (S1), thích hợp (S2), ít thích hợp (S3) và không thích hợp (N). Mỗi hạng ứng với 1 điểm số như sau: S1: 3 điểm; S2: 2 điểm; S3: 1 điểm và N: 0 điểm. Để tính khoảng cách giữa các hạng, áp dụng công thức tính khoảng cách điểm: r𝐷 !"#$!!"#$! (1) Trong đó: ∆D: Khoảng cách điểm giữa các hạng. Dmax: Điểm đánh giá chung cao nhất; Dmin: Điểm đánh giá chung thấp nhất. M: Số cấp đánh giá. Trong 130 ĐVĐĐ trên tỉnh TTH, không tiến hành đánh giá những ĐVĐĐ hiện đang được sử dụng trồng lúa (gồm 10 ĐVĐĐ), những ĐVĐĐ đang có rừng và nằm trong quy hoạch phát triển rừng của tỉnh (gồm 39 ĐVĐĐ) và quần xã thủy sinh trong các môi trường sông, hồ, đầm phá (1 ĐVĐĐ). Đó là những ĐVĐĐ cần giữ nguyên trạng để đảm bảo an ninh lương thực cũng như đảm bảo môi trường sinh thái. Như vậy, chỉ lựa chọn 80 ĐVĐĐ đưa vào đánh giá thích hợp cho cây hàng năm, cây bưởi thanh trà, cây cao su và cây keo tai tượng. 2.3. Đề xuất định hướng sử dụng hợp lí tài nguyên đất cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế theo chức năng đơn vị đất đai Đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp là cơ sở khoa học cho việc đề xuất định hướng sử dụng hợp lí tài nguyên đất. Kết quả đánh giá cho thấy sự đa dạng của tài nguyên đất của tỉnh TTH. Mỗi ĐVĐĐ có thể thích hợp với nhiều loại hình sử dụng khác nhau. Do đó, việc lựa chọn cần được tiến hành trên cơ sở nhiều yếu tố, bao gồm: - Yếu tố quyết định: kết quả đánh giá, phân hạng thích hợp. - Yếu tố chi phối, tham khảo có nhiều tác động đến việc lựa chọn định hướng: + Thực trạng sản xuất NLN trên địa bàn TTH giai đoạn 2009 đến 2012. + Hiện trạng sử dụng đất được xem là phương án được ưu tiên lựa chọn trong trường hợp trên một ĐVĐĐ được đánh giá là thích hợp cho nhiều loại hình sử dụng với mức độ như nhau thì việc lựa chọn loại hình nào cần căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, nếu thấy hợp lí thì nên giữ nguyên hiện trạng, hạn chế chuyển đổi để tiết kiệm công sức và hạn chế rủi ro. Những ĐVĐĐ được đánh giá là không thích hợp với các loại hình sử dụng đã lựa chọn đánh giá, thì nên định hướng sử dụng theo hiện trạng sử dụng đất. + Định hướng sử dụng đất đai cho mục đích NLN giai đoạn 2010 - 2020 ở tỉnh TTH, tình trạng thoái hóa đất hiện tại, giúp xác định mức độ phù hợp giữa các định hướng đề xuất của luận án với quy hoạch chung của lãnh thổ nghiên cứu. SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG-LÂM NGHIỆP... 137 + Các yếu tố khác: Đặc điểm nguồn lao động, khả năng tiêu thụ, chế biến sản phẩm Xuất phát từ các yêu cầu trên, các định hướng sử dụng tài nguyên đất ở TTH phục vụ phát triển NLN bền vững cho các ĐVĐĐ đưa vào đánh giá theo 3 chức năng như sau: Khai thác kinh tế; Phòng hộ và khai thác kinh tế; Phòng hộ và bảo tồn tự nhiên (bảng 4; hình 2). Bảng 4. Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế theo đơn vị đất đai Chức năng Diện tích, tỷ lệ và các ĐVĐĐ Hướng sử dụng chủ yếu Khai thác kinh tế - Diện tích: 7.294,78ha, chiếm 1,45% DTTN. - Gồm 7 ĐVĐĐ: 4, 16, 22, 25, 47, 49 và 90. Trồng cây hàng năm - Diện tích: 13.973,57ha, chiếm 2,78% DTTN. - Gồm 6 ĐVĐĐ: 12, 14, 18, 20, 27, 38. Trồng cây bưởi thanh trà - Diện tích: 7.673,58 ha, chiếm 1,53% DTTN. - Gồm 6 ĐVĐĐ: 31, 53, 56, 58, 62, 107. Trồng cây cao su - Diện tích: 54.805,91 ha, chiếm 10,90% DTTN. - Gồm 23 ĐVĐĐ: 10, 26, 33, 34, 35, 37, 40, 41, 43, 50, 54, 55, 57, 59, 68, 71, 74, 79, 95, 100, 108, 119, 121. Trồng cây keo tai tượng - Diện tích: 48.543,18ha, chiếm 9,60% DTTN. - Gồm 12 ĐVĐĐ: 2, 9, 13, 19, 32, 39, 42, 69, 70, 78, 101 và 105. Vườn trong khu dân cư, trồng hoa màu, cây CNDN, cây CNNN, cây ăn quả. - Diện tích: 31.739,51ha, chiếm 6,31% DTTN. - Gồm 10 ĐVĐĐ: 1, 3, 7, 8, 11, 15, 17, 21, 29 và 30. Tôn trọng hiện trạng: Trồng cây lúa nước - Diện tích: 31.288,76ha, chiếm 6,22% DTTN. - Gồm 1 ĐVĐĐ: 130. Nuôi trồng khai thác và thủy sản nước ngọt, nước lợ Phòng hộ và khai thác kinh tế - Diện tích: 69.043,15 ha, chiếm 13,73% DTTN. - Gồm 21 ĐVĐĐ: 5, 6, 23, 28, 36, 44, 45, 48, 61, 63, 65, 67, 75, 76, 96, 98, 103, 106, 114, 122 và 129 - Trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất với loại cây chủ lực là keo tai tượng. - Xây dựng mô hình NLKH Phòng hộ và bảo tồn tự nhiên - Diện tích: 238.239,39ha, chiếm 47,40% DTTN. - Gồm 44 ĐVĐĐ: 24, 46, 51, 52, 60, 64, 66, 72,73 77, 80 - 89, 91 - 94, 97, 99, 102, 104, 109 - 113, 115 -118, 120, 123 - 128. - Khoanh nuôi, bảo vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hiện có. - Trồng rừng phòng hộ với loại cây chủ lực là keo tai tượng xen với một số cây thích hợp khác. 138 LÊ PHÚC CHI LĂNG – NGUYỄN THÁM 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ Để thực hiện đề xuất định hướng có hiệu quả cần có hệ thống giải pháp theo từng loại chức năng của ĐVĐĐ, từng loại cây đưa vào đánh giá. Hình 2. Bản đồ Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế theo đơn vị đất đai 3.1. Đối với các đơn vị đất đai có chức năng khai thác kinh tế a. Nội dung - Xây dựng các vùng trồng cây hàng năm, thanh trà, cao su, keo tai tượng theo hướng hàng hóa tập trung; - Dồn điền, đổi thửa tạo thuận lợi cho thâm canh trong sản xuất lúa nước; - Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để hình thành các cây trồng đặc sản; - Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, bảo vệ đất. b. Điều kiện thực hiện - Cung cấp giống, chuyển giao kỹ thuật trồng và chăm sóc để ổn định năng suất, sản lượng. Đây là điều kiện cơ bản để nâng cao thu nhập khi khai thác trên một đơn vị diện tích các cây trồng đã đề xuất phục vụ chức năng khai thác kinh tế; - Giải quyết các khó khăn về vốn, thị trường, nguồn lực; - Chú trọng cải tạo mặt bằng sản xuất để tạo thuận lợi cho áp dụng các kỹ thuật canh tác. SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG-LÂM NGHIỆP... 139 3.2. Đối với các đơn vị đất đai có chức năng phòng hộ - khai thác kinh tế a. Nội dung - Phục hồi thảm thực vật rừng, tăng độ phủ bằng cấu trúc rừng nhiều tầng tán; - Phổ biến kỹ thuật canh tác trên đất dốc, phòng hộ ven biển (chống xâm thực biển, cát bay); - Lựa chọn cơ cấu cây trồng để vừa bảo đảm chức năng phòng hộ vừa bảo đảm chức năng khai thác kinh tế bằng các mô hình NLKH [3]. b. Điều kiện thực hiện - Tập huấn kỹ thuật canh tác trên đất dốc, phòng hộ ven biển; - Xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT - XH đáp ứng mục tiêu phòng hộ - khai thác kinh tế; - Áp dụng các mô hình NLKH cho từng địa bàn cụ thể. 3.3. Đối với các ĐVĐĐ có chức năng phòng hộ - bảo tồn tự nhiên a. Nội dung - Tuyên truyền Luật bảo vệ và phát triển rừng, các chủ trương chính sách của Nhà nước liên quan đến rừng và đất rừng nhằm xã hội hóa công tác quản lí, bảo vệ rừng; - Chuyển đổi ngành nghề cho dân cư, giảm áp lực khai thác rừng; - Phân vùng rừng. b. Điều kiện thực hiện - Hệ thống pháp luật, chế tài về bảo vệ rừng; - Các chương trình, dự án về đào tạo nghề cho cư dân sống phụ thuộc vào rừng. Phát triển các loại hình khai thác nguồn lợi từ rừng theo hướng bền vững: du lịch sinh thái, du lịch nghiên cứu khoa học tạo điều kiện cho cư dân chuyển đổi ngành nghề; - Bản đồ điều tra, qui hoạch 3 loại rừng. 3.4. Đối với các loại cây đưa vào đánh giá * Cây hàng năm: Gồm nhiều loại cây có độ thích nghi cao, mang lại thu nhập thường xuyên cho các nông hộ. Tuy nhiên khi bố trí phát triển cần chú ý các vấn đề: - Thực hiện biện pháp chống xói mòn, rửa trôi và bón phân bổ sungtrên đất dốc để tránhbạc màu; - Đầu tư thâm canh, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện đúng lịch thời vụ. Chọn giống cây trồng và phân bón phù hợp với từng vùng đất; - Xây dựng các trang trại trồng cây hàng năm theo hướng phát triển vùng nguyên liệu; - Thường xuyên đánh giá độ phì của đất khi trồng cây hàng năm. 140 LÊ PHÚC CHI LĂNG – NGUYỄN THÁM * Cây bưởi thanh trà: Đây là cây đặc sản nổi tiếng của Huế và đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy Chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa vào năm 2008. Đây là loại cây khó tính nên việc mở rộng diện tích cần đánh giá chi tiết, cụ thể. Để phát triển cây bưởi thanh trà, cần: Triển khai Quy hoạch vùng trồng bưởi thanh trà của tỉnh (diện tích 1.400ha); Hỗ trợ các mô hình khuyến nông để phát triển sản xuất; Nghiên cứu về tình hình sâu bệnh để có biện pháp phòng trừ; Hỗ trợ để những vùng trồng bưởi thanh trà (đặc biệt là vùng Nguyệt Biều) xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm, tiếp cận thị trường... * Cây cao su: Hiện đang được định hướng mở rộng diện tích. Để đạt hiệu quả cao từ trồng cao su, cần chú ý một số vấn đề cơ bản sau: + Thừa Thiên Huế là nơi thường xuyên bị gió bão. Cây cao su với đặc tính thân giòn, dễ bị gãy đổ khi gặp bão. Gãy đổ cành sẽ làm số lượng và chất lượng mủ không đạt yêu cầu. Do đó, cần xác định rõ những vùng trồng và không nên trồng; đưa ra khỏi quy hoạch những diện tích trồng gần biển, những nơi địa hình trống trải, hay bị bão lớn [5]. + Phải xuất phát từ thực tiễn để tìm chọn giống cao su phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của địa phương. Giống tốt sẽ tăng khả năng chống chịu của cây trước gió bão. * Cây keo tai tượng: Được xem là cây chủ lực trong phần lớn rừng trồng ở TTH. Để có hiệu quả cao khi phát triển keo tai tượng cần: - Bảo đảm thời gian sinh trưởng phát triển để khai thác keo tai tượng tốt nhất là 7 năm. Đây là thời gian cây cho năng suất, chất lượng cao nhất; - Sử dụng các giống đạt yêu cầu và áp dụng các kỹ thuật chăm sóc tiên tiến để tránh sâu bệnh, bảo vệ, cải tạo đất. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Cư và nnk (2010). Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Hương, Báo cáo Tổng kết đề tài cấp Nhà nước, Hà Nội. [2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004). Chọn các loại cây ưu tiên cho các chương trình trồng rừng tại Việt Nam, Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, NXB Giao thông vận tại, Hà Nội. [3] Hà Văn Hành (2002). Nghiên cứu và đánh giá tài nguyên phục vụ cho phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. [4] Nguyễn Anh Hoành (2010). Nghiên cứu tổng hợp địa lý phát sinh và thoái hóa đất phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên đất và phòng tránh thiên taikhu vực Bình - Trị - Thiên, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Viện Địa lý, Hà Nội. [5] Trung tâm Quy hoạch và Thiết kế nông lâm nghiệp (2011). Thuyết minh quy hoạch cây cao su huyện A Lưới - tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2020, Báo cáo lưu trữ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế, Huế. [6] UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế (2010). Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, Huế. SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG-LÂM NGHIỆP... 141 Title: RATIONAL USE OF LAND RESOURCES ARE DECENTRALIZED TO MAKE UP THE LAND UNITS TO DEVELOP AGRICULTURE AND FORESTRY IN A SUITAINABLE WAY IN THUA THIEN HUE PROVINCE Abstract: The land unit map of Thua Thien Hue province was built based on a system of indicators as follows:soil type, slope of terrain, thick layer of soil, mechanical composition of the soil, terrain elevation, humus, climatic conditions suitable for creatures, drainage ability and level of land degradation current. The land unit map of Thua Thien Hue province has 130 land units. By the scale of synthesis method for assessing the suitability of the land unit for the development of group annual tree (peanuts, green beans, sesame), fruit trees: grapefruit, industrial plants: rubbertree; forest trees: acacia, the article has identified suitable land units to develop production of this crop. On that basis, the article proposed system solutions to increase the efficiency of land use in the development of agriculture - forestry in Thua Thien Hue province. Keywords: land units, agriculture - sustainable forestry, scale of synthesis, assessing appropriate level, rubbertree, acacia ThS. LÊ PHÚC CHI LĂNG Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế PGS. TS. NGUYỄN THÁM Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_dung_hop_li_tai_nguyen_dat_phuc_vu_phat_trien_nong_lam_ng.pdf