Nghiên cứu khả năng sản xuất, chất lượng thịt của gà mèo nuôi tại Quảng Yên - Quảng Ninh

Đàn gà Mèo thuần có khả năng thích nghi cao, sức sản xuất thịt tốt với điều kiện khí hậu biển Đông bắc tại Quảng Yên, Quảng Ninh. Gà nuôi đến 20 tuần tuổi cho kết quả như sau: Tỷ lệ nuôi sống là 94,0%. Khối lượng sống tính chung trống mái là: 1714,74 g/con. Sinh trưởng tuyệt đối bình quân là 12,04 g/con/ngày. Khả năng tiêu thụ thức ăn bình quân/ngày là 60,52 g/con/ngày; Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 5,06. Chỉ số sản xuất (PI) của gà 22,78. Tỷ lệ thân thịt đạt 71,29 - 72,11 %, tỷ lệ thịt đùi + ngực là 38,41 % - 38,88 %, tỷ lệ mỡ bụng 1,08% - 2,03 %. Tỷ lệ vật chất khô 25,98 % - 26,33% ở cơ ngực và 26,30% - 26,36% ở cơ đùi; Tỷ lệ protein thô là 23,72% - 24,07% ở cơ ngực và 20,74% - 21,92% ở cơ đùi. Tỷ lệ mất nước chế biến của thịt gà là 17,28 %, tỷ lệ mất nước tổng số là 18,71 %, giá trị pH của thịt trong khoảng 5,76 - 6,26, màu sắc thịt mang đặc trưng của giống gà Mèo với màu sáng (L), màu đỏ-đen (a) và màu vàng (b) tương ứng là 41,17 - 5,53 - 4,67, độ dai của thịt là 2,58 kg.

pdf10 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 106 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng sản xuất, chất lượng thịt của gà mèo nuôi tại Quảng Yên - Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76 67 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA GÀ MÈO NUÔI TẠI QUẢNG YÊN - QUẢNG NINH Trần Thanh Vân1*, Nguyễn Tiến Hưng2, Nguyễn Thị Thuý Mỵ3 1Đại học Thái Nguyên, 2Phòng kinh tế Quảng Yên, Quảng Ninh, 3Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thí nghiệm được tiến hành trên 750 gà Mèo thuần, nuôi phương thức bán nuôi nhốt đến 20 tuần tuổi ở 3 hộ gia đình tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh với mục tiêu khảo sát sức sản xuất thịt, cung cấp thực phẩm đặc sản cho thành phố du lịch. Kết quả thu được là: Tỷ lệ nuôi sống là 94,0 %. Khối lượng sống tính chung trống mái là: 1714,74 g/con. Sinh trưởng tuyệt đối bình quân là 12,04 g/con/ngày. Khả năng tiêu thụ thức ăn bình quân/ngày là 60,52 g/con/ngày; Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 5,06. Chỉ số sản xuất (PI) của gà là 22,78. Tỷ lệ thân thịt đạt 71,29 - 72,11 %, tỷ lệ thịt đùi + ngực là 38,41 % - 38,88 %, tỷ lệ mỡ bụng 1,08% - 2,03 %. Tỷ lệ vật chất khô 25,98 % - 26,33% ở cơ ngực và 26,30% - 26,36% ở cơ đùi; Tỷ lệ protein thô là 23,72% - 24,07% ở cơ ngực và 20,74% - 21,92% ở cơ đùi. Tỷ lệ mất nước chế biến của thịt gà là 17,28 %, tỷ lệ mất nước tổng số là 18,71 %, giá trị pH của thịt trong khoảng 5,76 - 6,26, màu sắc thịt mang đặc trưng của giống gà Mèo với màu sáng (L), màu đỏ-đen (a) và màu vàng (b) tương ứng là 41,17 - 5,53 - 4,67, độ dai của thịt là 2,58 kg. Một số món ăn chế biến từ thịt gà Mèo được người tiêu dùng chấp thuận và đánh giá cao, phù hợp thị hiếu với tổng điểm trung bình có trọng số với món gà luộc, gà hấp muối và gà nấu canh gừng lần lượt là 22,17 - 21,17 - 19,61 trên tổng số 22,75 điểm. Từ khoá: bán nuôi nhốt, chất lượng thịt, gà Mèo, Quảng Yên-Quảng Ninh, sức sản xuất thịt ĐẶT VẤN ĐỀ* Một trong những giống bản địa phù hợp với những nhu cầu, thị hiếu nêu trên là giống gà Mèo, với đặc điểm thịt đen, xương đen, phủ tạng đen, hàm lượng mỡ rất ít, thịt dai, chắc, thơm ngon, hàm lượng đạm khá cao so với các giống khác; ngoài việc sử dụng làm thực phẩm, giống gà này còn dùng để chữa bệnh hoặc nấu cao. Gà Mèo mang nhiều đặc điểm quý như khả năng chống chịu cao, ít đòi hỏi về chế độ ăn và chế độ chăm sóc cầu kỳ, nhưng lại cho tốc tộ sinh trưởng tương đối nhanh. Trước đây giống gà này chỉ nuôi ở vùng núi cao phía Bắc với số lượng không nhiều; năm 2003, nhằm bảo tồn và phát triển giống gà Mèo, Viện Chăn nuôi thực hiện dự án "Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi vịt Bầu Quỳ và gà Mèo". Dự án này đã hoàn thành và được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp Nhà nước nghiệm thu cho phép nhân rộng ra sản xuất, giống gà Mèo đã được đưa vào danh sách nuôi giữ giống gốc tại Viện chăn * Tel: 0912 282816, Email: tranthanhvan@tnu.edu.vn nuôi quốc gia để phát triển cung cấp con giống phục vụ sản xuất chăn nuôi. Nhằm khai thác hiệu quả và bảo vệ sự phong phú giống vật nuôi bản địa thì việc nuôi thí nghiệm giống gà Mèo tại địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh là rất cần thiết, với mục đích mở rộng được phạm vi phân bố của giống, qua đó nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sự thích nghi, khả năng sản xuất và chất lượng thịt của chúng. Từ kết quả thành công của việc nuôi thí nghiệm tiến đến nhân rộng sản xuất tại địa bàn để đáp ứng nhu cầu rất lớn hiện nay về các thực phẩm quý hiếm, đặc sản có giá trị dinh dưỡng, giá trị dược liệu cao đang ngày một tăng tại tỉnh Quảng Ninh, một tỉnh có du lịch phát triển, hàng năm đón hơn 5 triệu khách trong và ngoài nước đến thăm quan, nghỉ dưỡng. Từ cơ sở khoa học và yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này. Mục tiêu của đề tài: Góp phần bảo tồn và phát triển giống gà đặc sản Mèo bằng việc mở rộng phạm vi phân bố của giống; Nghiên cứu sự thích nghi, khả năng sản xuất và chất lượng Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76 68 thịt của giống gà Mèo nuôi tại tỉnh Quảng Ninh; Khảo sát, đánh giá chất lượng thịt để xác định được giai đoạn tuổi gà đưa vào khai thác hiệu quả nhất từ đó đưa ra khuyến cáo định hướng sản xuất vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế vừa đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Đối tượng, địa điểm, nội dung, phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Giống gà Mèo thuần, lông, da, thịt, xương màu đen của Viện chăn nuôi; Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2012 đến tháng 8/2013. Địa điểm nghiên cứu: Tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Nội dung nghiên cứu: Nuôi khảo sát gà Mèo thuần nhóm có da, thịt, xương đen; từ 1 - 20 tuần tuổi ở nông hộ theo phương thức bán chăn thả để đánh giá một số đặc điểm sinh học, tính thích nghi, khả năng sản xuất, khả năng cho thịt của gà Mèo nuôi tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí 3 lô, đảm bảo sự đồng đều về các yếu tố: Cùng thời điểm, giống, tuổi, tính biệt, thức ăn và quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng. Các chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ nuôi sống; Sinh trưởng tích lũy; Sinh trưởng tuyệt đối; Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn; Chỉ số sản xuất; Chỉ tiêu giết mổ; Chất lượng thịt. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu được chúng tôi tiến hành xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) trên phần mềm Minitab ver 16. Sơ đồ bố trí thí nghiệm STT Diễn giải Số lượng 1 Số hộ nuôi gà (hộ) 03 2 Số gà/ hộ (con) 250 con 3 Thời gian nuôi (tuần) 20 4 Phương thức nuôi: 01 - 24 ngày 25 - 140 ngày Nhốt - cho ăn tự do cả ngày Bán chăn thả - cho ăn 2 bữa /ngày 5 - Thời gian mổ khảo sát - Số lượng gà mổ khảo sát, phân tích TPHH, chất lượng thịt lần 1 - Số lượng gà mở Hội nghị thử nếm - 13 / 17/ 20 tuần tuổi - 3 trống + 3 mái /mỗi lần - 3 trống + 3 mái/mỗi lần KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả theo dõi về khả năng thích nghi Bảng 1. Tỷ lệ sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%) Tuần tuổi X  X m Cv % 1 35,027,98  0,62 5 13,033,95  0,24 10 46,040,94  0,85 15 27,013,94  0,49 20 23,000,94  0,43 Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn tính chung của 03 lô là 94,00%, trong suốt thời gian nuôi, chúng tôi không thấy gà có biểu hiện khác thường về sức khoẻ cũng như bệnh tật, như vậy, gà Mèo thích hợp với điều kiện khí hậu biển Đông bắc của Quảng Yên - Quảng Ninh và quy trình nuôi dưỡng của chúng tôi. So sánh với kết quả nghiên cứu tỷ lệ nuôi sống ở 20 tuần tuổi trên gà Mèo thuần nuôi tại Sa Pa, Lào Cai (Ngô Xuân Cảnh, 2011) [1] thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. So sánh kết quả nghiên cứu trên gà Mèo thuần nuôi tại Thái Nguyên của Nguyễn Thu Quyên, 2008 [4] thì kết quả của chúng tôi thấp hơn (2-4%); kết quả của chúng tôi tiệm cận so với nơi xuất phát của giống (94,63 % - 97,30 %) (Võ Văn Sự và cộng sự, 2005) [5]. Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76 69 Sinh trưởng của gà thí nghiệm Sinh trưởng tích lũy Qua bảng 2 cho thấy gà Mèo có khối lượng mới nở bình quân là 29,59 g/con. Khối lượng cơ thể tính chung trống mái và tính riêng trống, mái của gà khảo nghiệm tăng dần qua các tuần tuổi, ở các lô thí nghiệm gà đều sinh trưởng tốt, phù hợp với quy luật sinh trưởng của gia cầm. Tại thời điểm 12 tuần tuổi, khối lượng con trống và con mái lần lượt là 1270,11 g/con và 1091,87 g/con, khối lượng bình quân trống mái là 1185,85 g/con. Kết thúc thí nghiệm ở 20 tuần tuổi, khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm đạt bình quân 1714,74 g/con; trong đó con trống đạt 1819,99 g/con, con mái đạt 1608,11 g/con. So sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả Phạm Công Thiếu và cs (2001) [7], Ngô Kim Cúc và cs (2002) [2], Phan Đình Thắm và cs (2003) [6] và Trần Thanh Vân (2005) [8] về khối lượng gà Mèo lông đen lúc 12 tuần tuổi, thì khối lượng gà thí nghiệm của chúng tôi cao hơn. So sánh với kết quả của Ngô Xuân Cảnh (2011) [1], gà Mèo thuần nuôi tại Sa Pa Lào Cai, lúc 20 tuần tuổi có khối lượng cơ thể bình quân đạt 1491,81 g/con và của tác giả Trần Thanh Vân và cs (2006) [9] gà Mèo thuần nuôi tại Hà Giang lúc 20 tuần tuổi có khối lượng bình quân con trống đạt 1780,83 g/con, con mái đạt 1522,05 thì kết quả của chúng tôi cao hơn. So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Hoan và cs (2008) [11], gà Mèo thuần (có nguồn gốc từ Yên Bái) nuôi khảo sát tại Yên Phong, Bắc Ninh lúc 20 tuần tuổi có khối lượng bình quân con trống đạt 2225,53 g/con, con mái đạt 1904,66 g/con thì kết quả của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của tác giả. Hình 1 cho thấy đường biểu diễn khối lượng cơ thể của gà Mèo của cả 3 lô thí nghiệm luôn tương đương nhau, gà Mèo giai đoạn 1 - 3 tuần tuổi khối lượng cơ thể tăng chậm nên độ dốc của đồ thị ít, nhưng từ tuần tuổi thứ 4 khối lượng cơ thể của gà Mèo bắt đầu tăng nhanh nên độ dốc của đồ thị cũng tăng nhanh, đến giai đoạn 14 - 15 tuần tuổi có dấu hiệu khối lượng cơ thể tăng chậm dần lại, đến giai đoạn 18 - 20 tuần tuổi có chiều hướng đạt gần đỉnh của quá trình sinh trưởng tích lũy, đồ thị phát triển theo chiều ngang và ít có độ dốc hơn so với các tuần tuổi trước đó. Bảng 2. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (g) Con trống Con mái Chung trống mái Tuần tuổi n xmX  Cv (%) n xmX  Cv (%) X 6 84 547,81 ± 6,96 11,64 76 404,99 ± 4,40 9,48 480,40 7 84 673,35 ± 9,66 13,31 82 522,25 ± 5,57 9,57 600,54 11 78 1177,87 ± 15,61 11,70 78 999,55 ± 9,49 8,39 1088,71 12 87 1270,11 ± 15,64 11,48 78 1091,87 ± 10,05 8,13 1185,85 15 81 1612,07 ± 20,66 11,53 79 1352,04 ± 14,52 9,54 1483,68 16 84 1666,99 ± 20,38 11,21 73 1404,58 ± 16,21 9,86 1548,98 19 83 1788,22 ± 20,49 10,44 70 1572,66 ± 16,88 9,04 1688,84 20 77 1819,99 ± 20,82 10,04 76 1608,11 ± 14,89 8,07 1714,74 Hình 1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 SS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Tuần tuổi Ga m/ co n Lô 1 Lô 2 Lô 3 Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76 70 Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm Trên cơ sở số liệu về khối lượng cơ thể, chúng tôi tiến hành tính toán sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua 20 tuần tuổi. Kết quả được trình bày tại bảng 3 và hình 2. Bảng 3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày)(Chung trống mái của 3 đàn) Giai đoạn (tuần tuổi) x mX  Cv% 0 - 1 4,72 ± 0,06 2,12 1 - 2 5,02 ± 0,07 2,31 6 - 7 17,19 ± 0,25 2,56 7 - 8 17,70 ± 0,61 5,96 10 - 11 17,00 ± 5,03 7,07 11 - 12 14,12 ± 7,90 3,13 14 - 15 11,90 ± 0,90 13,04 15 - 16 8,00 ± 0,57 12,28 18 -19 6,95 ± 0,758 14,41 19-20 4,35 ± 0,37 14,54 1-20 12,05 ± 0,01 0,14 Kết quả theo dõi cho thấy ở giai đoạn 0 - 1 tuần tuổi sinh trưởng tuyệt đối gà thí nghiệm đạt bình quân là 4,72 g/con/ngày; Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm tăng dần trong những tuần đầu và đạt giá trị cao nhất vào giai đoạn 7 - 8 tuần tuổi (17,70 g/con/ngày). Điều này có thể lý giải theo quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của gia cầm, sinh trưởng tuyệt đối tuân theo quy luật và tương đồng với kết quả sinh trưởng tích luỹ. Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy sinh trưởng tuyệt đối cả giai đoạn của gà thí nghiệm (từ 1 - 20 tuần tuổi) bình quân chung của 3 đàn là 12,05 g/con/ngày. Biểu đồ ở hình 2 cho thấy gà thí nghiệm có sinh trưởng tuyệt đối cực đại ở giai đoạn từ 7 - 8 tuần tuổi (17,70 g/con/ngày), sau giai đoạn đó sinh trưởng tuyệt đối có xu hướng giảm dần. Hình 2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm Bảng 4. Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà Tuần tuổi x mX  x mX  (g/con/ngày) (g/con/tuần) 1 6,74 ± 0,39 47,20 ± 2,71 2 11,17 ± 0,04 78,16 ± 0,27 18 95,12 ± 0,01 665,86 ± 0,05 20 108,29 ± 0,07 758,04 ± 0,51 Bình quân 20 tuần 60,52 ± 0,45 423,65 ± 3,14 Tổng TA tiêu thụ 20 tuần (g) 8473,00 ± 62,75 8473,00 ± 62,75 0,00 2,00 4,00 6,00 8,00 10,00 12,00 14,00 16,00 18,00 20,00 0- 1 2- 3 4- 5 6- 7 8- 9 10 -1 1 12 -1 3 14 -1 5 16 -1 7 18 -1 9 Tuần tuổi g/ co n/ ng ày Lô 1 Lô 2 Lô 3 Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76 71 Số liệu bảng 4 cho thấy: Lượng thức ăn thu nhận của đàn gà Mèo tăng dần qua các tuần tuổi, đến 20 tuần tuổi tiêu thụ thức ăn của gà ở 3 lô thí nghiệm bình quân là 108,29 g/con/ngày; Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân trong 20 tuần của gà thí nghiệm là 60,25 g/con/ngày. Tổng lượng thức ăn tiêu thụ trong 20 tuần tuổi của gà thí nghiệm là 8473,00 g/con. Kết quả theo dõi của chúng tôi về tổng lượng thức ăn tiêu thụ của gà Mèo là tương đối cao, điều này lý giải nguyên nhân là do gà được nuôi trong các nông hộ theo phương thức bán chăn thả nên lượng thu nhận thức ăn lớn. So sánh khả năng tiêu thụ thức ăn của gà khảo nghiệm với kết quả nghiên cứu trên gà Mèo thuần nuôi tại Sa Pa, Lào Cai (Ngô Xuân Cảnh, 2011) [1] đến 20 tuần tuổi lượng thức ăn thu nhận của gà Mèo trong khoảng từ 95,00 - 101, 21 g/con/ngày thì kết quả theo dõi của chúng tôi tương tự. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm Kết quả ở bảng 5 cho thấy tiêu tốn thức ăn cộng dồn của gà thí nghiệm tuân theo quy luật tăng dần qua các tuần tuổi; kết quả theo dõi ở 3 lô thí nghiệm cho thấy chỉ số tiêu tốn thức ăn tại các lô là tương đương nhau, tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm cao nhất ở 20 tuần tuổi là 5,06 kg thức ăn/kg tăng khối lượng. So sánh với kết quả nghiên cứu của Ngô Xuân Cảnh (2011) [1] trên gà Mèo thuần nuôi tại Sa Pa, Lào Cai có tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng trung bình đến 20 tuần tuổi là 4,39 kg, thì kết quả theo dõi tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của chúng tôi cao hơn một chút (5,06 kg). So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thu Quyên (2008) [4] trên gà Mèo thuần nuôi tại Thái Nguyên có tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở 12 tuần tuổi là 3,74 kg, kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cs (2006) [9] trên gà Mèo nuôi tại Hà Giang có tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở 12 tuần tuổi là 3,39 kg thì kết quả tiêu tốn thức ăn của chúng tôi thấp hơn (3,04 kg). Bảng 5. Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng cộng dồn của gà thí nghiệm (kg) Tuần tuổi Chung cả 3 lô x mX  Cv % 5 1,81 ± 0,08 7,88 9 2,54 ± 0,08 5,24 12 3,04 ± 0,09 5,06 20 5,06 ± 0,04 1,40 Chỉ số sản xuất (PI) của gà thí nghiệm Thông qua các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của gà thí nghiệm chúng tôi tính chỉ số sản xuất, kết quả chỉ số sản xuất thể hiện ở bảng 6. Bảng 6. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm Tuần tuổi Bình quân 3 lô x mX  9 49,38 ± 0,70 15 36,71 ± 1,06 20 22,78 ± 0,54 Hình 3. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm Kết quả ở bảng 6 và hình 3 cho thấy chỉ số PI giảm dần qua các tuần tuổi, đạt cao nhất ở 9 tuần tuổi (49,38), đến 20 tuần tuổi, chỉ số sản xuất giảm thấp nhất (22,78). So sánh với chỉ số sản xuất của giống gà này nuôi tại Thái Nguyên năm 2004-2005 [8], thì tương đồng với chỉ số sản xuất gà Mèo của chúng tôi nghiên cứu. 0,000 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Tuần tuổi PI Lô 1 Lô 2 Lô 3 Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76 72 Kết quả trên cho thấy nếu xét về hiệu quả kinh tế thì nên xuất bán, giết mổ ở thời điểm 9 - 10 tuần tuổi là phù hợp nhất. Tuy nhiên trong thực tế, hiệu quả kinh tế chăn nuôi còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu, thị hiếu, sức mua của người tiêu dùng tại từng thời điểm. Do đó, qua xem xét, so sánh chỉ số sản xuất, chúng tôi khuyến cáo xuất bán vào thời điểm từ 13 tuần tuổi trở ra là hợp lý. Khảo sát đánh giá năng suất cho thịt và chất lượng thịt Khả năng cho thịt Bảng 7a. Khả năng cho thịt của gà thí nghiệm ở 13 tuần tuổi Các chỉ tiêu Trống (n = 9) Mái (n = 9) x mX  x mX  Tỷ lệ thân thịt (%) 70,92 ± 2,32 70,12 ± 2,17 Tỷ lệ thịt ngực (%) 14,89 ± 0,55 13,75 ± 0,54 Tỷ lệ thịt đùi (%) 18,23 ± 0,63 16,58 ± 0,54 Tỷ lệ thịt đùi + ngực (%) 33,13 ± 0,99 30,32 ± 0,96 Tỷ lệ mỡ bụng (%) 0,81 ± 0,03 1,08 ± 0,03 Bảng 7b. Khả năng cho thịt của gà thí nghiệm ở 20 tuần tuổi Các chỉ tiêu Trống (n = 9) Mái (n = 9) x mX  x mX  Tỷ lệ thân thịt (%) 72,11 ± 2,24 71,29 ± 3,37 Tỷ lệ thịt ngực (%) 16,82 ± 0,52 15,85 ± 0,90 Tỷ lệ thịt đùi (%) 22,06 ± 0,69 22,56 ± 0,84 Tỷ lệ thịt đùi + ngực (%) 38,88 ± 0,92 38,41 ± 2,13 Tỷ lệ mỡ bụng (%) 1,08 ± 0,04 2,03 ± 0,09 Tỷ lệ thân thịt giữa con trống và con mái có sự chênh lệch không lớn và tăng dần theo tuổi giết mổ; Tại thời điểm 13 tuần tuổi tỷ lệ thân thịt của gà thí nghiệm đạt 70,92 % ở con trống và 70,12 % ở con mái; Đến 20 tuần tuổi, tỷ lệ thân thịt của gà thí nghiệm đạt 72,11 % ở con trống và 71,29 % ở con mái. Đối với các chỉ tiêu còn lại về tỷ lệ cơ đùi, cơ ngực, cơ đùi + cơ ngực của con trống qua khảo sát cho thấy đều cao hơn con mái, tuy nhiên ở 20 tuần tuổi tỷ lệ thịt đùi của con mái cao hơn của con trống tương ứng là 22,56 % và 22,06 %. Tỷ lệ mỡ bụng ở con mái cao hơn con trống qua các thời điểm khảo sát. Nhìn chung tỷ lệ mỡ bụng ở gà Mèo là không cao, đây có lẽ là một đặc điểm rất riêng của giống gà này. Thành phần hóa học của thịt Căn cứ vào các chỉ tiêu, giai đoạn khảo sát có thể nhận xét rằng: Chất lượng thịt gà Mèo là khá cao. Tỷ lệ vật chất khô của thịt gà Mèo cao hơn một số giống gà nội khác; cụ thể: Ở 13 tuần tuổi, tỷ lệ vật chất khô trong thịt ngực gà trống 26,09 %, thịt đùi 26,96 %; gà mái thịt ngực 26,72 %, thịt đùi 27,64 %. Ở 17 tuần tuổi, tỷ lệ vật chất khô của thịt ngực gà trống 27,53 %, thịt đùi 26,09 %; gà mái thịt ngực là 27,57 %, thịt đùi là 27,25 %. Đến 20 tuần tuổi, tỷ lệ vật chất khô của thịt ngực gà trống 25,98 %, thịt đùi 26,36 %; gà mái thịt ngực là 26,33%, thịt đùi là 26,30 %. Tỷ lệ protein thô tăng dần qua các tuần tuổi khảo sát: Ở tuần tuổi 13, tỷ lệ protein thô trong thịt ngực gà trống 22,30 %, thịt đùi 19,84 %; gà mái thịt ngực 20,81%, thịt đùi 19,27 %. Ở tuần tuổi 17, tỷ lệ protein thô trong thịt ngực gà trống 24,49 %, thịt đùi là 19,00%; gà mái thịt ngực là 23,68 %, thịt đùi là 19,92%. Ở tuần tuổi 20, tỷ lệ protein thô trong thịt ngực gà trống là 23,72 %, thịt đùi là 20,74 %; gà mái thịt ngực là 24,07 %, thịt đùi là 21,92 %. Tỷ lệ lipit thô trong thịt gà Mèo tại các thời điểm khảo sát 13, 17, 20 tuần tuổi tương ứng với tỷ lệ lipit thô thịt đùi là 3,74 - 4,42 - 4,21 % so với lipit thô thịt ngực 0,78 - 0,89 - 0,96 % ở gà trống và 4,95 - 5,56 - 4,00 % so với 2,79 - 2,03 - 1,99 % ở gà mái. Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76 73 Bảng 8. Thành phần hóa học của thịt gà thí nghiệm (%) Thành phần hóa học Trống (n = 3) Mái (n = 3) Cơ ngực Cơ đùi Cơ ngực Cơ đùi x mX  x mX  x mX  x mX  Thời điểm 13 tuần tuổi Vật chất khô 26,09 ± 0,23 26,96 ± 0,58 26,72 ±0,40 27,64 ± 0,80 Protein 22,30 ± 0,59 13,184,19  85,081,20  74,027,19  Li pít 06,078,0  63,174,3  55,179,2  54,095,4  Khoáng tổng số 04,050,1  08,037,1  17,059,1  11,036,1  Thời điểm 17 tuần tuổi Vật chất khô 27,53 ± 0,54 26,09 ± 0,59 27,57± 0,65 06,125,27  Protein 24,49 ± 0,60 21,000,19  23,68 ± 0,24 62,092,19  Li pít 56,089,0  15,042,4  56,003,2  20,156,5  Khoáng tổng số 20,080,1  09,041,1  09,066,1  10,038,1  Thời điểm 20 tuần tuổi Vật chất khô 25, 98 ± 0,39 18,136,26  26,33 ± 0,34 26,30 ± 0,45 Protein 50,072,23  20, 74 ± 0,95 24,07 ± 0,23 32,192,21  Li pít 07,096,0  37,021,4  68,199,1  50,000,4  Khoáng tổng số 06,050,1  01,037,1  08,066,1  09,031,1  Tỷ lệ khoáng tổng số ở thịt gà Mèo qua các thời điểm mổ khảo sát là tương đương nhau, tuy nhiên tỷ lệ khoáng tổng số ở thịt ngực cao hơn so với ở thịt đùi. Cụ thể: tại các thời điểm khảo sát 13, 17, 20 tuần tuổi tương ứng với tỷ lệ khoáng tổng số thịt ngực là 1,50 - 1,80 - 1,50 so với tỷ lệ khoáng tổng số thịt đùi 1,37 - 1,41 - 1,37 ở gà trống; 1,59 - 1,66 - 1,66 so với 1,36 - 1,38 - 1,31 ở gà mái. Đánh giá chất lượng thịt sống và thịt chín của gà thí nghiệm Đánh giá chất lượng thịt sống Để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng thịt sống thông qua phân tích các chỉ tiêu vể tỷ lệ mất nước, Giá trị pH thịt và màu sắc thịt, chúng tôi tiến hành khảo sát ở các thời điểm gà thí nghiệm đạt 13, 17 và 20 tuần tuổi. Kết quả được thể hiện ở bảng 9. Qua bảng 9 cho thấy tỷ lệ mất nước bảo quản sau 24 giờ của gà Mèo ổn định tại 3 thời điểm khảo sát trong khoảng 1,37% - 1,73%. Tuy nhiên, tỷ lệ mất nước chế biến và tỷ lệ mất nước tổng số có sự thay đổi qua các thời điểm khảo sát. Ở 13 - 17 - 20 tuần tuổi, tỷ lệ mất nước chế biến giảm dần tương ứng là 25,65 % - 21,44 % - 17,28 % và tỷ lệ mất nước tổng số tương ứng là 27,37 % - 22,81 % - 17,28 %. Theo kết quả nghiên cứu của Schilling và cộng sự (2005) thì tỷ lệ mất nước chế biến và mất nước tổng số ở thịt gà là 17,9 - 19 % và 21,92 - 22,65 % thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên đàn gà Mèo ở tuần tuổi 17 và tuần tuổi 20 nằm trong giới hạn trung bình của thịt gà. Giá trị pH có liên quan chặt chẽ đến khả năng giữ nước và khả năng kháng khuẩn của thịt. Giá trị pH15 và giá trị pH24 của thịt gà Mèo thí nghiệm ổn định qua các thời điểm; giá trị pH15 dao động trong khoảng từ 6,26 - 6,34, giá trị pH24 dao động trong khoảng 5,70 - 5,94. Kết quả giá trị pH15 và giá trị pH24 của gà Mèo là bình thường như các giống gà khác và nằm trong khoảng trung bình từ 5,70 - 6,34. Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76 74 Màu sắc thịt của gà Mèo cơ bản ổn định qua các thời điểm khảo sát, không có sự thay đổi lớn; cụ thể màu sáng (L) trong khoảng 38,16 - 41,17, màu đỏ - đen (a) trong khoảng 5,53 - 5,84, màu vàng (b) trong khoảng 4,67 - 6,82. So sánh với kết quả nghiên cứu của Schilling (2005) [10], màu sáng (L) trung bình của gà trong khoảng 47,00 - 53,00 thì kết quả của chúng tôi thấp hơn. Điều này có thể giải thích do đặc điểm của gà Mèo là xương đen, thịt đen nên chỉ tiêu này thấp hơn bình quân chung màu sắc thịt gà nhưng đây lại là một đặc điểm đặc trưng của giống gà quý và có giá trị khai thác rất lớn bởi đặc trưng này. Độ dai của thịt gà Mèo tăng dần qua các tuần tuổi khảo sát và tuân theo quy luật chung. Thịt gà Mèo ở 13 tuần tuổi độ dai là 2,11 kg, ở 17 tuần tuổi độ dai là 2,40 kg và ở 20 tuần tuổi độ dai là 2,58 kg. Theo nghiên cứu của Schilling (2008) [11], thì độ dai của thịt gà > 4,5 kg là thịt dai, độ dai của thịt gà < 4,5 kg là thịt không dai. Kết quả thịt gà Mèo của chúng tôi < 4,5 kg là thịt gà không dai, chất lượng thịt tốt nằm trong tiêu chuẩn cho chỉ tiêu ngon miệng. Đánh giá chất lượng thịt chín Gà Mèo 13 tuần tuổi, với các món ăn giới thiệu tại hội nghị thử nếm thì món gà nấu canh gừng được đánh giá cao nhất với tổng điểm trung bình có trọng số 20,61 điểm, tiếp sau là món gà hấp muối (18,72 điểm), cuối cùng là món gà luộc (16,00). Đến tuần tuổi 17, đã có sự thay đổi, mặc dù món gà nấu canh gừng vẫn được đánh giá cao nhất (19,33 điểm), tuy nhiên tổng điểm trung bình có trọng số của món gà luộc và món gà hầm muối đã có sự thăng tiến lần lượt là 19,11 điểm và 18,89 điểm, tiệm cận với giá trị món gà nấu canh gừng tại thời điểm khảo sát. Ở tuần tuổi 20, kết quả thể hiện tại bảng 10, tổng điểm trung bình có trọng số giữa các món ăn tại hội nghị có sự thay đổi, cụ thể món gà luộc có tổng điểm trung bình cao nhất 22,17 điểm, tiếp đến là món gà hấp muối (21,17 điểm), cuối cùng là món gà nấu canh gừng (19,61 điểm). Tại thời điểm gà Mèo 13 tuần tuổi, chế biến món gà nấu canh gừng là phù hợp nhất; đồng thời căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, chỉ số kinh tế, chỉ số sản xuất của đàn gà thí nghiệm, nếu xuất bán đàn gà ở thời điểm này làm thực phẩm là phù hợp nhất về giá trị lợi nhuận đem lại cho người sản xuất và đáp ứng được nhu cầu thị hiếu thị trường. Tại thời điểm gà Mèo 20 tuần tuổi, chế biến món gà luộc là phù hơp nhất ; nếu cung cấp cho các nhà hàng đặc sản để chế biến được đầy đủ món ăn ngon, đồng đều nhất từ gà Mèo, phục vụ đối tượng khách hàng yêu cầu cao hơn thì nên xem xét xuất bán gà ở tuần tuổi 17 là phù hợp nhất đảm bảo các yếu tố lợi nhuận của người sản xuất, chất lượng thịt, thị hiếu người tiêu dùng. Bảng 9. Chỉ tiêu lí hóa đánh giá chất lượng thịt sống của gà thí nghiệm Chỉ tiêu Tuần 13 x mX  Tuần 17 x mX  Tuần 20 x mX  Tỷ lệ mất nước sau 24 giờ bảo quản (%) 09,073,1  07,037,1  08,043,1  Tỷ lệ mất nước chế biến (%) 25,165,25  88,044,21  82,028,17  Tỷ lệ mất nước tổng (%) 22,137,27  84,081,22  84,071,18  pH15 ( 15 phút) 04,034,6  15,033,6  13,026,6  pH24 (24 giờ) 07,094,5  02,070,5  45,276,5  Màu sắc: L (màu sáng) 24,116,38  21,142,40  54,117,41  a (màu đỏ - đen) 33,084,5  34,087,5  31,053,5  b (màu vàng) 26,060,5  37,082,6  26,067,4  Độ dai của thịt (kg) 10,011,2  12,040,2  14,058,2  Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76 75 Bảng 10. Kết quả đánh giá cảm quan món ăn từ thịt gà thí nghiệm 20 tuần tuổi Chỉ tiêu Tổng điểm Điểm TB chưa có trọng số Hệ số quan trọng Điểm TB có trọng số Gà Mèo luộc Màu sắc thịt 40,00 4,44 0,50 2,22 Mùi thịt 42,00 4,67 1,00 4,67 Vị thịt 41,00 4,22 1,50 6,83 Trạng thái cấu trúc 38,00 4,22 2,00 8,44 Tổng điểm 161,00 17,89 5,00 22,17 Gà Mèo hấp muối Màu sắc thịt 39,00 4,33 0,50 2,17 Mùi thịt 40,00 4,44 1,00 4,44 Vị thịt 38,00 4,22 1,50 6,33 Trạng thái cấu trúc 37,00 4,11 2,00 8,22 Tổng điểm 154,00 17,11 5,00 21,17 Gà Mèo nấu canh gừng Màu sắc thịt 39,00 4,33 0,50 2,17 Mùi thịt 42,00 4,67 1,00 4,67 Vị thịt 38,00 4,22 1,50 6,33 Trạng thái cấu trúc 29,00 3,22 2,00 6,44 Tổng điểm 148 16,44 5,00 19,61 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Đàn gà Mèo thuần có khả năng thích nghi cao, sức sản xuất thịt tốt với điều kiện khí hậu biển Đông bắc tại Quảng Yên, Quảng Ninh. Gà nuôi đến 20 tuần tuổi cho kết quả như sau: Tỷ lệ nuôi sống là 94,0%. Khối lượng sống tính chung trống mái là: 1714,74 g/con. Sinh trưởng tuyệt đối bình quân là 12,04 g/con/ngày. Khả năng tiêu thụ thức ăn bình quân/ngày là 60,52 g/con/ngày; Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 5,06. Chỉ số sản xuất (PI) của gà 22,78. Tỷ lệ thân thịt đạt 71,29 - 72,11 %, tỷ lệ thịt đùi + ngực là 38,41 % - 38,88 %, tỷ lệ mỡ bụng 1,08% - 2,03 %. Tỷ lệ vật chất khô 25,98 % - 26,33% ở cơ ngực và 26,30% - 26,36% ở cơ đùi; Tỷ lệ protein thô là 23,72% - 24,07% ở cơ ngực và 20,74% - 21,92% ở cơ đùi. Tỷ lệ mất nước chế biến của thịt gà là 17,28 %, tỷ lệ mất nước tổng số là 18,71 %, giá trị pH của thịt trong khoảng 5,76 - 6,26, màu sắc thịt mang đặc trưng của giống gà Mèo với màu sáng (L), màu đỏ-đen (a) và màu vàng (b) tương ứng là 41,17 - 5,53 - 4,67, độ dai của thịt là 2,58 kg. Kết quả khảo sát, đánh giá cảm quan đối với một số món ăn chế biến từ thịt gà Mèo được người tiêu dùng chấp thuận và đánh giá cao, phù hợp thị hiếu với tổng điểm trung bình có trọng số với món gà luộc, gà hấp muối và gà nấu canh gừng lần lượt là 22,17 - 21,17 - 19,61 trên tổng số 22,75 điểm. Đề nghị Đề nghị cho nhân rộng mô hình sản xuất tại địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng loại thịt gà đặc sản có giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng thực phẩm và thị hiếu người tiêu dùng. Cần có thêm những nghiên cứu tiếp theo nhằm khảo sát, đánh giá về tuổi thành thục, khả năng sinh sản, tỷ lệ ấp nở của gà Mèo thuần nuôi tại Quảng Yên, Quảng Ninh để hướng tới việc sản xuất giống tại chỗ, cung cấp giống chất lượng, an toàn cho người có nhu cầu tại địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Xuân Cảnh (2011), Nghiên cứu so sánh một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt của gà Mèo địa phương Sa Pa với gà Mèo thuần, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. 2. Ngô Kim Cúc, Vũ Khánh Vân, Lê Thị Bình, Võ Văn Sự, Phạm Công Thiếu, Nguyễn Văn Hải (2002), “Nuôi bảo tồn và phát triển giống gà H’mông tại Hà Nội và các vùng phụ cận”, Báo cáo Trần Thanh Vân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 67 - 76 76 khoa học năm 2001, Phần nghiên cứu giống gia cầm, Viện Chăn nuôi Quốc gia, Hà Nội tháng 8/ 2002, tr. 41 - 49. 3. Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Hữu Hòa (2008), “Một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Mèo và con lai của chúng với gà Ri”, Tạp chí chăn nuôi - Tập 2, tr. 2-6 4. Nguyễn Thu Quyên (2008), Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất thịt của gà F1 (Trống Mông x Mái Ai Cập) và F1 (Trống Mông x Mái Lương Phượng) nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. 5. Võ Văn Sự, Phạm Công Thiếu, Hồ Lam Sơn, Lương Thị Hồng (2005), “Báo cáo hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi vịt Bầu quỳ và gà H’Mông”, Viện Chăn nuôi, http:/www.vcn.vnn.vn/PrintPreview.aspx?ID=10150. 6. Phan Đình Thắm, Trần Huê Viên, Trần Văn Phùng (2003), “Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Đen nuôi tại Kỳ Sơn Nghệ An”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, số 4 năm 2003, tr. 82-84. 7. Phạm Công Thiếu, Võ Văn Sự, Hồ Lam Sơn (2001), Kết quả nghiên cứu, bảo tồn chọn lọc và phát triển gà H’mông qua 3 thế hệ nuôi tại viện Chăn nuôi, (N 114) 8. Trần Thanh Vân (2005), “Khả năng sinh trưởng của gà H’Mông lông đen nuôi trong nông hộ tại Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 24/2005, tr. 54-56. 9. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thuý Mỵ, Nguyễn Văn Sinh (2006), “Tình hình chăn nuôi và đặc điểm gà H’mông tại các huyện vùng cao núi đá tỉnh Hà Giang”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 20/2006, tr. 83-85, 94. 10. Schilling M. W. (2005), “Effects of collagen addition on the functionality of PSE-like and normal broiler breast meat in the chicken and formed deli roll”, Journal of Muscle Foods, pp. 46 - 53. 11. Schilling M. W. (2008), “The effects of broiler catching method on breast meat quality”, Meat Science 79, pp. 163 – 171. SUMMARY RESEARCH ON CAPACITY PRODUCTION AND QUALITY OF MEO CHICKEN’S MEAT RAISED IN QUANG YEN – QUANG NINH Tran Thanh Van1*, Nguyen Tien Hung2, Nguyen Thi Thuy My3 1Thai Nguyen University,2 Economic Chamber of Quang Yen, Quang Ninh, 3College of Agriculture and Forestry - TNU The experiment was carried out on 750 Meo chickens from day old chick to 20 weeks of age, at 3 households in Quang Yen town, Quang Ninh province with the objective to explore the production of meat, specialty food supply for city tour. The results obtained are very promising, in particular: Survival rate was 94.0%. Live body weight was 1714.74 grs / bird. Average day gain was 12.04 grs / bird / day. The average feed intake was 60.52 grs / bird/ day; Feed conversion ratio was 5.06. Production index (PI) was 22.78. Carcass ratio reache 71.29 to 72.11%, the percentage of breast and thigh muscle were 38.41% - 38.88%, abdominal fat percentage 1.08% - 2.03%. The percentage of dry matter 25.98% - 26.33% in breast muscle and 26.30% - 26.36% in thigh muscle; Crude protein percentage was 23.72% - 24.07% in breast muscle and 20.74% - 21.92% in the thigh muscle. Process water loss rate was 17.28% of chicken meat, total water loss rate was 18.71%, the pH value of the chicken meat in about 5.76 to 6.26, meat color typical of the Meo chicken breed with light (L), red-black (a) and yellow (b), respectively 41.17 - 5.53 - 4.67, the traction of the meat was 2.58 kg. Survey results, human sensory evaluation to several dishes prepared with chicken Meo consumer approval and appreciation, tastes appropriate point with a total weighted average with boiled chicken, salted roasted chicken and ginger soup, respectively 22,17 - 21.17 to 19.61 on a total of 22.75 points. Key words: semi intensive system, chicken meat quality, Meo chicken breed, Quảng Yên-Quảng Ninh, meat production ability Ngày nhận bài:05/6/2014; Ngày phản biện:13/6/2014; Ngày duyệt đăng:20/8/2014 Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Đức Hùng – Đại học Thái Nguyên * Tel: 0912 282816, Email: tranthanhvan@tnu.edu.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_san_xuat_chat_luong_thit_cua_ga_meo_nuoi.pdf