Kết quả khảo nghiệm một số giống ngô lai nhập nội từ Trung Quốc tại vùng trung du miền núi phía Bắc

Kết quả khảo nghiệm cơ bản cho thấy thời gian sinh trưởng của các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc biến động từ 94 - 102 ngày (vụ Xuân) và từ 119 - 123 ngày (vụ Đông) thuộc nhóm trung ngày thích hợp với vụ Xuân và vụ Đông ở vùng Trung du miền núi phía Bắc. Các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc có nhiều đặc điểm hình thái tốt, thân cây cứng, lá to xanh đậm, góc lá đứng. Các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc bị nhiễm sâu bệnh nhẹ, khả năng chống đổ gãy tốt, trong đó giống GY135 có khả năng chống chịu tốt nhất. Qua thí nghiệm vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011 cho thấy các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc có các yếu tố cấu thành năng suất đạt cao và năng suất đạt tương đương so với giống đối chứng NK4300. Trong đó giống GY135 có năng suất đạt cao nhất và khá ổn định ở cả 2 thời vụ: đạt 82,7 tạ/ha (vụ Xuân 2011) và 67,8 tạ/ha (vụ Đông 2011).

pdf7 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 76 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả khảo nghiệm một số giống ngô lai nhập nội từ Trung Quốc tại vùng trung du miền núi phía Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 83- 89 83 KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI NHẬP NỘI TỪ TRUNG QUỐC TẠI VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC Trần Trung Kiên1*, Thái Thị Ngọc Trâm1, Hoàng Minh Công2 1 Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 2 Trạm Khuyến nông huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang TÓM TẮT Kết quả khảo nghiệm 3 giống ngô lai nhập nội từ Trung Quốc với giống đối chứng NK4300 trong vụ Xuân và Đông năm 2011, vụ Xuân 2012 tại một số tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc đã chọn được giống GY135 là giống triển vọng. Trong thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản vụ Xuân và vụ Đông 2011, giống GY135 có năng suất đạt cao nhất và khá ổn định ở cả 2 thời vụ (82,7 tạ/ha, vụ Xuân 2011 và 67,8 tạ/ha vụ Đông 2011). Khảo nghiệm sản xuất tại 6 điểm ở 4 tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và Yên Bái trong vụ Đông 2011 và vụ Xuân 2012 cho thấy giống GY135 đạt năng suất 61,7 tạ/ha (vụ Đông 2011) và đạt từ 57,8 - 73,4 tạ/ha (vụ Xuân 2012) cao hơn đối chứng NK4300 từ 101,1 - 105,5%. Giống GY135 được người dân lựa chọn để mở rộng diện tích gieo trồng ở các vụ sau. Từ khóa: Khảo nghiệm, năng suất, ngô lai, nhập nội, Trung Quốc. ĐẶT VẤN ĐỀ* Trung Quốc là một trong những nước đi đầu về nông nghiệp đặc biệt là trong công tác chọn tạo giống. Năng suất ngô ở Trung Quốc đứng vị trí thứ hai trên thế giới [6]. Viện Nghiên cứu Ngô – Trường Đại học Nông nghiệp Vân Nam, Trung Quốc đã nghiên cứu chọn tạo được nhiều giống ngô năng suất và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu giống cho sản xuất trong và ngoài nước. Một số giống đã phổ biến trong sản xuất như: Xundan No. 7, Gengyuann135, Jingeng No. 1, Yunfeng 88, Yunda No. 1, Gengyuann 11, Yunda No. 14, AS-3, Makmur-3, Makmur-1, Makmur-7, Makmur-2, Makmur-6, AS-2, AS-7. Năng suất trung bình của các giống ngô này từ 100 – 120 tạ/ha. Hiện nay Trung Quốc vẫn tiếp tục lai tạo đưa ra sản xuất những bộ giống ngô lai mới năng suất cao phù hợp từng vùng sinh thái. Việc nhập nội những giống ngô mới tiềm năng của Trung Quốc vào thử nghiệm sản xuất tại Việt Nam không những là một trong những phương pháp hữu hiệu nhất nhằm đẩy mạnh sản xuất ngô trong nước bằng công tác giống mà còn tạo ra nguồn vật liệu đa dạng phong phú phục vụ cho công tác lai tạo giống ngô của Việt Nam. Xuất phát từ * Tel: 0983 360 276; Email: kienngodhnl@gmail.com những cơ sở khoa học và thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống ngô lai nhập nội từ Trung Quốc tại khu vực trung du miền núi phía Bắc Việt Nam. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu: Gồm 3 giống ngô lai nhập nội từ Trường Đại học Nông nghiệp Vân Nam - Trung Quốc: YD1, JG6, GY135 với giống đối chứng NK4300. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản được tiến hành tại Thành phố Thái Nguyên vụ Xuân và vụ Đông năm 2011. Khảo nghiệm sản xuất được tiến hành tại: phường Phố Cò – TX. Sông Công – tỉnh Thái Nguyên, xã Khe Mo – huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên, xã Phượng Tiến – huyện Định Hoá - Thái Nguyên, Xã Y Can – huyện Trấn Yên – tỉnh Yên Bái, phường Ỷ La – TP. Tuyên Quang – tỉnh Tuyên Quang, xã Lương Thành – huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn. Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) gồm 4 công thức với 3 lần nhắc lại. Diện tích 1 ô là 14 m2 (5 m x 2,8 m) trồng 4 hàng. Khoảng cách giữa các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 83- 89 84 lần nhắc lại là 1 m. Mỗi lần nhắc lại các giống thí nghiệm được gieo liên tiếp nhau, mỗi giống trồng 4 hàng, hàng cách hàng 70 cm, cây cách cây 25 cm (mật độ 5,7 vạn cây/ha), gieo 2 hạt trên hốc và tỉa để một cây trên hốc. Các chỉ tiêu theo dõi được thực hiện ở 2 hàng giữa của ô. Xung quanh thí nghiệm có băng bảo vệ, chiều rộng băng trồng ít nhất 2 hàng ngô, khoảng cách, mật độ như trong thí nghiệm. Thí nghiệm khảo nghiệm sản xuất được bố trí tuần tự không có nhắc lại, mỗi giống trồng trong một ô 1000 m2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi được tiến hành theo hướng dẫn của CIMMYT, quy trình của Viện Nghiên cứu ngô và Quy phạm khảo nghiệm giống ngô Quốc gia số QCVN 01-56 : 2011/BNNPTNT [1]. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả khảo nghiệm cơ bản các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông năm 2011 tại Thái Nguyên Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011 tại Thái Nguyên Số liệu bảng 1 cho thấy các giống ngô tham gia thí nghiệm có thời gian từ gieo đến tung phấn vụ Xuân ngắn hơn so với vụ Đông, biến động từ 59 – 61 ngày, sớm hơn đối chứng (NK4300: 62 ngày), vụ Đông 2011 thời gian này biến động từ 66 - 71 ngày, muộn hơn so với đối chứng (NK4300: 64 ngày). Trong đó giống GY135 có thời gian từ gieo đến tung phấn ngắn nhất cả 2 thời vụ (vụ Xuân 59 ngày và vụ Đông 66 ngày sau gieo). Qua theo dõi cho thấy giai đoạn này tương tự như giai đoạn tung phấn, thời gian từ gieo đến phun râu của các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc vụ Xuân sớm hơn vụ Đông, biến động từ 59 - 63 ngày, trong đó hai giống JG6 và GY135 phun râu sớm hơn đối chứng 2 ngày, còn giống YD1 tương đương đối chứng; vụ Đông các giống ngô nhập nội thí nghiệm có thời gian từ gieo đến phun râu biến động từ 67- 73 ngày, muộn hơn đối chứng. Trong đó giống GY135 phun râu sớm nhất kể cả 2 thời vụ (vụ Xuân: 59 ngày và vụ Đông: 66 ngày sau gieo). Khoảng cách tung phấn - phun râu của các giống ngô Trung Quốc ngắn, từ 0 - 2 ngày (vụ Xuân) và từ 1 - 2 ngày (vụ Đông). Trong vụ Đông, giai đoạn tung phấn - phun râu, ngô thí nghiệm gặp điều kiện nhiệt độ không khí thấp (16 - 200C) nhưng khoảng cách tung phấn – phun râu vẫn đảm bảo thuận lợi cho thụ phấn thụ tinh. Điều đó chứng tỏ các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc có khả năng chịu rét và hạn tốt, nên thời gian từ gieo đến phun râu của các giống đồng đều hơn và ngắn hơn so với giống đối chứng (NK4300 là 3 ngày). Thời gian sinh trưởng của cây ngô được tính từ khi gieo đến khi chín sinh lý. Qua theo dõi các giống ngô thí nghiệm cho thấy vụ Xuân thời gian sinh trưởng của các giống ngắn hơn vụ Đông, biến động từ 94 - 102 ngày, ngắn hơn đối chứng (NK4300: 105 ngày) thuộc nhóm sinh trưởng ngắn. Trong đó giống JG6 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (94 ngày). Vụ Đông thời gian sinh trưởng của các giống thí nghiệm biến động từ 119 - 123 ngày, dài hơn đối chứng (NK4300: 114 ngày), trong đó giống GY135 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (119 ngày). Bảng 1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011 tại Thái Nguyên Giống Thời gian từ gieo đến (ngày) Tung phấn Phun râu Chín sinh lý VX 2011 VĐ 2011 VX 2011 VĐ 2011 VX 2011 VĐ 2011 YD 1 61 69 63 70 102 121 JG 6 59 71 59 73 94 123 GY 135 59 66 59 67 100 119 NK4300 (đ/c) 62 64 63 67 105 114 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 83- 89 85 Bảng 2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011 tại Thái Nguyên Giống Chiều cao cây (cm) Chiều cao đóng bắp (cm) VX 2011 VĐ 2011 VX 2011 VĐ 2011 YD1 307,1 188,5 103,0 85,7 JG6 278,7 175,7 93,9 75,6 GY135 307,5 180,8 107,4 77,1 NK4300 (đ/c) 309,5 205,9 117,8 103,4 P < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 CV (%) 6,4 5,2 6,2 5,0 LSD .05 8,1 7,8 8,8 4,7 Tóm lại qua nghiên cứu chúng tôi thấy, trong vụ Xuân 2011 các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc gặp điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi nên có các giai đoạn sinh trưởng phát triển tốt và thời gian sinh trưởng ngắn. Còn trong vụ Đông 2011, do gặp điều kiện nhiệt độ thấp nhiều hơn vụ Xuân nên thời gian các giai đoạn sinh trưởng phát triển và thời gian sinh trưởng kéo dài hơn so với vụ Xuân. Đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011 tại Thái Nguyên Chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm ở vụ Xuân 2011 biến động từ 278,7 - 307,5 cm. Trong đó giống JG6 có chiều cao cây thấp nhất (278,7 cm), thấp hơn đối chứng (NK4300: 309,5 cm), hai giống còn lại có chiều cao cây tương đương đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Các giống ngô thí nghiệm đều có chiều cao cây cao. Nguyên nhân là do trong vụ này, ngô thí nghiệm gặp điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi, mưa sớm và đều, nhiệt độ không khí cao nên cây ngô sinh trưởng mạnh, phát triển thân lá tốt. Ở vụ Đông 2011, chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm biến động từ 175,7 - 188,6 cm, thấp hơn so với giống đối chứng NK4300 (205,8 cm) ở mức độ tin cậy 95%. Trong đó giống JG6 có chiều cao cây thấp nhất (165,7 cm), cao nhất là giống YD1 (178,6 cm). Trong vụ Đông, do điều kiện thời tiết không thuận lợi, đặc biệt mưa ít nên các giống ngô thí nghiệm đều có chiều cao cây thấp. Đây là một đặc điểm có lợi vì những giống ngô thấp cây sẽ có khả năng chống đổ tốt, hạn chế đổ gẫy. Các giống ngô thí nghiệm có chiều cao đóng bắp ở vụ Xuân 2011 tương đối đồng đều biến động từ 93,9 - 107,4 cm, thấp hơn so với giống đối chứng (117,8 cm) ở mức tin cậy 95%. Các giống thí nghiệm có chiều cao đóng bắp chiếm 33,5 - 34,9% so với chiều cao cây. Trong vụ Đông 2011, các giống ngô thí nghiệm có chiều cao đóng bắp đồng đều trong từng giống. Chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm biến động từ 80,6 - 91,7 cm, thấp hơn so với giống đối chứng (103,4 cm), chiếm 42,6 - 45,5% so với chiều cao cây, thấp hơn giống NK4300 (50,2%). Nhận thấy, các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc có chiều cao đóng bắp thấp ở cả hai vụ thí nghiệm. Đây là một đặc điểm tốt để cây ngô có khả năng chống đổ gẫy tốt, hạn chế sâu bệnh hại và có khả năng cơ giới hoá. Số liệu bảng 3 cho thấy số lá trên của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân nhiều hơn vụ Đông, biến động từ 18,6 - 19,8 lá, trong đó YD1 có số lá tương đương đối chứng, hai giống còn lại có số lá ít hơn đối chứng (NK4300: 20,3 lá) ở mức tin cậy 95%. Vụ Đông, các giống ngô nhập nội thí nghiệm có số lá ít hơn vụ Xuân, biến động từ 16,5 - 17,1 lá, ít hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc tuy có số lá trên cây trung bình nhưng lại có góc lá đứng giúp cho lá quang hợp tốt, ít sâu bệnh, chăm sóc vui xới bón phân thuận lợi và có thể tăng mật độ trồng, là cơ sở cho việc tăng năng suất ngô. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 83- 89 86 Bảng 3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011 tại Thái Nguyên Giống Số lá/cây (lá) CSDTL (m2 lá/m2 đất) VX 2011 VĐ 2011 VX 2011 VĐ 2011 YD1 19,8 16,9 3,4 3,0 JG6 19,2 16,5 2,7 2,3 GY135 18,6 17,1 3,5 3,2 NK4300 (đ/c) 20,3 17,8 4,4 3,7 P < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 CV (%) 2,5 3,5 14,8 11,0 LSD .05 0,5 0,5 1,0 0,7 Kết quả nghiên cứu chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm ở bảng 3 cho thấy: Ở vụ Xuân 2011, chỉ số diện tích lá của các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc tham gia thí nghiệm biến động từ 2,7 - 3,5 m2 lá/m2 đất, trong đó hai giống YD1 và GY135 đạt tương đương so với đối chứng, giống JG6 đạt thấp hơn so với giống đối chứng NK4300 (4,4 m2 lá/m2 đất) ở mức tin cậy 95%. Ở vụ Đông 2011: Chỉ số diện tích lá của các giống ngô nhập nội tham gia thí nghiệm biến động từ 2,3 - 3,2 m2 lá/m2 đất. Hai giống YD1 và GY135 có chỉ số diện tích lá bằng nhau tương đương giống đối chứng, giống JG6 có chỉ số diện tích lá thấp hơn giống đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Tóm lại, các giống nhập nội từ Trung Quốc có chỉ số diện tích lá không cao; tuy nhiên, do có bộ lá đứng và hiệu suất quang hợp cao, cùng khả năng đồng hóa, tạo vật chất khô tốt nên ngô vẫn đạt được năng suất cao sau này. Khả năng chống chịu của các giống ngô tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011 tại Thái Nguyên Khả năng chống chịu sâu bệnh Ở vụ Xuân 2011, su đục thân xuất hiện vào giai đoạn sau thụ phấn, thụ tinh cây ngô bị nhiễm vào giai đoạn ngô chín sáp nên không gây ảnh hưởng lớn đến năng suất. Các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc bị nhiễm sâu đục thân mức độ điểm 4 từ 25 - < 35% số cây bị hại nhẹ hơn so với giống đối chứng (NK4300: điểm 5). Vụ Đông 2011: Sâu đục thân xuất hiện vào giai đoạn ngô được 3 - 5 lá. Tuy nhiên, các giống ngô bị nhiễm sâu đục thân nhẹ tỷ lệ cây bị hại <5% được đánh giá điểm 1 tương đương giống đối chứng. Qua theo dõi ở vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011, chúng tôi thấy các giống ngô thí nghiệm bị nhiễm bệnh Đốm lá tương đương nhau, mức độ bị nhiễm ở mức nhẹ (6 - 15% diện tích lá bị bệnh) tương đương với giống đối chứng được đánh giá ở điểm 2. Tỷ lệ nhiễm bệnh khô vằn của các giống thí nghiệm vụ Xuân nhiều hơn vụ Đông, biến động từ (19,2 - 29,6%). Trong đó giống GY135 có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nhất (19,2%). Vụ Đông, tỷ lệ nhiễm bệnh khô vằn của các giống thí nghiệm biến động từ (15,4 - 22,7%), thấp hơn so với giống đối chứng GY135 (25,6%). Giống GY135 tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nhất (15,4%). Tóm lại, các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc bị nhiễm sâu, bệnh ở mức độ nhẹ. Khả năng chống đổ Ở vụ Xuân 2011, tỷ lệ đổ rễ của các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc biến động từ 4,5 - 5,7%, thấp hơn so với giống đối chứng NK4300 (33,8%), trong đó giống JG6 có tỷ lệ đổ rễ thấp nhất (4,5%), cao nhất là giống GY135 (5,7%). Các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc có khả năng chống đổ rễ tốt. Giống đối chứng NK4300 do có chiều cao cây cao, khi gặp điều kiên thời tiết xấu, mưa, gió to nên ở giai đoạn chuẩn bị trỗ làm cây bị đổ rễ nhiều. Các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc có tỷ lệ gãy thân rất ít, chống đổ gãy tốt (điểm 1), tốt hơn giống đối chứng NK4300 (điểm 2). Cây ngô trong vụ này có chiều cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 83- 89 87 cây cao, bị sâu đục thân hại nhiều nhưng do thân cây to chắc nên tỷ lệ gãy thân không cao. Ở vụ Đông 2011, tỷ lệ đổ rễ của các giống ngô nhập nội thí nghiệm biến động từ 1,3 - 1,9%, thấp hơn so với giống đối chứng NK4300 (2,7%), trong đó giống GY135 có tỷ lệ đổ rễ thấp nhất (1,3%), cao nhất là JG6 (1,9%). Tất cả các giống ngô thí nghiệm hầu như có khả năng chống đổ rễ tốt vì có chiều cao cây thấp và điều kiện thời tiết trong vụ ít mưa. Các giống ngô nhập nội thí nghiệm có tỷ lệ gãy thân ít, đánh giá ở điểm 1, tương đương đối chứng NK4300. Các giống ngô thí nghiệm có tỷ lệ gãy thân rất thấp vì gặp điều kiện không có mưa bão, đồng thời cây thấp và không bị sâu đục thân hại. Tóm lại, các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc có khả năng chống đổ rễ, gãy thân tốt. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011 tại Thái Nguyên Năng suất lý thuyết của các giống ngô nhập nội tham gia thí nghiệm ở vụ Xuân 2011 biến động từ 89,5 - 119,3 tạ/ha, đạt tương đương với giống đối chứng NK4300 (93,5 tạ/ha) ở mức độ tin cậy 95%. Giống GY135 đạt năng suất lý thuyết cao nhất cao nhất (119,3 tạ/ha). Ở vụ Đông 2011, các giống ngô nhập nội tham gia thí nghiệm có năng suất lý thuyết biến động 84,3 - 98,5 tạ/ha, đạt tương đương với giống đối chứng NK4300 (92,6 tạ/ha) ở mức độ tin cậy 95%. Trong đó, giống GY135 có năng suất lý thuyết đạt cao nhất. Như vậy, các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc có tiềm năng cho năng suất cao cả hai thời vụ, trong đó giống GY135 có tiềm năng năng suất lớn nhất. Năng suất thực thu ở vụ Xuân 2011 của các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc tham gia thí nghiệm có biến động từ 64,3 - 82,7 tạ/ha. Trong thí nghiệm giống GY135 đạt năng suất thực thu cao nhất, cao hơn đối chứng và các giống khác ở mức tin cậy 95%; giống JG6 có năng suất thực thu thấp hơn đối chứng, giống YD1 đạt năng suất thực thu tương đương đối chứng (NK4300: 74,1 tạ/ha). Ở vụ Đông 2011, các giống nhập nội từ Trung Quốc tham gia thí nghiệm có năng suất thực thu biến động từ 54,3 - 67,8 tạ/ha, trong đó giống GY135 đạt cao nhất (67,8 tạ/ha) tương đương so với giống đối chứng NK4300 (66,7 tạ/ha), hai giống YD1 và JG6 đạt thấp hơn giống đối chứng. Kết quả nghiên cứu ở hai vụ thí nghiệm cho thấy, giống GY135 có thời gian sinh trưởng ngắn, có đặc điểm hình thái tốt, có khả năng chống chịu tốt và đạt năng suất cao nhất. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn giống GY135 là giống triển vọng và tiến hành trồng thử nghiệm ở một số tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc để khẳng định khả năng thích ứng của giống này. Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí nghiệm trong vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011 tại Thái Nguyên Giống CD bắp (cm) ĐK bắp (cm) Hàng/bắp (hàng) Hạt/hàng (hạt) P1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) VX 2011 VĐ 2011 VX 2011 VĐ 2011 VX 2011 VĐ 2011 VX 2011 VĐ 2011 VX 2011 VĐ 2011 VX 2011 VĐ 2011 VX 2011 VĐ 2011 YD1 20,0 20,6 4,4 4,2 15,5 14,6 37,2 29,8 286,8 298,5 95,4 90,5 72,0 58,7 JG6 18,7 19,9 4,4 3,8 14,3 14,7 36,0 28,4 306,7 281,2 89,5 84,3 64,3 54,3 GY135 18,9 18,9 5,0 4,9 15,1 15,2 33,7 25,9 413,3 311,3 119,3 98,5 82,7 67,8 NK4300 (đ/c) 16,1 20,6 4,4 4,5 13,5 14,3 35,3 29,5 343,5 307,4 93,5 92,6 74,1 66,7 P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 CV (%) 5,3 6,3 3,2 6,5 3,7 4,0 8,7 5,6 6,4 5,8 14,2 7,2 13,6 8,9 LSD .05 1,9 0,5 0,2 0,3 1,0 0,5 6,1 1,2 43,2 11,7 28,2 7,4 5,2 6,3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 83- 89 88 Bảng 5. Kết quả trình diễn giống ngô triển vọng tại một số tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc Địa điểm, thời gian xây dựng mô hình Số hộ tham gia Giống Diện tích (m2) TGST (ngày) NSTT (tạ/ha) So sánh năng suất (%) Sông Công – Thái Nguyên Vụ Đông 2011 1 GY135 1.000 118 61,7 103,2 NK4300 (đ/c) 1.000 115 59,8 100,0 Đồng Hỷ – Thái Nguyên Vụ Xuân 2012 1 GY135 1.000 102 73,4 104,7 NK4300 (đ/c) 1.000 104 70,1 100,0 Định Hóa – Thái Nguyên Vụ Xuân 2012 2 GY135 1.000 110 67,5 101,2 NK4300 (đ/c) 1.000 108 66,7 100,0 Na Rì – Bắc Kạn Vụ Xuân 2012 2 GY135 1.000 114 61,8 102,8 NK4300 (đ/c) 1.000 116 60,1 100,0 TP Tuyên Quang Vụ Xuân 2012 2 GY135 1.000 115 62,5 101,1 NK4300 (đ/c) 1.000 119 61,8 100,0 Trấn Yên – Yên Bái Vụ Xuân 2012 2 GY135 1.000 118 67,4 105,5 NK4300 (đ/c) 1.000 123 63,9 100,0 Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống ngô triển vọng Qua kết quả đánh giá đặc điểm hình thái và năng suất của các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc ở vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011 tại Thành phố Thái Nguyên, chúng tôi nhận thấy giống GY135 có nhiều ưu điểm và triển vọng để đưa vào mô hình trình diễn trong vụ Đông 2011 và vụ Xuân 2012 tại một số tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Kết quả theo dõi về thời gian sinh trưởng và năng suất của các giống làm mô hình được trình bày tại bảng 5. Qua số liệu bảng 5 cho thấy mô hình trồng giống GY135 và giống NK4300 (đối chứng) có 10 hộ tham gia với diện tích 1,2 ha; năng suất thực thu ở cả 6 điểm làm mô hình đều đạt trung bình 61,7 tạ/ha (vụ Đông 2011); 57,8 - 73,4 tạ/ha (vụ Xuân 2012) cao hơn đối chứng từ 101,1 - 105,5%. Thời gian sinh trưởng của giống GY135 trung bình là 112 ngày (vụ Xuân) và 118 ngày (vụ Đông). Kết quả xây dựng mô hình hai vụ (vụ Đông 2011 và vụ Xuân 2012) được đánh giá thông qua Hội nghị đầu bờ có sự tham gia của người nông dân địa phương, đánh giá đồng ruộng và đánh giá trong phòng. Ý kiến của tất cả người dân đều mong muốn mở rộng diện tích giống ngô GY135 ở các vụ sau. KẾT LUẬN Kết quả khảo nghiệm cơ bản cho thấy thời gian sinh trưởng của các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc biến động từ 94 - 102 ngày (vụ Xuân) và từ 119 - 123 ngày (vụ Đông) thuộc nhóm trung ngày thích hợp với vụ Xuân và vụ Đông ở vùng Trung du miền núi phía Bắc. Các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc có nhiều đặc điểm hình thái tốt, thân cây cứng, lá to xanh đậm, góc lá đứng. Các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc bị nhiễm sâu bệnh nhẹ, khả năng chống đổ gãy tốt, trong đó giống GY135 có khả năng chống chịu tốt nhất. Qua thí nghiệm vụ Xuân 2011 và vụ Đông 2011 cho thấy các giống ngô nhập nội từ Trung Quốc có các yếu tố cấu thành năng suất đạt cao và năng suất đạt tương đương so với giống đối chứng NK4300. Trong đó giống GY135 có năng suất đạt cao nhất và khá ổn định ở cả 2 thời vụ: đạt 82,7 tạ/ha (vụ Xuân 2011) và 67,8 tạ/ha (vụ Đông 2011). Kết quả khảo nghiệm sản xuất tại 6 điểm mô hình trình diễn ở 4 tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và Yên Bái, giống GY135 đạt năng suất 61,7 tạ/ha (vụ Đông 2011) và đạt từ 57,8 - 73,4 tạ/ha (vụ Xuân 2012) cao hơn đối chứng NK4300 từ 101,1 - 105,5%. Giống GY135 được người dân lựa chọn để mở rộng diện tích gieo trồng ở các vụ sau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trần Trung Kiên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 83- 89 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011), Quy phạm khảo nghiệm giống ngô Quốc gia số QCVN 01-56 : 2011. 2. Phan Xuân Hào, Trần Trung Kiên (2004), “Kết quả khảo nghiệm một số giống ngô chất lượng protein cao tại Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số 1/2004, Trang 29-31. 3. Phan Xuân Hào, Đỗ Tuấn Khiêm, Trần Trung Kiên (2008), “Kết quả khảo nghiệm một số giống ngô chất lượng Protein cao (QPM) vụ Xuân và vụ Thu Đông 2004 - 2005 tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học và công nghệ Đại học Thái Nguyên, Số 3(47) tập 2 năm 2008, Trang 55 – 61. 4. Đỗ Tuấn Khiêm, Trần Trung Kiên (2005), "Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô chất lượng Protein cao vụ Thu Đông 2004 tại Thái Nguyên", Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tháng 10/2005, Trang 23 – 26. 5. Nguyễn Tiên Phong (2009), Kết quả khảo nghiệm cơ bản giống ngô lai ở phía Bắc vụ đông 2009. Báo Nông nghiệp Việt Nam - Số ra ngày 13/4/2009. 6. Đỗ Tiến Sâm (Chủ biên). Vấn đề tam nông ở Trung Quốc - Thực trạng và giải pháp, Nxb Từ điển Bách khoa, 2008 7. B. Badu-Apraku, M.A.B. Fakorede, A. Menkir, and D. Sanogo (2012). Conduct and Management of Maize Field Trials. International Institute of Tropical Agriculture (IITA). 8. P. S. Setimela, B. Badu-Apraku and W. Mwangi (2010), Impediments to New Improved Maize Variety Testingand Release in Selected Countries in Sub-SaharanAfrica. Journal of Agricultural Science and Technology, ISSN 1939- 1250,Volume 4, No.6. SUMMARY TESTING RESULTS OF SOME IMPORTED HYBRID MAIZE VARIETIES FROM CHINA IN NORTHERN MIDLAND - MOUTAINOUS REGION Tran Trung Kien1*, Thai Thi Ngoc Tram1, Hoang Minh Cong2 1College of Agriculture and Forsetry - TNU 2Bac Quang Extension Station, Ha Giang Province Test results of 3 hybrid maize vatieties imported from China with control variety – NK4300 in Spring and Winter season 2011; Spring season 2012 in some Midland – moutainous provinces has just chosen the prospect variety of GY135. In experiments of basic testing in Spring and Winter season 2011, GY135 had the highest yield and stable in the 2 seasons (8.27 tons/ha, Spring 2011 and 6.78 tons/ha, Winter 2011). Field trial results at 6 areas in 4 provinces of Thai Nguyen, Bac Kan, Tuyen Quang and Yen Bai in Winter 2011 and Spring 2012 showed that GY135 had yield of 6.17 tons/ha (Winter 2011) and from 5.78 to 7.34 tons/ha (Spring 2012), 101.1 to 105.5% higher than the control NK4300. GY135 maize variety was also chosen to use in expanding the cultivated area in the next season. Key words: Variety testing, yield, hybrid maize, imported variety, China. Ngày nhận bài: 19/7/2013; Ngày phản biện:10/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013 Phản biện khoa học: PGS.TS. Đào Thanh Vân - Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên * Tel: 0983 360 276; Email: kienngodhnl@gmail.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_khao_nghiem_mot_so_giong_ngo_lai_nhap_noi_tu_trung_q.pdf
Tài liệu liên quan